Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Đặc điểm hình dạng và kích thước cung răng ở trẻ em 7 tuổi người tày ở lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 55 trang )

1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay khi điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, chất lượng cuộc
sống được nâng cao thì mọi người ngày càng quan tâm nhiều đến sức khỏe
của mình, trong đó có sức khỏe răng miệng. Để có được một bộ răng đẹp, một
nụ cười thẩm mỹ, hàm răng cần được chăm sóc thật tốt ngay từ giai đoạn răng
sữa cũng như khi răng vĩnh viễn đầu tiên mọc lên. Việc theo dõi và đánh giá
những thay đổi về kích thước răng, cung răng và khớp cắn theo lứa tuổi giúp
ta có kế hoạch điều trị chỉnh nha một cách phù hợp nhất.
Cung răng cùng với những cấu trúc thần kinh-cơ xung quanh là thành
phần cơ bản của bộ máy nhai trong đó cung răng đóng vai trò quan trọng nhất.
Giải phẫu và chức năng của các thành phần này bình thường sẽ đảm bảo cho
chúng ta có một bộ máy nhai khỏe mạnh. Chức năng của cung răng đóng vai
trò đặc biệt quan trọng trong hoạt động của khớp cắn. Vấn đề tiếp xúc giữa
các răng của hai cung hàm, hay nói khác đi là chức năng của cung hàm là chìa
khoá đảm bảo cho sự lành mạnh và thoải mái của hệ thống nhai [1]. Trên nền
tảng của hệ thống nhai, các chức năng nhai, nuốt, nói và thẩm mỹ của vùng
này luôn là những vấn đề phức tạp, tế nhị và đặt ra cho người thầy thuốc Răng
Hàm Mặt những thách thức không nhỏ trong việc “góp phần mang lại hạnh
phúc cho mỗi cá nhân và cộng đồng xã hội” [2]. Để có thể có được những
quyết định đúng đắn cho các can thiệp về hình thái và chức năng ở vùng đầu,
mặt và răng, trong nhiều năm qua, các tác giả đã cố gắng tìm hiểu về những
quy luật phát triển của vùng vốn được coi là phức tạp nhất về mặt giải phẫu
và phôi thai học này.
Trong lứa tuổi 7 tuổi có răng hàm lớn thứ nhất mọc lên, đây là răng vĩnh
viễn đầu tiên mọc qua lợi và khoang miệng, các răng cửa giữa sữa rụng đi và
răng vĩnh viễn thay thế chúng bắt đầu mọc lên và chạm khớp răng đối diện,
thường là răng cửa giữa hàm dưới mọc trước sau đó mới đến răng cửa giữa hàm



2

trên. Giai đoạn này là giai đoạn chuyển tiếp từ răng sữa sang bộ răng hỗn hợp ,
kích thước dài, rộng, chu vi cung hàm được xác định và ít thay đổi trong quá
trình phát triển
Hình thái và kích thước cung răng có sự khác nhau giữa các lứa tuổi,
chủng tộc, nam nữ.Trên thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về hình
dạng và kích thước cung răng.[3][4][5][6][7]...nhưng tại Việt Nam những công
trình nghiên cứu về hình dạng và các chỉ số cung răng còn ít , chưa đáp ứng nhu
cầu điều trị
Lạng sơn là một tỉnh ở vùng Đông bắc Việt Nam trong đó có dân tộc Tày
chiếm 35,92%
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn trên tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài
“Đặc điểm hình dạng và kích thước cung răng ở trẻ em 7 tuổi người tày
ở Lạng sơn” với mục tiêu sau:
1.

Xác định một số kích thước cung răng ở trẻ em 7 tuổi người Tày tại ở
Lạng sơn năm 2017-2018

2.

Mô tả hình dạng cung răng của nhóm đối tượng nghiên cứu trên.


3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Sự hình thành và phát triển bộ răng

Từ khi sinh ra cho tới khi trưởng thành, bộ răng người trải qua bốn giai
đoạn hình thành, phát triển và biến đổi như sau:
- Giai đoạn 1, giai đoạn thành lập bộ răng sữa: Từ khi sinh ra cho đến
khi mọc đầy đủ các răng sữa, thường diễn ra từ lúc sinh đến 2,5 tuổi.
- Giai đoạn 2, giai đoạn cung răng sữa ổn định: Từ khi mọc đầy đủ hàm
răng sữa đến khi mọc RHL vĩnh viễn thứ nhất, thường từ 2,5 tuổi đến 6 tuổi.
- Giai đoạn 3, giai đoạn bộ răng hỗn hợp: từ khi mọc RHL vĩnh viễn
thứ nhất đến khi thay chiếc răng sữa cuối cùng, thường từ 6 tuổi đến 12 tuổi.
Giai đoạn này có thể chia ra chia ra làm hai giai đoạn: 6 – 10 tuổi là giai
đoạn hàm răng hỗn hợp sớm; 10 – 12 tuổi là giai đoạn hàm răng hỗn hợp muộn
- Giai đoạn 4, giai đoạn bộ răng vĩnh viễn: từ khi mọc răng hàm lớn
vĩnh viễn thứ hai và sau đó, thường diễn ra sau 12 tuổi [8].
1.2. Thời gian mọc và trình tự mọc của răng vĩnh viễn
Tóm tắt thời điểm và thứ tự mọc của răng vĩnh viễn [8]
Bảng 1.1. Thời gian mọc răng vĩnh viễn [9]
Răng số
Hàm trên
(tuổi)
Hàm dưới
(tuổi)

1

2

7-8

8-9

6-7


7-8

3

4

5

6

7

8

11-12 10-11 10-12

6-7

12-13

17-21

9-10 10-12 11-12

6-7

12-13

17-21


Trình tự mọc răng vĩnh viễn
Hàm trên: 6-1-2-4-3-5-7-8 và 6-1-2-4-5-3-7-8
Hàm dưới: (6-1)-2-3-4-5-7-8 và (6-1)-2-4-3-5-7-8


4

1.3. Sự thay đổi khớp cắn từ hệ răng sữa sang hệ răng
vĩnh viễn
Sự phát triển khớp cắn từ hệ răng sữa sang hệ răng hỗn hợp tùy thuộc 3
yếu tố (2 yếu tố chính và một yếu tố phụ) [10],[11]
- 2 yếu tố chính:
Cung răng sữa thuộc loại thưa hay khít (có khe hở hay o)
Bình diện giới hạn của cung răng sữa
- 1 yếu tố phụ:
Khớp cắn của hệ răng sữa
1.3.1. Tương quan răng cối sữa (Bình diện giới hạn)
Ở hàm răng sữa, tương quan răng hàm sữa thứ hai được chia ra thành các loại:
- Tương quan bước gần: mặt xa RHS thứ hai HD ở phía gần so với mặt
xa của RHS thứ hai HT. Xảy ra trong 14% trường hợp, khi kích thước theo
chiều gần – xa RHS thứ hai HD bằng RHS thứ hai HT.
- Tương quan phẳng: mặt xa của RHS thứ hai HT và HD nằm trên cùng
một mặt phẳng theo chiều đứng. Xảy ra trong 76% trường hợp, khi kích thước
theo chiều gần xa của RHS thứ hai HD lớn hơn RHS thứ hai HT.
- Tương quan bước xa: mặt xa của RHS thứ hai HD ở phía xa so với
mặt xa của RHS thứ hai HT. Xảy ra trong 10% trường hợp [12].
1.3.2. Sự phát triển khớp cắn khi răng 6 mọc
Do răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất (RHL1) mọc lên dựa theo chân xa
RHS2 nên tương quan RHL1 phụ thuộc vào tương quan RHS2 (tùy thuộc vào

sự phát triển tương quan của mặt phẳng tận cùng).
Răng RHL1 mọc lên vào khoảng 6 tuổi và nó là chiếc răng vĩnh viễn đầu


5

tiên mọc ra. Mối tương quan của răng RHL1 khi ở khớp cắn tiếp xúc ban đầu
được biểu diễn bằng một trong 4 loại sau [15] (hình 1.1):
- Loại I: Múi gần - ngoài của răng RHL1 HT tiếp xúc hoặc rất gần với
rãnh gần ngoài của răng RHL1 HD (chiếm khoảng 55% trường hợp).
- Đầu đối đầu: Khi múi gần - ngoài của cả hai răng RHL1 HT và HD đầu
đối đầu với nhau (khoảng 25% trường hợp).
- Loại II: Khi múi gần - ngoài của răng RHL1 HT ở phía trước múi gầnngoài của răng RHL1 HD (khoảng 19% các trường hợp).
- Loại III: trong trường hợp này múi gần - ngoài của răng RHL1 HT ở phía
xa so với rãnh gần ngoài của răng RHL1 (khoảng 1% các trường hợp) [13],[14]

Hình 1.1. Sự phát triển khớp cắn [10]
Arya BS, Carlsen DB [15],[16] khi nghiên cứu về dự đoán tương quan
RHL1 và sự thay đổi khớp cắn của các răng sau cho thấy sự liên quan của
bước gần, thẳng, bước xa của mặt phẳng tận cùng RHS, loại I, loại II, loại III,


6

đầu đối đầu qua 3 giai đoạn của sự phát triển khớp cắn [15],[16],[17],[10]:
Bảng 1.2. Phân bố MPTC RHS, tiếp khớp ban đầu và khớp cắn cuối cùng
Mặt phẳng tận cùng

Tiếp khớp ban đầu


Khớp cắn cuối cùng

RHS

(răng 6)

(khoảng 12 tuổi)

49% Loại I (bước gần)
37% Kiểu phẳng
14% Loại II (bước xa)

1% Loại III
27% Loại I
49% Đầu đối đầu
23% Loại II

3% Loại III
59% Loại I
39% Loại II

Sự phát triển khác nhau của XHD so với XHT đóng vai trò quan trọng
đối với sự dịch chuyển khớp cắn. Đến giai đoạn thay răng, XHD có sự gia
tăng phát triển hơn so với XHT, bù trừ, bắt kịp sự phát triển của XHT. Cụ thể
sự thay đổi của khớp cắn được diễn ra như sau:
- Nếu là tương quan bước xa ở RHS
+ Tương quan răng hàm lớn thứ nhất mọc lên vào tương quan loại II
+ Tương quan này không tự sữa chữa được và gây ra sai khớp cắn loại II
mặc dù có sự bù trừ của khoảng Leeway và tăng trưởng biệt hóa.
- Nếu là tương quan đồng phẳng ở RHS

+ Sẽ chuyển sang quan hệ đầu đối đầu ở răng hàm lớn vĩnh viễn thứ
nhất về sau chuyển thành tương quan hàm loại I sau khi sử dụng đến khe
linh trưởng.
+ Tương quan đầu chạm đầu của răng hàm lớn thứ nhất chuyển sang
tương quan loại I do có sự dịch chuyển về phía gần của răng hàm lớn 1 và
sử dụng khoảng leeway sau này.
Trong trường hợp cung răng thưa:
- Nếu cung răng dưới có khe hở linh trưởng, RHL1 mọc lên làm di gần
RHS1 và RHS2, đóng kín khe hở linh trưởng (giữa RHS1 và răng nanh), làm
giảm chiều dài cung răng và răng RHL1 vào thẳng khớp cắn loại I (sự di gần


7

sớm của RHL1 HD) (hình 1.2).
- Khoảng leeway 1,7mm mỗi bên ở HD và 0,9mm mỗi bên ở HT giúp
RHL thứ nhất HD di gần nhiều hơn RHL thứ nhất HT 0,8mm, múi ngoài gần
RHL thứ nhất HT cài với rãnh ngoài gần RHL thứ nhất HD, đi vào khớp cắn
loại I. Khuynh hướng loại II ở thời kỳ hàm răng sữa và hàm răng hỗn hợp
không còn nữa.

Răng 6 làm di gần RHS1
& 2 vào vị trí này

Hình 1.2. Sự di gần sớm của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất [18]
- Nếu cung răng HD không có khe hở linh trưởng hoặc khe hở linh
trưởng quá nhỏ, RHL1 HT và HD sẽ giữ vị trí cắn đầu đối đầu cho đến khi
các RHS1 và RHS2 được thay thế bởi các răng hàm nhỏ vĩnh viễn có kích
thước theo chiều gần - xa nhỏ hơn. RHL1 sẽ di về phía gần trễ (muộn) trong
giai đoạn sau của bộ răng hỗn hợp và răng trên cắn khớp bình thường với răng

dưới (hình 1.3).

Kiểu phẳng

Răng 6 hàm dưới di
chuyển vào vị trí này

Loại 1

Hình 1.3. Sự di gần muộn của răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất [18]
- Cung răng trên có khe hở, cung răng dưới không có khe hở và RHL1
hàm trên mọc trước RHL1 HD. RHL1 HT di gần, đóng kín khe hở, RHL1 HD


8

mọc lên sẽ vào khớp cắn loại II Angle vì không thể di gần được do cung răng
dưới không có khe hở giữa các răng. Trường hợp này trẻ cần được theo dõi và
điều trị kịp thời trường hợp vẩu hàm trên.
- Nếu là tương quan RHS kiểu bước gần:
+ Chuyển sang quan hệ loại I nếu sự tăng phát triển xương hàm dưới rất ít.
+ Chuyển sang quan hệ loại III nếu XHD vẫn tiếp tục gia tăng phát triển.
Sự mọc lên của RHL thứ nhất làm thu ngắn cung răng trong loại hàm có
khe hở. Khi RHL thứ nhất HT và HD đã ăn khớp nhau thì không còn sự thay đổi
trong tương quan theo chiều trước sau của răng nanh sữa nữa [19],[14]
Tóm lại:
 Nguyên nhân thay đổi tương quan của các RHL1
- Khoảng leeway: hàm dưới trung bình 1,8 mm mỗi bên, hàm trên trung
bình 0,9 mm mỗi bên [20].
- Sự tăng trưởng của hàm dưới: hiện tượng tăng trưởng ra trước và xuống

dưới của hàm dưới mạnh hơn hàm trên ở giai đoạn thiếu niên do vậy cung
răng dưới có xu hướng đưa ra trước nhiều hơn.
- Các nguyên nhân khác: di truyền, dinh dưỡng, chức năng, một bệnh lý
vùng hàm mặt, tai mũi họng.
1.4.. Phân loại lệch lạc khớp cắn theo Angle

Khớp cắn bình thường.
Đỉnh núm ngoài gần của RHL thứ nhất hàm trên khớp với rãnh ngoài của
RHL thứ nhất hàm dưới. Các răng sắp xếp đều đặn theo đường cắn khớp, là
một đường cong đối xứng, đều đặn và liên tục.Khi hai hàm cắn khít với
nhau, đường cắn khớp HT và HD trùng khớp nhau.


9

HT

HD

(A)

(B)

Hình 1.5. Đường cắn khớp (A); Khớp cắn bình thường (B) [21]


Khớp cắn sai loại I.
Tương quan khớp cắn vùng RHL thứ nhất bình thường nhưng đường

khớp cắn không đúng do răng mọc không đúng vị trí, xoay hoặc nguyên

nhân khác.


Khớp cắn sai loại II.

- Đỉnh múi ngoài gần RHL thứ nhất HT nằm ở phía gần so với rãnh giữa
ngoài RHL thứ nhất HD. Quan hệ của các răng khác với đường cắn là không
định rõ.
Loại này có hai tiểu loại:
- Tiểu loại 1: Cung răng hàm trên hẹp, hình chữ V, nhô ra trước với răng
cửa trên nghiêng về phía môi (vẩu), độ cắn chìa tăng, môi dưới thường chạm
mặt trong răng cửa trên
- Tiểu loại 2: Các răng cửa giữa hàm trên nghiêng vào trong nhiều trong
khi các răng cửa bên hàm trên nghiêng ra phía ngoài khỏi răng cửa giữa, độ
cắn phủ tăng, cung răng hàm trên ở răng nanh thường rộng hơn bình thường.
Khớp cắn loại II tiểu loại 2 thường là do di truyền.


10

Hình 1.6. Khớp cắn sai loại I [31]

Khớp cắn sai loại III.

Hình 1.7. Khớp cắn sai loại II [21]

Hình 1.8. Khớp cắn sai loại III [21]
Đỉnh núm ngoài gần RHL thứ nhất HT nằm ở phía xa so với rãnh
giữa ngoài RHL thứ nhất HD. Quan hệ của các răng khác với đường cắn là
không định

1.3.3. Kích thước cung răng
Zsigmundy (1980) là người đầu tiên đo kích thướccung răng sữa.Sau đó
có nhiều tác giả đã quan tâm đến vấn đề này như Moorrees [22],[23], Meredith
[24], chapman [25], Foster [26],[27], Chang [28], Ngô Thị Quỳnh Lan [29].
Theo dõi những thay đổi về chiều dài, chiều rộng và chu vi cung răng giúp
các nhà nghiên cúu đánh giá được sự tăng trưởng và phát triển của cung răng
trong quá trình phát triển của hệ thống sọ-mặt-răng.
 Chiều rộng cung răng
Thường được xác định bằng khoảng cách hai điểm đối xứng trên cung
răng ở bên phải và bên trái. Tùy theo sự lựa chọn từng tác giả, các điểm mốc có
thể là các đỉnh múi [5], các hố hoặc các điểm lồi tối đa mặt ngoài hay mặt trong
của các răng [28]. Mặc dù cách chọn các điểm mốc đo khác nhau nhưng các


11

nghiên cứu về thay đổi tăng trưởng chiều rộng cung răng trong giai đoạn răng
sữa và giai đoạn đầu của bộ răng hỗn hợp đều cho kết quả giống nhau.Chiều
rộng cung răng của nam lớn hơn nữ [29],[23]. Chiều rộng cung răng của trẻ
Kenya (6-8 tuổi) qua đo răng nanh là 33,9mmvới hàm trên và 26,6 mm với hàm
dưới, đo qua răng 6 là 53,1mm với hàm trên và 47 với hàm dưới [5].
 Chiều dài cung răng
Tùy theo điểm mốc được chọn, có nhiều loại chiều dài cung răng. Sử
dụng phổ biến nhất là chiều dài cung răng đo từ điểm giữa hai răng cửa giữa
đến đường nối mặt xa hai RHS2, đỉnh múi ngoài gần RHS2 (răng hàm nhỏ
vĩnh viễn thứ hai), đỉnh hai răng nanh [29],[28] hai múi gần - ngoài răng hàm
lớn vĩnh viễn thứ nhất [30].
Các nghiên cứu đều cho thấy chiều dài cung răng HT luôn lớn hơn HD
ở mọi lứa tuổi. Mẫu thay đổi theo tuổi của chiều dài cung răng cho thấy
không khác nhau nhiều giữa HT và HD, tuy nhiên mức độ giảm của HD nhiều

hơn HT do sự di gần của các răng trong thời kỳ đầu bộ răng hỗn hợp [29].
Trên nhóm trẻ việt nam5,5 tuổi chiều dài cung răng qua RHS2 là 27,7mm28,4mmvới hàm trên và 25,17mm-25,75 với hàm dưới [29].
 Chu vi cung răng
Theo Moorrees (1959), chu vi cung răng sữa là chiều dài của đường
cong từ mặt xa của RHS2 (răng hàm nhỏ thứ hai với bộ răng vĩnh viễn), qua
đỉnh múi ngoài và bờ cắn của các răng, đến mặt xa RHS2 bên đối diện.
Chu vi cung răng là một thông số rất quan trọng, đặc biệt ở giai đoạn bộ
răng hỗn hợp để đánh giá vấn đề khoảng trống cho các răng vĩnh viễn mọc.
Moorrees nhận thấy chu vi cung răng tăng rất ít ở hàm trên (1,32 mm ở nam, 0,5
mm ở nữ), và giảm ở hàm dưới (3,39 mm ở nam, 4,48 mm ở nữ) khi nghiên cứu
trên nhóm trẻ từ 5 đến 18 tuổi (ở bộ răng vĩnh viễn, chu vi cung răng được đo


12

đến mặt xa răng hàm nhỏ thứ hai). Chu vi cung răng ở hàm trên luôn lớn hơn ở
hàm dưới mọi lứa tuổi.Chu vi cung răng ở trẻ Mỹ da trắng lúc 6-8 tuổi là 74mm76.9mm với hàm trên và 66,9mm-69,1mm với hàm dưới [7].

Hình 1.10. Đo chiều rộng và chiều dài cung răng [22]
1.3.4. Hình dạng cung răng
Nhìn từ phía mặt nhai các răng được sắp xếp thành một cung (cung
răng). Vì cấu trúc hình cung được xem là sự sắp xếp tạo nên tính ổn định và
vững chắc.
Một bộ răng vĩnh viễn đầy đủ gồm 32 chiếc, chia đều cho 2 cung răng:
cung răng trên và cung răng dưới. Do răng hàm lớn thứ 3 thường có hoặc
không (không có mầm răng), khái niệm về bộ răng gồm 28 chiếc được sử
dụng trên lâm sàng.
Các nghiên cứu cho thấy cung răng có nhiều loại hình dạng, kích
thước có thể thay đổi theo chủng tộc và cá thể, cũng như bị ảnh hưởng của
các yếu tố về dinh dưỡng, chuyển hoá và tình trạng sức khoẻ toàn thân và

tại chỗ khác. Một số tác giả cho rằng hình dạng cung răng được định sẵn bởi
di truyền.
Năm 1920, Williams đã nêu lên sự đồng dạng giữa hình dạng của răng
và hình dạng của cung răng. Nếu răng có hình dạng hình vuông sẽ kèm theo


13

mặt hình vuông và cung răng cũng có dạng hình vuông. Các tác giả đã phân
biệt ba dạng cung răng là hình vuông, hình ô van và hình tam giác.
Năm 1971, Brader đưa ra một mẫu cung răng. Mẫu này dựa trên một ê
líp 3 tiêu điểm và đã làm thay đổi quan niệm về hình dạng cung răng. Đường
cong cung răng rất giống với đường cong của ê líp, các răng sắp xếp chỉ một
phần ở cực nhỏ của toàn bộ đường cong. Ông cho rằng cấu trúc của cung răng
có 4 đặc trưng chủ yếu:
- Hình dạng của cung răng.
- Kích thước của cung răng.
- Sự đối xứng hai bên.
- Sự thay đổi của các cấu trúc xung quanh dẫn đến sự biến đổi hình thể
của cung răng.
Rickett đã tiến hành một loạt nghiên cứu về hình dạng cung răng và đã
đưa ra kết luận:
- Hình dạng cung răng hàm trên đồng dạng với hình dạng cung răng hàm dưới.
- Cung răng hàm trên ở phía trước hơn so với cung răng hàm dưới.
- Có 5 dạng cung răng: Dạng hình thuôn dài, dạng hình thuôn dài hẹp,
dạng hình trứng, dạng hình trứng hẹp, dạng hình vuông.
Nhưng trên thực tế, hiện nay sự phân loại hình dạng cung răng chủ yếu
được sử dụng trong chẩn đoán và điều trị chỉnh hình răng mặt là phương pháp
phân loại của Chuck và Williams là: Dạng hình vuông, dạng hình tam giác
(hình thuôn dài), hình ô van (hình trứng

1.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Các nghiên cứu về khớp cắn
Nghiên cứu của Trịnh Hồng Hương (2007) trên 130 trẻ cho thấy trong
số trẻ 75 có răng 6 thì tỷ lệ loại I là 42,7%, tỷ lệ loại đối đầu 41,3%, tỷ lệ
loại II là 13,3%,loại III là 2,7% [31].


14

Khi thực hiện nghiên cứu phân bố quan hệ khớp cắn trên 1681 trẻ
Lithuania từ 7 đến 15 tuổi, sidlauskas và Lopatiene (2009) đã đưa ra các tỷ lệ
phân bố với nhiều tham số khác nhau như sai khớp cắn,độ cắn chùm và cắn
chìa [32].
Nghiên cứu của Marcos Alan (2010) trên 4776 trẻ 6-10 tuổi cho thấy tỷ lệ trẻ
có khớp cắn bình thường là 14,83%; 57,24% sai khớp cắn loại I; 21,73% sai khớp
cắn loại II,6,2% sai khớp cắn loại III; cắn chéo gặp ở 19,58% trường hợp trong đó
10,41% xảy ra vùng răng trước, 9,17% xảy ra vùng răng sau. Số trẻ có khớp cắn
sâu và khớp cắn hở chiếm tỷ lệ 18,09%, 15,85% [34]
Góis (2011)thực hiện nghiên cứu dọc hiện tượng cắn chùm cắn chìa trên
212 trẻ trong giai đoạn 8 đến 11 tuổi và đã đi đến kết luận trẻ bị sai khớp cắn
ở giai đoạn răng sữa có xu hướng bị sai khớp cắn ở giai đoạn răng hỗn hợp
nhiều hơn so với nhóm đối chứng (94,1% so với 67,7%) [35].
1.4.2. Các nghiên cứu về kích thước và hình dạng cung răng
Năm 1991, Huang S. T., Miura F., Soma K. [36] đã nghiên cứu trên mẫu
hàm của người Trung Quốc và đã rút ra rằng kích thước cung răng ở nam lớn
hơn nữ, và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Năm 2009, theo nghiên cứu về độ rộng cung răng ở người miền Nam
Trung Quốc của Jonk Y.K.Ling và Ricky W.K.Wong, đo đạc trên 358 mẫu
thạch cao đã kết luận kích thước ngang cung hàm ở nam lớn hơn ở nữ [37].
Theo nghiên cứu của Al-Khatib AR, Rajion ZA, Masudi SM và cộng sự

(2011) khi nghiên cứu trên 252 mẫu hàm của người Malay có độ tuổi từ 13-30
cũng đã kết luận kích thước ngang cung hàm ở nam lớn hơn nữ [38].
Al- Khateeb và Abu- Alhaija trong nghiên cứu của mình đã đưa ra:
chiều rộng cung răng hàm dưới ở nhóm có khớp cắn loại III lớn hơn ở nhóm
có khớp cắn loại II, điều này chỉ cho thấy có sự kém phát triển hàm dưới của
nhóm có khớp cắn loại II [39].


15

Theo Staley và cộng sự (1985) [40], Rasool Ghulam (2009) [41] rằng:
cung răng hàm trên ở người lớn có khớp cắn loại II hẹp hơn nhóm cókhớp cắn
bình thường.
Theo Hashim và Al Ghamdi trong nghiên cứu của mình lại kết luận:
không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa chiều dài cung răng ở các nhóm khớp
cắn loại I, II, III. Sự khác nhau giữa các kết quả của các nghiên cứu khác nhau
có thể do kỹ thuật đo và dụng cụ đo
Công trình của Ngô Thị Quỳnh Lan: Nghiên cứu dọc sự phát triển của
cung răng trên mẫu gồm 117 trẻ cho thấy trẻ em Việt Nam có cung răng rộng
ngắn, cung răng ở trẻ trai lớn hơn trẻ gái, mức chênh lệch về chiều rộng nhiều
hơn chiều dài, các kích thước cung răng hàm trên luôn lớn hơn hàm dưới:
cung răng ở trẻ em Việt Nam rộng và ngắn hơn trẻ em Mỹ [29].
Năm 2001, Lê Đức Lánh đã tiến hành nghiên cứu trên 140 cặp mẫu
hàm độ tuổi từ 12 đến 15 tuổi đã rút ra kết luận kích thước cung răng tăng nhẹ
trong giai đoạn từ 12 đến 15 tuổi [30].
Năm 2013, theo nghiên cứu của Lê Hồ Phương Trang, Trần Ngọc
Khánh Vân, Lê Võ Yến Nhi trên 117 mẫu hàm thạch cao cũng kết luận kích
thước ngang cung hàm ở nam lớn hơn ở nữ [42].



16

Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Trẻ 7 tuổi nằm trong nhóm đối tượng nghiên cứu thuộc đề tài cấp Nhà
nước lấy tại Thành phố Lạng sơn.
 Tiêu chuẩn lựa chọn.
- Học sinh 7 tuổi
- Cha mẹ ông bà nội ngoại là người Việt Nam, dân tộc Tày
- RHL vĩnh viễn thứ nhất mọc đủ chiều cao thân răng , không bị sâu răng
phá hủy mặt nhai quá lớn, không bị sâu ở những vị trí là các điểm mốc
đo: đỉnh múi ngoài gần.
- Khe thưa giữa 2 răng cửa dưới 2 cm
- Tự nguyện tham gia nghiên cứu với sự đồng ý của phụ huynh học sinh.
- Hai RHS2 ở cả hai hàm không bị sâu các điểm mốc đo, không thiểu sản,
răng không bị dị dạng bất thường.Các răng cửa giữa, răng nanh , RHS1
không bị sâu ở những điểm mốc cần đo
 Tiêu chuẩn loại trừ.
- Học sinh mất RHL vĩnh viễn thứ nhất.
- Trẻ có tiền sử chấn thương hàm mặt hoặc những dị tật bẩm sinh vùng
hàm mặt: khe hở môi, khe hở hàm ếch gây ảnh hưởng đến khớp cắn.
- Đang được điều trị chỉnh nha, đang được điều trị mang hàm giữ khoảng,
đang dùng hàm phục hình tháo lắp của trẻ nhỏ.
Học sinh không hợp tác.
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu: Mẫu được lấy tại thành phố Lạng Sơn, sau đó
được thực hiện tại nhà A7 Viện đào tạo Răng Hàm Mặt – Đại học Y Hà Nội.
Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 11/2017 đến tháng 12/2018.



17

2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Thiết kế nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu là:
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.3.2. Cỡ mẫu nghiên cứu
Chúng tôi áp dụng công thức tính cỡ mẫu ước tính 1 chỉ số trung bình
cho nghiên cứu điều tra cắt ngang như sau:

(1) Sai sót loại I (α): Chọn α = 0,05, tương ứng có ít hơn 5% cơ hội rút
ra một kết luận dương tính giả.
(2) Sai sót loại II (β) hoặc lực mẫu (power là 1- β): Chọn β = 0,1 (hoặc
lực mẫu=0,9), tương ứng có 90% cơ hội tránh được một kết luận âm tính giả.
: độ lệch chuẩn.
: là sai số mong muốn, chọn =0,8
Dựa vào nghiên cứu trước với giá trị trung bình của chu vi cung răng trên
là:

= 70,70±3,69 (mm) [49]. Chọn =3,69
Thay vào công thức, có:
n = (1,96 + 1,28)2 * 3,692/0,82 = 223,338 người. Lấy tròn 224người ở mỗi

giới.Do đề tài của chúng tôi chỉ là một nhánh nhỏ trong đề tài nhà nước , đối
tượng nghiên cứu của chúng tôi cũng nằm trong phạm vi đối tượng nghiên cứu


18


của đề tài nhà nước .Nên thực tế khi tiến hành nghiên cứu chúng tôi lấy cỡ mẫu
n=486 trẻ ở cả hai giới
2.3.3. Phương pháp chọn mẫu:
Chọn mẫu ngẫu nhiên
Bước 1: Chọn thành phố Lạng sơn là địa điểm nghiên cứu.
Bước 2: Ở Lạng sơn lựa chọn ngẫu nhiên 6/11 huyện vào nghiên cứu.
Bước 3: Tại các huyện được lựa chọn, chọn ra 30 xã để điều tra
Bước 4:Tại các xã lập danh sách các trường tiểu học , tại mỗi trường lấy
56 trẻ gồm 1/2 trai và 1/2 trẻ gái
Bước: Khám lâm sàng chọn ra 486 trẻ đủ tiêu chuẩn tham gia vào nghiên cứu.
Lấy mẫu nghiên cứu của toàn bộ 486 trẻ này.
2.3.4. Các biến số và chỉ số nghiên cứu
2.3.4.1. Thông tin của đối tượng nghiên cứu và mục tiêu 1

Tên biến
Giới
Phân loại tương quan
răng 6 theo Angle

Loại biến
Biến nhị phân
Biến thứ hạng

Chỉ số/Định

Phương pháp

nghĩa/Phân loại

thu thập


Nam, nữ

Hỏi, phiếu hỏi

Angle I, angleII,

Khám lâm sàng,

angleIII

Đo trên mẫu


19

2.3.4.2. Mục tiêu 2
Tên biến

Chỉ số/Định

Phương pháp

nghĩa/Phân loại

thu thập

Biến định lượng

mm


Đo trên mẫu

Biến định lượng

mm

Đo trên mẫu

Biến định lượng

mm

Đo trên mẫu

Biến định lượng

mm

Đo trên mẫu

Biến định lượng

mm

Đo trên mẫu

Loại biến

Chiều rộng phía

trước cung răng
(rtt,rtd)
Chiều dài phía
trước cung răng
(dtt,dtd)
Chiều dài phía
sau cung răng 1
(dst1,dsd1)
Chiều dài phía
sau cung răng 2
(dst2,dsd2)
Chu vi cung răng
(cvt,cvd)

2.3.5. Phương tiện nghiên cứu
- Dụng cụ khám: khay, gương, gắp, thám trâm, găng tay, khẩu trang.
- Dụng cụ, vật liệu lấy dấu, đổ mẫu: thìa lấy dấu, chất lấy dấu, thạch
cao đá, thạch cao thường, bát trộn, bay trộn, sáp ghi dấu cắn, đèn cồn.
- Dụng cụ đo: Thước cặp điện tử Mitutoyo CD-6”CSX, thước thẳng,
compa bút chì, bút đánh dấu


20

Hình 2.1. Bộ dụng cụ lấy dấu, đỗ mẫu, đo đạc

Hình 2.2. Thước cặp điện tử Mitutoyo CD-6”CSX [62]
2.3.6. Các bước tiến hành nghiên cứu
- Bước 1: Lập danh sách đối tượng nghiên cứu
- Bước 2: Khám lâm sàng

- Bước 3: Tiến hành lấy mẫu hàm
- Bước 4: Đo đạc các chỉ số trên mẫu hàm
- Bước 5: Nhập và xử lý số liệu.


21

- Bước 6: Viết luận văn.
T11

T12-T2

T3-T5

T5-T9

T9-T12

Lập danh sách
đối tượng nghiên cứu
Khám lâm sàng
Lấy dấu
Phân tích và đo đạc trên mẫu.
Xử lý kết quả
Viết và bảo vệ luận văn

Biểu đồ 2.1. Biểu đồ GANTT mô tả tiến độ thực hiện đề tài
 Bước 1: Lập danh sách đối tượng nghiên cứu
 Bước 2: Khám lâm sàng.
- Khám ngoài miệng: sự cân đối, hài hòa của khuôn mặt.

- Khám trong miệng:
+ Khám xác định tương quan răng RHL thứ nhất ở hai bên.
+ Khám xác định tình trạng đường giữa, cắn hở, cắn chéo, cắn sâu...
+ Khám các răng khác: Răng sâu, các răng đang mọc.
Các thông tin trên được đưa vào phiếu khám cho mỗi học sinh.
 Bước 3: Lấy dấu hai hàm bằng Alginate với sáp cắn ở tư thế khớp cắn
lồng múi tối đa sau đó đổ mẫu bằng thạch cao đá.
Lấy dấu: Biên giới mặt ngoài cung hàm đến đáy ngách lợi, mặt trong
đối với hàm dưới đến ranh giới giữa lợi và sàn miệng, đằng sau tối thiểu đến
phía xa RHL thứ hai của mỗi cung hàm.
Đổ mẫu: Đổ mẫu bằng thạch cao đá, đổ đế bằng thạch cao thường ngay
sau khi lấy dấu. Gỡ mẫu khi đã đông cứng.

Mài mẫu theo tiêu chuẩn của chỉnh hình răng mặt:


22

+ Đế dày từ 3 – 4cm, mặt phẳng đế song song với mặt phẳng cắn.
+ Mặt sau vuông góc với đường giữa sống hàm.
+ Mặt bên tạo góc 65 độ so với mặt sau và cách đường viền lợi 2 – 3mm.
+ Hàm trên mặt trước mài thành 2 mặt tạo với mặt bên một góc 30 độ.
+ HD mặt trước mài tròn từ răng nanh bên này đếnrăng nanh bên kia.

Hình 2.3. Mẫu hàm theo tiêu chuẩn
Yêu cầu của mẫu:
+ Mẫu không bị co.
+ Lấy đủ được các chi tiết của các răng trong khoang miệng.
+ Mẫu không bị bọng, không vỡ, không gãy răng.
 Bước 4: Phân tích và đo đạc trên mẫu.

Sử dụng thước cặp điện tử Mitutoyo hai đầu nhọn có độ chính xác là 0,01mm
- Kỹ thuật đo:
+ Thực hiện dưới ánh sáng tự nhiên.
+ Tất cả các mẫu hàm đều do 2 người tham gia đo và người hướng
dẫn đo, trước khi đo cần tập huấn người đo.
+ Mỗi mẫu đo ba lần, mỗi lần cách nhau 10 phút, lấy giá trị trung bình.
+ Ghi lại số liệu vào phiếu nghiên cứu (phụ lục)
1. Xác định trên mẫu hàm các đặc điểm khớp cắn sau:


23

 Tương quan khớp cắn của: RHL vĩnh viễn thứ nhất trên và dưới theo
phân loại Angle
Xác định tương quan khớp cắn của RHL1 trên và dưới khi tiếp khớp
Mẫu để ở khớp cắn trung tâm. Dùng bút chì đánh dấu: trục núm ngoài
gần RHL thứ nhất HT, rãnh ngoài RHL thứ nhất HD, trục răng nanh trên, khe
giữa răng nanh và RHS thứ nhất HD; mặt xa RHS HT và HD.
Dùng mắt thường xác định tương quan khớp cắn dựa theo quan hệ giữa
đường bút chì đã đánh dấu ở răng HT và HD, ghi rõ bên phải hay bên trái.
Tương quan RHL vĩnh viễn thứ nhất HT và HD có các
loại:
+ Angle I (loại I): Đỉnh núm ngoài gần RHL thứ nhất HT khớp với rãnh
ngoài RHL thứ nhất HD.
+ Angle II (loại II): Đỉnh núm ngoài gần RHL thứ nhất HT ở phía trước
rãnh ngoài RHL thứ nhất HD.
+ Angle III (loại III): Đỉnh núm ngoài gần của RHL thứ nhất HT ở phía
sau rãnh ngoài RHL thứ nhất HD.

(A)


(B)

(C)

Hình 2.4. Tương quan khớp cắn RHL thứ nhất loại I (A); loại II (B);
loại III (C)

2. Xác định kích thước cung răng.
 Đo các kích thước sau:
 Các mốc đo
- Điểm giữa hai răng cửa giữa.


24

- Đỉnh của các răng nanh.
- Đỉnh múi ngoài gần của RHS2 (đỉnh múi ngoài của răng 5).
- Đỉnh múi ngoài gần của răng hàm lớn thứ nhất.
Từ các điểm mốc này, chúng tôi tiến hành xác định các kích thước chiều
rộng và chiều dài cung răng (xem sơ đồ vẽ các điểm mốc, hình 2.7, hình 2.8):
- Chiều rộng cung răng trước: là khoảng cách giữa hai đỉnh của hai
răng nanh (sữa hoặc vĩnh viễn), gồm rộng trước trên (RTT) và rộng trước
dưới (RTD).
- Chiều rộng cung răng sau 1: là khoảng cách hai đỉnh múi ngoài-gần
của hai RHS2 hoặc đỉnh múi ngoài của răng số 5, gồm rộng sau trên 1 (RST1)
và rộng sau dưới 1 (RSD1).
- Chiều rộng cung răng sau 2: là khoảng cách hai đỉnh múi ngoài-gần
của hai răng hàm lớn 1, gồm rộng sau trên 2 (RST2) và rộng sau dưới 2
(RSD2).

- Chiều dài cung răng trước: là khoảng cách từ điểm giữa hai răng cửa
giữa đến đường nối hai đỉnh răng nanh (sữa hoặc vĩnh viễn), gồm dài trước
trên (DTT) và dài trước dưới (DTD).
- Chiều dài cung răng sau 1: là khoảng cách từ điểm giữa hai răng cửa
giữa đến đường nối hai đỉnh múi ngoài gần RHS2 hoặc múi ngoài răng số 5,
gồm dài sau trên 1 (DST1) và dài sau dưới 1 (DSD1).
- Chiều dài cung răng sau 2: là khoảng cách từ điểm giữa hai răng cửa
giữa đến đường nối hai đỉnh múi ngoài gần RHL1, gồm dài sau trên 2 (DST2)
và dài sau dưới 2 (DSD2).


25

Hình 2.7. Sơ đồ điểm mốc và các kích thước cung răng
Chu vi cung răng (khoảng sẵn có trên cung răng): Là đường cong dược
tính từ giữa mặt xa RHS2 bên phải và bên trái

Hình 2.8. Các mốc đo trên mẫu hàm
Kỹ thuật đo
- Trước khi đo, các mốc trên mẫu hàm được đánh dấu bằng bút lông kim
0,5 mm. Thực hiện dưới ánh sáng tự nhiên, nhiệt độ phòng
- Đo các kích thước theo chiều rộng, hai đỉnh của thước đo đặt đúng vào
vị trí đã đánh dấu (hình 2.9).
- Đo các kích thước theo chiều dài, sử dụng cùng một lúc hai thước, một


×