Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội bắt buộc tại bảo hiểm xã hội huyện hướng hóa, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ LÀI

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8 31 01 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUANG PHỤC

Huế, 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của bản thân. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Các thông tin
sử dụng trong luận văn đều được thu thập từ thực tiễn, tại đơn vị cơ quan BHXH
huyện Hướng Hóa và chưa được ai nghiên cứu, công bố trong bất cứ công trình
khoa học nào.
Quảng Trị , ngày 01 tháng 07 năm 2019
Người cam đoan

Trần Thị Lài


i


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép tôi được bày tỏ lòng biết ơn tới
tất cả các cơ quan và cá nhân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn này. Trong quá trình viết luận văn tôi đã
nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo tại phòng đào tạo Sau
Đại học, Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế; Ban Giám đốc, các đồng chí, đồng
nghiệp và cán bộ viên chức cơ quan BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị và
các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn huyện đã cung cấp số liệu thứ cấp và tham
gia trả lời các câu hỏi khảo sát.
Đặc biệt bản thân tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy
TS. Nguyễn Quang Phục người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ và đóng góp
những ý kiến quý báu giúp bản thân hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo, các quý cơ
quan, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Sự giúp đỡ này đã cổ vũ và giúp tôi nhận
thức, làm sáng tỏ thêm cả lý luận và thực tiễn về lĩnh vực mà luận văn nghiên cứu.
Luận văn là quá trình nghiên cứu tâm huyết, sự làm việc khoa học và nghiêm
túc của bản thân.Tuy nhiên trong quá trình thực hiện do khả năng và trình độ còn
hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót nhất định.
Tôi rất mong nhận được sự quan tâm, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô
giáo và những độc giả quan tâm đến đề tài này.
Tác giả

Trần Thị Lài

ii



TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: TRẦN THỊ LÀI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8 31 01 10

Niên khóa: 2017 – 2019

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN QUANG PHỤC
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác Quản lý thu BHXH HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI
HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ.
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu:
- Mục đích đề tài là Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc tại BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị từ đó đề xuất một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc trong thời gian tới.
- Đối tượng là nghiên cứu về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:
Trong đề tài đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu: Thu nhập thông tin, dữ
liệu; Tổng hợp, phân tích số liệu; Thống kê mô tả; Phương pháp so sánh.
3.Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận.
Là huyện miền núi với dân số chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, với điều
kiện kinh tế còn nhiều khó khăn. Tuy nhiên trong thời gian qua BHXH huyện đã
tích cực triển khai, tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác quản lý Thu BHXH bắt
buộc tăng đối tượng tham gia, đạt được các chỉ tiêu thu do kế hoạch cấp trên đề ra,
xử lý được nhiều hồ sơ còn tồn động, luôn coi nhiệm vụ thu đúng, thu đủ, gải quyết
chế độ BHXH kịp thời và giảm tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc.
Bên cạnh đó còn tồn tại một số vấn đề còn nổi cộm như tình trạng trốn đóng
BHXH bắt buộc còn cao, chủ yếu là khối DN, đối tượng thuộc khối hành chính nhà
nước thì do hồ sơ cá nhân không đầy đủ nên chưa được tham gia, tỷ lệ nợ đọng khá

cao so với kế hoạch đề ra; nhiều đơn vị SDLĐ chây ỳ, nợ BHXH kéo dài, ảnh
hưởng đến đời sống NLĐ và chính sách an sinh xã hội trên địa bàn. Vì vậy BHXH
huyện cần có những biện pháp tích cực trên nhiều phương diện.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm Y tế

CP

Cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNTN


Doanh nghiệp tư nhân

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh



Lao động

HCSN

Hành Chính sự nghiệp

LĐTB & XH

Lao động Thương binh và Xã hội

NCL

Ngoài công lập

NLĐ

Người lao động

SDLĐ

Sử dụng lao động


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TNLĐ

Tai nạn lao động

TTHC

Thủ tục hành chính

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỀU .................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU MẪU ............................................................................x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................1
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................................1
2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.....................................................................................3
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI. ...............................4
Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ..........................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BHXH ...............................................................................................................6

1.1. TỔNG QUÁT VỀ BHXH ....................................................................................6
1.1.1. Nguồn gốc ra đời và tính khách quan của BHXH ............................................6
1.1.2. Bản chất và chức năng của BHXH ...................................................................9
1.1.3. Vai trò của BHXH ...........................................................................................11
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC ...13
1.2.1. Khái niệm về BHXH và quản lý thu BHXH Bắt buộc ...................................13
1.2.2. Vai trò của quản lý đối với hoạt động thu Bảo hiểm xã hội ...........................17
1.2.3. Nội dụng quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc .............................................18
1.2.4. Tổ chức thu Bảo hiểm xã hội ..........................................................................26
1.2.5. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH bắt buộc ....................................29
1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ THU
BHXH BẮT BUỘC .................................................................................................31
1.3.1. Tỷ lệ thu BHXH bắt buộc trên tổng số phải thu .............................................31
1.3.2. Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc .............................................32

v


1.3.3. Tỷ lệ nợ đọng BHXH bắt buộc .......................................................................33
1.3.4. Tốc độ tăng số lượng đối tượng tham gia BHXH ...........................................33
1.3.5. Tỷ lệ tham gia BHXH bắt buộc phân loại theo loại hình đơn vị ....................34
1.4. KINH NGHIỆM THỰC TIỂN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT
BUỘC Ở MỘT SỐ HUYỆN .....................................................................................35
1.4.1. Tại BHXH huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi ...............................................35
1.4.2. Tại BHXH huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình .................................................36
1.4.3. BHXH Huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương ........................................................37
1.4.4. Bài học rút ra từ kinh nghiệm công tác quản lý thu BHXH bắt buộc từ một số
huyện khác cho BHXH huyện Hướng Hóa ...............................................................38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT
BUỘC TẠI BHXH HUYỆN HƯỚNG HÓA GIAI ĐOẠN 2016 -2018 .............40

2.1. TỔNG QUÁT TÌNH HÌNH CƠ BẢN CỦA HUYỆN HƯỚNG HÓA VÀ
BHXH HUYỆN HƯỚNG HÓA ...............................................................................40
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Hướng Hóa .............................40
2.1.2. Tình hình cơ bản của BHXH huyện Hướng Hóa ............................................41
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI
BHXH HUYỆN HƯỚNG HÓA GIAI ĐOẠN 2016 - 2018....................................45
2.2.1. Công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ...................................45
2.2.2. Quản lý tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc ...................50
2.2.3. Quản lý phương thức đóng BHXH bắt buộc .................................................55
2.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CỦA CÁC ĐƠN VỊ VỀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ ..................................................................................................62
2.3.1. Đặc điểm mẫu khảo sát ...................................................................................62
2.3.2. Đánh giá về quy định quản lý thu BHXH bắt buộc ........................................63
2.3.3. Đánh giá của các đơn vị SDLĐ về hiệu quả công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại BHXH huyện Hướng Hóa. ..........................................................................67
2.4. ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH
HUYỆN HƯỚNG HÓA. .........................................................................................76

vi


2.4.1. Đánh giá kết quả đạt được trong công tác quản lý BHXH bắt buộc. ..............76
2.4.2. Những hạn chế còn tồn tại. .............................................................................77
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế. ...................................................................77
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁT HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ.................................................................................................79
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH Huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị .....................................................................................79

3.1.1. Định hướng phát triển .....................................................................................79
3.1.2. Mục tiêu phát triển ..........................................................................................79
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Hướng Hóa ....................................................................................................81
3.2. 1. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính ...........................................................81
3.2.2. Quản lý và phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc ............................81
3.2.3. Đẩy mạnh thông tin tuyên truyền về luật Lao động, luật BHXH đến NLĐ và
người SDLĐ trên địa bàn ..........................................................................................82
3.2.4. Nhóm giải pháp thực hiện chính sách BHXH bắt buộc ..................................83
3.2.5. Đào tạo đội ngũ cán bộ Công chức làm công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
...................................................................................................................................83
KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ. ..................................................................................87
1. Kết luận: ................................................................................................................87
2. Kiến nghị ...............................................................................................................88
2.1. Kiến nghị với BHXH Việt Nam.........................................................................88
2.2. Kiến nghị với BHXH tỉnh Quảng Trị ................................................................91
2.3. Kiến nghị đối với UBND huyện Hướng Hóa ....................................................91
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................92
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN
BIÊN BẢN CỦA HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN VÀ NHẬN XÉT PHẢN BIỆN
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN
GIẤY XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN

vii


DANH MỤC BẢNG BIỀU
Bảng 2.1 Số đơn vị SDLĐ tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hướng Hóa
giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................................................45
Bảng 2.2 So sánh các đơn vị sản xuất, kinh doanh tại huyện tham gia đóng Thuế

và tham gia BHXH BB trong gian đoạn 2016 – 2018 ..............................................46
Bảng 2.3 Số lượng lao động tham gia BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hướng Hóa
giai đoạn 2016 – 2018 ...............................................................................................48
Bảng 2.4 Mức lương tối thiểu vùng qua các năm từ 2010 - 2018 ............................51
Bảng 2.5. Lương cơ sở qua các năm từ 2010 - 2018 ...............................................52
Bảng 2.6 Tổng quỹ lương trích nộp BHXH của các đơn vị SDLĐ đăng kí tại ........53
BHXH huyện Hướng Hóa giai đoạn 2016-2018.......................................................53
Bảng 2.7 Tình hình thu BHXH bắt buộc và nợ tại BHXH huyện Hướng Hóa ........56
giai đoạn 2016 - 2018 ................................................................................................56
Bảng 2.8: Tình hình kiểm tra công tác thu và thực hiện chế độ BHXH bắt buộc ở
các đơn vị SDLĐ của BHXH huyện Hướng Hóa giai đoạn 2016 – 2018 ................58
Bảng 2.9: Kết quả kiểm tra công tác thu BHXH bắt buộc ở các đơn vị SDLĐ của
BHXH huyện Hướng Hóa giai đoạn 2016 - 2018.....................................................59
Bảng 2.10 : Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện
Hướng Hóa giai đoạn 2016 – 2018 ...........................................................................61
Bảng 2.11. Cơ cấu mẫu khảo sát tại đơn vị SDLĐ trên địa bàn ...............................62
huyện Hướng Hóa năm 2019 ....................................................................................62
Bảng 2.12. Ý kiến của các đơn vị về Tỷ lệ đóng BHXH hiện nay ..........................63
Bảng 2.13. Ý kiến của các đơn vị về mức độ ảnh hưởng của tỷ lệ đóng BHXH bắt
buộc ...........................................................................................................................63
Bảng 2.14. Ý kiến của các đơn vị về sự phù hợp của phương thức đóng hiện nay.......64
Bảng 2.15. Ý kiến của các đơn vị về mức lãi phạt chậm đóng BHXH hiện nay .........66

viii


Bảng 2.16 Ý kiến của các đơn vị về mức lãi phạt chậm đóng BHXH tác động đến
thời hạn tham gia BHXH của đơn vị .........................................................................67
Bảng 2.17 Đánh giá về thủ tục hành chính của việc quá trình thu BHXH Bắt buộc ....68
Bảng 2.18 Đánh giá về việc quy định đối tượng tham gia BHXH Bắt buộc ..........70

Bảng 2.19 Đánh giá về quy định căn cứ đóng BHXH Bắt buộc hiện nay ...............72
Bảng 2.20. Đánh giá về chế độ phạt lãi chậm đóng BHXH Bắt buộc. .....................73
Bảng 2.21. Ý kiến về công tác tổ chức quản lý thu BHXH bắt buộc .......................74

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Hệ thống tổ chức bộ máy BHXH huyện Hướng Hóa ..............................42

x


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam đang trên con đường hội nhập và phát triển cùng với sự
phát triển của nền kinh tế thế giới. Trong những năm gần đây, phát triển kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã đem lại cho đất nước ta những biến đổi sâu
sắc về kinh tế - xã hội. Kinh tế tăng trưởng nhanh, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo
hướng tiến bộ, thu nhập bình quân của người lao động (NLĐ) ngày càng cao, đời
sống kinh tế và xã hội của nhân dân có sự cải thiện rệt. Tuy nhiên, cũng do tác
động của kinh tế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế, nhiều vấn đề xã hội mới
nảy sinh và ngày càng phức tạp. Tình trạng phân hóa giàu nghèo, sự bất bình đẳng
trong thu nhập ngày càng rõ rệt, tạo ra khoảng cách thu nhập ngày càng lớn, là
mầm mống cho những bất ổn định xã hội. Nguy cơ thất nghiệp, bệnh tật, ốm đau
đang đe dọa một bộ phận NLĐ, nhất là lao động phổ thông, trong hoàn cảnh khủng
hoảng kinh tế đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu. Đói nghèo được thu hẹp nhưng
vẫn đang là nguy cơ đối với hàng chục triệu người. Hậu quả của tình trạng xã hội
trên đã và đang cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước, ngăn trở mục tiêu
xây dựng một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.

Trước tình hình đó, những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành nhiều chủ
trương, chính sách nhằm giải quyết vấn đề xã hội nói chung, vấn đề an sinh xã hội
nói riêng. Cùng với sự phát triển kinh tế là sự lớn mạnh không ngừng của hệ thống
an sinh xã hội, đặc biệt là chính sách bảo hiểm xã hội (BHXH) đã phát huy vai trò
trụ cột trong hệ thống an sinh xã hội, góp phần tích cực vào việc ổn định xã hội,
nâng cao chất lượng lao động, bảo đảm sự bình đẳng về vị thế xã hội của NLĐ
trong các thành phần kinh tế khác nhau, thúc đẩy sản xuất phát triển. Để ngành
BHXH phát triển và lớn mạnh thì công tác thu BHXH và quản lý thu BHXH có vị
trí hết sức quan trọng, bởi lẽ thu bảo hiểm xã hội là yếu tố hàng đầu, đóng vai trò
then chốt trong việc tạo lập quỹ BHXH, quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung,
nằm ngoài ngân sách nhà nước, dùng để chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ và duy
trì hoạt động của bộ máy BHXH. Một trong những yếu tố tạo nên sự ổn định quỹ 2

1


BHXH là công tác quản lý thu BHXH. Hiện nay đối tượng tham gia, phạm vi
BHXH ngày càng được mở rộng, nhiều đơn vị tìm mọi cách để trốn tránh trách
nhiệm tham gia BHXH cho NLĐ của đơn vị mình, nợ đọng BHXH diễn ra theo
chiều hướng xấu, cá biệt có nhiều đơn vị lạm dụng quỹ BHXH, tiền đóng BHXH
của NLĐ làm vốn sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình, gây
ra nhiều khó khăn cho việc quản lý thu BHXH và làm giảm hiệu quả hoạt động của
cơ quan BHXH trong công tác thu nộp nói riêng và trong công tác cân bằng thu chi
nói chung, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển sự nghiệp BHXH.
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là một trong những chính sách lớn và có tính nhân
văn sâu sắc, có tầm quan trọng của Đảng và Nhà nước. Trong những năm qua BHXH
đã đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần ổn định đời sống của nhân dân.
BHXH là trụ cột chính của an sinh xã hội, là cơ sở để ổn định và phát triển kinh tế xã
hội của đất nước. Với nguyên tắc “lấy số đông bù cho số ít”, “có đóng góp thì mới
được thụ hưởng các chế độ BHXH”vì thế, BHXH ngày càng trở thành nền tảng cơ bản

cho an sinh xã hội (ASXH) của mỗi quốc gia, của mọi thể chế nhà nước và được thực
hiện ở hầu hết các nước trên thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của việc đảm
bảo an sinh xã hội Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản về chính sách BHXH. Nhận
thức được tầm quan trọng của việc đảm bảo an sinh xã hội Nhà nước đã trải qua nhiều
giai đoạn, nhiều lần bổ sung và sửa đổi đã ban hành nhiều văn bản về chính sách
BHXH. Chế độ chính sách BHXH đã trải qua nhiều giai đoạn, nhiều lần bổ sung và
sửa đổi đến khi Luật BHXH 71/2006/QH11 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006 và Luật BHXH
58/2014/QH13 sửa đổi ban hành ngày 20/11/2014. Lần đầu tiên trong lịch sử đất nước
ta có ban hành một bộ Luật về BHXH, nó cơ sở pháp lý hết sức quan trọng trong việc
thực hiện chế độ, chính sách BHXH ở nước ta. Luật BHXH quy định rõ ràng cụ thể về
đối tượng tham gia, trách nhiệm, quyền lợi của các đối tượng khi tham gia BHXH.
Trong đó luôn xác định để cân đối quỹ thì việc quản lý thu BHXH là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, phải đảm bảo thu đúng, thu đủ và đúng số tiền quy
định, hạn chế tối đa số nợ BHXH.

2


BHXH huyện Hướng Hóa là cơ quan trực thuộc BHXH Tỉnh Quảng Trị. Trong
thời gian qua BHXH huyện Hướng Hóa đã thực hiện rất tốt chức năng của mình được
giao và đạt được những thành tựu quan trọng như tăng số thu, phát triển nhanh đối
tượng tham gia BHXH, thực hiện tốt chi trả các chế độ chính sách cho người lao động
trên địa bàn huyện. Hiện nay, đảm bảo an toàn quỹ BHXH, trong đó trọng tâm là nâng
cao hiệu quả công tác thu BHXH là một trong những nhiệm vụ hàng đầu. Tuy nhiên,
từ thực tế cho thấy quá trình thực hiện công tác thu BHXH

còn gặp không ít khó

khăn, thách thức và hiệu quả chưa cao. Tỷ lệ người lao động đang làm việc ở các đơn

vị sử dụng lao động nhưng chưa được tham gia đóng BHXH còn cao và nếu tham gia
thì vẫn còn hình thức chưa tham gia đầy đủ đặc biệt là tại các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Tình trạng đơn vị sử dụng lao động còn trốn đóng, đóng không đầy đủ và nợ đóng
BHXH

cho người lao động, còn diễn ra thường xuyên trên cả nước cũng như tại

BHXH huyện Hướng Hóa. Vì vậy, việc nghiên cứu thực tiễn để tìm ra những giải pháp
hiệu quả nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc là vô cùng cần thiết.
Căn cứ vào những vấn đề trên, tôi đã quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác
quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị” để thực hiện luận văn.
2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU.
2.1. Mục tiêu chung.
Mục tiêu cơ bản, xuyên suốt của đề tài là trên cơ sở phân tích đánh giá đúng thực
trạng, đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc
tại BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc.
- Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thu BHXH bắt buộc tại BHXH
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
tại BHXH huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị trong thời gian tới.

3


3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI.
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài.

Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý thu BHXH bắt buộc. Với đối tượng này đề
tài đi sâu nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiển công tác quản lý thu BHXH bắt
buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dụng: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến lý luận và thực
tiễn trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc.
- Phạm vi không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH
bắt buộc tại BHXH huyện Hướng Hóa tỉnh Quảng Trị. Trong đó, tập trung vào các
doanh nghiệp và các đơn vị doanh nghiệp đang có tỷ lệ nợ đóng BHXH bắt buộc cao
trên địa bàn huyện.
- Phạm vi thời gian:
Trong đó:
- Các thông tin số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2016 đến năm 2018.
- Số liệu sơ cấp năm 2019: Là tổng hợp phân tích phiếu điều tra người lao động
phụ trách công tác BHXH (nhân viên kế toán hoặc nhân viên phòng nhân sự trong
doanh nghiệp) tại đơn vị sử dụng lao động nghiên cứu để hỗ trợ thêm cho phần nghiên
cứu thực trạng và đề ra các giải pháp hoàn thiện.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu nhập thông tin, dữ liệu.
4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp.
Là những thông tin đã có sẵn, được các cơ quan, đơn vị tổng hợp từ trước và
đã được công bố tại các báo cáo hang năm, hàng quý, hàng tháng. Trong đề tài dữ liệu
thứ cấp bao gồm các thông tin về số doanh nghiệp, số NLĐ tham gia BHXH, số thu
BHXH. Thông qua các sách, tạp chí, niên giám Thống kê, các báo cáo tổng kết của cơ
quan BHXH huyện, tỉnh, các sở, ban ngành. Báo cáo số liệu và kế hoạch của BHXH
tỉnh Quảng Trị giao số chỉ tiêu thu BHXH bắt buộc cho BHXH huyện Hướng Hóa từ
năm 2016 - 2018. Đồng thời các đánh giá, phân tính nhận định, định hướng chiến lược
từ các tài liệu này cũng được thu thập, hệ thống hóa và phân tích trong đề tài.

4



4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp.
Nguồn thông tin sơ cấp được thu thập qua điều tra, khảo sát, phỏng vấn đối tượng
nghiên cứu, lãnh đạo BHXH huyện, các doanh nghiệp và NLĐ trên cơ sở mẫu phiếu
điều tra được chuẩn bị trước với nội dung phù hợp. Để có đủ cơ sở thực tiễn kết luận
cho đề tài. Tác giả đã thực hiện khảo sát 98 người lao động tại 3 loại hình đơn vị có
tham gia BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Hướng Hóa, mỗi Đơn vị phỏng vấn 2 -3
NLĐ với tổng số phiếu phát ra 98 phiếu, thu về 98 phiếu.
Công tác điều tra được tiến hành theo 2 hướng: gặp trực tiếp lấy thông tin khảo
sát; gởi email và nhận phản hồi.
Nội dung điều tra: Phỏng vấn câu hỏi về vấn đề đánh giá của đơn vị sử dụng lao
động trong công tác quản lý thu BHXH bắt buộc
Đối tượng điều tra: Những cán bộ, nhân viên của đơn vị SDLĐ đang trực tiếp
làm mãng BHXH .
4.2. Phương pháp tổng hợp, phân tích số liệu.
Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập được và kết quả điều tra, tiến hành lựa
chọn, phân tích tổng hợp những thông tin liên quan đến đề tài; thống kê và xử lý số
liệu theo mục đích, nội dung nghiên cứu. Bằng những phương pháp tổng hợp hệ thống
hóa tài liệu theo những tiêu thức phù hợp với nội dụng nghiên cứu.
Sử dụng phần mềm Excel để thống kê, so sánh tính toán những chỉ tiêu về tình
hình nợ đọng và kết quả đóng BHXH.
4.2.1. Phương pháp thống kê mô tả.
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, thống kê các ý kiến của đơn vị SDLĐ,
tính các chỉ tiêu và hiệu quả của công tác thu BHXH .
4.2.2. Phương pháp so sánh
Dùng phương pháp so sánh và phân tích về sự biến động của các chỉ tiêu như
tổng thu BHXH, tỷ lệ nợ đọng để phân tích tình hình hoạt động của các đối tượng,
phân tích nguyên nhân tác động đến quá trình thu BHXH .


5


Phần 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH
1.1. TỔNG QUÁT VỀ BHXH
1.1.1. Nguồn gốc ra đời và tính khách quan của BHXH
Thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” lần đầu tiên chính thức được sử dụng làm tiêu đề
cho một văn bản pháp luật vào năm 1935 (Luật Bảo hiểm xã hội năm 1935 của Hợp
chủng quốc Hoa Kỳ[1]). Thuật ngữ này xuất hiện trở lại trong một đạo luật được thông
qua tại New Zealand năm 1938. Năm 1941, trong thời gian chiến tranh thế giới thứ
hai, thuật ngữ này được dùng trong Hiến chương Đại Tây Dương (the Atlantic Charter
of 1941).
Thuật ngữ “Bảo hiểm xã hội” được hiểu không giống nhau giữa các nước về mức
độ phạm vi rộng hẹp của nó. Tuy nhiên, về cơ bản thì thuật ngữ này được hiểu với
nghĩa là sự bảo đảm an toàn của xã hội dành cho thành viên của nó thông qua các quy
trình của hệ thống công cộng, nhằm giải toả những lo âu về kinh tế và xã hội cho thành
viên. Nói cách khác, nó góp phần giúp các thành viên trong xã hội và gia đình khắc
phục sự suy giảm hoặc mất nguồn thu nhập thực tế do ốm đau, thai sản, tai nạn lao
động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hưu trí, và tử tuất; đồng thời cung cấp về dịch vụ
y tế, trợ cấp gia đình có con nhỏ. Theo D. Pieters bảo hiểm xã hội được hiểu với tư
cách là một tổ chức được hình thành với mục đích hỗ tương giữa người với người để
đối phó với sự thiếu hụt thu nhập (chẳng hạn như thu nhập từ tiền công lao động),
hoặc những tổn thất cụ thể khác.
Sự ra đời của BHXH cũng giống như các chính sách xã hội khác luôn bắt nguồn
từ yêu cầu thực tiễn của cuộc sống đặt ra.Từ thời xa xưa, để chống lại những rủi ro,
thiên tai của cuộc sống con người đã biết đoàn kết tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau. Nhưng
sự giúp đỡ này chỉ mang tính tự phát và với quy mô nhỏ, thường là trong một nhóm
người chung quan hệ huyết thống. Khi xã hội ngày càng phát triển và có máy móc

tham gia vào quá trình sản xuất, cùng với nó là quan hệ xã hội giữa các cá nhân, giữa
các cộng đồng cũng phát triển hơn. Nền kinh tế hàng hóa ngày càng phát triển từ sau
cuộc cách mạng công nghiệp làm cho nhu cầu thuê mướn lao động ngày càng tăng lên.

6


Giai cấp công nhân là giai cấp lao động làm thuê cho giới chủ, họ được chủ cam kết
trả tiền lương và tiền công. Tuy nhiên, người lao động bị bóc lột tàn bạo và đối xử
không công bằng; giờ làm việc kéo dài, cường độ lao động cao nhưng tiền công lại
thấp. Ốm đau, tai nạn lao động xảy ra thường xuyên. Với mức lương thấp họ không
thể đảm bảo cuộc sống cho mình và gia đình, nhất là khi lâm vào hoàn cảnh rủi ro,
bệnh tật. Thêm vào đó, nhà nước cũng như giới chủ không hề quan tâm hay giúp đỡ
họ. Đứng trước tình hình đó giai cấp công nhân đã liên kết lại để tương trợ, giúp đỡ
lẫn nhau; lập ra các quỹ cứu trợ người ốm, người bị tai nạn; lập các tổ chức tương tế
và vận động mọi người tham gia; đấu tranh tự phát với giới chủ như: đòi tăng lương
giảm giờ làm; thành lập các tổ chức công đoàn và sau này là đấu tranh có tổ chức
nhưng bị giới chủ đàn áp thậm tệ. Giai cấp công nhân không đòi được quyền lợi mà
còn bị tổn thất nặng nề. Mâu thuẫn giữa giới chủ và thợ ngày càng trầm trọng và sâu
sắc. Tình đoàn kết tương thân tương ái giữa họ đã nảy nở, cùng với đó là sự ra đời của
các nghiệp đoàn, các hiệp hội giúp đỡ các thành viên khi bị ốm đau bệnh tật trong quá
trình sản xuất. Bên cạnh Hội tương tế còn có Quỹ tiết kiệm được Nhà nước khuyến
khích thành lập. Tiếp đó những quy định bắt buộc người sử dụng lao động (NSDLĐ)
phải chu cấp cho NLĐ thuộc quyền quản lí khi họ gặp phải ốm đau, tai nạn lao động,
mất việc... Giai cấp công nhân càng đông đảo thì sức ép đối với những đòi hỏi đảm
bảo cuộc sống cho họ ngày càng ảnh hưởng đến đời sống chính trị của mỗi nước.
Trước tình cảnh đó Chính phủ mỗi nước không thể không quan tâm đến tình cảnh của
người lao động. Những yêu cầu giảm giờ làm, cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo
cuộc sống của NLĐ dần được quy định thành các chính sách bắt buộc đối với mỗi
nước. Các nước trên thế giới đều ghi nhận rằng BHXH ra đời là kết quả của quá trình

đấu tranh lâu dài giữa giai cấp công nhân làm thuê với giới chủ tư bản.
Tại Việt Nam Bảo hiểm xã hội bắt đầu xuất hiện những năm 1930 của thế kỷ XX.
Các chế độ trợ cấp đầu tiên cho quân nhân và viên chức làm việc trong bộ máy hành
chính và Khu công nghiệp của Pháp ở đông Dương là ốm đau, già yếu hoặc chết. Đặc
biệt sau Cách mạng tháng 8 năm 1945, Đảng và Nhà nước ta đã sớm quan tâm và thực
hiện chính sách BHXH đối với NLĐ thông qua một loạt các sắc lệnh: Sắc lệnh số 54
ngày 03/11/1945 của Chủ tịch Chính phủ lâm thời quy định những căn cứ, điều kiện

7


để các công chức Nhà nước được hưởng chế độ hưu trí; Sắc lệnh số 76/SL ngày
20/05/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hoà trong đó có quy định cụ thể
về các chế độ thai sản, chăm sóc y tế, tai nạn lao động, trợ cấp hưu trí và tiền tuất đối
với công chức Nhà nước... Như vậy, trong thời kỳ này, đối tượng tham gia và hưởng
các chế độ BHXH chỉ gồm hai đối tượng là công chức Nhà nước và công nhân, các
chế độ BHXH áp dụng gồm trợ cấp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, mất sức lao động, hưu trí và tử tuất. Sau khi hoà bình lập lại trên Miền Bắc,
ngày 27/12/1961, Chính phủ ban hành Nghị định 218/CP về "Điều lệ tạm thời thực
hiện các chế độ BHXH đối với công nhân viên chức”. Hệ thống chế độ BHXH ở Việt
Nam lúc này bao gồm: chế độ trợ cấp ốm đau, chế độ trợ cấp thai sản, chế độ trợ cấp
TNLĐ và BNN, chế độ trợ cấp hưu trí, chế độ trợ cấp mất sức lao động và chế độ trợ
cấp tử tuất. Chính sách BHXH ban hành kèm theo Nghị định 218/CP có vai trò quan
trọng trong việc đảm bảo ổn định đời sống cho NLĐ, thu hút và động viên hàng triệu
lao động tham gia vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, chính sách BHXH đã không còn phù hợp. Vì vậy, ngày 22/6/1993 Chính phủ
đã ban hành Nghị định 43/CP quy định tạm thời về các chế độ BHXH áp dụng cho
các thành phần kinh tế, đánh dấu bước đổi mới quan trọng của BHXH ở Việt Nam.
Theo Nghị định 43/CP, chế độ trợ cấp MSLĐ đã bị loại bỏ và chỉ thực hiện 5 chế độ

còn lại. Sau Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam, chính sách BHXH lại được
Đảng và Nhà nước tiếp tục sửa đổi và bổ sung. Những nội dung cơ bản về BHXH thể
hiện ở Bộ luật Lao động được thông qua tại kỳ họp thứ 5 Quốc hội khoá IX ngày
23/06/1994 [10]. Trên cơ sở những quy định của Bộ luật Lao động, ngày 26/01/1995,
Chính phủ ban hành Điều lệ BHXH kèm theo Nghị định số 12/CP. Đồng thời, ban
hành Nghị định số 19/CP ngày 16/02/1995 về việc thành lập hệ thống BHXH Việt
Nam. Theo thời gian, các văn bản pháp quy về BHXH được ban hành, sửa đổi và bổ
sung làm cho BHXH ngày càng được hoàn thiện, chẳng hạn: Nghị định của Chính
phủ số 01/2003/NĐ-CP ngày 09/01/2003 về việc sửa đổi, bổ sung. Năm 2006 Luật
BHXH số 71 /2006/QH11 được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 9 khóa 11 ngày
29/06/2006, có hiệu lực từ ngày 01/01/2007, đặc biệt ngày 20 tháng 11 năm 2014 tại

8


kỳ họp thứ 8 khóa 13 Quốc hội thông qua Luật BHXH số 58/2014/QH13, có hiệu lực
thi hành từ 01 tháng 01 năm 2017.
1.1.2. Bản chất và chức năng của BHXH
a)Bản chất của BHXH.
Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
BHXH là thu nhập khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội, nhất là trong xã
hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường, mối quan hệ thuê mướn
lao động phát triển đến mức nào đó. Nền kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa
dạng và hoàn thiện, càng chứng tỏ được những mặt ưu điểm hơn. Vì vậy có thể nói
kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt quá trạng thái kinh tế của mỗi
nước. Đóng vai trò như một vị cứu tinh cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro làm
giảm thu nhập trong cuộc sống. Có thể nói nhu cầu về BHXH thuộc về nhu cầu tự
nhiên của con người. Xuất phát từ nhu cầu cần thiết để đảm bảo cho các tiêu chuẩn
hay giá trị cho cuộc sống tối thiểu.
-Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và

diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. Bên tham
gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc cả NLĐ và NSDLĐ. Bên BHXH (bên nhận nhiệm
vụ BHXH thông thường là cơ quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên
được BHXH là NLĐ và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
BHXH được xem như là một hệ thống các hoạt động mang tính xã hội nhằm đảm bảo
đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định trật tự xã
hội nói chung.
-Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong BHXH
có thể nói là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người như: ốm
đau, bệnh tật, tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp… hoặc cũng có thể là những trường
hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như tuổi già, thai sản… Đồng thời những biến
cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá trình lao động.
Phần thu nhập của người lao động bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến cố
rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ nguồn quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích lại.

9


Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp là chủ yếu. Ngoài ra còn được
hỗ trợ của Nhà nước khi có sự thâm hụt quỹ (thu không đủ chi), chính vì vậy mà chính
sách BHXH nằm trong hệ thống chung của chính sách về kinh tế xã hội và là một
trong những bộ phận hữu cơ trong hệ thống chính sách quản lý đất nước của Quốc gia.
-Mục tiêu của BHXH là nhằm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao
động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã được
tổ chức lao động Quốc tế (ILO) cụ thể hóa như sau:
+ Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo nhu cầu
sinh sống thiết yếu của họ.
+ Chăm sóc sức khoẻ và chống bệnh tật.
+ Xây dựng điều khiện sống đáp ứng các nhu cầu của dân cư và nhu cầu đặc biệt
của người già, người tàn tật và trẻ em.

b) Chức năng của BHXH.
BHXH được xem như là một loạt các hoạt động mang tính xã hội nhằm đảm
bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định trật tự
xã hội nói chung do vậy BHXH có chức năng:
- Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH khi họ bị
giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp
này chắc chắn xảy ra vì suy cho cùng, mất khả năng lao động xẽ dẫn đến với tất cả mọi
người lao động khi hết tuổi lao động theo quy định của BHXH. Còn mất việc làm và
mất khả năng lao động tạm thời làm giảm hoặc mất thu nhập, NLĐ cũng sẽ được
hưởng trợ cấp BHXH với mức hưởng, thời điểm và thời gian hưởng theo đúng quy
định của Nhà nước. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm
vụ, tính chất và cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH.
- Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia
BHXH. Bởi cũng giống như nhiều loại hình Bảo hiểm khác, BHXH cũng dựa trên
nguyên tắc lấy số đông bù số ít, do vậy mọi người lao động khi tham gia BHXH đều
bình đẳng trong việc đóng góp vào quỹ cũng như được bình đẳng trong quyền lợi nhận
được từ các chế độ BHXH. Người tham gia để tạo lập quỹ BHXH là tập hợp tất cả
những người đóng BHXH từ mọi ngành nghề, lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh

10


trong nền kinh tế xã hội, các lĩnh vực này bao gồm tất cả các loại công việc từ đơn
giản đến phức tạp, từ nhẹ nhàng đến công việc nặng nhọc độc hại. Do vậy, BHXH xã
hội hóa cao hơn hẳn các loại hình BHXH khác đồng thời cũng thể hiện tính công bằng
xã hội cao.
- BHXH là đòn bẩy, khuyến khích NLĐ hăng hái tham gia lao động sản xuất và từ
đó nâng cao năng suất lao động: BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái lao
động sản xuất, nâng cao năng xuất lao động cá nhân và tăng năng suất lao động xã hội
góp phần tăng mối quan hệ tốt đẹp và gắn bó lợi ích giữa NLĐ, NSDLĐ và nhà nước.

- BHXH thực hiện chức năng điều hoà lợi ích giữa ba bên: NLĐ, NSDLĐ, Nhà
nước đồng thời làm giảm bớt mâu thuẫn xã hội, góp phần ổn định chính trị, kinh tế, xã hội.
- BHXH còn thực hiện chức năng giám đốc bởi BHXH tiến hành kiểm tra, giám
sát việc tham gia thực hiện chính sách BHXH của NLĐ, NSDLĐ theo quy định của
pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, góp phần ổn định xã hội.
Quỹ BHXH được hình thành từ nguồn đóng góp của người SDLĐ và NLĐ trên
cơ sở tiền lương, tiền công của NLĐ và có sự hỗ trợ của Nhà nước khi xảy ra thâm hụt
quỹ. Quỹ BHXH được sử dụng để chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN,
hưu trí, tử tuất, trợ cấp một lần cho NLĐ dựa trên quy định của luật BHXH và được
thay đổi trong từng thời kì để phù hợp với điều kiện kinh tế- xã hội của mỗi quốc gia.
Quỹ BHXH được Nhà nước quản lý nhằm đảm bảo phân phối thu nhập một cách công
bằng. Trong trường hợp thâm hụt quỹ, Nhà nước sẽ hỗ trợ để đảm bảo an toàn toàn
quỹ, ổn định xã hội. Ngược lại, trường hợp quỹ phát triển mạnh và thặng dư, nguồn
tiền này sẽ được tái đầu tư cho phát triển kinh tế, một mặt thúc đẩy sản xuất, mặt khác
tăng số dư quỹ BHXH.
Như vậy BHXH chính là nền tảng, là cơ sở để xây dựng một xã hội văn minh,
công bằng và ổn định. Ngoài ra đây còn là động lực để phát triển kinh tế đất nước.
1.1.3. Vai trò của BHXH
* Đối với Người lao động
Bảo hiểm xã hội đã trực tiếp góp phần ổn định cuộc sống cho NLĐ và gia đình
họ khi họ gặp rủi ro vì bị ốm đau, bệnh tật, già yếu hoặc chết,… Đồng thời, BHXH
cũng là cơ hội để mỗi người thực hiện trách nhiệm tương trợ cho những khó khăn của

11


các thành viên khác. Từ đó, các rủi ro trong lao động sản xuất và trong đời sống NLĐ
được hạn chế và dàn trải. Hậu quả của rủi ro được bù đắp kịp thời.
Tham gia BHXH còn giúp NLĐ nâng cao hiệu quả trong chi dùng cá nhân, giúp
họ tiết kiệm những khoản tiền nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phòng cần thiết chi dùng

khi già cả hay MSLĐ… Đó không chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà còn là nguồn động
viên tinh thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp khó khăn, làm cho họ ổn định về
tâm lý, giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tai nạn, tuổi già… Nhờ có BHXH, cuộc sống
của những thành viên trong gia đình NLĐ, nhất là trẻ em, những người tàn tật, goá
bụa… cũng được đảm bảo an toàn hơn.
* Đối với Người sử dụng lao động
Mặc dù phải đóng góp vào quỹ BHXH một khoản tiền nhất định cho NLĐ mà
mình sử dụng, ít nhiều gây ảnh hưởng đến thu nhập của họ, song về lâu dài, điều đó
lại giúp họ đảm bảo nguồn nhân lực, ổn định phát triển sản xuất kinh doanh. Nếu
không có BHXH, các đơn vị sử dụng lao động trả tiền bảo hiểm cùng với tiền lương
hàng tháng để NLĐ tự lo thì nguồn tiền này có thể bị sử dụng vào những nhu cầu,
những mục đích khác. Đến khi NLĐ ốm đau, tai nạn không có nguồn thu nhập, không
có chi phí thuốc men… đời sống của họ bị ảnh hưởng thì quan hệ lao động, chất
lượng lao động sẽ bị ảnh hưởng. Qua việc phân phối chi phí cho NLĐ hợp lý, BHXH
sẽ góp phần làm cho lực lượng lao động trong mỗi đơn vị ổn định, sản xuất diễn ra
liên tục, hiệu quả, các bên trong quan hệ lao động cũng gắn bó với nhau hơn.
Bảo hiểm xã hội còn làm cho NSDLĐ có trách nhiệm với NLĐ, không chỉ khi
trực tiếp sử dụng lao động mà trong suốt cuộc đời họ. Nếu không tham gia BHXH bắt
buộc thì nhiều khi chỉ vì những khoản lợi trước mắt mà NSDLĐ cắt xén quyền lợi, vô
trách nhiệm với NLĐ.
Bảo hiểm xã hội còn giúp cho NSDLĐ ổn định nguồn chi, ngay cả khi có rủi
ro lớn xảy ra thì cũng không lâm vào tình trạng nợ nần hay phá sản. Nhờ đó, các
chi phí được chủ động hạch toán, ổn định và tạo điều kiện để phát triển không phụ
thuộc nhiều vào hoàn cảnh khách quan. Tuy nhiên, BHXH hầu như không mang
lại các lợi ích trực tiếp nên không phải bao giờ NSDLĐ cũng nhận thức đúng được
vai trò của nó.

12



* Đối với nền kinh tế - xã hội
Trước tiên, BHXH tạo ra cơ chế chia sẻ rủi ro, nâng cao tính cộng đồng xã hội,
củng cố truyền thống đoàn kết, gắn bó giữa các thành viên trong xã hội. Điều đó đã
thúc đẩy sự ra đời và trở thành lý do tồn tại của BHXH. Tuy không nhằm mục đích
kinh doanh, kiếm lời nhưng BHXH là công cụ phân phối, sử dụng nguồn quỹ dự
phòng hiệu quả nhất cho việc giảm hậu quả rủi ro, tạo động lực phát triển kinh tế - xã
hội. Thông qua BHXH, những rủi ro trong đời sống của NLĐ được dàn trải theo
nhiều chiều, tạo ra khả năng giải quyết an toàn nhất, với chi phí thấp nhất.
Mặt khác, BHXH còn thu hút một lực lượng lao động đáng kể và tạo thêm công
ăn việc làm cho NLĐ, điều này làm giảm bớt tình trạng lao động bị thất nghiệp trong
xã hội. Về phương diện tâm lý, bảo hiểm còn là chỗ dựa tinh thần cho những bên
tham gia, giúp họ yên tâm trong cuộc sống, trong lao động và hoạt động sản xuất kinh
doanh, góp phần đảm bảo an sinh xã hội.
Là một hợp phần cơ bản và quan trọng nhất trong hệ thống ASXH, BHXH là cơ
sở để phát triển các bộ phận ASXH khác. Chính phủ các nước thường căn cứ vào
mức độ bao phủ của chính sách BHXH để xác định những đối tượng nào còn gặp khó
khăn, cần cộng đồng chia sẻ nhưng chưa được tham gia BHXH để thiết kế những
mạng lưới khác của ASXH như: cứu trợ xã hội, ưu đãi xã hội… Trên cơ sở đó,
BHXH là căn cứ để đánh giá trình độ quản lý rủi ro của từng quốc gia và mức độ
đảm bảo ASXH đạt được ở mỗi nước.
Hoạt động BHXH còn góp phần vào việc huy động vốn đầu tư, làm cho thị
trường tài chính phong phú và kinh tế xã hội phát triển. Đặc biệt, với bảo hiểm hưu
trí, nguồn vốn tích luỹ trong thời gian dài, kết dư tương đối lớn, có thể đầu tư vào các
hoạt động nhằm tăng trưởng quỹ BHXH, mang lại lợi ích cho tất cả các bên: người
tham gia BHXH, cơ quan BHXH và nền kinh tế xã hội nói chung.
1.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BHXH BẮT BUỘC
1.2.1. Khái niệm về BHXH và quản lý thu BHXH Bắt buộc
1.2.1.1. Khái niệm BHXH và BHXH bắt buộc
Khi chưa có Luật BHXH, khái niệm về BHXH được tiếp cận dưới những góc
độ khác nhau:


13


Dưới góc độ chính sách: BHXH là một chính sách xã hội, nhằm giải quyết các
chế độ xã hội liên quan đến một tầng lớp đông đảo NLĐ và bảo vệ sự phát triển kinh
tế - xã hội, sự ổn định chính trị quốc gia. Dưới góc độ quản lý, BHXH là công cụ quản
lý của Nhà nước để điều chỉnh mối quan hệ kinh tế giữa NLĐ, người sử dụng lao động
(NSDLĐ) và Nhà nước; thực hiện quá trình phân phối và phân phối lại thu nhập giữa
các thành viên trong xã hội.
Dưới góc độ tài chính: BHXH được định nghĩa là quá trình thành lập và sử
dụng quỹ tiền tệ dự trữ của cộng đồng những NLĐ, có sự bảo trợ của Nhà nước, để
san sẻ rủi ro, đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong những trường hợp cần thiết
theo quy định của pháp luật.
Dưới góc độ pháp luật: BHXH là một chế độ pháp lý quy định đối tượng, điều
kiện, mức độ đảm bảo vật chất và các dịch vụ cần thiết bảo vệ NLĐ và gia đình họ
trong các trường hợp bảo hiểm được Nhà nước xác định.
Dưới góc độ kiến thức bách khoa: BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập cho người lao động khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa trên cơ sở
một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của Nhà
nước theo pháp luật nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho người lao động và gia đình
họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
Khái niệm về BHXH được khái quát một cách cao nhất, đầy đủ nhất khi có
Luật BHXH, đó là: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ bảo biểm xã hội".
Luật này cũng nêu rõ BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà người lao động
và sử dụng lao động bắt buộc phải tham gia. Trong đó quy định cụ thể đối tượng

tham gia BHXH bắt buộc gồm 8 nhóm người lao động là công dân Việt Nam thuộc
đối tượng tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của luật; Người lao động là công
dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam, có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ
hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;

14


×