XA LA MA
GAN GUI
NGUN CẢNH TỒN
Bạn
thuộc
đọc
sau
Định
hãy
đây
:
thử
xem
hai định
lí quen
lÍ 1. Trong một tam giác, dường
trung bình bồng nửa cạnh day.
Định ti 2. Trong một tam giúc, tổng bình
phương hai cạnh bằng nữa bình phương
cạnh thứ ba cộng uới hai lần bình phương
trung tuyển tương ứng.
Quan hệ giữa đường
cạnh thật đơn giản (định
giữa trung tuyến với các
(định li 2). Xem ra nội
trung bình và các
lí 1) cịn quan hệ
cạnh khá phức tạp
dung hai định If
chẳng "bà con chỉ". Nếu có xem xét các
chứng minh hai định lí trên, cũng sẽ khơng
thấy rằng khi chứng minh định lí này chẳng
hề dùng đến định lí kia. Nhưng sự xa lạ giữa
hai định
lÍ chỉ là bề ngồi.
Chỉ cần đổi cách
nhìn đi một chút đã cảm thấy có sự gần gũi.
Quả vậy hãy xem tam giác ABC như một tứ
giác có bốn cạnh BA, AA = 0, AC, CB thì
điểm hai cạnh đối diện ABA'C. Định lí 2 gợi
ý ta tịnh tiến cạnh AB đến vị trí IP và cạnh
A'C đến vị trí 1Q. Hai tam giác XBP và KCQ
bang nhau vì có
BP
QKC
sao quan hệ giữa chúng với các cạnh lại khác
xa nhau đến thế ? Ốc tò mò khoa học thúc
giục ta nghiên cứu các quan hệ (trong một
tứ giác BAA'C) giữa các cạnh và một đường
trung bình (đoạn nối trung điểm hai cạnh
đối diện)
(h.1).
nên P, Q, K thẳng hàng. Ngoài
= KQ nên IK là trung tuyến của
ra :
tam
giác IPQ. Theo định lí 2 thì:
41K?= 20P* + 192) ~ PQ?= 2(1P? + 192) -~ứP? ++ 1Q? — 2IP .1Q.cosa) hay
47K?= IP?+ 12 + 2IP .1Qcosa =
= AB? + A'C? +2AB.A”C” (A"C' tà hình
chiếu vng góc của A'C xuống đường thẳng
AB) nếu ta chú ý rằng
luôn luôn cùng dấu.
cosa
và AB.A"C”
Nhưng:
2AB .A"C = 2AB(MC’
- MA”)
= 2A4B.MC’
- 2AB.MA
= (AC? ~ BC?) - (AA? ~ BA)
đã thấy ngay sự "bình đẳng' giữa đường
trung bình (nối trung điểm của hai cạnh đối
diện BA, AC) và trung tuyến (nối trung điểm
của hai cạnh đối diện AA, BC). Vậy thì tại
= QC (AA'2). KB
= KC
và PBR = QCR. Từ đó suy ra PKB =
Vậy:
4IK?“AB+A'C1+BA'2+AC?-AA'2~BC! (1)
Hốn vị vai trị của các cặp cạnh
(AA,
BC)
và
(4B,
AC)
ta
đối điện
được
4MN?SAA'2+BC+BA'2+AC2~AB2—A'C2(0)
Nếu A' trùng với A thì AA' = 0, AB
AC
=_
AC
nên (l)
cho
= AB,
ta
ATK? = 2(AB? + ACY) - BC?; do 1a nội dung
của dinh Hi 2.
Cdn (2) thi cho ta :
= BCJ2, đó là nội
4MN? = BC? hay MN
dung của định lí 1.
Như vậy, hai định lÍ 1 và 2 chỉ là xa lạ
với nhau bể ngồi thơi, thực chất thì chúng
đều
do một
mẹ
sinh
3.
Trong
(2) đều nói lên :
Định
li
bình phương
đình
đối
194
(doan
t
Gọi 7, K lần lượt là trung điểm hai cạnh
điện AA,
BC
và M, N
lần lượt là trung
thẳng
của
nối
ra. Hai
một
một
trung
hệ thức
tứ giác,
đường
điểm
(1) và
bốn
trung
hai cạnh
lan
bình
dối
diện cho trước) bềng tổng bình phương hai
cạnh
cịn lại hai đường
chéo
bình phương hai cạnh cho trước.
trừ đi tổng
Hai định lí 1 và 2 là kết quả của việc áp
dụng dịnh lÍ 3 vào hai đường trung bình của
một tứ giác 8CAA' khi A' đến trùng với A.
Đến
đây,
ta hiểu
thêm
hai chữ
tuyến
cũng là một
"đào sâu"
là
Định IÍ 3. Trong một tứ điểm cơ sáu
cạnh bằng a, @ = 1, 2, 3, 4, ð, 6,) bốn lần
bình phương của một đường trung bình nào
6
thế nào. Ý xuất phát cũng thật là đơn giản :
đó bằng Ð) g,d2, £, = -1 đổi với hai cạnh
trung bình nối trung điểm của cạnh AA với
chứa hai đấu mút của đường trung bình và
tị = +1 đối với các cạnh khác.
Coi đường
trung
trung điểm
của
cạnh
BC.
Don
gian
đường
nhưng
lại Ít ai nghĩ đến chỉ vì khơng quen nghĩ rằng
tam
giác là một
trường
giác (khi có một cạnh
hợp đặc biệt của
bằng khơng)
tứ
và "đào
sâu" đi liền với "mở rộng". Ở đây, có mở rộng
ra tứ giác
mới
thấy
được
sâu xa trong tam giác,
khi
một
mối
quan
hệ
Nếu tỉnh ý một chút sẽ thấy rằng trong
chứng minh định lí 3, khơng hề dùng
đốn giả thiết "lối" hay "phẳng" của tứ giác.
Vậy định lí đúng cho một tứ giác bất kì (ối,
lõm, chéo, ghênh).
bình
là
một
hàm
Hơn
liên
nữa vì độ đài trung
tục
của
các cạnh
và
đường chéo nên định lí 3 vẫn đúng khi có
một đỉnh nào đớ liên tục di chuyển đến nằm
trên một cạnh nào do, thậm chí cả khi bốn
đỉnh thẳng hàng.
Sau đây ta sẽ gọi một hình gồm
bất kÌ và sáu đoạn thẳng nối bốn
từng đơi một, là một "tứ điểm".
và sáu đoạn nói trên theo thứ tự
bốn điểm
điểm đó,
Bốn điểm
sẽ gọi là
các "đỉnh" và các "cạnh" của tứ điểm. Một
cạnh nối hai đỉnh nào đơ và cạnh nối hai
đỉnh còn lại sẽ gọi là hai cạnh đối điện của
tứ điểm. Đoạn thẳng nối trung điểm hai
cạnh đối diện sẽ gọi là một đường trung bình
của tứ điểm.
Bây giờ ta có thể phát biểu định lí 3 như
Sau
:
ist
Nếu
bình
được
viết biểu
theo định
:
thức cả ba đường
lí 3` rồi cộng
vẽ với
trung
vế ta
Định lÍ 3”, Trong một tứ diểm tổng bình
phương sáu cạnh bằng bổn lần tổng bình
Phuong ba đường trung bình,
Vận dụng định lí 3'' vào một tứ điểm cơ
bốn đỉnh A, B, C, D thẳng hãng trên một
trục
số với các
ngay :
hoành
độ là ø, b, ¢, d ta có
Định lÍ 4. Với bốn số thực a, ð. c, ở bất
kỉ, ta luôn lươn có (a - 6)? + (a ~ e} +
tla - dP t(b~ ch +
= độ? + (e - độ? =
=4 [2-1 + (T11 2891+
4S
+d
7
bt+e,y
7}.
Dinh lí 4 cũng là anh em ruột thịt với các
định lí 1 và 2. Di nhiên anh em nhà này còn
nhiều, các bạn tha hổ tìm.
Các bạn thấy khơng, học một biết mười
là vậy. Bằng lịng với việc hiểu hai định lí 1
và 2 thì học một chỉ biết một. Thác mắc tại
sao chúng
có vẻ xa lạ với nhau
mở rộng, ta đã
nhiều kiến thức
những
kiến
rồi đào sâu,
tự mình phát hiện thêm
mới (ít ra là đối với ta),
thức mà
như chả "bà con chỉ”.
nhìn
riêng lẻ, tưởng
105
Chương 1Í TÌM HIỂU SÂU THÊM TỐN HOC PHO THONG
NOI CHUYEN VE CAI "DIEM"
TRONG
HINH HOC
LÊ KHẮC BẢO
Hoe sinh chúng ta hoc hinh hoe, lam bai
tập hình học, thường gặp ln chữ "điểm",
Có lẽ khơng cớ bài học, bài tập nào về hình
học mà khơng có chữ "điểm". Như vậy chắc
dường là giao của những đường (Ruse
(Rouché) va Do Combarutxo (De Comberousse)
1866 ~ 1891.)
Nhưng nếu bây giờ cớ người hỏi "điểm"
ma chung ta có đối với một vật thể cực kì
chúng ta đã hiểu rõ cái "điểm" lắm rồi.
là cải gì thì nhiều
học sinh cịn
lúng túng.
Điều đó cũng khơng có gì lạ, vì nhiều nhà
tốn học nổi tiếng đời xưa cũng như đời nay
trả lời câu hỏi đó cũng khơng ổn. Sau đây
xin giới thiệu một số định nghĩa về "điểm"
của một số nhà toán học cớ tên tuổi.
1) Điểm
theo
mọi
là cái gì khơng thể chia được
chiếu,
nhưng
nó
có
một
vị
trí
(Aristốt (Aristote) thế kỈ thứ tư trước cơng
ngun),
2) Điểm là cái gì khơng cớ thành phần.
Những đầu mút của một đường là những
điểm (Ocơlit (Euclide) thế kỉ thứ ba trước
cơng ngun).
3) Điểm biểu thị cái gì chiếm chỗ bé nhất,
chỉ có vị trí đơn thuần. Mọi điểm đều có thể
chồng
1679.)
khít
lên nhau.
(Lepnitdd
(Leibnitz)
4) Những đầu mút của một đường gọi là
điểm (Løgiàng (Legendre) 1794).
5) Sự tồn tại của một nguyên tử đủ để
tưởng tượng một điểm toán học (Cơsi
(Cauchy) 1832.)
6) Điểm
tốn
học
là một
đạng
khơng
có
độ lớn. Điểm là cái gì được xác định bởi
chính nó (Đenbơp (Delboeuf) 1860.)
106
7) Điểm là giới hạn hay đầu
8) Một
điểm
ứng
mút của một
với ý thức
trừu
tượng
bé mà chúng ta chỉ để ý đến vị trí trong
khơng gian, đối với một miền khơng lớn
nhưng do chính một vật thể nào đó giới hạn
(Méray (Méray) 1903).
Ta thấy ngay các định
nghĩa
trên
đều
khơng ổn, vÌ người ta đã đựa vào những cái
chưa định nghĩa, ví dụ : chiều, vi trí, thành
phần, đường, độ lớn, dạng, v.v.. Nếu người
ta tiếp tục hỏi : chiều là cái gỉ ? vị trí là cái
gì ? v.v., thì những nhà tốn học trên sé ling
túng. Trong 8 định nghĩa trên có những cái
khơng phải là định nghĩa, ví dụ 5, 8 ; ngồi
ra có định nghĩa lại q mơ hồ, ví dụ "điểm"
là cái gì được xác định bởi chính nó
Ngày nay, người ta định nghĩa "điểm" như
thế nào ? : Trong toán học, muốn định nghĩa
một khái niệm
người
ta phải dựa vào những
khái niệm đã định nghĩa trước. Do đó khơng
thể định nghĩa tất cả các khái niệm, mà phải
có những khái niệm đầu tiên khơng định
nghĩa gọi là khới niệm cơ bản. Trong hình
học người ta lấy "điểm" làm khái niệm cơ
bản (ngồi ra cịn có những khái niệm cơ
bản khác, ví dụ đường thẳng, mặt phẳng).
Người ta cũng khơng chứng minh được
mọi mệnh để tốn học (mệnh đề chứng minh
được gọi là định lí). Muốn chứng minh một
mệnh đề thÌ người ta phải đựa vào những
mệnh đế đã được chứng mỉnh trước. Đi
ngược mãi lên thế nào cũng phải có những
ménh dé đầu tiên khơng chứng minh mà
người ta gọi là ¿tên đề. Các tính chất của các
khái niệm cơ bản được nêu lên trong các tiên.
đề. Dây là phương pháp xây dựng toán học
hiện đại mà người ta gọi là phương pháp
tiên đề.
Bây giờ ta trở lại câu chuyện cái "điểm".
Không phải ngẫu nhiên mà người ta thấy
cẩn thiết có những khái niệm cơ bản khơng
Hai bài tốn
BÀI
nồi tiếng :
TỐN
GƠNBÁC
định nghĩa nhu "điểm", Từ khi hình học
L⁄@basepski (nhà tốn học người nga, 1793 —
1856), được cơng nhận, các nhà toán học mới
đặt vấn đề xây dựng cơ sở cho hình học. Họ
đã dùng phương pháp tiên đề và lấy "điểm"
làm
khái
niệm
cơ bản,
từ đó
người
ta thơi
khơng định nghĩa "điểm" nữa.
Như vậy "điểm" là một khới niệm cơ bản
không định nghĩa. Ta có thể nêu lên một
hạt bụi rất bé.
hình ảnh của "điểm" là một
Nhớ ràng đó chỉ là một hình ảnh chứ khơng
phải một định nghĩa.
VA BAI TOAN
OLE
NGO THUC LANH
(Đại
Vào khoảng giữa thế kỉ thứ 17, Gónbác
(1690
~
1764)
viện
sĩ
Viện
hàm
lâm
Pétecbua (Nga), trong một bức thư gửi cho
Ole (1707 - 1878), cing 14 vién si Han lam
Pêtecbua,
đã phát biểu một mệnh
để, về sau
mang tên là "bài tốn Gơnbác". Bài tốn đó
như sau : chứng minh rồng mỗi số lẻ, lớn
hơn năm, đều có thể uiết dưới dạng một tổng
của bq số nguyên, tốt,
Bức thư của Gónbóc viết : "Bài tốn của tơi
như
sau
: ta hãy lấy một cách hú họa một số
lẻ nào đó, 77 chẳng hạn. Ta có thé phan tich
nó thành ba số hạng : 77 = B3 + 17 +7, cả
ba số hạng đều là những số nguyên tố. Ta lại
lấy một số khác, một cách hoàn toàn hú họa,
461 chẳng hạn, ở dây 461 = 449 + 7 +5, và
ba số hạng lại là ngun tố. Ta có thể phân
tích cũng số ấy theo một cách khác, thành
ba số hạng nguyên tố : 267 + 199 + 5, v.v..
Bây giờ tơi thấy hồn tồn rõ ràng rằng : mỗi
số lẻ, lớn hơn năm, đều có thể phân tích
thành một tổng của ba số hạng là những số
nguyên
tố. Nhưng
chứng
minh
điều đó như
thế nào. Phép thử nào cũng cho cùng một
kết quả như thế, nhưng cá đời người cũng
chả đủ để thử lần lượt tất cả các số lẻ. Cần
học sư phạm
Hà
Nội
phải có một phép chứng mính tổng qt nào
đó, chứ khơng phải là những phép thử".
Ởỉe trả lời rằng mệnh đề đó là hồn tồn
đúng đán, nhưng ơng cũng khơng thể đưa
ra một phép chứng mình chặt chẽ của mệnh
đề đó được. Mặt khác Ole lai dé ra mot mệnh
đề mới, về sau gọi là "bài toán le" : "mới
số chắn, từ bốn trỏ di, đều có thể phơn tích
thành một tổng của hai số nguyên tổ", Mệnh
đề này ông cũng không chứng minh được.
Chú ý rằng,
nếu giải được bài ¿ốn
Ole
thì rõ ràng từ đó suy ra được lời giải của bài
tốn
Gơnbác.
Thật vậy, mọi
số lẻ, lớn hơn
năm, đều có thể viết đưới dạng 2n + 1 = 3
+ 2Œ ~ 1), trong đó 2(n - 1) > 4. Nếu mệnh
dé Ole là đúng, thì số chẩn 2w - 1 sẽ phân
tích được thành một tổng của hai số nguyên
tố, lúc đó số lẻ 2n + I sẽ phân tích được
thành một tổng của ba số nguyên tố, và
ménh
trở đi.
dé Gônbác
sẽ đúng
với mọi
số lẻ từ 7
Nhung dao lai thì khơng đúng, tức là nếu
mệnh dé Gónbác là đúng thì từ đó khơng thể
suy ra được rằng mệnh đề Ở/e cũng đúng.
Như vậy, bài tốn Ởie khó hơn bài tốn
Gơnbác
nhiều
,
107
Gần
hai
trăm
năm
sau
khi
được
đặt
ra,
Nói cách khác, trong các số tự nhiên, tồn
tại một số N, đủ lớn, sao cho sau số đó mọi
bài tốn Gơnbác vẫn chưa tÌm được lời giải,
mặc dù nhiều nhà toán học lối lạc trên thế
giới đã đề cập đến. Mãi đến năm 1930, nhà
tốn học Xơ viết trẻ tuổi L.G. Sniarenman,
số lẻ đều là tổng của ba số ngun tố.
Vinơgradốp đã chứng mình được định lí
đúng
của tốn
(1905 - 1938) mới tim ra được con đường
đán
để
tiến
tới
lời
giải
của
bài
tốn
Gơnbác. Ơng đã chứng mính được rằng : đồn
tại nuột hàng
số k, sao cho
mỗi
số tự nhiên
lớn hơn 1 dều có thể uiết dưới dạng một lồng
của không quá k số nguyên tố, túc là uới mọi
số tự nhiên N (N >1).
N=p,+py,t+..
trong đỏ p hoặc là một
là bằng không.
+p,
số nguyên
tố, hoặc
Nếu ta chứng minh được rằng k =
bài tốn Gơnbác được giải xong. Nhờ
lực tìm kiếm của nhiều nhà toán học,
được xác định là 67, và bây giờ đã hạ
20. Nhưng từ đó hạ được xuống số
đường vẫn cịn dài.
Năm
1987
3 thì
sự nỗ
số đó
xuống
3 thì
một sự kiện quan trọng đã xây
ra làm chấn động dư luận của giới tốn học
trên tồn thể giới. Nhà bác học Xô viết viện
si J.M. Vinégradép (sinh năm 1891) chứng
minh được mệnh đề Gónbác với những số lẻ
đủ
lớn
đỏ, dều
: mọi
số lẻ, kể từ một số dủ
là tổng của ba số nguyên
MIỀN
TRONG,
tố.
lớn nào
trên đây bằng một đường lối rất phức tạp,
đòi hỏi vận dụng những cơng cụ rất tỉnh ví
học hiện đại.
Vấn đề đặt
Nhà toán học
chứng minh
ra là : số N,, là bao nhiều ?
Xô viết K.G. Barôdohin đã
rằng
Na
eons
trong do e sé co s6 logarit tu nhién, e = 2,7182...
Muốn
chứng minh
được
mệnh
một cách hoàn toàn, cẩn ha số N, xuéng
nhiều hơn nữa, rồi thử nghiệm với tất cÀ các
số
nhỏ
nghiệm
hơn.
Nhiều
nhà
toán
trực tiếp, và đã đi đến
và hình 2 cớ phải là hình đa giác khơng ?
học
đã
thử
kết luận là
với tất cả các số tự nhiên tới 9.000.000 mệnh
đề Gơnbác
là đúng.
Phương pháp của Vínơgrađốp chưa đủ để
giải bài toán Ole. Cho dén nay bai toan nay
vẫn chưa tim được lời giải. Bài tốn Gơnbác
với các sé chin, ma bản thân Gônbác
không để ra, cho đến nay cũng chưa giải
được, mặc
dù, từ dinh li Vinégradép
rằng mỗi số chẫãn đủ lớn là tống
sổ nguyên tố.
MIỀN NGOÀI CỦA ĐA
1) Bạn đã làm quen với các hình đa giác
từ lớp 5, lớp 6. Nhưng xin hỏi bạn : hình 1
đề Gơnbác
suy ra
của bốn
GIÁC
Chắc các bạn trả lời ngay được rằng hình
1 là hình đa giác, tuy có vẻ "lạ" một chút.
Càn về hình 2, thì chắc nhiều bạn cịn do
dự. Để trả lời câu hỏi, bạn phải trở lại định
nghĩa của hÌnh đa giác, tức là xem xét hình
3 có phải là một đường gấp khúc kin khong.
Muốn
vậy, bạn
hãy cho
một
chú
kiến
bò từ
một điểm nào đó trên hình 2, điểm A chẳng
hạn, bị theo các đường nét đã kẻ (theo chiều
mũi tên chẳng hạn) và khóng bao giờ được
quay lại dường cũ, Bạn sẽ thấy rằng chú
kiến sẽ bò qua (ế‡ cd các đường nét da ké
Hình
108
1
và cuối cùng sẽ
hình 2 là một
đường gấp khúc
là một hình da
trở về lại điểm A, nghĩa là
đường kin, cịn đó là một
thÌ q rõ ràng. Vậy hình 2
giác !
2) Đối với các hình đa giác quen thuộc,
hoặc đối với hình đa giác như hỉnh 1, bạn có
thể trả lời ngay được rằng điểm M là điểm
ở ngoài đa giác, còn điểm P là điểm ở /rong
đa giác. Nhưng bạn khó cớ thể trả lời ngay
được câu hỏi : trên hình 2, điểm P là điểm
ở trong hay ở ngoài đa giác ? Để trà lời câu
hỏi này, bạn có thể cho một chú kiến bị từ
một điểm rõ rằng là ở ngồi hình đa giác
(như điểm N) để đi đến P. Có hai trường
hợp có thể xây ra :
1) Chú kiến tìm được một đường đi đến
P ma không phải vượt qua "đường biên giới"
cạnh của đa giác). Trong trường hợp này, P
là một điểm ở ngoài da giác.
2)
dường
Chú
biên
kiến
giới
nhất
một
thiết
lần
phải
mới
đến
vượt
được
qua
P.
Trong trường hợp này, P là một điểm ở trong
đa giác.
6 đây ; bạn hãy cho chú kién di tit N theo
mũi tên (hỉnh 2) và bạn sẽ thấy rằng chứ
kiến có thể đến được P trong trường hợp thứ
nhất, nghia là P là một điểm ở ngoài đa giác
(xem hình 3).
Cách cho kiến bị như trên đây khá phức
tạp tuy rằng nó cho bạn thấy con đường đi
từ ngồi vào đến điểm P (mà không vượt
qua "biên giới" lần nào). Bạn có thể xác định
P-là điểm ở trong hay ở ngoài đa giác một
cách đơn giản hơn dựa vào nhận xét sau
đây : nếu chú kiến bò từ một điểm ở ngoài
da giác mà vượt qua biên giới một lần thì
chú đi vào trong đa giác, nếu chú vượt qua
biên giới lần thứ hai thì chứ lại ra ngồi đa
điểm ở ngồi đa giác một cách nhanh chóng :
bạn cho chú kiến đi từ N, theo mũi tên, đi
thẳng "vào trong" và chỉ cần vượt qua biên
giới hai lần là chú kiến đến được P
Do đó,
định
ta có một
một
điểm
P
nào
cách
đơn
đó
giản để xác
là ở trong
hay
ở
ngoài đa giác cho trước : chỉ cần ¿ừ P kẻ một
nửa đường thẳng không di qua mét dink
nào của du giác ; ta đếm số giao diểm của
nửa dường thẳng này uới cóc cạnh của da
giác : nếu số giao diểm là chdn thi P là
điểm ở ngồi đa giác, nếu số giao điểm
lẻ thì P là diém
4 trong.
là
3) Bạn đọc tính ý có thể thấy ràng những
điều
vừa
nói trên
đây là dựa
vào
(rực giác.
Những dịng in nghiêng ở trên (về cách xác
định P ở ngoài hay ở trong đa giác) là một
định lí cần phải chứng mình, T5 khơng nêu
chứng minh đó ra ở đây.
Hơn thế nữa, ngay cả khái niệm "điểm ở
trong, ở ngoài đa giác" cũng phải nói chính
xác hơn,
Các hình đa giác lồi, các
hình 1 và 2 đều là các hình
A
đa giác đơn. Hình đa giác
đơn là hÌnh tạo nên bởi một
đường
gấp
khúc
dơn
kín.
đường
gấp
ợ
€
Đường gấp khúc đơn là
đường gấp khúc trong đó
mỗi điểm của nó thuộc
nhiều nhất là hai cạnh.
Hình
4 là một
linh
4
giác, nếu vượt qua biên giới lần thứ ba thì
khúc khơng đơn, hay là tự cảt (trong đó các
điểm C, B, A thuộc ba, bốn cạnh). Một đường
điểm ở ngồi đa giác mà chú kiến vượt qua
hình sœo (hình 5 chẳng hạn).
ngồi đa giác, cịn nếu vượt qua biên giới
một số !¿ lần thì chú đã đi vào trong đa giác.
Nhận xét này giúp bạn xác định được P là
(gọi là định lÍ Giooc-dăng) : Mọi hình da
giác don chia một phẳng ra làm hai miền :
vào trong đa giác v.v.. nghĩa là nếu từ một
biên giới một
số chẵn
lần
thÌ chú vẫn ở
gấp khúc tự cắt kín tạo nên một đứ giác
Người ta chứng minh được định lí sau đây
một miền chúa hoàn toờn những dường
thằng (gọi là miền ngồi của đa giác), miền
kía khơng có tính chất đó (gọi là miền trong
của
đa giác). Nhờ
định H này mà
ta nơi đến điểm
ở ngồi (thuậc
miễn ngồi) và
điểm
(thuộc
trong)
ở
trong
miền
các
đa
giác ở hình 1
và 2,
Hình
5
109
Lấy một điểm tùy ý trong miền. Từ điểm
đó, vạch nửa đường thẳng tùy ý, &hóng di
qua diểm chung của các cạnh khóc nhau của
đa giác ; đếm số giao điểm của nửa đường
thẳng với các cạnh của đa giác ; nếu số dé
là số chăn thì điểm thuộc miền ngồi, nếu
số đơ là số lẻ thì điểm thuộc miền trong của
đa giác. Trong hình 6, ?\ điểm ở ngồi, P,
là điểm ở trong đa giác. Như vậy, miền trong
của
đa giác
phải chứng
Hình
6
Một đa giác hình sao chia mặt phẳng ra
nhiều
miền.
Dựa
vào
cách
xác
định
miền
trong và miển ngồi của đa giác đơn (nói ở
điểm 2), người ta định nghĩa miền trong và
miền ngoài của đa giác hình sao như sau :
là miển
minh
gạch
gạch.
rằng tính chẵn
(Tất
nhiên,
lẻ của số
giao điểm của nửa đường thẳng với các cạnh
của đa giác chỉ phụ thuộc vào điểm đã chọn,
mà không phụ thuộc vào nửa đường thẳng
ta kẻ từ điểm đó. Ta khơng nêu chứng minh
đó ở đây).
TH.C (sưu tầm)
CÁC MƠ HÌNH KHƠNG GIAN VEC-TỢ
TRONG TỐN HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG
TRẦN THÚC TRÌNH
Trên
thiệu
báo
về "cấu
thuyết nhóm
Tốn
học
và
tuổi
trẻ đã
trúc đại số" (số 5/1967),
giới
"lí
(số 8/1967) và cấu trúc trường
qua bài "Ấm hiệu giải trí" (số 2/1964). Bài
này sẽ giới thiệu cấu trúc không gian vec-tơ,
một cấu trúc đóng vai trị "trung tâm" trong
tốn
học hiện đại.
Một tập hợp V gồm các phần tử x, y, z...
sẽ gọi là một &hông gian uec-tơ trên trường
số 9 nếu :
a) Trong V cớ xác định một
trong, mà ta gọi là phép cộng, kí
và tập hợp V là một nhóm đối với
đó, tức là 4 tính chất sau đây được
phép
hiệu
phép
thỏa
tốn
là o,
cộng
mãn
1. Phép cộng có tính chất kết hợp, nghĩa là
xo(woz)=
Goyoz
véi moix, y,z
EV;
2. Trong V có phần tử trung hịa e, nghĩa là
có e sao cho
e ox = xo e = x véi moix € V;
3. Với mọi x € V đều có phần tử đối xứng
x’ €
Vsao
choxox’=x'ox
=e;
4. Phép cộng có tính chất giao hoán, nghĩa
e, y € V
làxoy =yox với mọi
110
b)
Trong
V có
xác
định
một
phép
tốn
ngồi mà ta gọi là phép nhân một phần tử
thuộc Ý với một số thuộc S, (kết quả của phép
nhân đó là một phần tử thuộc W). kí hiệu là .
Phép nhân thỏa mãn 4 tính chất sau đây :
ð. Phép nhân phân phối được đối với phép
cong trong
V, tic AR * (roy =k *xok*y,
trongdd
RES;
x,y
EV
;
6. Phép nhân phân phối được đối với phép
cộng trong 8, tức
là ( ø J *x = k *xol*x.
với k, €8;
7. Phép nhân kết hợp được đối với phép
nhân số, tức là ¿ * & * x) = ( * k) *x, với
k,LES;xeEv;
8.1 * x =x
(1 Ja phfn tu don vj cua S).
Tím tính chất vừa liệt kẽ là tám tiên để
của cấu trúc không gian vec-tơ ; các phẩn
tử z, y, Z... gọi là các "vec-td". Các bạn nên
chú ý rằng từ "vec-tơ" ở đây cớ nội dung
trừu tượng chứ không phải chỉ mang nội
dung
"đoạn
thẳng
định
hướng"
như
trong
sách tốn ở trường phổ thơng. Bất kì một
tập hợp V nào với các phần tử z, y, z..., phép
tính trong, phép tính ngồi cùng trường số
8 được hiểu một cách cụ thể như thế nào
đấy mà thỏa mãn 8 tiên để nơi trên sẽ được
gọi là mơ hình
trường số S.
Ta
hãy
xét
1) Hãy
xem
của khơng gian vec-tơ trên
một
số
tốn trường phổ thơng.
ví dụ
V là tập
hợp
lấy
trong
sách
các số thực ñR,
8 là trường số hữu tỉ Q, các phép cộng và
nhân
trong V như
trong E, các bạn sẽ thấy
rằng với cách hiểu như vậy thì tám tiên để
đã nêu đều được nghiệm đúng, tức irường
số thực h là không gian uec-t0 trên trường
số hữu
tỉ Q.
Nếu lấy V = S = R, v6i phép cong và
phép nhân hiểu như trong R (phép todn
ngồi trở thành phép tốn trong), thì tám
tiên đề đã nêu cũng được nghiệm đúng, đức
trường số thục R là khơng gian uec-td trên
chính nó.
Trong hai ví dụ này, số thực là "vec-tơ".
2) Hay
để ý đến tập hợp P các đa thức
bậc hai chứa biến x p; = øx” + bạ + e,, với
a, 6, c, ER,
Phép
cộng
các
đa thức
thuộc
P và phép
nhân đa thức với số thực được xác định như
Sau
=
:
P.oP
(ax? + bx +e)
+
NHA
k*p, =k Gx? +b2 40) =
x2+b
tes
+o) =
= (ha; x2 + (hb )# + (he, Ù›
Các bạn hãy lần lượt thử nghiệm từng
tiên đề một. Kết quả là tám tiên để kể trên
đều được nghiệm đúng, tức là ¿ớp hợp P các
da thúc dạng ax? + bx +c; la mot khong
gian vec-to trén trường số R (a,, b,, ¢, G R).
3) Hay xét tap hop H cdc ham s6 vong
dang h; = (a, sint + b; cost, với đi, bE R.
Phép cong va phép nhân được xác định
như sau :
ho hị = (aginf + b/cos#) + (asint + bicost) =
6 day ham số a; sin ¢ + b.cost 1a "vec~tơ",
4) Tập hợp V cóc uec-tơ theo nghĩa thông
thường của vec-tơ (đoạn thẳng định hướng)
với phép cộng các vec-tơ và phép nhân vec—tơ
với số thực là không gian uec-tơ trên trường
s6 thuc R (hoặc trên đường thẳng, hoặc trong
mặt phẳng, hoặc trong không gian).
ð) Chiều dài, diện tích, thể tích là các đại
lượng vơ hướng mà các bạn đã từng gặp
trong giáo trình hình học. Nơi chung cấu
trúc những đại lượng vô hướng (kể cả chiều
dương hoặc âm) là tập hợp L [ o, *, >] gồm
những phần tử #,ð,e... trong đó có xác
định phép tốn trong, gọi là phép cộng kí
hiệu là ø và phép tốn ngoài, gọi là phép
nhân một phần tử thuộc 7, với số thực thuộc
đ, kí hiệu là *, đồng thời có quan bệ lớn
hơn, lấy kí hiệu là >, thỏa mãn 5 tinh chat
sau đây.
œ) TrongL có đại lượng ừ sao cho ln
ln có x*#o=o;
8) Ứng với mỗi £ > ocd anh xa mot-mot
fgitax€ RvaaGL,saochoa=x*e;
y) Ln ln có x*£oy *£=
ð) Ln ln có xz** e) = (x *y)* e
_E)x, "2 >y *ø tương ứng với x > y
(o,e,
Ảnh xạ ƒ là phép do các đại lượng vô
hướng ; số z gọi là độ đo các đại lượng vơ
hướng (x có thể dương, âm hoặc bằng 0).
Từ õ tính chất này có thể suy ra đẩy đủ
8 tính chất của cấu trúc không gian vec-tơ
(đề nghị các bạn tự chứng minh) tức là ép
hợp L các dại lượng 0ô hướng là một không
gian uec-tơ trên trường số thục R.
Trong trường phổ thông hiện nay chúng
ta không để ý đến chiều của các đại lượng,
nên lấy |x|
làm độ đo hoặc của chiếu dài,
hoặc của diện tích, hoặc của thể tích.
6) Nếu
*, ÿ, Z,..
lấy tập hợp V gồm
điểm
và các
với số thực, thỏa mãn
= (ka,) sint + (kb cost, voi k © R.
Dễ dàng thấy rằng đập hợp H các ham số
tương
ứng
= & (ai sint + b, cosf) =
veng dang a; sint + b,cost là một khơng gian
uec-tơ trên trường số thực R.
A, BH,
các "vec-tơ"
€,...
trong
đó
các vec-tơ, với phép toán cộng và phép nhân
gian vec-td,
để sau đây
Sáu tiên đề
hai vec-tơ
k"hị
ER).
aGL;xy
không
6 tiên
Ociit.
Với
= (a+ a) sint + (6, + 5) cost ;
(xoy)* e
với
một
8 tiên để của cấu trúc
đồng thời thỏa mãn thêm
nữa thì ta có &hóng gian
đó là :
x, y bất kì thuộc V cho
số thực
khơng
Am,
gọi
là tích vơ hướng giữa x và y, kí hiệu là xy
sao cho :
111
9. xy
= yx véi moixz,y
10. @o yiz = xz +y2
ll. (ek * x)y
RER;
12. xx
= kíxy)
EV;
voi moixnyz
EV;
v6i moix,y
EV;
2 0 v6i moix
€ V; xx =
chi khi x la vec-to "không"
13. Véi
moi
diém
;
0 khi va
A va moi vec-to
+ tồn
tại một điểm 8 duy nhất sao cho AB =# ;
PHUONG
14. Ln ln có AB
A,B,C, eV.
+BC= AC moi
điểm
Xuất phát từ 14 tiên đế này có thể xây
dựng tồn bộ hình học Ớclit hiện đang học
ở trường phổ thơng. "Thực chất của truyền
thống hình học Ởclit là sự kế thừa khái niệm
khơng gian vec-tơ có tích vơ hướng mà Ĩclit
đã để lại cho ta",
TRINH
SAI PHAN
LÊ ĐÌNIE THỊNH
Phương trình sai phân là một loại phương
trình có rất nhiều ứng dụng trong khoa học
cơ bản và đặc biệt là trong khoa học thực
hành. Nó là cơng cụ đắc lực để giải các bài
tốn phương trình vi phân, phương trình đạo
hàm riêng trên máy tính điện tử và giải các
phương trình đại số cấp cao, cùng nhiều ứng
dụng trong các lĩnh vực khác nhau. Nội dung
của bài này là giới thiệu sơ lược về phương
1) Mọi sai phân đều có thể biểu diễn theo
các giá trị của hàm số.
Thật vậy Ay, = y,- y,_, 3 A’y, = Ay, - Ay,
= ¥, — 29, + ¥2 vv... tiép theo có thể
chứng minh bằng quy nạp.
2) Sai phân
tính tức là AF
mọi
từ 1)
cấp có tính chất
tuyến
+ ø) = ARƒ + Akg. (Suy ra
trình sai phân và ứng dụng của nó trong lĩnh
3) Sai phân cấp k của một đa thức bậc ø
- bang 0 khi & > n,
biểu
~ bằng hằng số khi # = n,
vực tốn phổ thơng như đốn nhận quy luật
diễn
SỐ v.V..
Để
có
các
thể
đây
số,
giới
thiệu
tính
tổng các
phương
trình
dãy
— là đa thức bậc n - bè khi & < n.
Tinh chất này chứng minh bằng quy nạp
"
sai
phân, trước hết ta cẩn biết sai phân là gì ?
4) 5) Ay, =yy~yety; “It Ag ~I py =
Thực ra mà nói thì có hai loại sai phân : sai
1
phân hữu hạn và tỈ sai phân. Trong bài này
ta dùng khái niệm sai phân hữu hạn và chữ
—
sai phân trong bài này xin hiểu theo nghĩa
sai phân
hữu
hạn.
Định nghĩa : Giả sử ta có hàm sốy = fix).
Giả sử rằng các giá trị cia ffx) tại các điểm
#ơ Xa th, xu+ Qh... x,t nh, ... (h = const)
tương ứng là Yor Ypres ta goi Ay, = x7
— y,— 1 là sai phân cấp 1 của ham f, V, =1,2,..,
Dựa vào các tính chất đơ ta giải hàng loạt
các bài tốn quen
thuộc,
Thí dụ 1 : Cho dãy số 3, 5, 10,... viết tiếp
vào dãy số đó để hiệu các số kề nhau
lên
một
số
như
nhau.
Giả
thiết
trong
tăng
đầu
bài cd nghia là sai phân cấp 2 không đổi. Bởi
vậy theo tính chất 3) dãy số này là các giá
nyo My, = Ay, ~ bY, = 9; - Wherry, la
trị của một
cấp cao hơn.
số. Cho z các giá trị 0, 1, 2 (ta đánh số thứ
tự từ 0), ta có hệ phương trình.
sai phân cấp 2 của hàm ƒ với ¡ = 2,.,n - 1...
Tương tự như thế ta định nghĩa sai phân các
Sai phân có một số tính chất cơ bản rất
thuận tiện trong việc giải các bài tốn phổ
thơng. Các tính chất đó là :
112
đa thức bậc
2 theo đối số là số
thứ tự của các số trong dãy số. Mọi đa thức
bậc 2 cổ dạng øx2 ~ ðx + e, trong do z là đối
c=8
a+b+8=ð5
4a + 2b
+ 3 = 10.
Từ
3
đó suy rea
= 2 ,b =2,
c= 8, Vậy
những số viết tiếp phải tuân theo quy luật
1
22
+ 2% + 3. Chang han cho x = 3, 4, 5, ta
Vậy tổng n số hạng của cấp số nhân đã
cho là
sẽ được các số tiếp theo là 18, 29, 43,...
q@
Thí dụ 2 : Cho dãy số 1, ~ 1, -1, 1, B,
11, 19, 29, 41, 55. Tim quy luật biểu diễn
dãy số đó.
Để tìm quy luật biểu diễn ta lập bảng sai
phân
:
y=f 1
-1
Ay
-l
-2
Aty
0
1
5
11
246
19
8
22222
29
41
10 12
22
2
55
14
az? + bx + c, trong đó x là số thứ tự của các
s6 trong day s6. Cho x = 0, 1, 2 (đánh số
thứ tự từ 0), ta nhận được hệ phương trình.
c=l
œ+b+l1=~l
4a+26+ 1= —1
dé
ta cd a
=
1, b
=
~3.
Vậy
dãy
số
đã cho tuân theo quy luat x? - 8x + 1, trong
đó x là số thứ tự của các số, bát đầu từ 0.
Thí dụ 3 : Tính tổng n số hạng của cấp
số nhân
đọ, 88, đu...
q1
Tổng n số hạng trên có dạng
ø,(1+g+...+a"Ù), Bởi vậy ta tính tổng
trong ngoặc
đơn
là đủ.
Ta co
= AF
l1-lgq
q gk fy
ạ 1 ạ): Từ ừ đóđể
4
q—1
m1
Boi vay 3 gk
&=l
=F
= £4
(theo 4)
q~1
Bởi vậy
»ự
8 TCH
a
x=l
x=1
(theo 4)
"
Rn
»
x=1
Ta dé
=
@
y=
= 2h
x=l
Xư+i=
k=
x-n=n?
x=
"-.
15...
age
De
x=1
(Tổng ñ số nguyên đầu tiên).
n
Để tính tổng > x? ta xuất phát từ
x=1
Ax3 = x3 - @ - 13 = 8x? - 8x +]
Do dé
"
Ð (2 ~8x+D)
"
= 3 Ar)
=n
"
> @? - 8x + 1) =
n
~
Từ đó
x=1
c¿_
x=]
"
-85x
"
+1
xel
~=1
=o YP
S
n-1
=n? - 02 = v2
"
z~z- X1
x=l
k=]
ep
=0
n
=85x)
n~1
= W Agt
x? ...
x=]
Ta cd Ax? = x? ~ (x - 1)? = 2x - 1. Boi
vay
x=l
gk
1
"
, >
xed
x=1
1
Agk ko= gkgk - gk
gq a
m1
A
Thí dụ 4: Tính
Sx
D @x-1) = Fa?
Ta thấy sai phân cấp hai không đổi, vậy
dãy số là dãy các giá trị của đa thức bậc hai
Ti
S,=%, TT:
8
n(n
+ 1)
=
tna
nứt + 1)(2n + 1)
ae
6
(Tổng bình phương nø số nguyên đầu tiên)
Bài tập : Theo mẫu của thí dụ 4, hãy tính
118
3
k=
xi
Nếu các hệ số #¿„ ữ,..., là các hàng số
3,4, 6...
Thi du 5: Tinh téng sinx + sin2x + ... +
+ sinnx.
Ta có
A
cos (
att s}*
cos
( (1+TW
a )*
S=am
dé
==
cos(
sinkx
trình sai phân tuyến tính thuần nhất cấp n.
Để giải (2) ta cần cho trước n giá trị ban
segfg—Ư\»
3 )* =-
đầu y„ Ÿp°›
=
-
Định
tính
1
ytưy,
x
Sin
% Ty
xeinD+
2
=
~
atl.
3
n
+sin2
nhất,
sai phân
9%
% + lap
+“ Jian
mình
+
: Do
= 0
Suy”đc. tay,
= 0
"-...
Bài tập : Tinh téng coax + cos2x + ... + cognx.
Từ đó suy ra y,
+H
Yp
- st Yan
giải một
trình
dạng
Bây giờ ta
chuyển sang làm quen với phương trÌnh sai
phân. Vậy thì phương trình sai phân là gì ?
Phương trình sai phân là một hệ thức giữa
sai phân các cấp :
É xem
như sai phân cấp 0).
qa)
Vì sai phân các cấp đều cơ thể biểu diễn
Vian
và
-+4,6, + 6, ty) =0
là nghiệm của phương trình .
Fy, Ay, d2y,..., Sky,...) = 0
là
+ Yan cing
“Trên đây ta đã nghiên cứu các tính chất
của sai phân và nhân tiện áp dụng chúng để
thuộc.
cũng
Iria pers
tay;
m
quen
tuyến
Span là nghiệm nên ta có :
Wirnt--.
sing
số bài tốn
đÀ
là nghiệm của phương trình thuần nhất.
2sing
_
phương \trình
-s3„
Vier Vita
của phương trình đơ thi
Chúng
—2sin-
=-
của
thuần
nghiệm
[cos(n + 5 )x — cosy | =
Nếu y,, 3+:
l1:
nghiệm
2
2sing
2
rổi theo cơng thức truy
các định lÍ sau :
n
>, sinkx =ôm(5+1)z=
ơ
Qsine C1
1
YĂ
toỏn ta tớnh tt c cỏc giỏ trị Ip Vp pe BGI
vậy (2) gọi là phuong trinh sai phan c&p n.
Để tÌm nghiệm tổng qt của phương
trình sai phân tuyến tính cấp nø ta dựa vào
theo 4) ta có :
=-—
Nếu f = 0 thì ta gọi (2) là phương trình
sai phân thuần nhất. Nếu cả G,, @,..., a, 1a
hằng số và ƒ = 0 thi ta goi (2) là phương
= ~ 2sindzsin 5
Tu
thì (2) gọi là phương trình sai phân tuyến
tính cấp n.
tsp
Định lí 2 : Nghiệm tổng quát của phương
sai
phân
tuyến
tính
thuần
nhất
cớ
vị = Si + cá + cẤi
trong dé c,,¢,,... › c„ là các hằng số tùy ý,
cịn ¡, Ages Ân là ø nghiệm
phương trình
phân
biệt của
afta, ATi +... tadata, =0
@)
theo các giá trị của hàm số (tính chất 1) nên
(1) tương đương với
Phương trình này gọi là phương trình đặc
trưng của (2). (Ta khơng xét trường hợp
Wari terri
nghiệm
114
TF GY, | +O, =F
(2)
phức
vì
trong
các
ứng
dụng
giới
thiệu ở dưới ta chi dùng trường hợp nghiệm
thực)
Nếu
(3) có nghiệm
hạn thì
4¡
bội s chẳng
Y= = ey Ayi Heya i + e324) i ++
Se
ey
Chứng
+.
minh
(2) và chú ý (3).
Định
lại
og $ — ‘a+
Gd,
: Thay 3, vào phương
lí 3 : Nếu y, là nghiệm
trỉnh
tổng quát
của phương trình thuần nhất và Y là nghiệm
riêng của phương trình khơng thuần nhất
. thì
nghiệm
tổng
thuần nhất có dạng
y=
qt
của
phương
trình
Chúng mình. Thayy, vào (2) và chú ý VY
là nghiệm riêng còn 7, là nghiệm tổng qt
của phương trình thuần nhất.
Thí dụ 6 : TÌm cơng thức số hạng tổng
4-q
= 04
_Xem 4, = au, ¡ +Ổa,_; là phương trình
sai phân.
Phương
trình
dạng
32a
đặc
trưng
T8 = 0>
tương
ứng
có
= (a+ {a?+ 483/0.
Do ổ > 0 nên phương trình có 2 nghiệm
phân biệt, Vậy
Khin
= 0 van
+9 Data, =y,
Ya ~ Way = 0.
nó có dang
= q. Vay nghiém téng quat
đa =ai gì
Thí dụ 7 : Tìm cơng thức của số hạng
tổng quát #„ của cấp số cộng với công sai ở,
Theo định nghia a, = a, +d. Goia, =y,
ta có phương trình sai phân Yn = Vy +a
Phương trình đặc trưng của phương trình
sai phân thuần nhất có dạng 4 - 1 = O hay
4=1.
Vậy nghiệm tổng quát của phương trình
thuần nhất là y„= c. Ta tìm nghiệm riêng
dưới dạng Y„ = km. Thay vào phương trình
sai phân ta có
kn
= k(n— 1) + đ, suy
ra š = d
Bởi vậy nghiệm tổng qt của phương trình
sai phân khơng thuần nhất là ¥, =¢+dn. Do
yy =a, néne+d = a,> ¢ =a, - d. Vay 36
hang téng quát của cấp số cộng là Gn “7a =
=a,-d+dn = ai tú
- l}d,
Xem vậy thì cấp số cộng và cấp số nhân
chỉ là trường hợp đạc biệt của phương trình
= 1 taco
ce, te,=0
(a+ Va? 48/2)c,+(@ - «7+ 48)/2)c,= 1.
Từ đó ta có
=U\{aF+ 48).
cơng bội là q.
của phương trình sai phân có dạng Yq = eg".
Do y, = sa nén cq = ø,. Từ đó e = #;/q và
Yq = 2,9°"'. Vay số hạng tổng quát của cấp
số nhân cơng bội q có dạng
sai phân mà thơi.
tổng qt của u,.
4, =e ((@ + Yar +4B)2)" +0,((a
Ya? ~
+ 48/2)",
ey, + ¥
quát a„ của cấp số nhân với
Theo dinh nghia o,=a,,
ta có phương trình sai phân
Phương trình đặc trưng của
Thí dụ 8 : Trong THTT số 9 - 10 nam 1973
cổ bài toán như sau : Biết rằng các số đầu
tiên của dãy sé wu, Byki
1a uy = 0,
u, = Ì và với n > Pthiu. = Guy, + Buy»
2, 8 là các số thực tùy ý và Ø > Ô. Tìm dang
Vậy
wal
1 {a7 + 48)
x
(Ca + {a2+ 48)/2)"~ (-a+
4B)/ 2)"
Thí dụ 9 : Trong số báo THTT 11 - 12
năm 1973 có bài tốn : Tìm dãy số biết
1...
Wut Suns
u,=
0,4,
Phương
dạng
= 1,4,
trình
=
đặc
3,
trưng
tương
ứng
có
43 ~ TA? + 1-5 =0
hay @- 1? @ - 5) = 0. Trdoa, = 1 boi2
va A, = 5.
Boi vay u, = ¢, + con +c, 5". Khi
c, te, =0
n= 0,1,
2, ta cd
ce, +e, + Be, =1
ct
= c, =
c=
2e,+ 25e, =3
-1/16, c, 3/4.
1/16
Vậy ư„ - (5° - 19/16 + 3n/4.
Trên đây là một số ứng dụng của sai phân
và phương trình sai phân vào các bài tốn
chúng ta quen biết. Tất nhiên ta cùng có thể
đùng để giải nhiều bài toán quen thuộc khác
và cũng cố thể đi xa hơn nữa. Để kết thúc
mời các bạn giải thử các bài toán sau đây
bằng phương pháp sai phân :
115
+2
1. Tìm dãy số uy bist uu, = 4u,_) - Su,
va w=
u,
= 0, Mạ
"
2
=1,
{) với n =
TW) = 21.) — Tụ y6),
1, Tia)
0(x—T)Au(%).
x=1
Ap dung cong thức đó :
4, 5, 6... biết rằng
TQ fx) =
- >
„
2. Viết biểu thức các đa thức Trébusep Tụ
a) Tính > xa*
=1
b)” Chứng mình rằng
= x.
3. Công thức sau day gọi là công thức lấy
»(/ãin
tổng từng phần :
n
x=1
> vdv = u(nyu(n) — uoyu(o)
=
2sinx
— 2~"| 2sin(w + 1)x — sinnx|
.¬-....a
.n....Í
1 + 8sin2(x/2)
x=1
PHƯƠNG
TRÌNH PELL
PHAN ĐỨC CHÍNH
1. Bài tốn mở
Nam
dầu
1974, trong kì thi tuyển vào lớp bổi
dưỡng của Bộ Giáo dục tổ chức để chuẩn bị thi
toán quốc tế lần thứ 16 cớ bài tốn sau đây :
Tìm
tất cả các nghiệm
(x, y) của phương
trình
nguyên
x? — dy? = 1
thỏa mãn
điều
biện 80
đương
a)
< x <
120,
Do điều kiện hạn chế: 80 < x < 120, ta
có thể mường tượng một cách giải thơ thiển
như sau. Tinh 2? véi x = 81, 82, 83... 119,
sau đó kiểm nghiệm trong 39 số chính
phương đã tính được, xem số nào có dang
1 + 2yŸ (y nguyên đương), th tìm ra lời giải.
Cách giải này địi hỏi cả thây 39 phép thử,
hoặc nếu tỉnh ý hơn, có thể rút xuống 20
phép thử (cho các số x = 8l, 88,... 117,
119). Như vậy cách giải ấy hoàn toàn có thể
thực hiện được, miễn là có thời gian rộng
rãi, nhất là cố trong tay một bảng bình
phương của các số từ 1 đến 120.
Nhưng trong phịng thi, đâu có điều kiện
trinh (1), thi x phai là một số 2é và (1) tương
đương với
(@ - l@
+ 1 = 2?
(2)
Xét các sốx — 1 và x + 1, Đây là hai số
chẵn liên tiếp vì vậy ước chung lớn nhất của
chúng bằng 2, nếu xz — 1 > 0.
#—
Ta hay xét chang han x — 1, với giả thiết
1>
0. Goi p là một
ước
nguyên
tố lẻ
của z — 1, thì từ (2) suy ra rằngp là một
ước của y2, mà p nguyên
tố, vậy p là một
ước của y, do dé y* chia hết cho p2. Lại từ
(2) suy ra rằng #
—
l)@
+
1) phải chia hết
cho Ð?, nhưng p đã là ước của x — 1 rồi nên
p không
thể
là ước
của x +
+ — 1 phải chia hét cho p?.
1, thành
thử
DĨ nhiên lập luận trên cũng áp dụng được
chox + 1.
Tu dé ta thay rang néu (x, y) la
nghiệm nguyên dương của phương trình
hay (2), và nếu z > 1, thÌxz — lvàzx
là hai số chẵn liên tiếp, có cùng tính
sau
: nếu
một
số
ấy
chia
hết
cho
một
một
(1),
+ 1
chất
số
thuận lợi ấy. Thành thử đã có nhiều học sinh
ngun tố lẻ p, thì nó phải chia hết cho p2.
Sau đây là một cách giải khá gọn. Trước
hết, ta hãy để ý rằng nếu cặp số nguyên
dương (, ÿ) là một nghiệm của phương
3 số chẵn có tính chất đã nêu : 98, 100, 108,
Số 90 khơng có tính chất ấy vì 90 chia hết
phải bỏ bài toán trên.
116
Trong các số chãn
cho ð nhưng
từ 80 đến
120, chỉ có
khơng chia hết 2ð. Ta lại cần
2 số chẵn liên tiếp với tính chất đã kể ; vì vậy
chỉ od một giá trị x = 99 (để có x - I = 98,
+z+ 1= 100) may ra mới có thể chấp nhận
được. Thử lại ta thấy rằng với x = 99 ta có
( - 1)@ + 1) = 98.100 = 2(70)2
nghiệm,
Thanh thử bài toán đã cho có trột nghiệm
đuy nhất làx = 99, y = 70.
Cách giải trên là một ví dụ minh họa cho
nhiều bài tốn (khơng những chỉ trong tốn
học mà cịn trong nhiều lĩnh vực khác) giải
được bằng phép thử : cần biết sử dụng suy
luận để đưa những phép thử phức tạp về
những phép thử đơn giản hơn, cũng như để
giảm bớt một cách đáng kể số các phép thử
thiết.
cần
Đến đây bạn đọc cớ thể đồng tỉnh thống
nhất với chúng tôi rằng có thể áp dụng cách
giải ở trên để giải bài toán :
(A) Tim tét cả các nghiệm nguyên dương
(x, y) của phương trình (1) thỏa mơn diều
kiện
1 < x <
1.000.000.000.
Nhưng
thật
ra
ở đây khả năng thực hiện chỉ là về mặt..
nguyên tác, bởi vỉ số phép thử cần thiết
vẫn nhiều quá ! Cũng như đối với trường
hợp bài tốn : tÌm tất cả các số nguyên tố
P
<
1.000.000.000
! Và mặc
dù có máy
điện tử, các nhà tốn học vẫn khơng
bài tốn tÌm các số ngun tố.
Nhà tốn học Vander Corput đà có lần
nơi đùa rằng : khi khơng giải được một bài
tốn dễ và cụ thể, thì người làm tốn lai hi
vọng tìm được lời giải cho một bài tốn khó
và trừu
tượng
!
hơn
Ít ra câu nói đó có thể ứng dụng vào
trường hợp bài tốn (A) đang xét. Vậy thì ta
hãy để cập đến bài tốn khó hơn : Tìm ¿ốt
cả cóc
phương
nghiệm ngun
trình (.
Nhưng
để giải được
dương
bài toán
(x,
y)
của
này,
ta
cần phải lập luận theo kiểu khác.
2. Phuong trinh Pell
Phương trình (1) là một trường hợp riêng
của phương trình số học tổng quát.
z2 - Dy? =1
trong đó D là một số nguyên dương
trước. Giải phương trình số học (3) là
tất cẢ các cặp số nguyên (+, y) thỏa
phương trình ấy. VÌ x và y có mặt ở vế
(3)
cho
tìm
mãn
trái
là
nghiệm
tẩm
thường
của
tất cả các nghiệm không tầm thường (tức là
với *, y nguyên dương) của phương trình ấy.
Nếu trong phương trình (3) Ð là một số
chính phương Ð = &? với
ngun dương,
thì (3) chỉ có nghiệm tầm thường. Quả vậy
khi đó phương trình (3) có dạng.
x? — (hy? = 1
mà hiệu của hai số chính phương chỉ có thể
bằng
1 khi hai số chính phương ấy là 1 và
0, bởi vậy ta có
x? = 1, (ky? = 0
x=ly=0.
Như vậy ta có thể kết luận rằng điều kiện.
cần đã phương
khơng
tầm
trình số học (3) có nghiệm
thường,
là D khơng phải
là một
số chính phương.
Phương trình số học (3) với D khơng phải
là một số chính phương, được gọi là phương
trinh Pell.
Người ta chứng minh rằng phương
trình
Pell (3) tới D khơng phải là một số chính
phương) ln ln có nghiệm khơng tầm
thường. Có nhiều cách chứng minh kết quả
này, một trong các cách ấy là sử dụng H
thuyết liên phân số có lần đã được trình bày
trên Báo Tốn học và Tuổi trẻ"). Vì vậy
trong khn
bạn
một
trình
khổ bài báo
này,
đề nghị
đọc chấp nhận sự tồn tại
nghiệm khơng tầm thường
Pell
(3) với D
chính phương.
Dựa
luận
khó
gọi
phương trình (3), Vì vậy, ta chỉ cịn phải tim
tính
thích
giải bàng phép thử bài toán (A), cùng như
hơn
của (3) dưới dạng bình phương, nên ta có
thể hạn chế ở việc tìm các nghiệm (x, y)
ngun và khơng âm.
Hiển nhiên rằng x = I, y = 0 là một
trên
hồn
sự
tồn
tổn
khơng
phải
tại ấy, bằng
sơ cấp,
ta có
với
của ít nhất
của phương
thể
là một
số
những
lí
xác
định
được cấu trúc của tất cả các nghiệm của
phương trình Pell (3), ứng với một số Ð cố
định (D nguyên đương và không phải là số
chính phương).
đọc
Để kết thúc đoạn này và cũng để các bạn
n
tâm
chấp
nhận
sự
tồn
tại
của
nghiệm khơng tầm thường của phương trình
(*) Bài
"Liên phân số" của Lại Dức Thịnh và Nguyễn
Tiển Tài, TH va TY s6 45, thang 11 - 12 năm 1968
117
Pell (3) chúng
không
trị nhỏ
tầm
tôi xin chi ra một
thường
của D
của
(cụ thể
|
|
Mệnh
x
x
2
3
5
6
7
x - weal
x- 3y) =Ị
x ~ Sy? =1
x - by = 1
x?- aed
xÌ~ 8y? =Ị
x= loy? = 1
e- yea
x?-12~1
3
2
9
5
4
3
19
10
7
2
1
4
2
3
1
6
3
2
1+ Dy = x2
nén ta od thé thir dan véi céc gid triy = 1, 2, ...
thiết
rằng
(x, y)
là một
1 =z? - DĐ? = œ + )&
nghiệm
của
- „\34)
Vì D khơng phải là số chính phương, nên
YD la mot số vơ tỉ, do đó số
WD
là một số vô tỈ. Goi a’ 1a 86 v6 ti lién hop (toan
phương) của ø, tức là ø = x — y¥D, thi theo
(49), ta có
ad
=
1.
Ngược lại, giả thử rằng œ là một số vơ tỉ
có dạnga =z + Ð với x, y nguyên dương
va sao cho aa’ = 1, thÌ rõ ràng (z, y) là một
nghiệm nguyên đương của phương trình (3).
Nhờ sự tương ứng này, ta thấy rằng thay
cho việc tìm tất cả các nghiệm nguyên dương
(x, y) cha phương trình (3) ta chỉ việc tim
tất cả các phần tử của tập hợp.
P=
{a =x
va sao cho aa’
118
+ yD,
=
1}
cơ
1,
1 =u?
¬ Dư?
x + yVÐ =u + WD
với VÕ vơ tỈ và x, y, u, ø nguyên dương, thì
ø'= #!, vậxy= se ta)ạ=0
=8 +) <«
Mệnh
dé 2. Gia st a =x + WDE
vaB =u + WD & P. Thé thi af 6 P.
Ching minh.
voi x nguyén dugng
P
Ta có
48 = œ + y(Ð)@& + uÝÐ) =
~ (xu + Dyu)+(xo + yu)jÐ.
với xu + Dyu
Đồng thời
nghiệm
phương trình Pell (3), tức là ta cớ
a=xt+
P
Ngược lại, nếu œ = Ø, tức là nếu
nghiệm nguyên dương của phương trình (3),
thì ta có
Giả
rằng
x2 ~ u? = DỢ? — uÐ
()
Néux = u, thì từ (6) suy ra yŸ = 02, hay
y =u. Viva
=x+ya
WD =u + WD
= 6.
các nghiệm này, với các giá trị nhỏ của D
khơng có gì khó khăn : nếu Œ, ?) là một
các
dé
Vì z2 — Dy? =
nên ta cố
của phương trình Pell tương ứng. Việc tìm
của
nhận
Chúng mình.
Đây là các nghiệm nhớt nhỏ (theo nghĩa
Sẽ nêu trong hệ quả 2 mệnh đề 3, mục 3)
trúc
lại ta đã chấp
Gi thie =x + WDEPwf=u
+ WD
€ P. Thé thi a = 8 khi va chi khi=zuv.
12).
Phuong trinh
3. Cấu
nhớ
1
<
D
fog
10
ret
, 2
Cần
Ít nhất một phần tử, tức la P không rỗng.
là D
Bảng
nghiệm
(3) ứng với các giá
(ef)
vi vay
và
xu
+ yu
nguyên
dương.
= (xu + Dyv) — (av + yuWD
= @
- „(D3
- wD)
= a's’,
(aB) (aB) = af a’B’ = (aa’) 86’) = 1
Diéu do chitng té ring af € P.
Hé qua 1. Tập hợp P có vơ số phần tử,
nói cách khác, phương trình Pell (3) có vơ
số nghiệm ngun đương,.
Chứng minh. Vì P khơng rỗng, nên P phải
chứa ít nhất một phần tử œ = z + yÝÐ. Vì
+, y nguyên đương nên a > 1. Khi do
a, @,
a3,
¬..
là những số khác nhau, và theo
tất cả các số ấy đều thuộc P.
mệnh
Mệnh để 3. Giả thử œ = x + yýÐ
vàB =u
đề 2,
6P
+ uýDœ P. Khi đó các mệnh đề
sau đây là tương đương
(A)xz <1;
ba
(y =aBeP.
:
Chứng mình.
{a) = (b). Từ (5) suy ra rằng nếu z < x
thì
y < 0, do đó ø = a+ WD
< ut wD
=p.
(b)
= (c). Giả thử ø < Ø. Thế thì vì aa’ = 1,
nên
y = Bla = Ba’ = (u + WD)@
— WD)
u
> 0D
vax
Vi véy ux > vyD,
Số nguyên dương.
là
những
số
— uyD là một
(ux
—
(ux ~ uyVD
+ WD) =
tăng vô hạn. Bởi vậy, nếu ø là một số tùy ý
của P, thÌ tổn tại một số nguyên dương n
sao cho
Nếu a† < œ < aj* Ì, thì theo mệnh đề 3,
Vi vay ta phai cé a = ai.
f'a’,
Mệnh
bởi vậy
vy = Ba’. Ba
= (aa’) Bp’) = 1.
Vig > a, nény > 1, ti dé suy ray’ < 1.
Néu ux - uy < 0, thi từ các biểu thức của ể
và 7, ta suy ray < y’, điều này vơ lí. Thành
thử
vx — uy là một số nguyên dương, và y € P.
{c) = (a). Giả thử B = ay, voi
y=p + WD eP Thế thi
u + WD = (x + y[P)(p
+ 4Ð)
tit dé suy ra u = xp
vay
= @p + Dyq) + (xq + ypND,
+
Dyq,
u
=
> x.
Do sự tương đương giữa (a) và
() đã nêu lên trong mệnh đề 3, để so sánh hai
sốø =x + yjÐ €PvàØ=u + u(Ð eP,
ta chỉ cần so sánh các số nguyên đươngx va
"phần đầu" của các số ấy. Xem
của tất cà các số thuộc P : Ta
hợp những số nguyên dương.
có số nhỏ nhất *,. Khi đó số
+ ¥,VD & P tuong ting với x¡, là số
ta thấy
cấu
trúc
của các
của phương trình ấy. Th có thể sắp xếp tất
cả các nghiệm của phương
thứ tự phần đầu của chúng
trình
này
theo
(Cp HPs Cy Hyde vor Gl ghee
Thé thi
x,+9ND = (x,+ y¥VDY" (n = 1, 2, 3, ...)
Vi du. Trd lai phuong trinh (1)
#2 — 9y? = 1,
ta thấy rằng theo bảng 1, nghiệm nhỏ nhất
của phương trình là (x, ¥) = (8, 2). Các
nghiệm đi sau của phương trình là
⁄¿ + y;Ý2 = (3 + 223? = 17 + 124,
II
Chứng mình.
đề 4 cho
nghiệm của phương trình Pell (3). Quả vậy,
gọi Œị, yị) là các nghiệm dương nhỏ nhất
Hệ quả 2. Tap hgp P co s6 nhé nhất.
a, =a,
"
giả thiết œ, là số nhỏ nhất của P
— uyD)
= (u — oYD)
mà ta gọi là
các phần đầu
được một tập
Tập hợp này
..a eh,
ai? € P, nhưng ailai < ai, điều này trái với
Mat khác
y=
> 1 nên day
dị Sa
< aprt
> yD.
hay ux
Ching minh. Via,
đi, đị,2 đị,q3
= (ux — vyD) + (ux — uy ND,
v6i ux — 0yD và ux — uy
nguyên. Hơn nữa, rõ ràng
Mệnh đề 4. Mọi số œ € P đều là một lũy
thừa nào đó của số nhỏ nhất a, EP.
x, + y,V2 = (3 + 2¥2)3 = 99 + 70/2,
xytyNZ = (8+ 2N2)4 = 5774 4082,
nhỏ nhất của P.
ast yN2 = (3+ 2¥2)5 = 3363+ 2378/2,
Khi do ta cing cd thé noi rang (x, yp la
nghiệm nguyên dương nhỏ nhất của phương
Thành
trình Pell (3).
thử với 0 < x <
(x, ¥) = (99, 70).
120, ta có nghiệm
119
KHAI NIEM TRONG TAM
VA UNG DUNG TRONG HiNH HOC
TA VAN TY.
Chúng
ta
đã
biết
cách
chứng
minh
thức Ole : d? = R? — 2Rr, trong dé R,
hệ
la
bán kính các đường trịn ngoại tiếp, nội tiếp
va d = Ớï là khoảng cách giữa các tâm O va
Ï của các đường tròn ngoại tiếp và nội tiếp
một tam giác bằng khái niệm phương tích
của một điểm đối với một đường tròn. Trong
bài này sẽ đưa ra một cách chứng mỉnh khác
khá ngắn gọn, đồng thời nêu lên một số ứng
dụng khác quan trọng bàng cách sử dụng
khái niệm trọng tâm của một hệ chất điểm
Cho
một
hệ m
chất
điểm
Ap
xac dinh
bdi :
=>
MO
=
+ tu MA
a,ta,+..
trong đó 4
là một
Voi
—
+...
a,MA,
=
A,
-› 8. Điểm
các khối lượng tương ứng là ay.
O duge
1
+a,
điểm
này. Hệ thức (1)
có thể viết gọn là :
xác
Tính chất sau đây cho ta cách thực hành
định
Gọi
+ a)
(2)
m
Với cách đặt như vậy, ta có >
i=l
Từ
(1) lấy M
a
= 13)
= O ta có
a0A, + ...+0,0A, = 0°
(4)
Ngược lại với M tùy ý, từ (4) ta có
—
=
—>,
a,(OM+ MA,)+..+4,(OM+
(a,
+..+
—
—
@,)OM
=
tâm
của
một
hệ
chất
của
mm
chất
5,
là
trọng
tâm
Ai,
.. A„
với
khối
lượng
a,
Goi
0, là trong
tam
tương
ứng
điểm
điểm
a,
cia n chất điểm
B,.... B,, v6i các khổi lượng tương ứng b,, ... 6.
Khi đó trọng tâm Ở của m + n chất điểm
Ay B (v6ii= 1,2, ..,m;j = 1,2, ..n)
thẳng hàng với Ó,, O; và chia đoạn Ó,O,
theo tỉ số
nom
00, : 00, = 2 6f> 9
it
(B)
Thực vậy, theo (4) ta có :
m
a
i=l
yal
—>
+ aMA,
n
`.
`.
> 2, 9(00,
+ 0,4) +5) 0(00,+ 0,8)
i=l
+...
trọng
bất kì.
> 204, + > 03, = 7
MồỒ = Ÿ a/MA, với
a,
= 0
vi theo (4) mà Ở là trọng tâm. Vậy vơ lí.
m
a, =afa,+
>
fst
œ)
tùy ý được gọi là
trọng tâm của hệ chất điểm
—
khéc 0 cdn vế phải bằng 0 do)2 øØƠA>
—
MA)
m
—
el
a
=>
= 3) 4,00, + ¥ 20,4,+
a
=
n
=
+> 600, + = 6,0,B, = 0.
i=
=
= 0
+... +
+ 0,MA,, = 0.
Vậy (1) và (4) tương đương với nhau.
lõ ràng định nghĩa trọng tâm như trên
là duy nhất. Thực vậy giả sử cịn có trọng
tâm O' # O nữa.
cà
Từ (1), lấy M = Ĩ' ta có :
Ø0 = 3 a/OAjJ5) a,... Về trái hệ thức này
¿ml
VayO, O,, O, thing hàng và về độ dai hình học
"
m
tao00, :00; = 5) 6/5) ø, (dpem).
man