Họ và tên thành viên:
•
•
•
•
•
•
•
Cao Thị Bích Trâm
Võ Thị Thắm
Trần Thị Thùy Trang
Phạm Thị Thùy Trang
Huỳnh Thị Kim Xuân
Nguyễn Thị Tú Trinh
Nguyễn Văn Triệu
ĐỀ TÀI:
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THỜI GIAN SỬ DỤNG ĐIỆN
THOẠI CỦA SINH VIÊN
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Điện thoại di động là một công cụ di động nhằm giúp con người trao đổi thông tin nhanh và tiện dụng, mọi
đối tượng trong xã hội ngày nay đều có thể sử dụng điện thoại di động từ những người nông dân đến những sinh
viên, học sinh ... Điện thoại di động ngày càng trở nên phổ biến và gần gũi, gắn liền với đời sống hàng ngày của
người dân và gần như không thể thiếu đối với lớp trẻ hiện nay. Với điều kiện kinh tế cũng như tính chất của công
việc của mỗi cá nhân là khác biệt. Với ý nghĩa đó nhóm mình quyết định chọn đề tài: “Phân tích các yếu tố ảnh
hưởng đến thời gian sử dụng điện thoại của sinh viên để làm đề tài nghiên cứu.
PHƯƠNG HƯỚNG THU THẬP SỐ LIỆU VÀ THỰC HIỆN ĐỀ
TÀI
•
•
•
•
•
Sử dụng phiếu khảo sát đến các bạn sinh viên khóa 17 ngành kế toán trường ĐHĐT
Nhóm phát ra 50 phiếu khảo sát.
Thu lại được 33 phiếu hợp lệ.
Căn cứ vào các số liệu đã thu thập được tiến hành hồi quy, kiểm định đa cộng tuyến, phương sai thay đổi.
Vận dụng các kiến thức của môn kinh tế lượng và các phần mềm excel, stata…
Các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian sử dụng điện thoại
Thời gian sử dụng điện thoại: là khoảng thời gian dùng để thực hiện các thao tác trên điện thoại nhằm phục vụ các nhu cầu
của người sử dụng như: liên lạc, tìm kiếm, trao đổi thông tin, học tập, giải trí….
Thời gian rảnh rỗi là thời gian người đó không có việc gì để làm hoặc không biết phải làm gì.
Đối tượng liên lạc thường xuyên: là những người có sự giao tiếp lặp đi lặp lại nhiều lần trong thời gian nhất định dựa trên cơ
sở thực hiện các mục đích khác nhau với chủ thể liên lạc như các thành viên trong gia đình, bạn bè, thầy cô, người yêu,…
Thiết lập mô hình tổng quát:
Y
• =
GIẢI THÍCH CÁC BIẾN
Biến phụ thuộc :
Y: Thời gian sử dụng điện thoại của sinh viên
Biến độc lập:
Biến định lượng:
X1: Thời gian rảnh của sinh viên trong một ngày
X2: Thời gian tự học của sinh viên trong một ngày
X3: Số người liên lạc thường xuyên của sinh viên trong một ngày
X4: Thời gian lên thư viện của sinh viên trong một ngày
Biến định tính:
D1: Có tham gia mạng xã hội: 1 ; Không tham gia mạng xã hội: 0
D2: Có người yêu: 1 ; Không có người yêu: 0
Thời gian sử dụng điện thoại
• Trung bình: 2.77
• Cao nhất: 5
• Thấp nhất: 0.5
Thời gian rảnh
• Trung bình : 4.10
• Cao nhất: 7
• Thấp nhất: 1.5
Thời gian học tập
• Trung bình: 1.136
• Cao nhất: 3
• Thấp nhất: 0
Số người thường xuyên liên lạc
• Trung bình: 5.878
• Cao nhất: 20
• Thấp nhất: 1
Thời gian lên thư viện
• Trung bình:
• Cao nhất:
• Thấp nhất:
0.393
1.5
0
36%
12%
64%
88%
Không tham gia MXH
Có tham gia MXH
Có người yêu
Không có người yêu
MÔ HÌNH HỒI QUY GỐC
Phương trình hồi quy:
Y= 1.622 + 0.35X1 – 0.48X2 + 0.0446X3
- 0.9983X4 + 0.33D1 + 0.145D2
••
•
Nhận
xét: Mức độ phù hợp của mô hình so với thực tế =87.19 %
Dựa vào bảng mô hình hồi quy gốc ta thấy các biến X1,X2,X4 có nên các biến này có ý nghĩa thống kê. Các biến còn lại
có > 0.05 nên không có ý nghĩa thống kê.
TG sử dụng ĐT
Thời gian rảnh
Thời gian học tập
Số người txll
TG lên thư viện
Tham gia MXH
Người yêu
•
Theo mức ý nghĩa =5%
Nhận xét:
X1,X2,X4 các biến độc lập trong mô hình có ảnh hưởng tới biến kết quả thời gian sử dụng điện thoại Y với =87.19 %
Theo mức ý nghĩa =10%
Nhận xét:
X3 biến độc lập trong mô hình có ảnh hưởng tới biến kết quả thời gian sử dụng điện thoại Y với =87.19 %
Kiểm định
Đa cộng tuyến
TG sử dụng ĐT
Thời gian rảnh
Thời gian học tập
Số người txll
TG lên thư viện
Tham gia MXH
Người yêu
Nhận xét: Các hệ số tương quan giữa các biến đều nhỏ hơn 1 nên giữa các biến không có sự tương quan
Vậy mô hình không bị đa cộng tuyến
KIỂM ĐỊNH VIF
Thời gian học tập
Số người txll
Thời gian rảnh
Tham gia MXH
Người yêu
TG lên thư viện
Nhận xét: Ta thấy các biến Mean VIF < 3
=> Mô hình không bị đa cộng tuyến
KIỂM ĐỊNH PHƯƠNG SAI THAY ĐỔI
Nhận xét: Chỉ số Pvalue = 0.1849>0.05 nên mô hình không có hiện tượng phương sai thay đổi
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HỒI QUY
Y= 1.622 + 0.35178X1 – 0.48X2 + 0.0446X3
- 0.9983X4 + 0.33D1 + 0.145D2
••
•
Phân
tích ảnh hưởng các biến =87.19 % các biến độc lập trong mô hình có thể giải thích được 87.19% sự biến động của
biến phụ thuộc
Với biến có ý nghĩa thống kê
, số giờ lên thư viện không thay đổi thì thời gian sử dụng điện thoại trung bình là 1.622
Với mức ý nghĩa
chiều): Thời gian rảnh (giờ/ngày) tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng điện thoại. Cụ thể
• X1(cùng
khi số giờ rảnh tăng (giảm) giờ thì thời gian sử dụng điện thoại tăng (giảm) 0.35 giờ.
(ngược chiều): Thời gian học tập (giờ/ngày) tỷ lệ nghịch với thời gian sử dụng điện thoại. Cụ
• X2
thể khi số giờ rảnh giảm (tăng) giờ thì thời gian sử dụng điện thoại tăng (giảm) 0.48 giờ
chiều): Thời gian lên thư viện (giờ/ngày) tỷ lệ nghịch với thời gian sử dụng điện thoại.
• X4(ngược
Cụ thể khi số giờ rảnh giảm (tăng) giờ thì thời gian sử dụng điện thoại tăng (giảm) 0.9983 giờ.
Với mức ý nghĩa
•
X3(cùng chiều): Số người thường xuyên liên lạc tỷ lệ thuận với thời gian sử dụng điện thoại. Cụ thể khi số
người thường xuyên liên lạc tăng (giảm) giờ thì thời gian sử dụng điện thoại tăng (giảm) 0.0446 giờ.
ĐỀ XUẤT
Mô hình cho thấy :
+ Để giảm thời gian sử dụng điện thoại: tăng thời gian học tập, thời gian lên thư viện.
Việc tăng thời gian sử dụng điện thoại là tích cực hay tiêu cực vẫn tùy thuộc vào mục đích sử dụng của mỗi người .
+ Để tăng thời gian sử dụng điện thoại: tăng thời gian rảnh, tăng số người thường xuyên liên lạc.
Tuy nhiên chúng ta cũng không nên dành thời gian quá nhiều cho chiếc điện thoại của mình vì nó có thể ảnh hưởng
không tốt đến sức khỏe: có thể gây mỏi mắt, mất ngủ, các bệnh về da,…