I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Kĩ năng sống là những kĩ năng tâm lý - xã hội cơ bản giúp cho cá nhân
tồn tại và thích ứng trong cuộc sống, giúp cho cá nhân vững vàng trước
cuộc sống có nhiều thách thức nhưng cũng nhiều cơ h ội trong th ực t ại . Kĩ
năng sống đơn giản là tất cả điều cần thiết mà chúng ta ph ải bi ết đ ể có
được khả năng thích ứng với những thay đổi diễn ra hằng ngày trong cu ộc
sống. Nhiều nghiên cứu đã cho phép đi đến k ết luận là trong các y ếu t ố
quyết định sự thành công của con người, kĩ năng sống đóng góp đến
khoảng 85%. Theo UNESCO ba thành tố hợp thành năng lực của con ng ười
là: kiến thức, kĩ năng và thái độ. Hai yếu tố sau thuộc về kĩ năng sống, có
vai trò quyết định trong việc hình thành nhân cách, bản lĩnh, tính chuyên
nghiệp, … Thành công chỉ thực sự đến với những người biết thích nghi đ ể
làm chủ hoàn cảnh và có khả năng chinh phục hoàn cảnh. Vì v ậy, kĩ năng
sống sẽ là hành trang không thể thiếu. Biết sống, làm việc và thành đ ạt là
ước mơ không quá xa vời, là khát khao chính đáng của nh ững ai bi ết trang
bị cho mình những kĩ năng sống cần thiết và hữu ích .
Kĩ năng sống tốt thúc đẩy thay đổi cách nhìn nh ận bản thân và th ế
giới, tạo dựng niềm tin, lòng tự trọng, thái độ tích cực và động lực cho bản
thân, tự mình quyết định số phận của mình . Kĩ năng sống giúp giải phóng
và vận dụng năng lực tiềm tàng trong mỗi con người để hoàn thiện b ản
thân, tránh suy nghĩ theo lối mòn và hành động theo thói quen trên hành
trình biến ước mơ thành hiện thực. Quá trình hội nhập với thế giới đòi h ỏi
phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, ngoài kiến th ức chuyên môn,
yêu cầu về các kĩ năng sống ngày càng trở nên quan trọng. Thi ếu kĩ năng
sống con người dễ hành động tiêu cực, nông nổi. Giáo d ục cần trang b ị cho
người học những kĩ năng thiết yếu như ý thức về bản thân, làm ch ủ b ản
thân, đồng cảm, tôn trọng người khác, biết cách hợp tác và gi ải quy ết h ợp
lý các mâu thuẫn, xung đột. Nghiên cứu gần đây về sự phát tri ển c ủa não
trẻ cho thấy rằng khả năng giao tiếp với mọi người, khả năng biết t ự kiểm
soát, thể hiện các cảm giác của mình, biết cách ứng xử phù h ợp v ới các yêu
cầu, biết giải quyết các vấn đề cơ bản một cách tự lập có nh ững ảnh
hưởng rất quan trọng đối với kết quả học tập của trẻ tại tr ường.
Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh có thể quan niệm là việc tổ ch ức
các hoạt động giáo dục đa dạng, phong phú nhằm kích thích h ọc sinh tham
gia một cách tích cực chủ động vào các quá trình hoạt động, qua đó hình
thành hoặc thay đổi hành vi của trẻ theo h ướng tích c ực nh ằm góp ph ần
phát triển nhân cách toàn diện; giúp học sinh có thể s ống an toàn, khỏe
mạnh và tích cực chủ động trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục kĩ năng
sống cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích c ực trong xã h ội
hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo h ướng tích
cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách ng ười h ọc trên c ơ
sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù h ợp.
1
Trong thực tế hiện nay, việc rèn kĩ năng sống của các em ở trường
tiểu học còn nhiều hạn chế. Việc rèn kĩ năng sống cho học sinh chưa có nét
chuyển biến, nguyên do chính là trong tư tưởng giáo viên, ph ụ huynh ch ỉ
chú trọng đến việc dạy kiến thức, việc rèn kĩ năng sống cho h ọc sinh còn
chiếu lệ, giáo viên luôn chú trọng đến việc đọc tốt, làm tính t ốt , …
Ở bậc tiểu học các môn học nhằm cung cấp cho h ọc sinh nh ững tri
thức sơ đẳng về các chuẩn mực hành vi xã hội ch ủ nghĩa gắn v ới nh ững
kinh nghiệm đạo đức, để từ đó giúp học sinh hình thành kĩ năng s ống, bi ết
phân biệt đúng sai làm theo cái đúng, ủng hộ cái đúng, đấu tranh v ới nh ững
biểu hiện sai trái, xấu xa, nhắc nhở các em hành động theo chuẩn m ực đ ạo
đức và thói quen đạo đức chính. Việc rèn kĩ năng sống ở bậc tiểu học là
một nhiệm vụ quan trọng mà người làm công tác giáo dục cần quan tâm. Vì
vậy, qua nhiều năm dạy học, tham gia các phong trào thi đua, các hoạt
động ngoại khóa tôi đã rút ra biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh tiểu
học được thể hiện qua sáng kiến kinh nghiệm: “Một số biện pháp rèn kĩ
năng sống cho học sinh Tiểu học”.
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU, CẢI TIẾN
Đầu năm học, tôi đã tìm hiểu tình hình tham các hoạt động giáo dục
tại nhà của học sinh lớp 3.1, thông qua nhật ký, những điều cần lưu ý trong
sổ chủ nhiệm của lớp cũ. Ngoài ra, bản thân trao đổi với giáo viên tr ực ti ếp
đứng lớp năm trước về kĩ năng sống của các em, tiến hành lập danh sách
từng nhóm đối tượng học sinh.
Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, một hoạt động quan
trọng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, th ực hiện mục
tiêu giáo dục của nhà trường. Chính từ những hoạt động nh ư: lao động,
sinh hoạt tập thể, hoạt động xã hội sẽ góp phần rất lớn trong việc hình
thành kĩ năng sống học sinh. Giúp các em biết tự giáo dục, tự rèn luy ện, t ự
hoàn thiện mình. Có thể nói việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên l ớp là
xây dựng cho các em các mối quan hệ phong phú, đa d ạng, m ột cách có
mục đích, có kế hoạch có nội dung và phương pháp nhất đ ịnh, g ắn giáo
dục với cộng đồng, tạo sự thân thiện trong mọi tình huống. Biến các nhu
cầu khách quan của xã hội thành những nhu cầu của bản thân học sinh.
Thông qua việc tham gia các hoạt động mà giáo dục kỹ năng sống c ần thi ết
cho trẻ, giúp trẻ biết làm chủ bản thân, thích ứng và biết cách ứng phó
trước những tình huống khó khăn trong cuộc sống hàng ngày và có cuộc
sống bình thường trong một xã hội hiện đại. Th ực hiện đ ược tri ết lý giáo
dục: “Mỗi ngày đến trường là một ngày vui”.
III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. Cơ sở lí luận
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là việc tổ chức các hoạt đ ộng
giáo dục đa dạng, phong phú nhằm kích thích h ọc sinh tham gia m ột cách
2
tích cực chủ động vào các quá trình hoạt động. Qua đó, ta hình thành hoặc
thay đổi hành vi của trẻ theo hướng tích cực nhằm góp ph ần phát tri ển
nhân cách toàn diện; giúp học sinh có thể s ống an toàn, khỏe mạnh và tích
cực, chủ động trong cuộc sống hằng ngày. Giáo dục kỹ năng s ống cho h ọc
sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích c ực trong xã h ội hi ện đ ại, là
xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo h ướng tích c ực phù h ợp
với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học trên cơ sở giúp học
sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù h ợp.
2. Thực trạng của vấn đề
Mặc dù, hiện nay chúng ta trong thời đại Công nghệ - Thông tin và
hội nhập quốc tế, học sinh có những hiểu biết khá phong phú nhờ truy cập
Internet nhưng kĩ năng sống của các em còn nhiều h ạn ch ế. Đa ph ần các
em học sinh ở trường tiểu học hiện nay đều thiếu kĩ năng sống, thi ếu kh ả
năng phân tích và khả năng nhận thức đúng - sai các vấn đề dẫn đến lúng
túng, không biết cách xử lý các tình huống th ường gặp trong cuộc s ống.
Những năm học gần đây, Bộ Giáo d ục - Đào tạo đã phát đ ộng phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện - h ọc sinh tích c ực”, v ới yêu
cầu tăng cường sự tham gia một cách hứng thú của học sinh trong các ho ạt
động giáo dục với thái độ tự giác, chủ động và ý thức sáng tạo.
Qua nhiều năm dạy học, tham gia các phong trào thi đua, các hoạt
động ngoại khóa, tôi thấy thực trạng của việc rèn kĩ năng sống ở tr ường
như sau:
- Giáo viên: Giáo viên thường tập trung lo lắng cho nh ững em có
những vấn đề về hành vi và kh ả năng t ập trung kém. Nh ững h ọc sinh này
thường không có khả năng chờ đến lượt, không biết chú ý lắng nghe và
không biết làm việc theo nhóm, điều này làm cho học sinh không thể tập
trung lĩnh hội những điều giáo viên dạy. Vì vậy, giáo viên ph ải t ốn r ất
nhiều thời gian đầu tư để giúp học sinh có được những kĩ năng sống cơ
bản ở trường tiểu học.
- Học sinh: Một bộ phận học sinh học tập thụ động, chủ yếu chỉ
nghe và làm theo thầy cô giáo, ít sáng tạo, tính t ự giác ch ưa cao, l ười ho ạt
động. Học sinh chỉ trú trọng học kiến thức, khả năng ứng phó v ới các tình
huống trong cuộc sống kém, tính tự tin ít, tự ti nhiều, thường nóng n ảy, gây
gổ lẫn nhau. Kĩ năng giao tiếp hạn chế, chưa chấp hành tốt nội quy nhà
trường, vẫn còn hiện tượng nói tục, chửi bậy ở
một số học
sinh.
3
- Phụ huynh: Nguyên nhân khiến đa phần học sinh khó tiếp cận
được các hoạt động kĩ năng thực hành xã hội là do ph ụ huynh không cho
phép. Đa số phụ huynh cho rằng con em mình ch ỉ cần học gi ỏi ki ến th ức.
Có phụ huynh nóng vội trong việc dạy con; họ chỉ chú trọng đ ến việc d ạy
con mình biết đọc, biết viết hoặc biết làm toán mà không cần quan tâm
đến việc con học được kĩ năng sống nào khi đ ến tr ường. Ph ụ huynh h ọc
sinh chỉ khuyến khích các con tìm tòi kiến thức mà quên h ướng cho con em
mình làm tốt hoạt động đoàn thể, hoạt động xã hội và cách ứng x ử trong
gia đình.
Một bộ phận phụ huynh giao tiếp trong gia đình vẫn còn h ạn chế,
xưng hô chưa chuẩn mực nên các em bắt ch ước x ưng hô ch ưa đúng. Đ ồng
thời có phụ huynh chiều chuộng con cái khiến trẻ không có kĩ năng t ự
phục vụ, phụ huynh chỉ chú ý đến khâu chăm con ăn uống mà không chú ý
đến dạy con mình cần ăn, uống như thế nào, sử dụng những đồ dùng, v ật
dụng trong ăn uống thế nào cho đúng? Vì sao chúng ta cần những đồ dùng,
vật dụng đó? Những đồ dùng đó để làm gì?
Từ những thực trạng trên đây, thì việc “Rèn kĩ năng sống cho học sinh
Tiểu học” là một việc làm vô cùng cần thiết để giúp cho các em say mê,
hứng thú trong học tập, các em thấy mình mạnh dạn h ơn trong giao ti ếp,
tự tin hơn trong việc thể hiện những năng lực của bản thân.
3. Các biện pháp tiến hành rèn kĩ năng sống cho h ọc sinh
3.1. Nhận thưc sâu săc về việc dạy tre kĩ năng sống
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống là hoạt động đ ược t ổ ch ức theo
mục tiêu, nội dung, chương trình dưới sự hướng dẫn của giáo viên. Bản
chất của hoạt động này là thông qua các loại hình hoạt động, các m ối quan
hệ nhiều mặt, nhằm giúp người học chuyển hoá một cách t ự giác, tích c ực
tri thức thành niềm tin, kiến thức thành hành động, biến yêu cầu của nhà
trường thành chương trình hành động của tập thể lớp học sinh và của cá
nhân học sinh, tạo cơ hội cho học sinh trải nghiệm tri th ức, thái độ, quan
điểm và hành vi ứng xử của mình trong môi tr ường an toàn, thân thi ện có
định hướng giáo dục.
4
Thông qua hoạt động giáo dục kĩ năng sống có th ể giúp học sinh
sống một cách an toàn, khoẻ mạnh, có khả năng thích ứng v ới bi ến đ ổi c ủa
cuộc sống hàng ngày. Rèn luyện cho học sinh các kĩ năng c ơ b ản phù h ợp
với lứa tuổi như: kĩ năng giao tiếp ứng xử có văn hoá; kĩ năng tổ ch ức quản
lý và tham gia các hoạt động tập thể với tư cách là chủ thể của hoạt đ ộng;
kĩ năng tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện; c ủng c ố, phát
triển các hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao đ ộng và công tác xã h ội.
Bồi dưỡng thái độ tự giác tích cực tham gia các hoạt động tập th ể và ho ạt
động xã hội; hình thành tình cảm chân thành, niềm tin trong sáng v ới cu ộc
sống, với quê hương đất nước; có thái độ đúng đắn đối với các hiện t ượng
tự nhiên và xã hội. Như vậy, hoạt động giáo dục kĩ năng sống th ực s ự c ần
thiết. Do đó cần phát huy tối đa vai trò, tác dụng và hiệu qu ả c ủa ho ạt
động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
học
3.2. Nhưng kĩ năng sống cơ ban cân dạy học sinh ở lưa tuôi tiểu
Đối với tâm sinh lý trẻ em b ậc tiểu học thì có nhiều kĩ năng quan
trọng mà trẻ cần phải biết trước khi tập trung vào học văn hoá đ ặc bi ệt là
trẻ em độ tuổi lớp 1. Thực tế k ết quả của nhiều nghiên cứu đều cho th ấy
các kĩ năng quan trọng nhất trẻ phải học vào th ời gian đ ầu c ủa năm h ọc
chính là những kĩ năng sống như: sự hợp tác, tự ki ểm soát, tính t ự tin, t ự
lập, tò mò, khả năng thấu hiểu và giao tiếp.
Việc xác định được các kĩ năng cơ bản phù hợp với lứa tuổi sẽ giúp
giáo viên lựa chọn đúng những nội dung trọng tâm để dạy trẻ.
3.3. Cụ thể hoa nôi dung của nhưng kĩ năng cơ ban mà giáo viên
cân dạy học sinh
Kĩ năng hợp tác: Bằng các trò chơi, câu chuyện, một vấn đề, một bài
hát mà giáo viên giúp trẻ học cách cùng làm việc với bạn, đây là m ột công
việc không nhỏ đối với các em học sinh lứa tuổi này. Kh ả năng h ợp tác sẽ
5
giúp các em biết cảm thông và cùng làm việc với các bạn.
Kĩ năng thích tò mò, ham học hỏi, khả năng thấu hiểu: Đây là một
trong những kĩ năng quan trọng nhất cần có ở các em vào giai đo ạn này là
sự khát khao được học. Người giáo viên cần sử dụng nhiều tư liệu và ý
tưởng khác nhau để khơi gợi tính tò mò tự nhiên của các em. Nhiều nghiên
cứu cho thấy rằng, các câu chuyện hoặc các hoạt động và tư liệu mang tính
chất khác lạ thường khơi gợi trí não nhiều hơn là nh ững th ứ có th ể đoán
trước được.
Kĩ năng giao tiếp: Giáo viên cần dạy trẻ bi ết thể hiện bản thân và
diễn đạt ý tưởng của mình cho người khác hiểu, trẻ cần cảm nhận đ ược vị
trí, kiến thức của mình trong thế giới xung quanh nó. Đây là một kĩ năng c ơ
bản và khá quan trọng đối với trẻ. Nó có vị trí chính yếu khi so v ới t ất c ả
các kĩ năng khác như đọc, viết, làm toán và nghiên c ứu khoa h ọc. Nếu các
em cảm thấy thoải mái khi nói về một ý tưởng hay chính kiến nào đó, các
em sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ sẵn sàng tiếp nhận nh ững suy nghĩ m ới.
Đây chính là yếu tố cần thiết để giúp học sinh sẵn sàng học m ọi th ứ.
Tương tác: các kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quy ết v ấn đ ề, …
được hình thành tốt trong quá trình học sinh tiếp xúc với bạn bè và những
6
người xung quanh. Tạo điều kiện để các em có dịp thể hiện ý kiến của
mình và xem xét ý kiến của người khác. Do vậy , giáo viên cần tổ chức các
hoạt động có tính chất tương tác trong các hoạt động giáo d ục ngoài gi ờ
lên lớp để giáo dục kĩ năng sống cho các em.
Kĩ năng sống tự tin: Một trong những kĩ năng đầu tiên mà giáo viên
cần chú tâm là phát triển sự tự tin, lòng tự trọng của trẻ. Nghĩa là giúp trẻ
cảm nhận được mình là ai, cả về cá nhân cũng như trong mối quan hệ v ới
những người khác. Kĩ năng sống này giúp trẻ luôn cảm thấy t ự tin trong
mọi tình huống ở mọi nơi.
Trải nghiệm: Cần phải có thiết kế và tổ chức hoạt động giáo d ục
ngoài giờ lên lớp cho học sinh được hoạt động th ực, có c ơ h ội th ể hiện ý
tưởng, có cơ hội xử lí các tình huống cũng như phản biện . Kĩ năng sống chỉ
được hình thành khi người học trải nghiệm qua thực tế và học sinh có kĩ
năng khi chính các em làm được việc đó.
7
Ngoài ra, ở lớp, giáo viên cần dạy học sinh nghi th ức văn hóa trong ăn
uống, qua đó dạy các em kĩ năng lao động tự phục vụ, rèn tính tự l ập nh ư:
biết tự rửa tay sạch sẽ trước khi ăn, chỉ ăn uống tại bàn ăn, không ăn uống
trong lớp, biết cách sử dụng những đồ dùng, vật dụng trong ăn uống m ột
cách đúng đắn, ăn uống gọn gàng, không rơi vãi, nhai nh ỏ nh ẹ không gây
tiếng ồn, ngậm miệng khi nhai thức ăn, biết mời trước khi ăn, biết tự d ọn,
cất đúng chỗ bát, chén, thìa, … hoặc biết giúp người lớn dọn dẹp, ngồi ngay
ngắn, không làm ảnh hưởng đến người xung quanh.
8
Việc hình thành kĩ năng sống cho học sinh phải đ ược th ực hi ện theo
nguyên tắc tiến trình và nguyên tắc thay đổi hành vi: Giáo viên không th ể
giáo dục kĩ năng sống trong một lần mà kĩ năng sống là một quá trình t ừ
nhận thức đến hình thành thái độ và thay đổi hành vi. Thay đổi hành vi của
một con người đặc biệt hành vi tốt là quá trình khó khăn. Do v ậy , giáo dục
kĩ năng sống không thể là ngày một ngày hai mà ph ải là c ả một quá trình.
3.4. Xác định nhiệm vụ c ơ ban trong việc rèn kĩ năng sống cho
học sinh
Cần tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm khuyến khích sự
chuyên cần, tích cực của học sinh, cần phải biết khai thác phát huy năng
khiếu, tiềm năng sáng tạo ở mỗi học sinh. Vì mỗi học sinh là một nhân v ật
đặc biệt, phải giáo dục học sinh để các em cảm th ấy thoải mái trong m ọi
tình huống của cuộc sống.
Cần thường xuyên tổ chức các họat động giáo dục , chăm sóc các em
một cách thích hợp tuân theo một số quan điểm nhằm giúp các em phát
triển đồng đều các lĩnh vực: thể chất, ngôn ngữ, nh ận th ức, tình cảm - xã
hội và thẩm mĩ. Phát huy tính tích cực của các em, giúp các em h ứng thú,
chủ động khám phá tìm tòi, biết vận dụng vốn kiến th ức, kĩ năng vào vi ệc
giải quyết các tình huống khác nhau.
Cần giúp các em có được những mối liên kết mật thiết với nh ững
bạn khác trong lớp, các em biết chia sẻ, chăm sóc. Trẻ cần phải học về
cách hành xử, biết lắng nghe trình bày và diễn đạt được ý của mình khi vào
trong các nhóm học sinh khác nhau, giúp các em luôn cảm th ấy t ự tin khi
tiếp nhận các thử thách mới. Điều này liên quan tới việc các em có c ảm
thấy thoải mái, tự tin hay không đối với mọi người xung quanh, cũng nh ư
việc mọi người xung quanh chấp nhận em như thế nào? Cần chuẩn bị cho
học sinh sự tự tin, thoải mái trong mọi trường hợp nh ất là trong vi ệc ăn
uống để chúng ta không phải xấu hổ vì những hành vi không đ ẹp c ủa các
em.
9
Thường xuyên liên hệ với phụ huynh để kịp thời nắm tình hình của
các em, trao đổi với phụ huynh những nội dung và bi ện pháp chăm sóc và
giáo dục các em tại nhà, bàn bạc cách giải quyết những khó khăn gặp ph ải.
3.5. Giúp học sinh phát triển các kĩ năng sống qua vi ệc tô ch ưc
các hoạt đông tập thể vui tươi, lành mạnh trong nhà trừơng
Tôi đã xây dựng kế hoạch và thực hiện nhiều hoạt động một cách
thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, tự giác của trẻ. Cụ th ể nh ư
sau:
Phát động học sinh làm đồ ch ơi dân gian; sưu tầm các bài hát, đi ệu
múa thể loại dân ca cho học sinh phù hợp với từng đối tượng học sinh. Duy
trì việc sinh hoạt ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm để học sinh đ ược h ọc
được chơi.
Phối hợp với các đoàn thể nhà trường, hỗ trợ, động viên học sinh
tham gia các hoạt động văn nghệ, thể thao , các phong trào nhà trường
triển khai một cách thiết thực, khuyến khích sự tham gia chủ động, t ự giác
của học sinh thông qua các hoạt động như: trò chơi dân gian Ô ăn quan, Lò
cò, Cướp cờ, Tập thể dục giờ ra chơi, … Các phong trào như: Nhặt của r ơi
trả lại cho người bị mất, Biết nói lời hay ý đẹp, Hoa việc tốt, … H àng tuần,
vào tiết chào cờ sáng thứ hai cho các em tham gia “Kể chuyện Bác Hồ”,
tham gia phong trào “Mỗi tuần giới thiệu một quy ển truyện hay”, …. Các
hoạt động nền nếp như: trật tự xếp hàng ra vào lớp, đi h ọc chuyên cần,
giữ gìn vệ sinh trường lớp, vệ sinh cá nhân.
3.6. Tạo môi trường thực hiện nhiệm vụ rèn kĩ năng sống
Rèn kĩ năng sống được thực hiện mọi lúc mọi n ơi;
giáo dục kĩ năng sống được giáo dục trong mọi môi
trường như gia đình, nhà trường, xã hội;
cần phải tạo điều kiện tối đa cho học
sinh tham gia vào các tình huống thật
trong cuộc sống.
Giáo viên có kế hoạch giáo dục,
10
đánh giá học sinh bằng việc trang bị biểu mẫu đóng thành cuốn. M ỗi học
sinh có mỗi biểu mẫu đánh giá riêng nhằm giúp giáo viên thuận
tiện quan sát, ghi chép hàng ngày từng chi tiết về sự
tiến bộ của các em, ghi chép những kĩ
năng học sinh đạt được trong mỗi
ngày làm căn cứ, thước đo để đánh
giá cuối mỗi tháng học. Qua đó làm
cơ sở để thay đổi, bổ sung các biện
pháp giáo dục kịp thời, từng bước
hình thành các kĩ năng sống cho các
em.
Phát động phong trào “Kể chuyện cuối tuần” tại lớp vào ti ết sinh
hoạt chủ nhiệm, vì vậy số lượng học sinh tham gia đọc sách th ư viện ngày
càng đông đảo, háo hức. Các em được làm quen thêm nhiều bạn m ới có s ở
thích đam mê đọc sách. Từ đó, học sinh tạo được thói quen đ ọc sách, t ạo
điều kiện để rèn kĩ năng sống cho bản thân.
4. Kết qua
Từ những cố gắng nghiên cứu tài liệu, kinh nghiệm của bản thân, sự
đồng thuận hợp tác của các bạn đồng nghiệp, sự ủng hộ tích c ực của các
bậc cha mẹ đã giúp tôi đã áp dụng thành công sáng kiến ở các lớp 3,4,5
11
trong những năm học qua, đặc biệt là học sinh lớp lớp 3.1 trong học kì 1
năm học 2018 - 2019 đã đạt được kết quả khả quan trong việc dạy các kĩ
năng sống cho học sinh.
Kết quả cho thấy học sinh ngoan hơn, biết hợp tác với nhau để giải
quyết vấn đề, ham học hỏi và thấu hiểu, mạnh dạn tự tin trong trong giao
tiếp, không còn học sinh nhút nhát, ứng xử khá phù hợp trong mọi tình
huống.
Bang thống kê số lượng học sinh đạt yêu câu về kĩ năng s ống
Năm học
Sĩ
số
Lớp học
sin
h
Số lượng học sinh đạt yêu câu về kĩ năng sống
Đâu
năm
Tỉ lệ
(%)
Cuối kì
1
Tỉ lệ
(%)
Cuối
năm
Tỉ lệ
(%)
2016 2017
4.1
27
20
74,1
25
92,6
27
100
2017 2018
5.4
28
18
64,3
24
85,6
28
100
2018 2019
3.1
29
22
75,9
28
96,6
* Về phía giáo viên:
Giáo viên gần gũi chuyện trò với học sinh hơn, giải quy ết h ợp lý,
công bằng với mọi tình huống xảy ra giữa các em học sinh trong lớp.
Trong giảng dạy, giáo viên đã chú ý đến hoạt động cá nhân, hoạt
động nhóm nhiều hơn.
Mạnh dạn, tự tin điều khiển các cuộc họp phụ huynh học sinh, bi ết
tự chuẩn bị, phối hợp chặt chẽ, trao đổi thừơng xuyên với cha mẹ các em.
III. KẾT LUẬN – BÀI HỌC KINH NGHIỆM
1. Kết luận
Rèn kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt đ ộng, đ ể h ọc sinh
tự cảm nhận, đánh giá, nhận xét qua các hành vi và từ đó hình thành các kĩ
năng; thực hiện sự phối hợp trong và ngoài nhà trường trong việc rèn kĩ
năng sống cho học sinh.
Giáo dục kĩ năng sống trong trường học góp phần rèn luy ện, hình
thành cho học sinh sống có trách nhiệm hơn và biết lựa ch ọn cách ứng x ử
phù hợp, ứng phó với các sức ép, thách thức trong cuộc sống.
Giáo dục kĩ năng sống còn tạo mối quan hệ thân thiện, cởi m ở gi ữa
12
thầy, trò, sự hứng thú tự tin, chủ động sáng tạo trong h ọc tập, nâng cao
chất lượng, hiệu quả giáo dục. Học sinh được giáo dục kĩ năng sống xác
định được bổn phận và nghĩa vụ của mình đối với bản thân, gia đình và xã
hội.
Giáo dục kĩ năng sống còn cần đến vốn sống, tình thương và nhân
cách của người thầy. Học sinh học kiến th ức ở thầy tr ước hết là ở tấm
gương sống của người thầy. Vì vậy, trước hết “mỗi thầy cô giáo là m ột t ấm
gương đạo đức, tự học và sáng tạo” mà ngành Giáo dục đang v ận động.
Kĩ năng sống cần cho suốt cả cuộc đời và luôn luôn được bổ sung,
nâng cấp để phù hợp với sự thay đổi của cuộc sống biến động. Người
trưởng thành cũng vẫn cần học kĩ năng sống.
Rèn kĩ năng sống cho học sinh không phải là công vi ệc “m ột s ớm,
một chiều” mà đòi hỏi phải có quá trình, kiên nh ẫn và bằng c ả tâm huy ết
và ở mọi lúc, mọi nơi, thực hiện càng sớm càng tốt đối với trẻ em. Kĩ năng
sống rất đa dạng và mang đặc trưng vùng, miền đòi hỏi người giáo viên
phải vận dụng một cách linh hoạt, sáng tạo cho phù h ợp v ới nhu cầu, trình
độ của học sinh. Rèn kĩ năng sống không phải chỉ là công việc của giáo
viên, nhà trường mà của cả xã hội, cộng đồng, có nh ư vậy m ới mong đào
tạo ra được những thế hệ trẻ phát triển toàn diện, chuẩn bị tốt cho việc
thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và h ội nhập quốc tế.
2. Bài học kinh nghiệm
Với những kết quả đạt được, bản thân đã rút ra đ ược một s ố kinh
nghiệm trong quá trình nghiên cứu tài liệu, tích lũy trong gi ảng d ạy v ới
mong muốn gửi các đồng nghiệp, phụ huynh trong vi ệc rèn kĩ năng s ống
cho học sinh như sau:
* Môt số điều người lớn cân làm giúp các em rèn luyện kĩ năng
sống:
Điều cần làm trước hết là người lớn phải là tấm gương sáng, yêu
thương, tôn trọng, đối xử công bằng với trẻ và đảm bảo an toàn cho trẻ.
Việc học của trẻ cần đựơc người lớn khuyến khích, chia sẻ thì trẻ sẽ
tự tin vào năng lực của bản thân và hy vọng vào tương lai nhiều h ơn.
Tham gia vào việc giáo dục của con cái không nên đ ể t ốn quá nhi ều
thời gian và cũng khộng cần tốn sức tập luyện, cha mẹ chỉ tốn ít th ời gian
khi cho các em thấy cha mẹ rất coi trọng giá trị của việc giáo dục. Việc
tham gia ở mức độ nào không quan trọng nhưng th ời gian đó thật đáng giá
và đó là sự đầu tư cần thiết cho tương lai của các em.
* Môt số điều người lớn cân tránh khi dạy tre kĩ năng sống :
Không hạ thấp các em: Cứ mỗi lần chúng ta nói nh ững l ời hạ thấp
khả năng các em là chúng ta đã phá vỡ những suy nghĩ tích c ực v ề chính
13
bản thân của học sinh. Không nên tạo cho các em thói quen kiêu ng ạo
nhưng cũng không nên nói những lời không hay đối với trẻ.
Không doạ nạt: Người lớn cần nhớ rằng mỗi lần chúng ta doạ nạt là
chúng ta đã làm cho trẻ sợ hãi và căm giận người lớn. Sự đe doạ hoàn toàn
có hại cho đứa trẻ và sẽ không giúp cho hành vi của các em tốt h ơn.
Không bắt các em hứa hẹn: Các em còn trẻ đang trong quá trình hình
thành nhân cách; những điều ta dạy trẻ, trẻ thường hay quên, đòi h ỏi ta
phải thường xuyên nhắc nhở, uốn nắn cho nên chúng ta không nên b ắt các
em hứa hẹn. Vì khi các em không làm tròn lời hứa thì ở các em sẽ phát triển
cảm giác hối lỗi.
Không nên yêu cầu các em phục tùng theo ý người lớn ngay l ập t ức vì
sự phục tùng một cách thái quá không có sự thoả thuận gi ữa các bên không
tạo điều kiện phát triển tính tự lập ở các em.
Không yêu cầu những điều không phù hợp với các em vì nh ững yêu
cầu ở các em phải thực hiện một hành vi chín chắn mà các em ch ưa có kh ả
năng hoặc các em phải làm các yêu cầu không mang tính th ống nh ất và liên
tục trong việc cho phép hoặc cấm đoán sẽ ảnh hưởng không tốt đ ến s ự
phát triển tính nhận thức của học sinh.
Không nên nhồi nhét lượng kiến thức quá mức so v ới khả năng tiếp
nhận của não bộ của các em.
3. Kha năng ưng dụng
Sáng kiến kinh nghiệm có thể áp d ụng phù hợp v ới tất cả các khối
lớp trong cấp học Tiểu học. Nội dung sáng kiến đi vào thực tiễn, gần gũi
với học sinh. Khả năng ứng dụng phù hợp với tất cả giáo viên đang gi ảng
dạy trong Huyện.
4. Môt số đề xuất
4.1. Với Phòng Giáo dục và Đào tạo
Tổ chức hội thảo trao đổi kinh nghiệm về biện pháp rèn kĩ năng
sống cho học sinh tiểu học, để giáo viên có điều kiện trao đổi học hỏi lẫn
nhau nhằm nâng cao chất lượng giáo dục.
4.2. Với Lãnh đạo trường
Phát huy nguồn lực Hội cha mẹ học sinh , phối hợp với các cấp chính
quyền tạo điều kiện cho học sinh rèn kĩ năng sống.
Tạo điều kiện để giáo viên vận dụng sáng kiến kinh nghiệm “Một số
biện pháp rèn kĩ năng sống cho học sinh tiểu học” vào việc giảng dạy và
giáo dục kĩ năng sống cho học sinh.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm nhỏ của tôi đã đúc rút từ th ực tế
làm công tác giáo dục. Tôi rất mong được sự góp ý của Hội đ ồng khoa h ọc
14
các cấp.
Nhà Bè, ngày 29 tháng 01 năm 2019
Người viết
Lê Thanh Tùng
15