Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại chi cục thuế huyện đăkrông, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 130 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

VÕ KHÁNH HOÀI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ
GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐĂKRÔNG,
TỈNH QUẢNG TRỊ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 31 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHAN VĂN HÒA

HUẾ, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi cũng xin
cam đoan rằng: Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và
các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Đăkrông, ngày 01 tháng 07 năm 2019
Người cam đoan

VÕ KHÁNH HOÀI

i



LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ hỗ trợ của
các thầy, cô giáo Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế và Phân hiệu Đại học Huế tại
Quảng Trị trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến Thầy giáo PGS. TS. Phan Văn Hòa, người trực tiếp hướng dẫn khoa học và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để có được luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo, các cán bộ công chức viên
chức tại Chi cục thuế huyện Đăkrông, tỉnh Quảng Trị đã giúp đỡ tôi trong thời gian
thực hiện luận văn cũng như trong công tác.
Tôi xin chân thành cảm ơn các doanh nghiệp và hộ kinh doanh đã tham gia
cho ý kiến quý báu thông qua việc trả lời các câu hỏi ghi trên phiếu điều tra.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do còn thiếu kinh nghiệm trong nghiên cứu
khoa học, vì vậy Luận văn này chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết. Tôi rất mong nhận
được các ý kiến: Đánh giá góp ý của các thầy cô giáo, các bạn học, các đồng nghiệp
để Luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Đăkrông, ngày 01 tháng 07 năm 2019
Tác giả luận văn

VÕ KHÁNH HOÀI

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: VÕ KHÁNH HOÀI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Niên khóa: 2017-2019


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. PHAN VĂN HÒA
Tên đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐĂKRÔNG, TỈNH QUẢNG TRỊ.
1. Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở phân tích thực trạng trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại
Chi cục thuế huyện Đăkrông giai đoạn 2016-2018, đề xuất giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Đăkrông trong thời gian đến
năm 2025.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế
GTGT tại Chi cục Thuế huyện Đăkrông giai đoạn 2016-2018
- Phạm vi nghiên cứu: về không gian: Tại Chi cục Thuế huyện Đăkrông; về
thời gian: Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT giai đoạn 2016-2018, giải pháp
quản lý đến năm 2025.
3. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp thống kê mô tả, so sánh, kiểm định giá trị trung bình, chuyên gia
chuyên khảo.
4. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp của đề tài:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý thuế giá trị gia
tăng;
- Phân tích và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
các doanh nghiệp và hộ kinh doanh tại Chi cục thuế huyện Đăkrông giai đoạn 20162018;
- Đề xuất hệ thống các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia
tăng tại Chi cục thuế huyện Đăkrông trong thời gian đến.

iii


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Chữ viết tắt

CBCC

Cán bộ công chức

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNT

Đối tượng nộp thuế

ĐKKD

Đăng ký kinh doanh

GTGT

Giá trị gia tăng

HTKK


Hỗ trợ kê khai

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NNT

Người nộp thuế

MST

Mã số thuế

QLT

Quản lý thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TKTN

Tự khai tự nộp


TTTN

Tự tính tự nộp

TT& HT NNT

Tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ............................................................................................ iii
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT .........................................................................iv
MỤC LỤC .......................................................................................................................v
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2
2.1. Mục tiêu chung .........................................................................................................2
2.2. Mục tiêu cụ thể .........................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................................3
3.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................................3
4.1. Phương pháp tiếp cận ...............................................................................................3
4.2. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................................3
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích .........................................................................3
5. Kết cấu luận văn ..........................................................................................................4

PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ GIÁ
TRỊ GIA TĂNG .............................................................................................................5
1.1. Lý luận về thuế giá trị gia tăng .................................................................................5
1.1.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng ..............................................................................5
1.1.2. Bản chất của thuế giá trị gia tăng ..........................................................................6
1.1.3. Đặc trưng của thuế giá trị gia tăng ........................................................................7
1.1.4. Vai trò của thuế giá trị gia tăng .............................................................................9
1.1.5. Nội dung cơ bản của Luật thuế giá trị gia tăng ...................................................11
1.1.6. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng ................................................................ 12
1.2. Lý luận về công tác quản lý thuế giá trị gia tăng ...................................................15
v


1.2.1. Sự cần thiết và khái niệm của công tác quản lý thuế giá trị gia tăng ..................15
1.2.2. Quy trình, nội dung công tác quản lý thuế giá trị gia tăng ..................................16
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng........................23
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả, hiệu quả công tác quản lý thuế ............................26
1.3. Chính sách thuế và QLT GTGT một số nước trên thế giới và ở Việt Nam ...........28
1.3.1. Chính sách thuế và quản lý thuế GTGT ở Trung Quốc ......................................28
1.3.2. Công tác quản lý thuế GTGT ở Việt Nam trong những năm qua .......................29
1.3.2.1. Những kết quả đạt được ...................................................................................29
1.3.2.2. Những tồn tại trong công tác quản lý thuế GTGT ...........................................30
1.3.3. Bài học kinh nghiệm đối với Chi cục thuế Đăkrông, Quảng Trị ........................32
1.3.3.1. Về thể chế chính sách thuế GTGT ...................................................................32
1.3.3.2. Trong công tác quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế ..........................................33
1.3.3.3. Công tác tuyên truyền và hỗ trợ NNT ..............................................................33
1.3.3.4. Công tác theo dõi thu nộp thuế và quản lý nợ thuế của NNT ..........................34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA
TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN ĐĂKRÔNG ...............................................35

2.1. Khái quát về Chi cục thuế huyện Đăkrông .............................................................35
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển ..................................................................................35
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Chi cục thuế huyện Đăkrông ......................................35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính Chi cục thuế huyện Đăkrông ......................37
2.1.4. Tình hình nhân sự của Chi cục thuế huyện Đăkrông ..........................................39
2.1.5. Tình hình phát triển doanh nghiệp và hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đăkrông .... 41
2.2. Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Đăkrông ...........43
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý thuế GTGT..................................................................44
2.2.2. Công tác lập dự toán thu thuế GTGT ..................................................................47
2.2.3. Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế ......................................................49
2.2.4. Công tác đăng lý thuế, kê khai thuế, nộp thuế ....................................................55
2.2.5. Công tác kiểm tra, giám sát .................................................................................60
2.2.6. Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế .........................................................62

vi


2.3. Đánh giá công tác quản lý thuế GTGT của các đối tượng điều tra ........................65
2.3.1. Đặc điểm cơ bản của các đối tượng được điều tra ..............................................65
2.3.2. Phân tích đánh giá về công tác quản lý thuế của các đối tượng được điều tra ....67
2.4. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện Đăkrông
.......................................................................................................................................73
2.4.1. Những kết quả đạt được ......................................................................................73
2.4.2. Những hạn chế .....................................................................................................76
2.4.3. Nguyên nhân hạn chế .........................................................................................79
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CHI CỤC THUẾ
ĐĂKRÔNG, QUẢNG TRỊ .........................................................................................85
3.1. Phương hướng, mục tiêu ........................................................................................85
3.1.1. Phương hướng .....................................................................................................85

3.1.2. Mục tiêu ...............................................................................................................86
3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế
Đăkrông, Quảng Trị .......................................................................................................86
3.2.1. Về chính sách thuế GTGT ...................................................................................86
3.2.2. Về chính sách quản lý thuế ..................................................................................87
3.2.3. Quản lý chặt chẽ NNT kê khai đăng ký thuế, nộp thuế.......................................90
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ doanh nghiệp, NNT .................90
3.2.5. Coi trọng công tác đào tạo, tập huấn nghiệp vụ thuế và nghiệp vụ kế toán thuế 91
3.2.6. Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế của NNT ...........92
3.2.7. Chú trọng công tác quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế .................................92
3.2.8. Đẩy mạnh công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế ...............92
3.2.9. Tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của Hội đồng nhân dân và UBND huyện trong
công tác quản lý thuế trên địa bàn .................................................................................93
3.2.10. Tăng cường triển khai có hiệu quả quy chế phối hợp giữa các ngành, các cấp
trong tổ chức QLT .........................................................................................................93

vii


PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................94
1. KẾT LUẬN ...............................................................................................................94
2. KIẾN NGHỊ ...............................................................................................................95
2.1. Đối với Nhà nước ...................................................................................................95
2.2. Đối với Tổng Cục thuế và Cục thuế tỉnh Quảng Trị ..............................................95
2.3. Đối với Chính quyền địa phương cấp huyện, xã ....................................................96
PHỤ LỤC .....................................................................................................................99
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1
BẢN NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 2
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG

BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1

Số lượng cán bộ, công chức Chi cục thuế huyện Đăkrông giai đoạn 20162018............................................................................................................40

Bảng 2.2.

Số lượng DN, hộ kinh doanh trên địa bàn huyện Đăkrông giai đoạn 20162018............................................................................................................42

Bảng 2.3:

Công tác lập dự toán thu thuế GTGT giai đoạn 2016-2018 ......................48

Bảng 2.4.

Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế giai đoạn 2016-2018 .......51

Bảng 2.5.

Tình hình DN và hộ kinh doanh đăng ký mã số thuế giai đoạn 2016-2018
....................................................................................................................57

Bảng 2.6:


Kết quả thu thuế giá trị gia tăng trên địa bàn huyện Đăkrông giai đoạn
2016-2018 ..................................................................................................59

Bảng 2.7:

Sự thay đổi nợ thuế GTGT trên địa bàn huyện Đăkrông giai đoạn 20162018............................................................................................................63

Bảng 2.8:

Đặc điểm cơ bản của các DN và hộ KD được điều tra ..............................66

Bảng 2.9:

Đánh giá của CBCC được điều tra về công tác quản lý thuế GTGT của Chi
cục thuế Đăkrông .......................................................................................69

Bảng 2.10: Đánh giá của các doanh nghiệp, hộ KD được điều tra về công tác quản lý
thuế GTGT của Chi cục thuế Đăkrông ......................................................71

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1:

Qui trình quản lý thuế theo cơ chế tự kê khai - tự tính - tự nộp thuế[15]
...............................................................................................................16

Sơ đồ 2.1.


Tổ chức bộ máy hành chính của Chi cục thuế huyện Đăkrông .............37

Sơ đồ 2.2:

Quy trình quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng tại Chi cục
thuế huyện Đăkrông ..............................................................................56

x


PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ đảm bảo nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước mà còn là một công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, điều
tiết vĩ mô nền kinh tế.
Thuế GTGT là một loại thuế tiến bộ, điều tiết rộng rãi hầu hết mọi đối tượng
trong nhân dân, những người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế. Do đó, thuế
GTGT có vai trò rất to lớn trong mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Trong tiến
trình hội nhập, thuế lại càng có vị thế lớn trong chiến lược toàn cầu hoá. Vì vậy, công
tác quản lý thuế mặc nhiên trở thành mối quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
Những kiến thức về thuế và quản lý thuế đang là nhu cầu thường trực không chỉ
đối với các nhà quản lý, các doanh nhân, mà còn cần phổ cập đến tất cả mọi công dân,
những ai đang chịu sự điều chỉnh của các sắc thuế hiện hành. Trong tình hình kinh tế
hiện nay, nguồn thu từ viện trợ nước ngoài đã giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển
thành quan hệ có vay, có trả. Thuế là công cụ góp phần giảm bội chi ngân sách, giảm
lạm phát, từng bước góp phần ổn định xã hội, chuẩn bị điều kiện và tiền đề cho việc
phát triển lâu dài.
Luật thuế giá trị gia tăng số 57/1997/L-CTN được Quốc hội thông qua ngày
10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999 sau đó được thay thế bằng Luật thuế
GTGT số 13/2008/QH12 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2009: sau gần 20 năm thi

hành Luật thuế GTGT, bên cạnh những thành tựu đạt được, còn tồn tại nhiều vấn đề
bất cập. Các vụ gian lận thuế GTGT ngày càng nhiều, các hình thức ngày càng tinh vi
hơn cho thấy vấn đề gian lận thuế GTGT đã trở nên vô cùng nguy hiểm và đáng báo
động bởi nó tạo ra sự bất công bằng cho các đối tượng nộp thuế.
Do nhiều người chưa hiểu rõ về thuế GTGT, ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp
thuế cũng như ý thức trong việc góp phần tham gia chống thất thu thuế chưa cao.
Đồng thời, do thời gian áp dụng còn nhiều thay đổi chưa hoàn thiện nên luật thuế
GTGT còn một số bất hợp lý chưa được thay đổi phù hợp với điều kiện của Việt Nam
hiện nay, do đó công tác quản lý thuế GTGT còn gặp một số khó khăn, hạn chế. Một
trong những vấn đề quan trọng góp phần khắc phục những hạn chế trên là phải tăng
1


cường hiệu quả công tác quản lý thuế GTGT cho các cơ quan thuế từ trung ương đến
địa phương.
Chi cục thuế huyện Đăkrông thuộc Cục thuế tỉnh Quảng Trị đã luôn cố gắng
phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Trong những năm gần đây, điều kiện kinh
tế-xã hội phát triển khá, cùng với sự cố gắng, nổ lực phấn đấu trong công tác quản lý
của Chi cục nên kết quả thu ngân sách đã đạt kết quả khá cao, hầu hết đều đạt và vượt
mức dự toán, số thu năm sau luôn cao hơn năm trước. Tuy nhiên, kết quả đó vẫn chưa
tương xứng với khả năng của huyện, công tác quản lý thuế vẫn còn yếu kém và lúng
túng, chưa phát huy được hết khả năng, hiệu quả của mình. Đặc biệt là các khoản thu
về thuế GTGT, vẫn còn tình trạng nợ đọng, vẫn còn thất thu cả về đối tượng nộp thuế
lẫn doanh thu và mức thuế.
Để góp phần đảm bảo công bằng giữa các chủ thể có nghĩa vụ nộp thuế thì việc
nghiên cứu cơ chế thi hành Quản lý thuế GTGT có ý nghĩa quan trọng trong đánh giá
thực trạng và những giải pháp để hoàn thiện Quản lý thuế GTGT. Chính vì lý lẽ đó nên
em chọn nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi
cục thuế huyện Đăkrông, tỉnh Quảng Trị”.


2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng trong công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại
Chi cục thuế huyện Đăkrông giai đoạn 2016-2018, đề xuất giải pháp hoàn thiện công
tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Đăkrông trong thời gian đến
năm 2025.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thuế giá trị gia
tăng;
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế
huyện Đăkrông giai đoạn 2016-2018;
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục
thuế huyện Đăkrông đến năm 2025.

2


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế
huyện Đăkrông giai đoạn 2016-2018
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Không gian: Tại Chi cục thuế huyện Đăkrông
- Thời gian: Phân tích thực trạng quản lý thuế GTGT giai đoạn 2016-2018,
giải pháp quản lý đến năm 2025.

4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận
Phương pháp tiếp cận của tác giả dựa trên các tiếp cận hệ thống các yếu tố liên
quan đến công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện Đăkrông. Trên

cơ sở đó xác định rõ thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế
của huyện và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế giá trị gia
tăng tại Chi Cục Thuế huyện Đăkrông, Quảng Trị trong thời gian tới.
4.2. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu cấp trung ương và địa phương. Cụ thể từ
Cục thuế tỉnh Quảng Trị, Chi Cục thuế huyện Đăkrông, Chi Cục thống kê huyện, Văn
phòng UBND huyện... cung cấp có liên quan đến đề tài như báo cáo tổng kết và các số
liệu khác....
- Số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu bằng phương pháp điều tra cán bộ công chức
trong Chi cục 20 người và từ doanh nghiệp 30 đơn vị, hộ kinh doanh cá thể 50 hộ.
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả, phân tổ, so sánh: Các phương pháp này dùng để
so sánh thực hiện với kế hoạch, so sánh theo thời gian và so sánh theo không gian để
thấy được mức độ biến động và phát triển của hiện tượng ở những địa điểm khác nhau.
- Phương pháp đánh giá cho điểm: Nghiên cứu sử dụng phương pháp đánh giá
cho điểm để đánh giá công tác quản lý thuế giá trị gia tăng tại Chi cục thuế huyện
Đăkrông, Quảng Trị.

3


5. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần Mở đầu, Kết luận, Nội dung chính của đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế GTGT.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT tại Chi cục thuế huyện
Đăkrông.
Chương 3: Định hướng, mục tiêu, giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế
GTGT tại Chi cục thuế huyện Đăkrông.

4



PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
1.1. Lý luận về thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm thuế giá trị gia tăng
Thuế giá trị gia tăng (viết tắt là VAT - Value Added Tax). Nó là một dạng
của thuế bán hàng. Một số quốc gia như Australia, Canada, New Zealand, Singapore
thì thuế này được gọi là "Goods and Services tax" (viết tắt GST) nghĩa là thuế hàng
hóa và dịch vụ; còn tại Nhật Bản thì nó được biết đến dưới tên gọi "thuế tiêu thụ".
VAT là một loại thuế gián thu, được đánh vào người tiêu dùng cuối cùng, mặc dù chủ
thể đem nộp nó cho cơ quan thu là các doanh nghiệp.
Người tiêu dùng cuối cùng của sản phẩm hàng hóa và dịch vụ không thể được
hoàn lại VAT khi mua hàng, nhưng các doanh nghiệp thì có thể được hoàn lại VAT
đối với nguyên vật liệu và dịch vụ mà họ mua để tạo ra các sản phẩm hay dịch vụ tiếp
theo để trực tiếp hay gián tiếp bán cho người sử dụng cuối. như vậy, tổng số thuế phải
thu ở mỗi công đoạn trong dây chuyền kinh tế là một tỉ lệ cố định đối với phần giá trị
gia tăng được thêm vào trong sản phẩm, và phần lớn chi phí trong phần thu thuế được
sinh ra bởi việc kinh doanh chứ không phải bởi nhà nước. [1].
Tại Việt Nam, Luật thuế GTGT số 57/1997/L-CTN được Quốc hội thông qua
ngày 10/05/1997 và có hiệu lực thi hành từ 01/01/1999 [10]. Luật thuế GTGT ra đời
đã khắc phục được những nhược điểm của thuế doanh thu như: tránh tình trạng tính
thuế trùng lắp, việc thực hiện tổ chức quản lý dễ dàng và đơn giản hơn, mang tính
trung lập và dân chủ cao. Đồng thời, thuế GTGT cũng đã thể hiện được vai trò rất
quan trọng trên mọi lĩnh vực như: khuyến khích sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, thu
hút được các nguồn đầu tư từ nước ngoài, thúc đẩy công tác hạch toán, kế toán trong
sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần tạo điều kiện chống thất thu
thuế, tạo nguồn thu lớn và ổn định cho ngân sách Nhà nước, góp phần tăng cường
quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp...

Sau khi thuế GTGT ra đời thay thế cho thuế doanh thu thì hệ thống thuế của
Việt Nam đã có nhiều ưu điểm nổi bật hơn, mang lại nhiều thành công hơn góp phần
quan trọng đưa đất nước phát triển về KT-XH, hội nhập với khu vực và thế giới.
5


Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Giá trị gia tăng = Tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra – Giá trị hàng hoá, dịch
vụ mua vào tương ứng.
Thực chất thuế GTGT là một loại thuế gián thu đánh vào hành vi tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ. Tuy nhiên về bản chất, thuế GTGT khác với các loại thuế gián thu
khác, điều này thể hiện qua các đặc điểm dưới đây của thuế GTGT [9].
Việc chuyển sang áp dụng thuế GTGT thay thế cho thuế doanh thu ở Việt Nam,
vừa nhằm mục đích từng bước hoà nhập với chính sách thuế của các nước trong khu
vực và trên thế giới, đồng thời vươn tới việc cải cách hệ thống thuế khóa thích hợp hơn
cho việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập trung sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
1.1.2. Bản chất của thuế giá trị gia tăng
Theo quan niệm của C. Mác [8], giá trị của hàng hoá, dịch vụ là c + (v + m),
trong đó c là lao động quá khứ được chuyển vào sản phẩm, (v + m) là phần giá trị mới
sáng tạo ra và đó chính là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ. Nếu sản phẩm
này lại là tài sản cố định hay nguyên, vật liệu cho chu kỳ sản xuất, kinh doanh tiếp
theo thì nó lại đóng vai trò là phần c của sản phẩm mới. Cứ như vậy đến người tiêu
dùng cuối cùng, toàn bộ số c + (v + m) là tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ, đồng thời
cũng là tổng các phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ qua các giai đoạn sản
xuất, kinh doanh khác nhau. Mỗi một sản phẩm, hàng hoá nếu không đi vào tiêu dùng
sẽ đi vào quá trình sản xuất, kinh doanh tiếp theo và lại làm tăng thêm giá trị của hàng
hóa. Quá trình sản xuất ra hàng hoá bao gồm một số bước, giá trị cuối cùng của sản
phẩm là tổng các giá trị tăng thêm ở các giai đoạn đó. Thuế đánh vào tổng giá trị sản

phẩm ở mỗi giai đoạn gọi là thuế doanh thu, còn thuế đánh vào phần giá trị tăng thêm
ở từng giai đoạn gọi là thuế GTGT. Thuế GTGT là thuế gián thu, được tính trên phần
giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình luân chuyển từ sản
xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Do thuế GTGT được tính trên phần giá trị tăng thêm nên dù hàng hoá được mua
đi bán lại kiểu gì, dù bán cho người tiêu dùng trực tiếp hay vòng vo qua nhiều thang,
6


nhiều nấc thì kết quả cuối cùng Nhà nước vẫn thu được một khoản thuế cố định, đó
chính là số thuế của toàn bộ giá trị hàng hoá mà người tiêu dùng cuối cùng phải trả.
Tức là thuế GTGT đánh trên hành vi tiêu dùng, còn các cơ sở sản xuất, kinh doanh với
tư cách là những nhà trung gian nên không phải là người chịu thuế. Vì vậy có thể nói,
bản chất của thuế GTGT là thuế tiêu dùng và đánh vào người tiêu dùng cuối cùng.
Cũng do thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên
ĐTNT phải là các cơ sở sản xuất, kinh doanh đã bỏ thêm chi phí vào làm cho giá cả
của hàng hoá, dịch vụ tăng lên. Tuy nhiên, phần thuế mà họ nộp vào ngân sách thực
chất lại là do người mua hàng hoá, dịch vụ đã thanh toán trong giá cả, tức là người tiêu
dùng mới là người chịu thuế. Lúc này các cơ sở sản xuất, kinh doanh đóng vai trò là
người thu hộ thuế cho Nhà nước và là người nộp hộ thuế cho người tiêu dùng, là một
mắt xích trong hệ thống thu thuế. Thuế GTGT có tính xã hội hoá cao, đòi hỏi người
tiêu dùng phải có ý thức trong việc chấp hành nghĩa vụ nộp thuế và góp phần kiểm
soát chống thất thu cho ngân sách Nhà Nước. Đặc biệt là đối với NNT trong việc tự kê
khai, tính thuế và nộp thuế GTGT như ở nước ta hiện nay đòi hỏi người dân phải có
tinh thần tự giác cao và ý thức chấp hành nghĩa vụ nộp thuế tốt...
1.1.3. Đặc trưng của thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT xuất phát từ nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, nhằm đáp ứng nhu cầu
huy động ngân sách ngày càng lớn của Nhà nước. Thuế GTGT là nguồn động viên
quan trọng, kịp thời và chiếm tỉ trọng lớn trong tổng thu ngân sách Nhà nước. Thuế
GTGT được tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh

doanh nên làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
Thuế GTGT có phạm vi điều chỉnh rất rộng, áp dụng cho hầu hết các hàng hoá,
dịch vụ sử dụng trong sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong tất cả các ngành nghề, ở
tất cả các giai đoạn.
Thuế GTGT là một loại thuế gián thu, nó là một yếu tố cấu thành trong giá cả
hàng hoá, dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập thông qua sự đóng góp của
người tiêu dùng khi họ sử dụng hàng hoá, dịch vụ đó. Thuế GTGT được tính trong giá
bán nên người chịu thuế ít có cảm giác mình bị Nhà nước đánh thuế, do đó thuế GTGT
ít gây ra những phản ứng từ phía người chịu thuế.
7


Tại Việt Nam, thuế GTGT được ban hành nhằm thay thế cho thuế doanh thu
trước đây, nó đã khắc phục được các nhược điểm của thuế doanh thu. Thuế GTGT
hiện nay chỉ có 3 mức thuế suất (0%; 5% và 10%) giúp cho việc áp dụng trở nên đơn
giản hơn so với thuế doanh thu trước đây (với 11 mức thuế suất) [13]. Việc thu thuế từ
số ít người sản xuất, kinh doanh thuận tiện và dễ dàng hơn là thu trực tiếp từ số đông
người tiêu dùng. Nghiệp vụ tính và thu thuế do đó cũng đơn giản hơn, thuận tiện hơn.
Ngày nay, khi phân công lao động xã hội và chuyên môn hoá sản xuất phát
triển thì mỗi công đoạn trong quy trình sản xuất sẽ do những người khác nhau đảm
trách, thậm chí giữa những người sản xuất này còn có thể có ít nhất một nhà buôn làm
trung gian. Vì thế, việc thuế doanh thu được tính trên toàn bộ doanh thu của mỗi
người, cũng có nghĩa là thuế doanh thu của khâu này được tính chồng lên thuế doanh
thu của những khâu sản xuất trước đó. Còn thuế GTGT chỉ thu trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ ở từng khâu của quá trình sản xuất, kinh doanh, phần giá
trị tăng thêm ở khâu nào chỉ phải nộp thuế ở khâu đó, sang khâu sau, thuế GTGT
không tính trên phần giá trị đó nữa. Thuế GTGT tăng cường tính dân chủ. Việc thuế
doanh thu không được thể hiện rõ bên cạnh giá bán hàng hoá như bấy lâu nay là không
phù hợp với phương châm này, nó chưa thể hiện được tính dân chủ. Trái lại, thuế
GTGT được thể hiện rõ bên cạnh giá bán làm cho người tiêu dùng biết rõ sự đóng góp

của mình vào ngân sách Nhà nước thông qua việc tiêu dùng, đó là một biểu hiện của
dân chủ và công khai. Khi chịu thuế GTGT, người tiêu dùng có thể cảm nhận được,
thậm chí họ cảm thấy hãnh diện hoặc phiền lòng nếu tiêu dùng những hàng hoá có
thuế cao, hoặc họ cảm thấy hài lòng khi chọn được những mặt hàng tiêu dùng có thuế
thấp. Đây là một ưu điểm về tính dân chủ của thuế GTGT.
Thuế GTGT mang tính trung lập cao. Một loại thuế được gọi là trung lập khi nó
không gây ra bất cứ ảnh hưởng nào đến hoạt động của doanh nghiệp nếu Chính phủ
không muốn thế. Trong thuế doanh thu các doanh nghiệp có khuynh hướng tối thiểu
hóa số tiền thuế phải nộp bằng cách hội nhập lại theo chiều dọc, mặc dù Chính phủ
không muốn thế, (ví dụ: xí nghiệp sợi có thể kết hợp với xí nghiệp dệt và may để
không phải đóng thuế khi chuyển sản phẩm từ khâu trước sang khâu sau). Còn thuế
GTGT không hề khuyến khích các doanh nghiệp hội nhập như trên bởi vì tổng số thuế
8


phải nộp trong cả 2 trường hợp là như nhau. Tuy thuế GTGT áp dụng các mức thuế
suất khác nhau đối với các loại hàng hoá khác nhau phần nào có tác động đến quan hệ
sản xuất trong xã hội, nhưng xét về cơ bản, thuế GTGT không can thiệp sâu vào mục
tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể.
1.1.4. Vai trò của thuế giá trị gia tăng
Trong nền kinh tế hiện đại, thuế không chỉ là công cụ thu ngân sách mà còn là
công cụ quan trọng của Nhà nước để quản lý, kiểm soát, điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nó
ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động của hệ thống bộ máy quản lý Nhà nước. Nhà
nước sử dụng thuế nhằm hướng dẫn, điều tiết các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, tiêu
dùng, thực hiện chính sách phân phối và phân phối lại, điều tiết thu nhập, giải quyết
công bằng xã hội... Trong đó, thuế GTGT là một khoản thu chiếm tỉ trọng lớn trong
tổng số thu ngân sách của Nhà Nước, do đó thuế GTGT có vai trò rất to lớn, tác động
đến mọi lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội. Có thể khái quát các vai trò đó thành ba vai
trò cơ bản như sau:
* Thứ nhất, thuế GTGT là nguồn thu quan trọng của Ngân sách Nhà nước.

Thuế GTGT là công cụ tập trung, huy động đầy đủ, kịp thời nguồn thu cho
ngân sách Nhà nước. Thuế GTGT tập trung thu ngay từ khâu đầu (sản xuất hoặc nhập
khẩu) nên đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước, hạn chế thất thu. Thuế GTGT
được tính và thu vào từng khâu, từng giai đoạn của quá trình sản xuất, kinh doanh nên
làm tăng nguồn thu và đảm bảo huy động kịp thời cho ngân sách Nhà nước. Việc khấu
trừ thuế GTGT được thực hiện căn cứ trên hoá đơn mua hàng đã thúc đẩy người mua
phải đòi hỏi người bán xuất hoá đơn, ghi đúng doanh thu với giá trị thực của hoạt động
mua bán, góp phần khắc phục được tình trạng thông đồng giữa người mua và người
bán để trốn lậu thuế, giảm thất thu cho ngân sách Nhà nước.
* Thứ hai, thuế GTGT là công cụ điều tiết vĩ mô và vi mô nền kinh tế.
Thuế GTGT điều tiết sản xuất và tiêu dùng. Luật thuế GTGT quy định đánh
thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với thuế suất cao hay thấp vào các mặt hàng cụ
thể, thông qua đó mà tác động và làm thay đổi mối quan hệ giữa cung và cầu trên thị
trường, tác động tới việc lựa chọn những hàng hoá, dịch vụ để sản xuất, kinh doanh và
tiêu dùng, nhằm góp phần thực hiện điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
9


Thuế GTGT khuyến khích hoạt động đầu tư mở rộng sản xuất. Trong hoạt động
đầu tư tài sản cố định, toàn bộ số thuế GTGT mà doanh nghiệp phải trả khi mua sắm
tài sản cố định sẽ được Nhà nước cho khấu trừ hoặc hoàn lại. Còn khi nhập khẩu máy
móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng nằm trong dây chuyền công nghệ và vật
tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố
định cho doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng không phải nộp thuế GTGT.
Thuế GTGT khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu, góp phần bảo hộ
sản xuất trong nước. Hàng hoá xuất khẩu được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0%,
số thuế GTGT đầu vào mà doanh nghiệp đã nộp thì sẽ được nhà nước cho khấu trừ
hoặc hoàn lại, vì vậy nó là động lực khuyến khích sản xuất các mặt hàng xuất khẩu,
tăng cường sự hợp tác thương mại giữa Việt Nam với các nước trên thế giới.
Thuế GTGT góp phần điều tiết thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong

phân phối. Thuế GTGT áp dụng mức thuế suất cao đối với các loại hàng hoá, dịch vụ
cao cấp mà chỉ những người có thu nhập cao mới sử dụng hoặc sử dụng nhiều hơn,
còn đối với các hàng hoá thông thường hoặc có tính chất thiết yếu thì thuế GTGT quy
định mức thuế suất thấp hơn, qua đó điều tiết một phần thu của họ.
Thuế GTGT khuyến khích tăng hiệu quả sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường,
giá cả hàng hoá được bán ra phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố cung cầu, nó phải được
người tiêu dùng chấp nhận, người sản xuất khó có thể thay đổi giá cả theo ý mình. Do
đó việc Nhà nước đánh thuế sẽ làm giảm doanh thu thuần của doanh nghiệp nếu doanh
nghiệp không cố gắng nâng cao hiệu quả sản xuất để giảm bớt chi phí.
Thuế GTGT thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện chế độ hạch toán, kế toán,
phát triển quan hệ thanh toán. Việc doanh nghiệp được phép khấu trừ thuế GTGT của
hàng hoá, dịch vụ mua vào cùng với việc thực hiện hoàn thuế GTGT của Nhà nước đã
khuyến khích các doanh nghiệp tự giác ghi chép, quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ,
thúc đẩy việc hoàn thiện công tác hạch toán, kế toán tại đơn vị. Ngoài ra, thuế GTGT
góp phần phát triển hệ thống thanh toán. Việc thuế GTGT đòi hỏi những doanh nghiệp
có hàng hoá xuất khẩu phải thanh toán qua ngân hàng thì mới được hoàn thuế đã thúc
đẩy các doanh nghiệp thực hiện thanh toán qua hệ thống ngân hàng, góp phần phát
triển hệ thống thanh toán.
10


* Thứ ba, thuế GTGT là công cụ kiểm soát các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Vai trò này hình thành ngay trong quá trình tổ chức thực hiện luật thuế
GTGT. Để thu được thuế và đảm bảo thực hiện đúng luật thuế, cơ quan thuế và các
cơ quan hữu quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng, quy mô và tình
hình hoạt động của các cơ sở sản xuất, kinh doanh. Từ đó. cơ quan thuế sẽ phát
hiện ra những việc làm sai trái, vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức sản xuất,
kinh doanh, cũng như phát hiện ra những khó khăn mà các cơ sở gặp phải để giúp
đỡ họ tìm biện pháp tháo gỡ.
1.1.5. Nội dung cơ bản của Luật thuế giá trị gia tăng

Ở nước ta Luật thuế GTGT được thông qua tại kỳ họp Quốc hội khóa 9 ngày
10 tháng 5 năm 1997 và được chính thức áp dụng từ 01/01/1999 thay thế cho Luật
thuế doanh thu nhằm khắc phục nhược điểm của thuế doanh thu.
Luật thuế GTGT ra đời là kết quả của sự quan tâm đặc biệt và nỗ lực của Đảng
và Nhà nước ta đối với công cuộc cải cách hệ thống thuế. Cho đến nay thuế GTGT đã
thật sự đi vào cuộc sống, phát huy tác dụng và là sắc thuế chiếm tỉ trọng cao nhất trong
các sắc thuế. Ngoài ra thuế GTGT còn góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở
nước ta, đưa hệ thống thuế nước ta từng bước phù hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy
mở rộng hợp tác kinh tế quốc tế. Tuy nhiên qua thời gian áp dụng, mặc dù Luật thuế
GTGT cũng như các văn bản dưới Luật liên tục được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với
thực tiễn, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vướng mắc bất cập đòi hỏi phải tiếp tục điều
chỉnh sửa đổi trong quá trình áp dụng.
a. Đối tượng chịu thuế GTGT
Do đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho SXKD và tiêu
dùng. Thông thường mỗi nước sẽ có những quy định riêng về một số chủng loại hàng
hóa dịch vụ không chịu thuế GTGT. Điều này phụ thuộc chính sách KT-XH của mỗi
quốc gia.
Ở Việt Nam phạm vi đối tượng chịu thuế GTGT rất rộng, bao gồm tất cả các
hàng hoá, dịch vụ sử dụng cho SXKD và tiêu dùng ở Việt Nam, trừ các đối tượng
không chịu thuế theo quy định của luật thuế GTGT.

11


b. Đối tượng nộp thuế GTGT
Thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ, vì vậy đối
tượng nộp thuế GTGT là các tổ chức, cá nhân SXKD hàng hóa, dịch vụ chịu thuế
GTGT có giá trị tăng thêm.
c. Căn cứ tính thuế GTGT
Là giá tính thuế và thuế suất thuế GTGT.

- Giá tính thuế: Nguyên tắc cơ bản xác định giá tính thuế GTGT là giá bán
chưa có thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mà người mua đã thanh toán hay sẽ phải
thanh toán cho người bán. Thông thường giá tính thuế là giá bán chưa có thuế GTGT
được xác định trên hoá đơn của người bán.
- Thuế suất: Tuỳ thuộc vào mục tiêu kinh tế xã hội của mỗi quốc gia khác
nhau, mỗi giai đoạn khác nhau mà mức thuế suất được quy định cũng khác nhau. Hiện
nay Việt Nam đang áp dụng các mức thuế suất thuế GTGT là 0%; 5%; 10%.
1.1.6. Phương pháp tính thuế giá trị gia tăng
Đặc trưng của thuế GTGT là chỉ đánh vào phần giá trị tăng thêm của các sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ ở mỗi công đoạn từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Để
thực hiện được việc tính thuế trên phần giá trị tăng thêm đảm bảo không chồng chéo,
trùng lắp, trên thế giới hiện nay có 4 phương pháp tính thuế GTGT như sau:
Phương pháp cộng trực tiếp:

(1)

Thuế GTGT phải nộp = (lợi nhuận + tiền công) x thuế suất

(2)

Phương pháp cộng gián tiếp:

Thuế GTGT phải nộp = (lợi nhuận x thuế suất) + (tiền công x thuế suất)
Về cơ bản phương pháp này cũng giống phương pháp trên, nhưng được sử dụng
với trường hợp có 2 mức thuế suất khác nhau đối với lợi nhuận và tiền công.
Thuế
G TG T
Phải nộp

Doanh


Thuế suất thuế

số bán - số mua

x GTGT của hàng

Doanh
=

ra

vào

12

hoá, dịch vụ


(3)

Phương pháp trừ trực tiếp:

Hay:
Thuế GTGT phải nộp =

(4)

Phương pháp trừ gián tiếp:


Thuế GTGT = Doanh số
phải nộp

Thuế suất thuế GTGT

GTGT x

= bán ra

Thuế

suất

Doanh

X thuế GTGT -

số

Thuế suất

mua X thuế GTGT

vào
Hay:
Thuế
GTGT
phải nộp

Thuế

=

GTGT
thu hộ

Thuế
-

GTGT
trả hộ

Phương pháp này rất thuận lợi cho việc tính thuế trong trường hợp thuế suất đầu
ra và thuế suất đầu vào khác nhau.
Trong 4 phương pháp trên thì 2 phương pháp đầu có nhiều hạn chế và khó
chính xác. Hiện nay, hầu hết các quốc gia đều sử dụng cách tính thuế GTGT theo
phương pháp trừ gián tiếp.
Ở Việt Nam hiện nay đang áp dụng 2 phương pháp tính thuế GTGT là [13].
Cũng như các nước đã áp dụng thuế GTGT, nước ta xác định phương pháp tính thuế
cơ bản là phương pháp khấu trừ, nhưng hiện nay ngoài các cơ sở kinh doanh là DN,
công ty đã thực hiện chế độ kế toán và kinh doanh có hóa đơn, chứng từ theo quy định,
cũng còn bộ phận không nhỏ (hộ, cá nhân kinh doanh) có doanh số, số thu không lớn
nhưng số lượng NNT này lại rất lớn chưa thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế
độ kế toán, hóa đơn chứng từ, vì vậy đối với đối tượng này vẫn cần áp dụng phương
pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT. Luật thuế GTGT hiện hành quy định việc tính
thuế GTGT phải nộp có thể thực hiện bằng một trong 2 phương pháp: phương pháp
khấu trừ và phương pháp trực tiếp trên GTGT tuỳ theo từng loại ĐTNT.

13



(1) Phương pháp khấu trừ:
Số thuế
GTGT

Thuế
=

phải nộp

GTGT

Thuế
-

đầu ra

GTGT
đầu vào

Trong đó:
Thuế

Giá tính thuế

GTGT

=

đầu ra


Khối lượng

Thuế suất thuế

của hàng hoá x hàng hoá, dịch x GTGT của hàng
dịch vụ

vụ bán ra

hoá, dịch vụ đó

Còn thuế GTGT đầu vào là số thuế được ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng
của hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở đó mua vào hoặc trên chứng từ nộp thuế GTGT của
hàng hoá nhập khẩu hoặc theo tỉ lệ % quy định.
Nếu thuế GTGT đầu vào lớn hơn thuế GTGT đầu ra thì doanh nghiệp sẽ được
Nhà nước khấu trừ số chênh lệnh đó vào số thuế GTGT phải nộp của kỳ sau.
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT:

(2)

Số thuế
GTGT

GTGT của
=

hàng hoá, dịch

phải nộp


Thuế suất thuế
x

GTGT của hàng

vụ chịu thuế

hoá, dịch vụ đó

Trong đó GTGT hàng hóa, dịch vụ bán ra được xác định theo hai cách như sau:
+ Đối với những cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hóa,
dịch vụ có hóa đơn chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán, áp dụng cách thứ nhất với công
thức tính sau:
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ bán

Doanh số của
=

Giá vốn hàng

hàng hóa, dịch vụ
chịu thuế

ra

-

hóa, dịch vụ
bán ra


+ Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện hóa đơn chứng từ bán hàng hóa, dịch
vụ nhưng không đủ hóa đơn mua vào, thì áp dụng theo công thức sau:
GTGT của hàng hóa

=

Doanh Thu

Dịch vụ

* Tỷ lệ (%) GTGT tính
trên doanh thu

14


×