Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

2 HVAC spec VINMEC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.39 KB, 73 trang )

CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

MỤC LỤC

1 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

PHẦN 1: YÊU CẦU CHUNG
TỔNG QUÁT CHUNG
Phần chỉ dẫn kỹ thuật này mô tả về các tiêu chuẩn, hiệu suất, vật tư, chế tạo, cung cấp, lắp đặt, kiểm
tra và nghiệm thu, vận hành và bảo trì của tất cả hệ thống được đề cập đến trong hồ sơ này và thể
hiện trên các bản vẽ đính kèm.
Các chỉ dẫn kỹ thuật và bản vẽ diển tả một cách cơ bản các mục đích thiết kế và đặc điểm về hiệu
quả để phù hợp với sự lựa chọn của nhà thầu về các lọai vật tư và thiết bị được phê duyệt. Việc vận
hành hệ thống an tòan và hiệu quả sẽ do nhà thầu chịu trách nhiệm hoàn tòan.
Nhà thầu phải cung cấp tất cả nhân công, công tác quản lý, vật tư, dụng cụ, thiết bị, kho bãi, các giấy
phép, các giấy chứng nhận, bản vẽ, các công việc tạm thời, công tác giám sát, kiểm tra và tất cả các
lọai phụ kiện thiết bị hổ trợ và phát sinh khi cần thiết để hoàn tất hoàn toàn các công việc của hợp
đồng trong sự an toàn và chuyên nghiệp để làm hài lòng theo các yêu cầu .
Tất cả chi tiết và nội dung yêu cầu trong phần này được coi như phần bổ sung cho những yêu cầu
trong các phần liên quan của các điều khỏan sơ bộ của hợp đồng chính và lời mở đầu của hợp đồng.
Trong trường hợp có bất kỳ sự mâu thuẩn nào giữa những yêu cầu của phần đặc điểm này và
những điều khỏan sơ bộ của hợp đồng chính, thì sẽ ưu tiên theo những yêu cầu trong những điều
khỏan sơ bộ của hợp đồng chính và lời mở đầu của hợp đồng.
Trong trường hợp có sự mâu thuẩn giữa những yêu cầu của phần đặc điểm này và các bản vẽ, nhà
thầu sẽ tuân theo sự phán quyết của Thiết kế / Chủ đầu tư mà không được điều chỉnh giá trị hợp
đồng.

PHẦN 2: CHILLER GIẢI NHIỆT NƯỚC


2.1.Những yêu cầu chung.
2 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

2.1.1. Khái niệm và đặc điểm chi phí sản xuất:
Những đặc điểm kỹ thuật chi tiết của chiller như đã quy định trong bản ghi số liệu có thể áp dụng
được.Thử nghiệm đặc tính sẽ được tiến hành theo hướng dẫn được đề ra bởi Hiệp hội máy điều hoà và
máy lạnh Nhật Bản (JRA) và tham khảo theo các tiêu chuẩn sau :
a.

ANSI/ASHRAE STANDARD 15-2001 – Tiêu chuẩn an toàn cơ khí cho thiết bị lạnh

b.

ANSI/ASHARE 90.1 – Tiêu chuẩn về thiết kế tiết kiệm năng lượng cho toà nhà .

c.

ANSI/ASME SEC VIII - Tiêu chuẩn cho hệ thống Boiler và bảng mã bình áp suất cao.

d.

ASHRAE STANDARD 34 - Tiêu chuẩn ASME về ống áp lực và ống môi chất.

e.

ANSI/UL 465 – Tiêu chuẩn về máy điều hòa trung tâm.


f.

ANSI/ASHRAE Standard 147-2002 – Tiêu chuẩn an toàn cho động cơ máy nén kiểu kín.

g.

ARI STANDARD 550/590-2003 – Tiêu chuẩn cho máy làm lạnh nước dùng máy nén

h.

ARI STANDARD 575-1994 – Tiêu chuẩn đo độ ồn máy trong phòng máy.

2.1.2. Các bộ phận.
Mỗi chiller sẽ gồm có một máy nén,motor,hệ thống truyền động,bộ phận ngưng tụ,bộ phận bay hơi,hệ
thống bảo vệ,panel điều khiển,và phụ kiện đi kèm và được đệ trình theo các yêu cầu sau :
a) Các bản vẽ chỉ rõ các chi tiết, cách lắp đặt, kích thước, khối lượng, các khoảng cách cần thiết, vị

trí và kích cỡ dây nối. Chỉ rõ thiết bị, ống và các kết nối, van, thiết bị xả cặn, các van nhiệt cần
cho hệ thống hoàn chỉnh.
b) Cung cấp các số liệu của máy chỉ rõ công suất tiêu thụ, khối lượng, các tính năng đặc biệt và phụ

thiết bị kèm theo, điện thế sử dụng và sơ đồ điện.
c) Cung cấp hướng dẫn lắp đặt của nhà sản xuất.
d) Bao gồm các hướng dẫn vận hành, thông số vận hành, thông số bảo dưỡng, điều khiển, và các

thiết bị đi kèm. Bao gồm cả các hướng dẫn giải quyết sự cố.
e) Tất cả các đề xuất cho hiệu suất Chiller phải được chứng nhận theo phương pháp chọn lựa của

ARI. Việc xác nhận ngày và phiên bản của chương trình lựa chọn hoặc catalog là được phép thông
qua của ARI.

f) Cung cấp kết quả kiểm tra công suất theo tiêu chuẩn ARI 550/590-98 cho máy làm lạnh nước

dùng chu trình nén và bay hơi.
g) Tuân theo tiêu chuẩn ANSI/UL 1995, tiêu chuẩn an toàn cho các thiết bị nhiệt.
h) Tuân theo tiêu chuẩn ASME Mục VIII cho nồi hơi và thiết bị áp lực về kết cấu và chống cháy nổ.
i)

Tuân theo tiêu chuẩn ANSI/ASHRAE 15-1992 về an toàn cho thiết bị cơ điện lạnh.
3 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

Tất cả các đề xuất cho hiệu suất Chiller phải được chứng nhận theo phương pháp chọn lựa

j)

của ARI. Việc xác nhận ngày và phiên bản của chương trình lựa chọn hoặc catalog là được phép
thông qua của ARI.
2.1.3.Máy nén.
a) Máy nén phải là loại trục vít, ly tâm.
b) Chiller phải có khả năng giảm tải xuống 20% với điều kiện nhiệt độ môi trường không đổi.

2.1.4.Motor.
a) Motor sẽ được thiết kế theo tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất.
b) Tốc độ vòng quay của động cơ và máy nén không được vượt quá 3,000 v/p. Máy nén trục vít phải

có van trượt điều khiển công suất. Loại giảm tải theo cấp không được chấp nhận. Máy nén truyền
động bánh răng và tốc độ cao không được chấp nhận.
2.1.5. Hệ thống dẫn động.

Máy nén được dẫn dộng trực tiếp bởi motor.Quạt làm mát giàn ngưng được dẫn động trực tiếp bởi motor
hoặc bằng dây đai(trong trường hợp đó phải có nắp hoặc hộp che dây đai).
2.1.6.Bộ phận ngưng tụ.
a) Dàn ngưng giải nhiệt không khí sữ gồm có ống xoắn có cách tản nhiệt(coil),quạt đông cơ,và

vỏ.Ống xoắn loại C1020,C1201,hoặc C1220 như đã định rõ trong JIS H3300(các loại ống liền
bằng đồng va hợp kim đồng).
b) Các cách tản nhiệt bằng nhôm hàm lượng ít nhất 99%,như đã định rõ trong JIS H4000 (Tấm và lá

bằng nhôm và hợp kim nhôm),và chúng được sử lysbeef mặt chống ăn mòn bằng một máng nhựa
acrylic hoặc tương tự.Một màng bảo vệ thích hợp được áp dụng với các cánh tản nhiệt để chống
hư hỏng.
c) Vỏ dàn ngưng sẽ bằng thép tấm hoặc nhựa polyester có cốt sợi thuỷ tinh, và sẽ được gia cố chịu

lực chắc chắn. Đối với trường hợp vỏ bằng thép, chiều dầy thép sẽ như quy định trong Bảng 1.1,
và được xử lý chống gỉ như bằng lớp phủ nhựa acrylic hoặc lớp phủ nhựa epoxy.
d) Kết nối các ống nhôm trao đổi nhiệt vào ống đồng thẳng. Có mạch làm mát phụ. Kiểm tra khí với

áp suất 510 psig.
Bảng 1.1.1. Chiều dày thép tấm cho vỏ đàn ngưng (đơn vị: mm)
Tổng công suất máy nén

Chiều dày thép tấm

Dưới 37 kW

1,0mm hoặc hơn

37 kW hoặc hơn


1,2 mm hoặc hơn

4 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

2.1.7. Bộ phận bay hơi
Bình bay hơi phải được thiết kế, kiểm tra và chứng nhận phù hợp với tiêu chuẩn của ASME cho áp suất
hoạt động phần môi chất lạnh là 200 psig, phần nước là 150 psig.
Vòng tuần hoàn nước lạnh:
a. Hệ thống vòng tuần hoàn nước tải lạnh trong Chiller phải có khả năng đáp ứng được với các bơm

có lưu lượng thay đổi.
b. Lưu lượng nước tải lạnh được thay đổi nhờ vào 1 bộ cảm biến trênh áp suất nước, xuống tới mức

thấp nhất cho mỗi chiller ( thường là 20%).
a. Bộ vi xử lý và bộ điều khiển công suất lạnh được thiết kế để có khả năng xử lý tối đa 10% thay đổi

lưu lượng nước trong thời gian 1 phút để có thể duy trì được khoảng dao động nhiệt độ nước lạnh
ra khỏi bình bốc hơi là 0.5oF (0.83oC). Với những ứng dụng mà trong đó vấn đề tiết kiệm năng
lượng là quan trọng và chặt chẽ nhất thì được phân ra khả năng thay đổi +/-2 oF (1.1oC), có khả
năng tăng sự thay đổi lên đến 30% lưu lượng trong vòng 1 phút. Lưu lượng nước lạnh nên được
duy trì trong khoảng bé nhất và lớn nhất để cho phép bất kỳ một cấu hình hệ thống Chiller nào đều
có thể vận hành tốt.
2.1.8. Hệ thống bảo vệ
Những thiết bị bảo vệ như sau sẽ được lắp ráp:
(a) Rơle áp suất, rơle này tác động nếu áp suất trong dàn ngưng tăng quá cao hoặc nếu áp suất bay hơi tụt
xuống quá thấp (trừ trường hợp sử dụng máy nén kín).
(b) Rơle cắt bảo vệ chống mất nước, rơle này tác động nếu lưu lượng nước lạnh hoặc nước giải nhiệt

xuống quá thấp hoặc ngưng hoàn toàn.
(c) Rơle cắt, rơle này tác động nếu nước quá lạnh.
2.1.9. Môi chất lạnh
Sử dụng môi chất HFC - 134a.
2.1.10. Cách nhiệt
Theo tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất.
2.1.11. Hoàn thiện
Theo tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà sản xuất.
2.1.12. Bộ điều khiển và Panel điều khiển
a) Chiller phải được điều khiển bằng bộ điều khiền digital DDC. Nhà sản xuất phải cung cấp tủ điều

khiển với màn hình hiển thị bằng ngôn ngữ rõ ràng. Bộ điều khiển phải có khả năng điều khiển
công suất chiller theo nhiệt độ nước cấp ra.
5 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
b) Bộ điều khiển Chiller sẽ là bộ vi xử lý đáp ứng sẽ tự động tác động để ngăn cản tình trạng ngừng

máy đột ngột do ảnh hưởng của các điều kiện liên quan như: nhiệt độ tác nhân bốc hơi, cao áp
bình ngưng và quá tải dòng điện động cơ.

phải được lắp đặt tại và kiểm tra trước khi xuất

xưởng. Bộ điểu khiển phải có sẳn bộ biến thế phù hợp và được cung cấp sẳn theo máy.
c) Trong tất cả các trường hợp trên, Chiller sẽ vẫn tiếp tục chạy, trong chế độ không tải, và sẽ tiếp tục

sản xuất một phần nước lạnh để đạt được nhu cầu tải lạnh của công trình. Tuy nhiên, nếu chiller
đạt đến giới hạn ngừng máy, bộ phần điều khiển chiller sẽ tắt chiller để bảo vệ, và chế độ khởi
động lại bằng tay phải được yêu cầu. Một khi máy gần đạt đến chế tới hạn được hiệu chỉnh, chiller

sẽ quay về ở chế độ hoạt động bình thường và sau đó có thể tiếp tục duy trì chế độ đầy tải.
d) Bộ điều khiển vi xử lý phải cung cấp các chức năng điều khiển hoạt động của chiller và theo dõi

các cảm biến, van. Bộ điều khiển phải là hệ thống hoạt hoàn chỉnh, có thể hoạt động độc lập, điều
khiển hoạt động của chiller một cách an toàn và hiệu quả nhất.
e) Tủ điều khiển chiller sẽ phải cung cấp rơle liên hợp với bơm nước lạnh đóng khi chiller nhận được

tín hiệu khởi động.
f) Tủ điều khiển chiller sẽ phải cung cấp bộ điều chỉnh nhiệt độ nước lạnh rời khỏi chiller dựa trên

nhiệt độ nước hồi.
2.1.13. Bộ khởi động
a) Bộ khởi động phải là kiểu sao tam giác. Bộ khởi động phải là loại theo chuẩn bảo vệ NEMA 1. Bộ

che chắn phải có kết cấu đúng cỡ thép tối thiểu 12, ngoại trừ các cửa đòi hỏi tối thiểu là thép 14.
b) Bộ khởi động phải được gắn trên máy và có các khe thông gió.
c) Bộ khởi động phải được hiển thị rõ các số dây kết nối, kích cở dây dẫn trong bản vẽ. Các đầu dây

nối phải được phủ nhôm cẩn thận. Các đầu dây nối trực tiếp đến contactor không được chấp nhận.
d) Bộ khởi động từ phải được tính toán đúng kích cở dây dẫn phù hợp với dòng điện khi hoạt động

đầy tải và khi khởi động máy. Bộ khởi động có tiếp điểm chính 2 khe với bề mặt được phủ lớp bạc
catmi. Các tiếp điểm liên hợp phụ có bề mặt che tiếp điểm bạc mà tương tác với tủ điều khiển sẽ
phải có trở kháng thấp.
e) Mỗi bộ khởi động động cơ phải có bộ biến thế đi kèm với các cầu chì sơ cấp và thứ cấp. Bộ biến

thế phải có kích cỡ dây, công suất và đủ công suất cần thiết để cung cấp tín hiệu cho bộ điều khiển
đáp ứng nhu cầu của bộ điều khiển và các thiết bị phụ khác. Bộ khởi động phải có rơle bên trong
để giao tiếp được bộ điều khiển.
f) Dây dẫn bên trong bộ khởi động phải là loại dây đồng MTW nhiệt độ hoạt động có thể lên đến


90oC. Các dây phải không có dấu hiệu bị nứt, giảm phẩm chất. Dây điều khiển phải là loại dây
đồng MTW nhiệt độ hoạt động có thể lên đến 90oC, tối thiểu phải là cỡ 14.
6 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ
g) Bộ khởi động phải bao gồm một bảo vệ tiên tiến kết hợp với các bộ bảo vệ quá tải 3 pha và các bộ

biến dòng. Bộ bảo vệ điện tử này phải theo dõi và phải có các chức năng bảo vệ sau:


Bảo vệ quá tải 3 pha



Bảo vệ quá tải khi khởi động



Mất cân bằng pha



Mất pha



Đảo pha




Điện thế cao/ thấp



Bảo vệ lỗi phân phối 3 pha, thiết bị cảm biến dòng điện sẽ theo dõi trạng thái dòng điện.
Lỗi phân phối của 1-1/2 chu kỳ dòng điện sẽ được phát hiện và động cơ máy nén sẽ ngắt
kết nối trong vòng 6 chu kỳ điện.



Bảo vệ quá áp, thấp áp ( lựa chọn thêm).

h) Hệ thống bảo vệ máy nén cao cấp được trang bị bên trong bộ điều khiển của chiller
i)

Bộ khởi động/điều khiển được thiết kế cho phép hoạt động được ở nhiệt độ lên đến 50oC (122oF).

j)

Tất cả các dây cấp điện, thanh dẫn, và các thiết bị điện phụ phải là bằng đồng.

2.1.14. Phụ kiện đi kèm
Những phụ kiện như sau sẽ được cung cấp:
(a) Đồng hồ áp lực và đồng hồ áp lực dầu (chỉ nếu cần thiết)

1 bộ

(b) Bulông neo


1 bộ

(c) Tấm nhãn

1 bộ

PHẦN 3: DÀN LẠNH FCU
TỒNG QUÁT
3.1 MÔ TẢ
Chương này trình bày đặc tính của thiết bị xử lý không khí (FCU) là một phần công việc được thể hiện
trên bản vẽ.
3.2 NHÀ SẢN XUẤT
Tất cả FCU và phụ kiện phải được cung cấp bởi cùng một nhà sản xuất có nhiều kinh nghiệm trong thiết
kế, chế tạo các thiết bị tương tự và có ít nhất 10 năm kinh nghiệm thiết kế chế tạo FCU có cùng chức
năng.

7 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

3.3 LỰA CHỌN
Nhà thầu phải lựa chọn tất cả FCU và các phụ kiện cấu thành có chức năng phù hợp với danh mục thiết
bị.
Nhà thầu phải hiểu rõ các thông tin kỹ thuật của nhà chế tạo để chọn quạt dàn lạnh theo các yêu cầu
được nêu ra trên bản vẽ. Thông thường, công suất của mỗi FCU phải được kiểm tra nhằm đáp ứng nhiệt
ẩn bên trong ( với hệ số nhiệt hiện lớn hơn là chấp nhận ).
Trong việc chọn các FCU, nhà thầu sẽ phải tính đến trở lực thực tế lưu lượng gió của FCU ảnh hưởng
bởi các đường ống gió và miệng gió.

Tốc độ lưu lượng nước lạnh lớn nhất qua dàn coil đã được chỉ ra trên bản vẽ, và sẽ không được tăng
quá mức cho phép của nhà chế tạo nhằm thu hẹp dàn coil. Độ dày của dàn coil (số hàng nước) phải
được chọn phù hợp với tốc độ lưu lượng đã chỉ định.
Tất cả các FCU trong quá trình hoạt động sẽ có mức độ rung động và độ ồn nhỏ nhất như đã chỉ định
trong chương Độ ồn và rung động và không vượt quá tiêu chuẩn thông thường cho phép, nhà thầu sẽ có
trách nhiệm cung cấp đầy đủ phụ kiện giảm độ rung động và độ ồn như đã chỉ định theo yêu cầu của
Thiết kế / Chủ đầu Tư . Nhà thầu lưu ý đến chỉ định mức độ ồn ở mọi nơi trong phòng được nêu ra trong
tài liệu.
Nhà thầu sẽ phải tính đến khả năng thay thế phụ kiện trong việc chọn các thiết bị.
3.4TIÊU CHUẨN
FCU và các phụ kiện được cung cấp phải có tính kinh tế cao nhất đồng thời thỏa mản các tiêu chuẩn
quốc tế về thiết kế, chế tạo, kiểm tra.
Vật liệu phải phù hợp với yêu cầu của cơ quan chức năng địa phương hoặc tương đương tiêu chuẩn Anh
đã nêu ra trong chương này.
Vật liệu cách âm và nhiệt bao gồm cả bề mặt và keo dán phải là vật liệu chống cháy theo tiêu chuẩn
NFPA và cơ quan chức năng địa phương.
3.5 TỔNG QUÁT
FCU được lắp đặt theo vị trí thể hiện trên bản vẽ và sẽ bao gồm quạt ly tâm truyền động trực tiếp, coil
lạnh và phin lọc.
Các dàn lạnh, quạt và phin lọc sẽ được lắp thẳng đã hàn chặt với khung thép bên trong vỏ bằng thép.
Thép sẽ được mạ kẽm nóng sau khi xuất xưởng
3.6 QUẠT
Quạt sẽ được cấu tạo bởi cách quạt làm bằng nhôm lắp trên trục thép cứng và được truyền động trực
tiếp.

8 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ


3.7 DÀN LẠNH
Chức năng các dàn lạnh được thể hiện trên bản vẽ
Dàn lạnh phải được cấu tạo bởi các ống đồng, không ngoại trừ các qui định nào, và các cánh giải nhiệt
bằng nhôm.
Tất cả các ống đồng sẽ được sếp nằm ngang thành chùm được gắn cố định. Ống sẽ được hàn bằng đồng
ở ngay đầu cong.
Các cánh giải nhiệt phải nhẵn mịn bao dọc bên ngoài chiều dài ống đáp ứng với khoảng cách cánh liên
kết với nhau trên ống đồng. Cánh giải nhiệt sẽ là loại cánh mỏng, gấp nếp với nhau để đảm bảo rằng trao
đổi gió là lớn nhất.
Áp suất làm việc của coil lạnh sẽ là 1600 kPa và áp suất thử sẽ là 2400 kPa.
THIẾT BỊ
3.8 ĐỘNG CƠ
Động cơ quạt phù hợp dòng điện 1 pha cung cấp cho quạt. Động cơ sẽ được lắp trên khung đỡ có độ
đàn hồi. Cơ cấu gía đỡ quạt / động chính nó cơ sẽ được treo trên gía đỡ đàn hồi với cấu trúc của vỏ. Bản
thân nó có thể tháo ra để kiểm tra và vệ sinh sau khi ngắt nguồn chính và các thiết bị phụ bằng các ổ
cấm.
Động cơ có khả năng cung cấp ít nhất 3 tốc độ quạt và sẽ được đảm bảo công suất để bảo vệ quá tải ở
bất kỳ tốc độ hoạt động nào của quạt.
3.9 HỘP GIÓ
Trừ khi được đề cập ở các vị trí khác, tất cả các cụm máy treo trần nằm ngang phải có hộp gió hoà trộn
gió cấp và hồi của nhà sản xuất. Theo một tiêu chuẩn thống nhất các hộp gió hoà trộn sẽ được cấp với
ống gió nối phía trước và sau cụm thiết bị. Thiết kế và cấu tạo vỏ hộp gió phải phù hợp với tiêu chuẩn,
nếu được yêu cầu để cung cấp hộp gió hồi bên dưới bằng cách đơn giản chuyển hộp gió hồi ở phía sau
xuống phía dưới của cụm thiết bị.
Vỏ/hộp gió phải có cửa bảo trì cho phin lọc, dàn coil, quạt,..vv. Thông thường lối vào làm sạch phin lọc
là miệng gió hồi. Khung treo cho miệng gió sẽ bao gồm phin loc.
3.10 PHIN LỌC
Phin lọc sẽ là loại dùng chỉ một lần với chiều dày nhỏ nhất 25mm
Phin lọc sẽ được chỉ định rõ trong chương “Phin Lọc” của chỉ dẫn kỹ thuật
Phin lọc dự phòng thay thế cho các lọc thải bỏ sẽ được cung cấp cho các thiết bị trong nhà máy. Các

phin lọc này sẽ được cố định ở vị trí trong thời gian lắp đặt và kiểm tra và chỉ được lắp trở lại với phin
loc mới sau khi hoàn tất phần nghiệm thu.

9 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

3.11 MỐI NỐI COIL LẠNH
Các mối nối ống tại mỗi thiết bị sẽ được lắp với các van cách ly trên đường nước cấp & hồi, van điều
chỉnh 2 tốc độ kèm đầu cảm biến áp suất và van điều khiển.
Các mối nối ống sẽ nối với ống đồng uốn dẽo hình chữ U để dễ kiểm tra và vệ sinh hệ thống trước giai
đoạn nối ống cuối cùng với thiết bị.
Khớp nối giữa dàn lạnh và ống nước sẽ làm bằng đồng - thép được thiết kế làm việc với áp suất
1600kPa và chịu được áp suất thử 2400kPa
3.12 VỎ HỘP
Vỏ hộp bên ngoài được làm bằng tấm thép mềm mạ kẽm khi được lắp bên trong trần giả hay ở các khu
vực được dấu trên trần.
Vỏ hộp bên ngoài được làm bằng loại thép mềm trang trí bên ngoài lớp phủ hoàn thiện bảo vệ khi được
lắp ở vị trí lộ bên ngoài. Vỏ hộp trang trí bên ngoài sẽ được cung cấp bởi nhà chế tạo FCU và màu sắc sẽ
được chọn bởi Quản lý / giám sát dự án . Miệng gió cấp và hồi sẽ là nhôm định hình được anốt hoá
nhôm. Miệng gió cấp là loại kiểu cánh đôi chỉnh hướgn được gắn chặt vào phía trước thanh nằm ngang.
Miệng gió hồi sẽ là loại bản lề có cửa thăm trên khung bộ lọc. Hộp gió sẽ được cung cấp.
3.13 CÁCH NHIỆT
Bên trong vỏ hộp sẽ được cách nhiệt và được làm kín để ngăn chặn bất cứ sự ngưng tụ nào của nước.
Lớp cách nhiệt cũng sẽ được bảo vệ trong dòng chuyển động không khí
Vấn đề quan trọng để chấp nhận tiêu chuẩn cách nhiệt vỏ hộp của nhà chế tạo cung cấp phải được trình
duyệt để kiểm tra trong quá trình đặt hàng.
3.14 MÁNG XẢ NƯỚC NGƯNG
Mỗi dàn lạnh sẽ bao gồm một máng nước xả bằng thép mạ kẽm lắp bên dưới dàn lạnh sau cho nước

ngưng tụ đi vào ống xả đến máng nước xả.
Máng xả dàn lạnh sẽ kéo dài đến các van cách ly ở bên dưới và là loại thép mạ kẽm có chiều dày ít nhất
1.2mm, được làm kín nước bằng các mối hàn đồng thau và cách nhiệt để ngăn chặn nước ngưng tụ.
Máng xả sẽ được sơn bên trong và bên ngoài với 2 lớp sơn bảo vệ, đã cách nhiệt 1 lớp chất liệu đàn hồi
độ dày nhỏ nhất 25mm hay tương đương. Trong khoảng không gian trần được thông gió, tất cả lớp cách
nhiệt phải tuân theo các yêu cầu của cơ quan chức năng địa phương.
Mỗi máng xả nước sẽ bao gồm một ống nước nước xả phù hợp được nối đến hệ thống nước xả hợp lí
chỉ ra trên bản vẽ.
LẮP ĐẶT

10 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

3.15 TỔNG QUÁT LẮP ĐẶT
Nhà thầu sẽ phải lưu ý đến kích thước giới hạn bên trong không gian trần giả được chỉ ra trên bản vẽ.
Các kích thước này là cố định. Nhà thầu phải chọn kích thước của thiết bị chính xác để phù hợp với
không gian trần.
Các cấu kiện của dàn lạnh bao gồm cả vỏ hộp sẽ được bảo vệ thích hợp trong quá trình vận chuyển và
lắp đặt. Bất kỳ thiết bị nào bị trầy xước hư hỏng vượt quá mức cho phép của Kiến trúc thì sẽ bị loại bỏ
và thay thế thiết bị mới mà không trả thêm chi phí nào.
3.16 CỐ ĐỊNH
Vị trí của dàn lạnh sẽ được chỉ ra trên bản vẽ. Các Dàn lạnh sẽ được treo trên khung được thể hiện trên
bản vẽ.
Tất cả các giá đỡ, chân đỡ, bệ đỡ, ty treo và các bulông neo cần thiết cho lắp đặt thiết bị theo chỉ định
nhà chế tạo sẽ được cung cấp bởi nhà thầu.
3.17 HOÀN THIỆN
Các công việc hoàn thiện bao gồm cả việc lắp vỏ bên ngoài thiết bị tại nhà máy phải phù hợp với chỉ
định của nhà chế tạo và màu sắc phải được phê duyệt.

Bất kỳ hư hỏng nào để hoàn tất mà xãy ra trong quá trình vận chuyển, lưu trữ, lắp đặt hay vấn đề nào
khác sẽ phải được làm tốt trở lại theo cách chỉ định của nhà chế tạo để đáp ứng yêu cầu của Quản lý /
giám sát dự án .
3.18 DÁN NHÃN
Tất cả các dàn lạnh có nhãn nhận biết chỉ rõ mã số cho mỗi thiết bị như đã thể hiện trên sơ đồ nguyên lý
hệ thống. Nhãn nhận biết này sẽ được gắn chắc chắn với Dàn lạnh ở một vị trí dễ thấy.
Các dàn lạnh sẽ có nhãn nhận biết của nhà chế tạo hiển thị tên của nhà chế tạo, số sêri, số model thiết bị
và ngày sản xuất.

11 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

PHẦN 4: QUẠT THÔNG GIÓ
TỔNG QUÁT
4.1MÔ TẢ
Chương này qui định những tiêu chuẩn kỹ thuật cho quạt và bộ dẫn động của những hệ thống khác nhau
như một phần công việc của hợp đồng được thể hiện trên các bản vẽ thi công.
4.2 NHÀ SẢN XUẤT
Tất cả quạt và bộ dẫn động phải được cung cấp bởi cùng một nhà sản xuất có kinh nghiệm trong thiết kế
và chế tạo các thiết bị tương tự và đã chế tạo các quạt cho chức năng tương tự trong ít nhất là 10 năm.
4.3 LỰA CHỌN
Nhà thầu sẽ lựa chọn tất cả quạt phù hợp với yêu cầu trong bảng danh mục. Tất cả quạt phải có khả năng
tăng áp suất lên ít nhất là 15% so với điều kiện giới hạn bằng cách thay đổi góc cánh hay tốc độ quạt.
Trạng thái áp suất của quạt được cho trong bảng danh mục chỉ để hướng dẫn trong suốt quá trình bỏ
thầu mà thôi, và nhà thầu phải có trách nhiệm kiểm tra các thông số cuối cùng của từng hệ thống, dựa
trên đường đi ống gió thực tế và thiết bị đề nghị, trước thời gian đặt hàng. Bất kỳ sự thay đổi nào đến hệ
thống hay các bộ phận của chúng, như quạt, ống gió, động cơ, dây cáp, công tắc chuyển đổi,…vv, cần
thiết để đạt được chức năng cuối cùng cũng như khoảng thời gian quy định để thực hiện với chi phí của

nhà thầu, ngọai trừ ở những thay đổi thực hiện theo văn bản hướng dẩn của SO.
Mặc dù có những điều khoản được đề cập ở trên, không có những thay đổi nào cho hệ thống được thực
hiện nếu sự thay đổi làm giảm chức năng và hiệu quả của hệ thống.
Các quạt phải được chọn với đường cong đặc tính tăng liên tục so với sự giảm lưu lượng gió được cấp
tự do và cao hơn 15% so với áp suất tối đa quy định trong bản danh mục.
Các quạt được lựa chọn với tốc độ và vận tốc đầu ra (tối đa 12m/giây) để độ ồn ở mức thấp nhất.
Tất cả quạt và động cơ đề nghị phải có rung động và tiếng ồn thấp nhất trong suốt quá trình vận hành,
tất cả phải tuân theo những chi tiết trong chương “Cách âm” của Tiêu chuẩn Kỹ thuật
Tất cả quạt có công suất điện danh nghĩa trên 4,0KW phải có hiệu suất tối thiểu 70%.
Nhà thầu phải đế ý đến khả năng lắp lẫn của các phụ tùng thay thế và phụ kiện trong khi lựa chọn từng
thiết bị.
Từng cụm quạt hoàn chỉnh bao gồm động cơ và bộ dẩn động sẽ được cung cấp từ cùng một nhà sản xuất
và tất cả giấy bảo hành, giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng,..vv phải được đặt vào vị trí cụm lắp đặt.
4.4 TIÊU CHUẨN
Tất cả quạt, bộ truyền động và phụ kiện phải có tiêu chuẩn thương mại cao nhất và phải được thiết kế,
chế tạo, đánh giá và kiểm tra theo hướng dẫn và tiêu chuẩn.
12 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

Vật liệu phải tuân theo những tiêu chuẩn khác nhau của Anh hoặc tương đương được liệt kê trong
chương này.
Vỏ quạt phải được thiết kế từ thép tấm mềm theo tiêu chuẩn.
Vỏ và cánh quạt hút khói, khí thải phải bằng vật liệu polypropylene. Bu long, đai ốc, vít và các phụ kiện
khác cũng phải có vật liệu là polypropylene hay thép không rỉ có cấp độ 314.
4.5 TỔNG QUÁT
Tất cả quạt phải là lọai ly tâm, lồng sóc, hướng trục, hòa trộn lưu lượng hay lọai khác như đã thể hiện
trên các bản vẽ thi công.
Nếu nhà sản xuất không cung cấp những khoen móc để nâng chuyển các cụm quạt, thì các quạt phải

được nâng lên bằng những dây quàng vào những vị trí cẩn thận để tránh hư hỏng cho vỏ quạt.
Tất cả quạt phải được cân bằng tĩnh và động bởi nhà sản xuất.
Tất cả trục quạt phải có lổ khoan ở đẩu cuối để tiếp xúc với máy đo tốc vòng.
4.6 VỎ QUẠT LY TÂM / LỒNG SÓC
Vỏ quạt làm từ những tấm kim loại mạ kẽm hoặc vật liệu polypropylene (khi có yêu cầu) và được gia
cường phù hợp để chống rung và ồn trong suốt quá trình vận hành.
Tất cả bề mặt của vỏ quạt phải được tráng kẽm sau khi chế tạo và tất cả quạt với ngõ vào có đường kính
lớn hơn 300mm phải có cửa thăm, cửa thăm được bắt chặt vào vỏ bằng bu long.
Vỏ quạt phải có nối ống xả đáy hay lổ với ống xả bằng đồng để nối đến các van hay các điểm nối cần
thiết.
Vỏ quạt phải có mặt bích ở ngõ ra phù hợp để nối với ống gió thoát và ống nối mềm được thể hiện trên
bản vẽ thi công.
Ở những mặt nối của quạt với ống gió phải có mặt bích phù hợp.
Tất cả vỏ có kích thước hơn 2000mm theo bất kỳ hướng nào sẽ là phải là loại chia tách.
Những hộp nối được hàn vào vỏ để nối điện cho động cơ quạt được thực hiện bởi nhà thầu.
Phải có các cửa kiểm tra và lổ thăm chiều quay khi lắp đặt.
4.7 BÁNH XE CÔNG TÁC QUẠT LY TÂM / LỒNG SÓC
Bánh công tác là loại hai ngõ vào hoặc một ngõ vào treo trên trục bánh công tác được thể hiện trên bản vẽ
thi công.
Bánh công tác sẽ làm bằng vật liệu thép được nhúng kẽm hoặc bằng vật liệu polypropylene (khi có yêu
cầu)
Độ cong cánh quạt sẽ không cho phép bánh công tác quạt có độ nghiêng về phía sau, kiểu cánh dạng
cánh máy bay. Cánh quạt quay nghiêng sẽ được sử dụng tại các thiết bị có ngõ ra lớn hơn 1m2
13 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

Cánh quạt được cố định vào trục thép cứng có kích thước tương ứng để vận tốc lớn nhất không vượt quá
60% vận tốc tới hạn ban đầu.

Các trục có đường kính từ 150 mm trở lên sẽ được lắp trên những gối đỡ tự lựa được bôi trơn kiểu vòng.
Mỗi ổ đỡ phải có khả năng chứa nhiều dầu để bảo đảm hiệu quả bôi trơn. Các trục có đường kính nhỏ
hơn 150mm sẽ được lắp trên các ổ đỡ bi tự lựa bôi trơn bằng mỡ đặt trên các bệ đàn hồi để giảm tiếng
ồn.
Ổ đỡ là loại ổ bi được chọn có tuổi thọ trung bình 300.000 giờ và được bôi trơn bằng mỡ. Thiết bị bơm
mỡ là van cho phép bơm mỡ mà không cần phải tháo hộp bảo vệ ổ đỡ.
Các quạt đặt tại tầng hầm và phòng máy phục vụ cho họat động trong hệ thống hút khói, hệ thống tạo áp
cầu thang, phòng bơm chữa cháy, phòng bơm dầu, quạt thông gió bãi đậu xe tầng hầm, phòng kỹ thuật
điện và các khu vực được bảo vệ khác được chỉ định trong hồ sơ bản vẽ phải chịu được nhiệt độ lên đến
2500C và chịu được lửa trong hai giờ đồng hồ
4.8 BỘ TRUYỀN ĐỘNG QUẠT LY TÂM / LỒNG SÓC
Trừ khi có những yêu cầu khác, tất cả quạt ly tâm đều có bộ truyền động tiêu chuẩn bảo vệ rò mạch hoặc
quá dòng cho động cơ.
Công suất danh nghĩa của động cơ phải cao hơn ít nhất là 20% so với điều kiện họat động cao nhất theo
thiết kế, trừ khi có quy định khác được thể hiện trên bản vẽ.
Tất cả động cơ phải được nhiệt đới hóa hoàn toàn và chống được côn trùng và thích hợp cho hoạt động
trong môi trường ẩm ướt cao.
Động cơ được chọn phải là loại hoạt động êm theo tiêu chuẩn Anh hoặc tương đương. Bạc đạn của động
cơ phải là lọai chống ăn mòn cao, lắp tại nhà máy với thiết kế bôi trơn đặc biệt để chịu được tải trọng
xoay và dọc trục tối đa.
Quạt và động cơ được đặt cố định trên bệ đỡ mạ kẽm nhúng nóng tại nhà máy trước khi xuất xưởng.
Tất cả các quạt sẽ được lắp trên bệ đàn hồi như đã trình bày trong chương “Kiểm soát âm thanh và sự
rung động” của chỉ dẫn kỹ thuật.
Chi tiết chống rung sẽ được đệ trình cho Quản lý / giám sát dự án xem xét trong thời gian đặt hàng.
Trong điều kiện chịu tải, lò xo giảm chấn phải chịu được hơn 50% tải trọng thực, và tải trọng sẽ không
được vượt quá độ đàn hồi của lò xo giảm chấn. Tất cả lò xo giảm chấn đều phải được làm bằng thép tốt
nhất.
Tất cả quạt sẽ được dẩn động bằng nhiều dây đai V kéo các Puly treo trên trục và được cân bằng chính
xác. Puly của động cơ phải là lọai điều chỉnh được để đạt được tốc độ làm việc trong nhiều giới hạn
khác nhau sau khi lắp đặt. Không có bộ truyền động tiết kiệm không gian nào được chấp nhận.


14 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

Tất cả bộ truyền động đai phải có kẹp giữ đai ở cả về hai phía dẫn động và được dẫn động bằng các bộ
dây đai phải phù hợp.
Dây đai sẽ phải được chọn theo hướng dẫn của nhà sản xuất quạt với điều kiện quan trọng là tốc độ đai
không vượt quá 23 m/giây.
Ở những nơi có cánh quạt dạng cong về phía trước hay thẳng được sử dụng thì động cơ phải được chọn
đủ hiệu suất khi có quá tải.
Ở những quạt ly tâm có yêu cầu dùng VAV và cánh dẫn hướng ngỏ vào, cánh phải có cấu tạo bằng nhôm
đúng tiêu chuẩn cùng với các cánh thép tráng kẽm được khóa liên động với nhau và vận hành bằng cơ
khí, bộ dẫn động phải nằm ngoài vỏ và ở vị trí thuận tiện để bảo trì.
4.9 VỎ QUẠT HƯỚNG TRỤC
Vỏ phải có cấu tạo bằng thép tấm tráng kẽm chịu lực cao lọai L được tráng kẽm nóng sau khi chế tạo
hoặc bằng vật liệu polypropylene (khi có yêu cầu)
Quạt sẽ được cố định với các mặt bích ở cuối đầu ra và vào, tại các đầu nối nối với khớp nối mềm.
Sau khi tráng kẽm, độ đồng tâm của ống gió mang cánh quạt sẽ được đo đạc và cân chỉnh nếu cần thiết.
Quạt sẽ được cung cấp cùng với chân cố định và bệ chống rung có thể cách ly trên 90% rung động.
Phải có các cửa kiểm tra và lổ thăm chiều quay khi lắp đặt.
Những hộp nối được hàn vào vỏ để cấp điện cho động cơ quạt phải theo tiêu chuẩn trong điều kiện
chống bụi và nước được thực hiện bởi nhà thầu.
Đầu bơm mỡ phải được mang ra bên ngòai vỏ ở ví trí thuận tiện và vừa tầm cho người tra mỡ làm việc.
Ở những nơi sự lựa chọn quạt yêu cầu thêm cánh chỉ hướng, thì chúng sẽ được lắp bù lông hay hàn vào
vỏ quạt để chỉ hướng của cánh quạt.
Ở những nơi nhiệt độ giới hạn làm việc của quạt trên 50 0C, vỏ quạt sẽ là lọai dẫn động bằng đai hay rẽ
nhánh như đã thể hiện trên bản vẽ thi công.
Các quạt rẽ nhánh phải có hộp bảo vệ động cơ đầy đủ và động cơ phải được cách ly theo Cấp độ F

4.10 BÁNH XE CÔNG TÁC QUẠT HƯỚNG TRỤC
Bánh công tác có những thuộc tính khí động hợp với những cánh có biên dạng và bước cánh chuẩn.
Một khóa tin cậy sẽ được cung cấp để giữ chặt cánh quạt vào trục. Một nắp chụp bằng nhôm vặn vào
đầu trục.
Ở những quạt có thể điều chỉnh cánh được, thì chúng phải có thể điều chỉnh được mà không cần tháo
cánh ra.

15 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

Đối với quạt có đường kính từ 1200mm trở lên, trục cánh quạt có thể được đúc bằng gang cầu grfit
500/7. Cánh quạt có thể đúc bằng nhôm. Các bộ phận đúc phải được kiểm tra bằng tia X trước khi chế
tạo.
Các cánh phải được cân bằng với đối trọng và được lắp lắp trên những ổ chặn.
Trừ khi có quy định khác trên bản vẽ thi công, tất cả quạt hướng trục sẽ được dẫn động trực tiếp bởi
động cơ cảm ứng lồng sóc theo tiêu chuẩn bảo vệ chống thấm và rò rỉ nước, hoạt động liên tục.
Cánh công tác của quạt hút khói và khí thải phải bằng vật liệu polypropylence.
Các quạt đặt tại tầng hầm và phòng máy phục vụ cho họat động trong hệ thống hút khói, tăng áp, phòng
bơm chữa cháy, phòng bơm dầu, quạt thông gió bãi đậu xe tầng hầm, phòng kỹ thuật điện và các khu
vực được bảo vệ khác được chỉ định trong hồ sơ bản vẽ phải chịu được nhiệt độ lên đến 250 0C và chịu
được lửa trong hai giờ đồng hồ.
Công suất danh nghĩa của động cơ phải cao hơn ít nhất là 20% so với điều kiện họat động cao nhất theo
thiết kế, trừ khi có quy định khác được thể hiện trên bản vẽ.
Tất cả các động cơ phải được nhiệt đới hóa hòan tòan và chống được côn trùng thích hợp cho họat động
trong môi trường ẩm ướt cao theo tiêu chuẩn
Bạc đạn của động cơ phải là lọai chống ăn mòn cao, lắp tại nhà máy với thiết kế bôi trơn đặc biệt để
chịu được tải trọng xoay và dọc trục tối đa.
Ở những vị trí được thể hiện trên bản vẽ thi công, động cơ sẽ là lọai chống lửa theo chỉ định trong hồ sơ

bản vẽ.
4.12 HỆ THỐNG HÚT KHÓI BẾP
Hệ thống hút khói nhà bếp bao gồm quạt, máng hứng nước, đầu chụp và lưới lọc mỡ
Quạt hút loại hướng trục dùng cho hệ thống hút khói nhà bếp sẽ thiết kế loại cánh quạt rẽ nhánh để cách
ly với động cơ từ dòng chuyển động không khí. Các quạt rẽ nhánh sẽ chịu được nhiệt độ lên đến 2500 C.
Bánh công tác sẽ làm bằng hợp kim nhôm và có bước cánh được điều chỉnh. Các vỏ quạt được chế tạo
bằng vật liệu thép mạ kẽm . Vỏ quạt sẽ được bảo vệ ít nhất 3 lớp sơn epoxy bên ngoài hay lớp bảo vệ
khác tương đương đã được phê duyệt.
4.13 QUẠT HÚT KHÓI
Đối với quạt hút khói, ngoài tuân thủ các tiêu chuẩn và yêu cầu về quạt từ mục 4.1 đến mục 4.10, thì các
quạt hút khói phải chịu được nhiệt độ 3000 C trong 2 giờ.

16 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

4.14 BẢO VỆ
Các cụm dẫn động đặt lộ thiên trong phòng máy hay những nơi khác đều phải có hộp bảo vệ bằng thép
tráng kẽm.
Lưới bảo vệ phải làm bằng các dây hay que thép chịu lực với tất cả mối nối và chổ đan chéo được hàn
với nhau và tráng kẽm sau khi chế tạo.
Tất cả các vỏ bảo vệ phải có lỗ mở tại đầu cuối trục để đo tốc độ vòng.
Lưới bảo vệ cũng lắp ở tất cả ngỏ ra và vào của các quạt nơi không nối với ống gió.
4.15 KHỚP NỐI MỀM
Tất cả quạt nối với hệ thống ống gió phải bằng khớp nối mềm ở cả 2 đầu hút và đẩy.
Khớp nối mềm sẽ được trát kín bằng nhựa vinyl và được làm những vật liệu đã được duyệt bở cơ quan
PCCC địa phương và được lắp đặt sao cho có thể thay thế mà không cần tháo dỡ ống gió.
Vật liệu nối mềm sẽ được chèn kín ngỏ ra của quạt và ống gió để không xảy ra rò rỉ khí.
Ở những vị trí khớp nối mềm được dùng nối quạt với các ống gió cách nhiệt, một lớp bông thủy tin

mềm dày 12.5mm sẽ được lắp bên ngòai lớp vỏ và bọc trong một lớp chống hơi nước bằng những lá
nhôm.
Ở những vị trí lắp ống giảm thanh vào quạt bên phía hút hay thóat, những khớp nối mềm sẽ được chèn
kín với nhựa vinyl hay các chất bảo vệ khác với lớp cách âm bên ngòai và được duyệt bởi FSB.
4.16 QUẠT HƯỚNG TRỤC CÁNH ĐIỀU CHỈNH
Quạt hướng trục cánh điều chỉnh nếu được chỉ định trong thiết kế để đáp ứng góc cánh không đổi trong
thời gian hoạt động với lưu lượng gió thay đổi ở áp suất không đổi.
4.17 VỎ QUẠT HƯỚNG TRỤC CÁNH ĐIỀU CHỈNH
Vỏ quạt phải được làm từ thép tuân theo tiêu chuẩn với mặt bích trục hay mặt bích riêng hàn với ống
gió. Vỏ quạt bao quanh và sẽ tách riêng thành 2 phần riêng biệt với vỏ bao quanh bánh công tác cho
phép tháo rời để tiếp cận bánh công tác cho việc bảo dưỡng.
Vỏ quạt dùng để giữ cố định động cơ được làm bằng hộp kim tráng kẽm. Vỏ quạt có chiều dày ít nhất
4mm. Kiểm tra độ kín gió sẽ được tiến hành bằng cách kiểm tra chuyển động quay của bánh công tác.
4.18 HOẠT ĐỘNG BÁNH CÔNG TÁC CỦA QUẠT HƯỚNG TRỤC CÁNH ĐIỀU CHỈNH
Quạt hướng trục cánh điều chỉnh sẽ cung cấp ở những vị trí chỉ định với bộ điều khiển khí nén, máy nén
nhỏ (được lắp trên quạt) và bộ định vị điều khiển sẽ thay đổi góc nghiêng của cánh quạt để cấp từ 0% đến
110% của lượng gió được chỉ định nhằm đáp ứng áp lực từ 10 đến 104 KN/m 2 ( tức từ 3 – 15 psi) bởi
tính hiệu điều khiển khí động. Bộ định vị điều khiển sẽ được lắp đặt bên ngoài vỏ quạt và sẽ được hoàn
thiện với bộchỉ định góc nghiêng. Bộ điều khiển khí nén cũng sẽ được lắp bên ngoài vỏ quạt và được nối
tới bộ tác động cánh của quạt bằng những thanh tác động hoặc sẽ được thiết kế như một phần kết hợp của
17 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

mayor quạt. Bộ điều khiển khí nén có khả năng hoạt động ở áp lực cấp từ 138 đến 173 kN/m 2 (20 – 25
psi). Bộ khởi động sẽ chỉnh cánh quạt ở vị trí góc nghiêng nhỏ nhất để áp lực giảm khí nén cấp. Máy nén
nhỏ sẽ được cung cấp như một phần của quạt.
4.19 BÁNH CÔNG TÁC QUẠT HƯỚNG TRỤC CÁNH ĐIỀU CHỈNH
Mayor bánh công tác sẽ được gia công cơ khí chính xác bằng gang cầu và sẽ được lắp chặt trên trục động

cơ. Mayor sẽ được thiết kế để ngăn ngừa độ ẩm và bụi bên ngoài thâm nhập vào.
Cánh công tác sẽ làm bằng nhôm đúc trong phần khí động học. Các cánh sẽ được cân bằng áp lực nhỏ
nhất trên bộ tác động cánh. Ổ bi chất lượng cao sẽ được sử dụng cánh hoạt động dễ dàng và được cân
bằng lực ly tâm trên các cánh. Bề mặt ổ trục ma sát thấp sẽ được cung cấp ở vị trí di chuyển trượt bên
trong Mayor.
Việc đúc Mayor và các cánh quạt sẽ được kiểm tra bằng tia X trước khi hoàn tất gia công cơ khí và sẽ
được sơn cellulose bằng nhôm.
4.20 BỘ DẪN ĐỘNG QUẠT HƯỚNG TRỤC CÁNH ĐIỀU CHỈNH
Động cơ sẽ là loại cảm ứng lồng sóc làm mát bằng gió
Động cơ sẽ được lắp cố định với quạt. Động cơ sẽ được lắp đồng tâm và cố định với miếng lót cố định
hay chân đế cố định và sẽ được nâng đỡ bởi các cánh điều chỉnh tại mối hàn nối với vỏ quạt
4.21 KHỞI ĐỘNG QUẠT
Hệ thống tạo áp cầu thang, thông gió bãi đậu xe phải được kết nối tới bảng báo cháy gần nhất bằng cáp
điện đi trong ống để quạt hoạt động trong điều kiện báo cháy. Bảng điều khiển trạng thái (đóng/mở) của
quạt tạo áp và thông gió bãi đậu xe được bố trí tại trung tâm báo cháy chính.
4.22 KHOÁ LIÊN ĐỘNG
Quạt hút và cấp cho hầm đậu xe phải có khóa liên động để tự động đóng-mở theo từng phần cần cung
cấp lưu lượng.
LẮP ĐẶT
4.23 LẮP ĐẶT
Tất cả ngỏ vào và ra của quạt sẽ phải được bảo vệ thích hợp trong suốt quá trình xây dựng để ngăn
không cho vật liệu xây dựng rớt vào trong quạt. Điều này có thể đạt được bằng cách lắp một mặt bích
trống bằng bu lông, bằng ván ép, tấm kim lọai hay các vật liệu thích hợp khác, vào các mặt bích ở ngỏ
vào và ra của vỏ quạt. vấn đề này có thể là công việc của nhà sản xuất và sẽ được tháo dỡ ra khi cần
thiết để lắp đặt hay kiểm tra thiết bị.
Phải lắp đặt sao cho có thể tiếp cận từng cụm quạt để bảo trì. Khả năng tiếp cận sẽ đệ trình SO.
4.24 CỐ ĐỊNH
Các cụm quạt sẽ phải được lắp đặt ở vị trí đã được thể hiện trên bản vẽ.
18 / 73



CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

Tất cả quạt sẽ được lắp trên những bệ chống rung dùng lò xo hay cao su tổng hợp. các bệ cách ly sẽ phải
được lựa chọn theo những phần liên quan của Tiêu Chuẩn Kỹ thuật.
Tất cả dầm đỡ, chân đỡ, bệ, giá treo, bu lông neo yêu cầu để lắp đặt đúng cách thức hướng dẩn của nhà
sản xuất sẽ được cung cấp bởi nhà thầu phụ.
Đai V sẽ không được nằm trên các bộ dẫn động (ngọai trừ với những phụ kiện lúc đầu) cho đến khi
chúng được chạy thử. Dây đai nằm cố định trong các bộ để không còn lại phải được thay thế.
4.25 HOÀN THIỆN
Tất cả quạt phải được sơn tại nhà máy theo tiêu chuẩn của nhà chế tạo.
Bất kỳ hư hỏng nào gây ra cho lớp hòan thiện trong suốt quá trình vận chuyển, lưu kho, lắp đặt hay do
nguyên nhân khác đều phải được làm mới lại theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và phải được sự
chấp thuận của SO
Ngoài ra, các cụm có thể được yêu cầu cách nhiệt và một lớp hòan thiện khác (hay nhiều lớp) như đã
được quy định để đáp ứng quy định màu của nhà thiết kế cho phòng máy.
4.26 DÁN NHÃN
Tất cả quạt phải được cung cấp một bảng nhận dạng thể hiện mã số của từng cụm theo chỉ định trên bản
vẽ thi công. bảng này sẽ được lắp chặt vào máy ở vị trí dễ thấy.
Ngòai ra, từng cụm cũng phải có một bảng thông số kỹ thuật thể hiện đầy đủ các chi tiết như kích thước
quạt, tốc độ vòng, cường độ dòng điện, đường kính cánh quạt, chất bôi trơn, đặc tính của quạt, lưu
lượng yêu cầu, kích thước puly và dây đai, và bất kỳ thông tin liên quan nào khác được yêu cầu bởi
Quản lý Dự án. Bảng này cũng phải được gắn chặt vào quạt.
Tất cả quạt phải có bảng tên của nhà sản xuất bao gồm tên nhà sản xuất, số seri và model của quạt và
ngày sản xuất.

19 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

PHẦN 5: BỘ LỌC

TỔNG QUÁT
5.1 MÔ TẢ
Chương này mô tả những tiêu chuẩn kỹ thuật cho các lọc gió là một phần công việc được thể hiện trên
bản vẽ do nhà thầu thực hiện.
5.2 NHÀ SẢN XUẤT
Tất cả lọc phải là của cùng một nhà sản xuất ở nước ngoài đã có kinh nghiệm trong việc chế tạo và thử
nghiệm thiết bị lọc gió.
5.3 LỰA CHỌN
Nhà thầu sẽ lựa chọn tất cả các bộ lọc, các bộ phận cũng như các phụ kiện thích hợp với các chức năng
nêu ra trong danh mục của hệ thống gió mà chúng cấu thành. Áp suất tĩnh của quạt phải được thiết kế để
bù lại phần tổn thất áp suất khi qua lọc, ngọai trừ trường hợp tổn thất áp suất của lọc gió trong hộp thay
đổi lưu lượng gió lớn nhất.
Nhà thầu phải lưu ý dự phòng các phụ tùng và phụ kiện có thể thay thế cho nhau trong khi lựa chọn từng
cụm thiết bị.
Tốc độ gió tối đa ở ngõ vào của bất kỳ lọai ngăn lọc nào cũng không được vượt quá 2.5m/s, hoặc là tốc
độ cho bởi nhà sản xuất nếu nó nhỏ hơn 2.5m/s.
5.4 TIÊU CHUẨN
Tất cả lọc và phụ kiện phải có tiêu chuẩn thương mại cao nhất, và phải được thiết kế, cấu tạo, được xếp
lọai và kiểm tra bởi một cơ quan tin cậy.
Tất cả bộ loc đều phải được chứng nhận U.L và phải chịu được lửa theo đúng những yêu cầu của tiêu
chuẩn Liên Bang của US và Fire Safety & Shelter Department.
Vật liệu phải tuân theo những tiêu chuẩn khác nhau của Anh, được quy định trong phần này hay được
chứng nhận theo những tiêu chuẩn Quốc tế tương đương.
Nhà thầu phải trình những giấy chứng nhận kiểm tra thể hiện khả năng và hiệu quả tổng thể và áp suất
thất thoát tương ứng tỷ lệ % lưu lượng gió từ một phòng thí nghiệm kiểm tra có uy tín để thẩm tra hiệu
suất của các lọc gió (hiệu quả, khả năng ngăn giữ bụi,…).
THIẾT BỊ
5.5 KHÁI QUÁT

Tất cả hệ thống gió cấp điều phải được cung cấp một hệ thống lọc trừ khi có quy định đặc biệt trên bản
vẽ của nhà thầu.
Các bộ lọc có thể là ngăn lọc thô dùng một lần hay lọc tinh dạng túi hay cả hai loại cho các phòng
chuyên dùng như đã nêu chi tiết trong phần này và phải phù hợp với những điều khoảng liên quan trong
20 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

tiêu chuẩn kỹ thuật này và bản vẽ hợp đồng. Các khung và vỏ lọc phải là những cụm theo tiêu chuẩn của
nhà sản xuất và phải chắc chắn. Khung lọc không được chế tạo bởi nhà sản xuất khác với nhà sản xuất
lọc sẽ không được chấp thuận.
Các cụm lọc rời sẽ được lựa chọn có kích thước mặt cắt là 600x600mm, càng chính xác càng tốt.
5.6 LỌC THÔ PHẲNG CÓ THỂ RỬA ĐƯỢC HAY DÙNG MỘT LẦN
Các vỉ lọc thô dạng tấm phẳng nói chung có độ dày nhỏ nhất là 50mm và phải được lắp chắc chắn vào
vỏ thép trángkẽm. Các lọc của FCU sẽ dày 25mm.
Các miệng lọc được thực hiện từ những cụm tiêu chuẩn của nhà sản xuất lọc được lắp chắc chắn vào kết
cấu thép tấm tráng kẽm.
Hộp vỏ lọc sẽ được cung cấp, có các tấm cửa công tác kín gío bên cạnh bên để thay thế lọc tại những vị
trí cần thiết cùng với khung lọc thép chịu mài mòn và các kẹp, được đệm và làm kín để ngăn luồng khí
đi xuyên qua.
5.7 LỌC DẠNG TÚI
Lọc dạng túi sẽ được cung cấp bên trong các cụm xử lý không khí trung tâm (AHU), kết hợp với các lọc
thô dạng tấm dùng một lần.
Lọc dạng túi sẽ bao gồm nhiều lớp với lọc thô ở lớp đầu tiên và lọc tinh ở những lớp tiếp theo. Những
lọc túi sẽ tự đứng vững hòan tòan khi không có luồng khí mà không cần có giá đỡ nào bên trong hay
ngòai.
Lọc được lắp kín vào khung kẹp bằng sắt tráng kẽm có đệm và được bịt kín để bảo đảm cho mối nối kín
gió giữa lọc và khung. Khung lọc phải được làm bởi cùng một nhà chế tạo lọc.
Giới hạn tổn thất áp suất khi qua lọc sạch không vượt quá 150 Pa và vận tốc gió lớn nhất tại ngõ vào của

lọc là 2.5 m/s.
Chiều dài của lọc túi sẽ được quy định trong bản vẽ thi công và trong danh mục thiết bị.
Hiệu suất từng lọai lọc sẽ theo bản sau :

Thông số
Vận tốc gió giới hạn tối đa
Hiệu suất
Khả năng giữ bụi

Lọc tấm
(dày 50mm)

Lọc túi

2.5 m/s

2.5 m/s

92%

75%

4000 g/m²

-

21 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ


Độ chênh lệch áp suất làm sạch ở vận tốc giới hạn

75 Pa

150 Pa

Độ chênh lệch áp suất giới hạn cuối cùng

150 Pa

250 Pa

LẮP ĐẶT
5.8 TỔNG QUÁT
Lọc sẽ được lưu kho và bảo vệ cẩn thận trong suốt quá trình vận chuyển và xây dựng và không được lắp
vào khung lọc cho đến khi cần thiết để vận hành thử lọc
Trong suốt quá trình kiểm tra và vệ sinh ban đầu cho thiết bị xử lý không khí, lọc tạm sẽ được cung cấp
để làm sạch không khí vào các FCU.
Khi quá trình chạy thử đã hoàn tất hoàn toàn, các bộ lọc đúng chủng lọai sẽ được lắp vào từng cụm/hệ
thống. Một bộ lọc dự phòng để thay thế sẽ phải được cung cấp cho từng cụm/hệ thống.
Trong suốt quá trình chạy thử, nhà thầu sẽ phải giả định tổn thất áp suất của bộ lọc trong trường hợp lọc
dơ nhất với áp suất lọc tấm là 110Pa và lọc túi là 250Pa.
5.9 CỐ ĐỊNH
Các cụm lọc sẽ nằm tại những vị trí đã được thể hiện trên bản vẽ do nhà thầu thực hiện.

Tất cả các lọc sẽ được dựng thẳng đứng và làm kín bên trong các luồng không khí sao cho không xảy ra
rò rỉ không khí xung quanh các vành ngoài của lọc
5.10 HOÀN THIỆN
Từng tấm lọc sẽ được sắp xếp để thu hồi phía trước hay bên cạnh như đã chỉ định.

Tất cả cụm phải được sơn tại nhà máy phù hợp với hướng dẫn của nhà sản xuất.
Bất kỳ sự hư hỏng nào cho lớp hòan thiện diển ra trong suốt quá trình vận chuyển lưu kho, lắp đặt hay
do những nguyên nhân khác sẽ phải được làm mới lại theo đúng cách thức hướng dẫn của nhà sản xuất
và phải làm hài lòng Giám đốc Dự án.
Ngoài ra, các cụm có thể được yêu cầu thêm về cách ly hay các lớp hòan thiện khác như quy định để
phù hợp với màu mà Giám đốc Dự án đã quy định cho các phòng máy.

22 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

PHẦN 6: BƠM
TỔNG QUÁT
6.1 MÔ TẢ
Chương này quy định những tiêu chuẩn kỹ thuật cho bơm và bộ truyền động cho các hệ thống khác nhau,
là một phần công tác được thể hiện trên bản vẽ.
6.2 NHÀ SẢN XUẤT
Tất cả bơm và bộ truyền động phải được cung cấp bởi cùng một nhà sản xuất có nhiều kinh nghiệm trong
thiết kế, chế tạo các thiết bị tương tự và có ít nhất 10 năm kinh nghiệm chế tạo bơm có cùng chức năng.
6.3 LỰA CHỌN
Nhà thầu phải lựa chọn tất cả bơm có chức năng phù hợp. Tất cả bơm phải có cột áp cao hơn ít nhất là
10% so với điều kiện làm việc để dự phòng cho những nhu cầu mới. Tất cả động cơ của bơm phải có công
suất cao hơn 20% công suất yêu cầu trong điều kiện làm việc.
Áp suất của bơm chỉ ra trong trong danh mục chỉ có tính chất hướng dẫn trong giai đọan thầu mà thôi, và
nhà thầu phụ sẽ có trách nhiệm kiểm tra khả năng tổng thể cuối cùng của từng hệ thống, căn cứ trên đường
đi ống và thiết bị thực tế , trong thời gian đặt hàng. Bất kỳ thay đổi nào đến hệ thống hay các bộ phận của
chúng, như bơm, hệ thống ống, động cơ, dây cáp, công tắc chuyển đổi,..vv, được yêu cầu để phù hợp với
giới hạn về chức năng và không gian trong danh mục sẽ được thực hiện với chi phí của nhà thầu phụ,
ngọai trừ những thay đổi theo văn bản của Quản lý / Giám sát dự án

Mặc dù vậy, không có sự thay đổi nào được thực hiện nếu chúng làm giảm khả năng hay hiệu suất của hệ
thống.
Các lọai bơm có đường đặc tính ổn định tăng đến điểm cực đại thì sẽ được ưu tiên lựa chọn nhiều hơn cho
các chức năng cần thiết và nhất là khi hệ thống được hoạt động ở chế độ song song. Khi vận hành ở chế độ
song song cột áp tăng cho 1 hay 2 cấp bơm sẽ là 10% đến 20%.
Trừ khi có các yêu cầu khác, các lọai bơm được chọn phải có tốc độ làm việc không quá 25 vòng/giây.
Bơm phải đủ mạnh để chịu được áp lực nước và các va đập khác, ngòai ra còn phải chịu được áp lực làm
việc tối thiểu là 1000 KPa hay và áp lực thử là 1500 KPa.
Tất cả bơm phải làm bằng vật liệu tương thích với các đặc tính vật lý và hóa học của chất lỏng được bơm.
Tất cả bơm và động cơ đều phải được cân bằng tĩnh và động.
Nhà thầu phụ phải tính đến khả năng lắp lẫn phụ tùng và phụ kiện dể dàng khi lựa chọn và cung cấp bơm
từ cùng một nhà sản xuất.

23 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

Từng cụm bơm hoàn chỉnh bao gồm động cơ, bộ truyền động và khung đế phải được cung cấp từ cùng
một nhà sản xuất cùng với toàn bộ chứng từ bảo hành, kiểm tra chất lượng,…vv để chứng tỏ chúng đã
được lắp đặt hòan chỉnh thành một khối.
Các lọai bơm sẽ được cung cấp cùng với một bộ chống quay ngược chiều.
Các bơm lắp đặt phải được nhập khẩu nguyên bộ hòan chỉnh bao gồm bơm, môtơ, khớp nối và khung đế.
Độ rung tối đa cho phép của các bơm là 0.7mm/s
Tất cả bơm, Bộ dẫn động và phụ kiện phải có tiêu chuẩn thương mại cao nhất và được thiết kế, chế tạo,
đánh giá và kiểm tra theo tiêu chuẩn.
6.4 TIÊU CHUẨN
Vật liệu phải tuân theo những tiêu chuẩn khác nhau của Anh hoặc tương đương, được liệt kê trong chương
này.
THIẾT BỊ

6.5 TỔNG QUÁT
Các bơm được lắp đặt theo chiều ngang hay thẳng đứng như thể hiện trên bản vẽ hoặc/và danh mục thiết
bị.
6.6

BƠM TRỤC NGANG BUỒNG ĐÔI

Bơm trục ngang buồng đôi là lọai có 2 miệng hút, 2 buồng xoắn và là lọai ly tâm.
Cánh công tác làm hoàn toàn bằng đồng thau/thép chịu nhiệt, đã được cân bằng tỉnh, cân bằng động và
thủy lực để chống quá tải và có thiết kế phù hợp với tất cả điều kiện làm việc. Cánh công tác phải được lắp
chắc chắn vào trục bơm.
Các vòng đệm chống mài mòn có thể thay thế được phải thích hợp với chất lỏng được bơm và phải theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
Trục bơm sẽ là thép không gỉ loại 316, vỏ bằng thép không gỉ/đồng thau phải được bắt chặt để chống xoay
và chống lại sự ăn mòn quanh trục.
Bạc đạn phải là lọai đúng theo sự chỉ định của nhà sản xuất để chống lại những tác động lên đầu trục
bánh công tác với các vòng đệm chống rò rỉ dầu để chống lại sự xâm thực hoặc bất kỳ tác động bên ngoài
nào.
Buồng bơm và vỏ bơm phải làm bằng gang mịn theo tiêu chuẩn Anh.
Vòng đệm trục phải là lọai cơ khí . Vật liệu bề mặt phải là thép không gỉ hay hợp kim.
Bơm phải được cung cấp với một hộp chống thấm thích hợp cho vòng đệm cơ khí được làm kín.
Bơm sẽ được cân chỉnh và chạy thử với miếng đệm chống tràn dầu, và vòng đệm cơ khí sẽ được lắp đặt
sau 6 tháng họat động.
24 / 73


CHỈ DẪN KỸ THUẬT – HỆ THỐNG ĐIỀU HÒA KHÔNG KHÍ

6.7 BƠM LY TÂM
Bơm hút ly tâm phải là lọai miệng hút đơn và là lọai ly tâm.

Bơm hút phải có thiết kế phần lưng rời với miếng đệm nối, để có thể tháo rời phần chuyển động mà không
ảnh hưởng đến lắp đặt đường ống, môtơ dẫn động hay đế cố định.
Cánh bơm làm bằng đồng thau/thép chịu nhiệt theo tiêu chuẩn BS1400, cấp độ LG2 của lớp vỏ, đã được
cân bằng tỉnh, cân bằng động và thủy lực để chống quá tải và có thiết kế phù hợp với các điều kiện làm
việc. Cánh công tác phải được lắp chắc chắn vào trục bơm
Các vòng đệm chống mài mòn có thể thay thế được phải thích hợp với chất lỏng được bơm và phải theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
Trục bơm phải là thép không gỉ loại 316, vỏ bằng thép không gỉ/đồng thau phải được bắt chặt để chống
xoay và chống lại sự ăn mòn quanh trục.
Bạc đạn phải là lọai đúng theo sự chỉ định của nhà sản xuất để chống lại những tác động lên đầu trục
bánh công tác và với các vòng đệm chống rò rỉ dầu để chống lại sự xâm thực hoặc các tác động bên ngoài

Buồng bơm và vỏ bơm phải làm bằng gang mịn theo tiêu chuẩn BS 1452 cấp độ 220.
Bơm phải được cung cấp với một hộp chống thấm thích hợp cho vòng đệm cơ khí được làm kín.
Vòng đệm trục phải là lọai cơ khí hay tương đương. Vật liệu bề mặt phải là thép không gỉ hay hợp kim.
6.8 BƠM TRỤC ĐỨNG THẲNG HÀNG
Tại những vị trí đã được chỉ định trên bản vẽ, bơm sẽ là lọai lắp đứng
Các bơm lắp đứng sẽ được dẫn động bởi những motor thẳng hàng thích hợp thông qua một trục dẫn động
đứng nối dài cùng với những khớp nối đa năng.
Động cơ sẽ được đỡ bằng một khung sắt riêng biệt và trục dẫn động sẽ được bảo vệ hoàn toàn bằng một
lưới an toàn.
6.9 ĐỘNG CƠ
Động cơ của bơm phải là lọai chịu được sự rò rỉ nước thích hợp với chế độ làm việc với nguồn điện
415V / 3 pha / 50Hz và với bộ khởi động sao/tam giác hoặc khởi động mềm.
Động cơ của bơm, bộ khởi động và công tắc chuyển đổi phải tuân theo phần lắp đặt điện của tiêu chuẩn kỹ
thuật này.
Tất cả bơm phải được khóa liên động chặt chẽ với với những thiết bị khác theo nội dung chi tiết quy định
trong tiêu chuẩn kỹ thuật, được thể hiện trên bản vẽ và danh mục thiết bị
Động cơ phải có giới hạn làm việc cao hơn 20% so với điều kiện làm việc bình thường đã quy định.


25 / 73


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×