Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội khối ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.52 MB, 127 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
–––––––––––––––––––––––––––––––




PHẠM HỒNG ÁNH



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI KHỐI NGOÀI QUỐC DOANH Ở TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HOÀ





Thái Nguyên, năm 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ÐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này do chính tôi thực hiện, dướí sự hướng
dẫn khoa học của TS. Bùi Đình Hòa, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn này hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ bất kỳ một
công trình khoa học nào khác; các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn
đã được chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều
đã được cảm ơn. Nếu sai tôi xin chịu mọi trách nhiệm.

Bắc Ninh, ngày 09 tháng 8 năm 2013
Học viên


Phạm Hồng Ánh














Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu,
Phòng quản lý đào tạo sau Đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại
học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi
điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Đặc biệt xin chân thành cảm ơn TS. Bïi §×nh Hoµ đã trực tiếp hướng
dẫn, chỉ bảo tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, cán bộ Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc
Ninh, phòng Tổng hợp Cục thống kê tỉnh Bắc Ninh đã tạo mọi điều kiện giúp
đỡ cho tôi hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn cơ quan, gia đình, bạn bè, đồng
nghiệp động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Bắc Ninh, ngày 09 tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn



Phạm Hồng Ánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC


LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ix
MỞ ĐẦU 1
1.Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Những đóng góp mới của luận văn 3
5. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BHXH KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH 4
1.1. Vài nét về doanh nghiệp ngoài quốc doanh. 4
1.1.1. Khái niệm và thành phần của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. 4
1.1.2. Đặc điểm chung của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 4
1.1.3. Vai trò của khu vực KTNQD đối với nền kinh tế quốc dân 6
1.2. Khái quát về bảo hiểm xã hội 9
1.2.1. Sơ lược sự ra đời và lịch sử phát triển của BHXH 9
1.2.2. Bản chất và chức năng của bảo hiểm xã hội 12
1.2.3. Vai trò của BHXH 14
1.2.4. Hệ thống các chế độ, bảo hiểm xã hội 16
1.2.5. Những vấn đề cơ bản về quản lý thu bảo hiểm xã hội 18
1.3. Bảo hiểm xã hội đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 22
1.3.1. Vai trò của BHXH đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh 22
1.3.2. Cơ sở thực hiện chính sách BHXH đối với khu vực KTNQD 26

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


iv
1.4. Sự chỉ đạo của BHXH Việt Nam đối với DNNQD về việc thực hiện chính
sách BHXH 31
1.5. Cơ sở thực tiễn về công tác thu BHXH khối DNNQD 32
1.5.1. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới 32
1.5.2. Kinh nghiệm ở một số địa phương trong nước 35
1.5.3. Một số bài học rút ra từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn 37
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 38
2.1. Các câu hỏi đặt ra cần nghiên cứu 38
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 38
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu. 38
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu. 38
2.3. Khung phân tích. 39
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 40
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH Ở TỈNH
BẮC NINH 44
3.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh 44
3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên và dân số 44
3.1.2. Đặc điểm về văn hoá, xã hội 44
3.1.3. Tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Bắc Ninh những năm qua 45
3.1.4. Khái quát tình hình các doanh nghiệp NQD ở tỉnh Bắc Ninh 46
3.1.5. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến công tác quản lý
thu BHXH khối NQD ở tỉnh Bắc Ninh 47
3.2. Tổ chức hệ thống BHXH tỉnh Bắc Ninh 47
3.2.1. Khái quát sự hình thành và phát triển 48
3.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH tỉnh Bắc Ninh 51
3.2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của BHXH tỉnh Bắc Ninh 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


v
3.3. Tình hình thực hiện chính sách thu BHXH ở khu vực KTNQD tỉnh
Bắc Ninh 52
3.3.1. Quản lý, mở rộng đối tượng tham gia BHXH 53
3.3.2. Quản lý số tiền thu bảo hiểm xã hội 58
3.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến công tác thu BHXH khối NQD 61
3.4.1. Nhận thức của đối tượng tham gia về chính sách BHXH 61
3.4.2. Cơ chế quản lý thu BHXH bắt buộc 62
3.4.3. Phương thức, quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc 64
3.4.4. Tổ chức bộ máy thực hiện quản lý thu BHXH 65
3.4.5. Phối hợp trong công tác quản lý thu BHXH 66
3.4.6. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thu BHXH 68
3.5. Những thành tựu đạt được và những vấn đề còn tồn tại 69
3.5.1.Thành tựu 69
3.5.2. Những vấn đề còn tồn tại 70
3.5.3. Nguyên nhân tồn tại 72
Chƣơng 4: NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC
DOANH Ở TỈNH BẮC NINH 79
4.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH Việt Nam và kế hoạch
triển khai của BHXH tỉnh Bắc Ninh đến năm 2015. 79
4.1.1. Định hướng hoạt động và hoàn thiện công tác quản lý thu của BHXH
Việt Nam đến năm 2015. 79
4.1.2. Kế hoạch triển khai thực hiện quản lý thu của BHXH tỉnh Bắc Ninh đến
năm 2015 82
4.1.3. Dự báo kế hoạch thu BHXH trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ 2013 đến
năm 2015 85
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH cho khu vực
KTNQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 86


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
4.2.1. Giải pháp chung cho khu vực KTNQD 86
4.2.2. Giải pháp cụ thể cho khu vực KTNQD trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 93
4.3. Một số kiến nghị 107
4.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước 107
4.3.2. Kiến nghị đối với BHXH tỉnh Bắc Ninh 109
4.3.3. Kiến nghị đối với các đơn vị ngoài quốc doanh 109
4.3.4. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam 110
ắc Ninh 110
KẾT LUẬN 112
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. ASXH: : An sinh xã hội
2. BHXH : Bảo hiểm xã hội
3. BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
4. BHYT : Bảo hiểm y tế
5. DNNQD : Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
6. DN : Doanh nghiệp
7. KTNQD : Kinh tế ngoài quốc doanh
8. NLĐ : Người lao động
9. SDLĐ : Sử dụng lao động

10. TBXH : Thương binh xã hội
11. TNLĐ-BNN : Tai nạn lao động –Bệnh nghề nghiệp.
12. QH : Quốc hội


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Số doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại thời điểm
31/12 năm 2012 theo loại hình doanh nghiệp 46
Bảng 3.2: Tổng số lao động trong các doanh nghiệp tại thời điểm
31/12 năm
2012 theo
loại hình doanh nghiệp 46
Bảng 3.3: Số đơn vị NQD tham gia BHXH 54
Bảng 3.4: Lao động trong các doanh nghiệp NQD tham gia BHXH.
56
Bảng 3.5: Số thu BHXH trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
58
Bảng 3.6: Số tiền nợ BHXH của các doanh nghiệp NQD. 59
Bảng 4.1: Dự báo kế hoạch thu BHXH khu vực NQD trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2013-2015 85


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ


Hình 1.1: Nội dung quản lý thu BHXH theo mô hình chuỗi giá trị 20
Hình 3.1: Tỷ lệ các nguồn tìm hiểu thông tin về chế độ, chính sách BHXH của
người lao động và người sử dụng lao động 62
Hình 3.2: Tỷ lệ các nguồn tìm hiểu thông tin về chế độ, chính sách BHXH của
người lao động và người sử dụng lao động 64
Hình 3.3: Tỷ lệ đánh giá của người lao động và người sử dụng lao động về
trách nhiệm và thái độ phục vụ của cán bộ thu BHXH. 66

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý thu BHXH bắt buộc 21
Sơ đồ 2.1 : Khung phân tích 40
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của BHXH tỉnh Bắc Ninh 50

Biểu đồ 3.1: Đơn vị sử dụng lao động khu vực NQD tham gia BHXH 55
Biểu đồ 3.2:
Lao động trong các doanh nghiệp NQD tham gia BHXH
57









Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến chính sách
Bảo hiểm xã hội (BHXH) và xác định đây là một trong những chính sách xã
hội cơ bản và là trụ cột của An sinh xã hội (ASXH) nhằm đảm bảo thu nhập,
đời sống cho hàng triệu người lao động (NLĐ) cùng các đối tượng hưởng các
chế độ BHXH, Đảng ta đã xác định: “Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn
của Đảng và Nhà nước góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho NLĐ, ổn định
chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ
Tổ quốc” [7]; "Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách xã hội
quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, bảo đảm ổn định chính trị - xã hội và phát triển
kinh tế - xã hội." [8].
Nền kinh tế nước ta đang chuyển mạnh sang cơ chế thị trường, các thành
phần kinh tế đan xen lẫn nhau các quan hệ lao động cũng trở nên đa dạng và
phức tạp hơn. Do vậy, chính sách BHXH không ngừng được sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
Bắc Ninh là một tỉnh đang có sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá. Việc hình thành các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, các làng nghề đã và đang thu hút lực lượng lao động lớn. Trong
những năm qua, chính sách BHXH nói chung, công tác quản lý thu BHXH tại tỉnh
Bắc Ninh nói riêng đã đạt được những thành tích đáng khích lệ như: số đơn vị, số
người, số tiền tham gia BHXH ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước, làm
nguồn thu tăng lên rõ rệt, quyền lợi BHXH của NLĐ được đảm bảo.
Chính sách BHXH trong các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
(DNNQD) được thực hiện không chỉ đảm bảo sự công bằng, gắn bó giữa NLĐ
với Doanh nghiệp (DN) mà còn đảm bảo công bằng giữa các thành phần kinh
tế. Lực lượng lao động trong các DNNQD ngày càng phát triển, trở thành một
bộ phận đáng kể trong toàn bộ lực lượng lao động xã hội và là nhân tố quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


2
trọng góp phần phát triển sự nghiệp BHXH. Đảng và Nhà nước có chủ trương,
đường lối, chính sách khuyến khích, tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh (KTNQD) tham gia BHXH. Bước đầu triển khai cho kết
quả rất khả quan. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện bộc lộ nhiều yếu kém.
Các đơn vị doanh nghiệp (DN) tham gia chưa có sự hiểu biết rõ ràng về
BHXH. Họ chưa coi việc đóng BHXH là quyền lợi và nghĩa vụ của người sử
dụng lao động (SDLĐ) còn rất hạn chế. Đặc biệt với khối DNNQD thuộc diện
tham gia BHXH bắt buộc nhưng lại cố tình trì hoãn, trốn tránh nghĩa vụ tham
gia. Quyền lợi của NLĐ không được đảm bảo. Cần phải có các giải pháp để cải
thiện tình hình này, tạo cở sở thực hiện chính sách BHXH ở khu vực KTNQD
ngày càng tốt hơn. Đây được coi là vấn đề bức xúc hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác
quản lý thu BHXH khối ngoài quốc doanh ở tỉnh Bắc Ninh” là một vấn đề
cấp thiết, có ý nghĩa về mặt khoa học và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng thu BHXH khu vực NQD ở tỉnh Bắc Ninh thời
gian qua, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thu BHXH
khu vực NQD ở tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.
b. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về BHXH, quản lý thu
BHXH, doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
- Phân tích thực trạng quản lý thu BHXH khu vực NQD ở tỉnh Bắc
Ninh giai đoạn 2008-2012.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý thu
BHXH khu vực NQD ở tỉnh Bắc Ninh trong những năm tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các đơn vị, DN, NLĐ đã tham

gia và chưa BHXH bắt buộc trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Luận văn tập trung
nghiên cứu về công tác thu và quản lý đối tượng thu BHXH đối với các loại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
hình doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và
công ty hợp danh.
- Phạm vi về ỉnh Bắc Ninh.
- Phạ
2008-2012.
- Phạ ội dung: Luận văn chủ yếu nghiên cứu công tác thu và
quản lý đối tượng thu BHXH bắt buộc đối với các loại hình doanh nghiệp tư
nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh ở
phạm vi tỉnh Bắc Ninh.
4. Những đóng góp mới của luận văn
- Góp phần hệ thống hoá và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn
về BHXH, nhất là vấn đề về thu BHXH và quản lý thu đối với khu vực NQD.
- Kết quả nghiên cứu chỉ ra những mặt tích cực, những hạn chế cần
phải hoàn thiện trong việc thu BHXH khu vực NQD của tỉnh Bắc Ninh.
- Đề xuất những giải pháp và những kiến nghị có thể được vận dụng vào
thực tế để thực hiện tốt công tác thu BHXH khu vực NQD của BHXH tỉnh Bắc
Ninh. Đồng thời giúp các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành chức năng làm
căn cứ trong việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, luận văn bao gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác quản lý thu BHXH khu
vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH khu vực kinh tế

NQD ở tỉnh Bắc Ninh.
Chƣơng 4: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH khu
vực kinh tế NQD.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU
BHXH KHU VỰC KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH

1.1. Vài nét về doanh nghiệp ngoài quốc doanh
1.1.1. Khái niệm và thành phần của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Khác với DN nhà nước, các DNNQD được ra đời sau và chủ yếu hình
thành và phát triển trong nền kinh tế thị trường (trừ hợp tác xã ra đời năm
1950). Kể từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI với đường lối của Đảng
về việc phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, DNNQD mới có điều kiện
phát triển. Tuy nhiên, thực tế cho thấy các đơn vị kinh tế thuộc thành phần
kinh tế NQD rất ít và không phát triển. Ngày 12/9/1999, Quốc hội nước ta đã
chính thức thông qua luật DN, thay thế cho luật doanh nghiệp tư nhân và Luật
công ty, tạo cơ sở pháp lý cho sự tồn tại và phát triển của các DNNQD như
doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần và công ty hợp danh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh có thể hiểu bao hàm DN vừa và nhỏ,
cả các DN lớn khác do người dân thành lập và vận hành hoạt động sản xuất
kinh doanh.
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức
khác nhau, đó là: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, Công ty hợp danh, DN tư nhân, công ty cổ phần và hợp tác
xã. DNNQD không bao gồm DN cổ phần chuyển từ nhà nước sang và các DN
có vốn đầu tư nước ngoài.

1.1.2. Đặc điểm chung của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
Đặc điểm của khu vực KTNQD được thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
a. Về phân bố
Khu vực KTNQD có sự mất cân đối giữa các vùng, có xu hướng ở
thành thị phát triển hơn ở nông thôn, đặc biệt ở các thành phố lớn như Hà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh còn ở các nơi khác nhìn chung
phần nhiều là các DN nhỏ, lao động và vốn eo hẹp. Điều này phản ánh quy
luật chung của sự phát triển, sự hạn chế về tính năng động, khả năng về vốn,
sự tiếp cận thị trường ở các vùng có kết cấu hạ tầng chưa phát triển.
b. Về quy mô đầu tư:
Các đơn vị sản xuất kinh doanh NQD là do tư nhân đứng ra thành lập,
đầu tư kinh doanh và tổ chức quản lý cho nên có thể nói các DN này thường
có quy mô vốn vừa và nhỏ. Từ đó các DNNQD không có điều kiện để trang
bị thiết bị sản xuất và công nghệ hiện đại dẫn đến năng suất lao động thường
không cao. Tuy nhiên, cũng có một số ít các DNNQD có trình độ công nghệ
và trang thiết bị hiện đại.
Mặt khác, thị trường tiêu thụ của khu vực này còn nhỏ hẹp, bấp bênh
chủ yếu là ở trong nước, trình độ của NLĐ còn thấp, dẫn đến khu vực này
thường xuyên phải đương đầu với cạnh tranh khốc liệt.
c. Về số lượng DNNQD và lực lượng lao động
Số lượng DNNQD là lớn nhất, chiếm trên 93% trở lên so với các thành
phần kinh tế khác và có xu hướng ngày càng tăng qua các năm. Điều đó phần
nào cho thấy sự ưu việt và phù hợp trong cơ chế thị trường của các DNNQD.
Nó có thể hoạt động dễ dàng trên nhiều lĩnh vực, phát triển rộng khắp. Cho
thấy, nhà nước cần tạo thêm nhiều điều kiện thuận lợi cho khu vực kinh tế
này phát triển.

Ngoài ra, khu vực này đã tạo ra được một lượng lớn công việc, góp
phần giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho NLĐ đồng thời
ổn định và phát triển kinh tế, xã hội, lượng lực lao động ở khu vực này rất đa
dạng, từ: lao động đã nghỉ hưu hoặc nghỉ mất sức, thôi việc; lao động đi xuất
khẩu về; học sinh, sinh viên mới ra trường; lao động làm hợp đồng ngoài giờ
ở khu vực nhà nước cho đến những lao động chưa qua đào tạo Sự đa dạng
này cho thấy khả năng thu hút lao động ở khu vực này là rất
lớn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
d. Về lĩnh vực kinh doanh
Khu vực KTNQD tham gia hoạt động kinh doanh trên rất nhiều lĩnh
vực nhưng tập trung vào một số ngành đòi hỏi vốn đầu tư ban đầu thấp, thị
trường tiêu thụ rộng khắp và ít chịu sự cạnh tranh gay gắt của các doanh
nghiệp lớn như các ngành: chế biến nông, lâm, hải sản xuất khẩu; gia công
may mặc, đồ da, đồ trang sức; xây dựng cơ bản với các mặt hàng vật liệu xây
dựng như: gạch, ngói; gốm sứ, đồ mỹ nghệ xuất khẩu; giao thông vận tải,
thông tin và mới có thêm kinh doanh máy tính và sản xuất phần mềm.
e. Việc chấp hành các quy định của pháp luật
Theo thông tin từ các cơ quan quản lý [13], việc chấp hành pháp luật
của các DNNQD còn chưa nghiêm túc, tỷ lệ vi phạm các quy định của pháp
luật rất cao. Thể hiện qua các nội dung chủ yếu sau:
- Gian lận trong khai báo các hoá đơn, các khoản thu chi.
- Có khoảng hơn 25% số hộ cá thể không có giấy phép kinh doanh,
khoảng 30% số DN kinh doanh không đúng với nội dung đăng ký, trong đó
hộ cá thể có giấy phép kinh doanh thì hơn 20% số hộ vi phạm nội dung đã
đăng ký.

- Tỷ lệ lao động vi phạm về quy định an toàn lao động là rất lớn.
- Đối với mặt hàng kinh doanh có điều kiện thì còn nhiều DN và hộ cá
thể kinh doanh không có chứng nhận hành nghề.
- Việc trốn, lậu thuế còn diễn ra khá phổ biến ở khu vực kinh tế này
gây thất thu một lượng khá lớn cho ngân sách nhà nước [13].
1.1.3. Vai trò của khu vực KTNQD đối với nền kinh tế quốc dân
1.1.3.1. KVKTNQD tạo thêm công ăn việc làm, góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp
Đóng góp nổi trội nhất của khu vực KTNQD trong thời gian qua là tạo
thêm được nhiều việc làm cho NLĐ trong xã hội, nhất là số người đến tuổi
lao động chưa có việc làm, giải quyết số lao động dôi dư từ các cơ quan, DN
Nhà nước do tinh giản biên chế, giải thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
Tại tỉnh Bắc Ninh, qua thống kê cho thấy, số lượng lao động làm việc
trong khu vực KTNQD là rất lớn. Năm 2008 là 52.899 người chiếm 69,15%
số lao động thì đến năm 2012 đã tăng lên là 86.995 người chiếm 58,15% số
lao động [29].
1.1.3.2. Khơi dậy và phát huy tiềm năng của một bộ phận lớn dân cư tham
gia vào công cuộc xây dựng đất nước, đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế
Sự đóng góp của khu vực KTNQD ngày càng ổn định và chiếm tỷ trọng
cao trong chỉ tiêu tổng sản phẩm xã hội.
Ngoài đóng góp lớn vào tổng sản phẩm và thúc đẩy phát triển kinh tế,
khu vực KTNQD còn góp phần quan trọng tăng nguồn thu cho ngân sách nhà
nước, góp phần giải quyết nhiều vấn đề kinh tế xã hội đặt ra. Điều đó cho thấy
vai trò của khu vực KTNQD đối với nền kinh tế ngày càng được khẳng định.
1.1.3.3. Hình thành và phát triển các DNNQD, góp phần xây dựng đội ngũ
các nhà Doanh nghiệp Việt Nam
Công cuộc cải tạo xã hội chủ nghĩa trước đây đã xoá bỏ các thành phần

kinh tế phi xã hội chủ nghĩa nên đã xoá bỏ những nhà DN tư nhân, chỉ còn lại các
DN trong khu vực kinh tế quốc doanh và hợp tác xã. Đội ngũ các nhà DN trong
khu vực kinh tế quốc doanh được đào tạo trong cơ chế cũ tỏ ra bất cập trước
những yêu cầu nhiệm vụ và đòi hỏi của nền kinh tế trong thời kỳ chuyển sang cơ
chế thị trường và nhất là trước yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước.
Nhờ đổi mới và phát triển khu vực KTNQD, chúng ta đã từng bước
hình thành được đội ngũ các nhà DN tư nhân hoạt động trong hầu hết các
lĩnh vực, các ngành nghề của nền kinh tế quốc dân với số lượng lớn. Đây
thực sự là một thành quả có ý nghĩa trong việc xây dựng đội ngũ các nhà DN,
phát huy nguồn lực con người thời mở cửa. Đội ngũ các nhà DN tư nhân mặc
dù không tránh khỏi còn nhiều hạn chế nhưng họ sẽ cùng với các DN nhà
nước thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển, thực hiện thành công sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hoá đất nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
1.1.3.4. Kinh tế khu vực NQD thúc đẩy chuyển dịch thành phần kinh tế
Tăng kim ngạch xuất khẩu, tăng cầu thị trường nội địa, thúc đẩy
cạnh tranh trong nền kinh tế, đổi mới cơ chế quản lý theo hướng thị trường và
đặc biệt tăng hiệu quả kinh tế nhờ thúc đẩy cạnh tranh trên thị trường.
Hiện nay trừ một số lĩnh vực, ngành nghề mà kinh tế quốc doanh và Nhà
nước độc quyền, cấm kinh doanh, còn lại hầu hết các ngành nghề, lĩnh vực sản
xuất kinh doanh khu vực KTNQD đều tham gia. Trong đó, nhiều lĩnh vực,
ngành nghề khu vực KTNQD đã chiếm tỷ trọng áp đảo (như sản xuất lương
thực, thực phẩm, đồ gỗ mỹ nghệ, đúc đồng, sản xuất giấy…). Chính sự phát triển
phong phú đa dạng các cơ sở sản xuất, các ngành nghề, các loại sản phẩm dịch
vụ của khu vực KTNQD đã góp phần mở mang ngành nghề lưu thông hàng
hóa, chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở từng địa phương và cả nước. Đã xuất hiện
nhiều cơ sở sản xuất, kinh doanh hoạt động tốt, tạo được chỗ đứng trên thị

trường, sản phẩm hàng hóa được người tiêu dùng tín nhiệm. Một số sản phẩm đã
góp phần chặn đứng sự xâm nhập của hàng ngoại nhập. Tất cả các điều này đã
tác động mạnh đến các DN Nhà nước buộc khu vực kinh tế này phải cải tổ, sắp
xếp lại đầu tư và đổi mới phương pháp quản lý để có thể tồn tại và đứng vững
trên thị trường. Điều này đã thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các khu vực kinh tế làm
cho nền kinh tế trở nên năng động, đồng thời cũng tạo nên sức ép lớn buộc cơ
chế quản lý hành chính của Nhà nước phải thay đổi nhanh nhạy, đáp ứng yêu
cầu đòi hỏi của các DN nhà nước nói riêng và nền kinh tế thị trường nói chung.
Như vậy sự phát triển của khu vực KTNQD đã góp phần quan trọng
hình thành và xác lập vai trò, vị trí của các chủ thể sản xuất kinh doanh theo
yêu cầu của cơ chế thị trường, đẩy nhanh việc hình thành nền kinh tế nhiều
thành phần; thúc đẩy cải cách DN nhà nước, cải tổ cơ chế quản lý theo hướng
thị trường, mở cửa hợp tác với bên ngoài.
1.1.3.5. Kinh tế khu vực NQD góp phần xây dựng quan hệ sản xuất mới phù
hợp, thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển, thực hiện công bằng xã hội
Chính nhờ sự phát triển của KTNQD với nhiều loại hình kinh tế khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
nhau đã góp phần làm cho quan hệ sản xuất chuyển biến phù hợp với lực
lượng sản xuất trong giai đoạn chuyển đổi nền kinh tế nước ta. Nếu trước
đây quan hệ sở hữu ở nước ta chỉ bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể
thì giờ đây quan hệ sở hữu đã được mở rộng hơn như: sở hữu nhỏ về tư liệu
sản xuất, vốn, sức lao động của hộ cá thể, tiểu chủ và hộ nông dân; sở hữu tư
nhân trong các DN tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn; sở
hữu hỗn hợp dưới hình thức chủ nghĩa tư bản Nhà nước.
Sự chuyển biến trong quan hệ sở hữu nói trên kéo theo sự chuyển biến
trong quan hệ quản lý: hình thành tầng lớp chủ D N N Q D bên cạnh đội
ngũ giám đốc trong các DN nhà nước, hình thành đội ngũ những NLĐ làm

thuê trong các D N N Q D bên cạnh những người làm công ăn lương trong
các DN nhà nước. Xuất hiện quan hệ chủ thợ, quan hệ thuê mướn lao động
thông qua hợp đồng kinh tế; thị trường lao động được hình thành và ngày
càng mở rộng, tạo cơ hội tìm kiếm việc làm theo năng lực, kiến thức được
đào tạo thay thế cho việc phân bổ lao động vào các DN theo chỉ tiêu.
Quan hệ phân phối cũng ngày càng trở nên linh hoạt, đa dạng, ngoài
phân phối theo hình thức chủ yếu dựa trên lao động còn sử dụng các hình thức
phân phối theo vốn góp, tài sản, theo cổ phần và các hình thức khác,
1.2. Khái quát về bảo hiểm xã hội
1.2.1. Sơ lược sự ra đời và lịch sử phát triển của BHXH
Bảo hiểm xã hội ra đời là kết quả của một quá trình đấu tranh lâu dài
giữa giai cấp công nhân làm thuê với giới chủ tư bản. Kết quả này đã được
các nước trên thế giới ghi nhận và cố gắng xây dựng cho mình một hệ thống
BHXH phù hợp. Qua nhiều năm nghiên cứu về BHXH, giáo sư Henri Kliller
thuộc Trường đại học Solray của Bỉ đã khẳng định rằng nguồn gốc của
BHXH xuất phát từ những vấn đề kinh tế, chính trị - xã hội sau đây:
Cuộc cách mạng công nghiệp đã tạo điều kiện cho sự ra đời của chủ nghĩa
tư bản và sản xuất hàng hoá. Khi nền kinh tế hàng hóa phát triển, việc thuê mướn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
nhân công trở nên phổ biến. Giai cấp công nhân làm thuê cho giới chủ và được
giới chủ trả tiền lương, tiền công. Lúc đầu giới chủ cam kết trả tiền lương, tiền
công. Người lao động bị bóc lột tàn bạo và bị đối xử không công bằng. Giờ làm
việc của họ thường bị kéo dài và cường độ lao động rất cao, nhưng tiền công
được trả rất thấp. Hiện tượng ốm đau, tai nạn lao động xảy ra phổ biến. Và với
tiền công được trả đó họ không thể đảm bảo cuộc sống của mình cũng như gia
đình mình. Thêm vào đó, Nhà nước cũng như giới chủ không hề quan tâm hay
giúp đỡ họ. Đứng trước tình hình đó, giai cấp công nhân đã liên kết lại với nhau

để tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau; lập ra các quỹ cứu trợ người ốm, người bị tai
nạn; lập các tổ chức tương tế và vận động mọi người tham gia; đấu tranh tự phát
với giới chủ như: đòi tăng lương, giảm giờ làm; thành lập các tổ chức công đoàn
và sau này là đấu tranh có tổ chức nhưng bị giới chủ đàn áp thậm tệ. Giai cấp
công nhân không đòi được quyền lợi mà còn bị tổn thất nặng nề. Mâu thuẫn giữa
giới chủ và thợ ngày càng trầm trọng, sâu sắc. Các cuộc đấu trang của giai cấp
công nhân diễn ra ngày càng rộng lớn và có tác động nhiều mặt đến đời sống
kinh tế- xã hội. Do vậy, Nhà nước đã phải đứng ra can thiệp và điều hòa mâu
thuẫn. Sự can thiệp này một mặt làm tăng được vao trò của Nhà nước, mặt khác
buộc cả giới chủ và giới thợ phải đóng góp một khoản tiền nhất định hàng tháng.
Nhận thức được lợi ích của việc này nên cả giới chủ và thợ đều tham gia. Ngoài
nguồn đóng góp của giới chủ, thợ để hình thành qũy còn có sự tham gia đóng
góp bổ sung từ ngân sách Nhà nước khi cần thiết. Nguồn quỹ này nhằm đảm bảo
đời sống cho NLĐ khi không may gặp phải những biến cố bất lợi. Chính nhờ
những mối quan hệ ràng buộc đó mà rủi ro, bất lợi của NLĐ được dàn trải, cuộc
sống của NLĐ và gia đình họ ngày càng được đảm bảo ổn định. Giới chủ cũng
thấy mình có lợi và được bảo vệ, sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường, tránh
được những xáo trộn không cần thiết. Vì vậy, nguồn quỹ tiền tệ tập trung được
thiết lập ngày càng lớn và nhanh chóng. Khả năng giải quyết các phát sinh lớn
của quỹ ngày càng đảm bảo. Đó chính là nguồn gốc sự ra đời của BHXH.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
Bảo hiểm xã hội ra đời và lan rộng rất nhanh. Quá trình phát triển của
BHXH trải qua các mốc sau:
- Năm 1838 chế độ bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp ra
đời lần đầu tiên ở nước Phổ (Cộng hòa liên bang Đức).
- Năm 1850 và năm 1861 các quỹ ốm đau được thành lập ở Đức, Bỉ.
- Năm 1883, Đức ban hành đạo luật đầu tiên về BHXH.

- Năm 1894 và 1896 nước Bỉ và Hà Lan đã được ban hành Bộ luật đầu
tiên về các tổ chức tương tế.
- Ở Mỹ, đạo luật đầu tiên về ASXH (trong đó BHXH là hạt nhân) được
ban hành vào năm 1935. Trong đạo luật này, có quy định về chế độ bảo hiểm
tuổi già, tử tuất, tàn tật và trợ cấp thất nghiệp cho NLĐ.
- Ngày 25/6/1952, hội nghị toàn thể của tổ chức lao động quốc tế (ILO)
đã thông qua công ước số 102 (công ước về ASXH).
Ở Việt Nam, BHXH đã có mầm mống dưới thời phong kiến Pháp thuộc.
Sau cách mạng tháng 8/1945 thành công, trên cơ sở Hiến pháp năm 1946 của
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ đã ban hành một loạt các sắc lệnh
quy định về các chế độ trợ cấp ốm đau, tai nạn, hưu trí cho công nhân viên
chức Nhà nước (Sắc lệnh 29/SL ngày 12/3/1947; Sắc lệnh 76/SL ngày
20/5/1950 và Sắc lệnh 77/SL ngày 22/5/1950). Cơ sở pháp lý tiếp theo của
BHXH được thể hiện trong Hiến pháp năm 1959 đã thừa nhận công nhân viên
chức có quyền được trợ cấp BHXH. Quyền này được cụ thể hóa trong Điều lệ
tạm thời về BHXH đối với công nhân, viên chức Nhà nước, ban hành kèm theo
Nghị định 218/CP ngày 27/12/1961 và Điều lệ đãi ngộ quân nhân ban hành
kèm theo Nghị định 161/CP ngày 30/10/1964 của Chính phủ. Suốt trong những
năm tháng kháng chiến chống xâm lược, chính sách BHXH nước ta đã góp
phần ổn định về mặt thu nhập, ổn định cuộc sống cho công nhân viên chức,
quân nhân và gia đình họ, góp phần rất lớn trong việc động viên sức người, sức
của cho thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lược thống nhất đất nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Từ năm 1986, Việt Nam tiến hành cải cách kinh tế và chuyển đổi nền
kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, sự thay đổi
mới về cơ chế kinh tế đòi hỏi có những thay đổi tương ứng về chính sách xã
hội nói chung và chính sách BHXH nói riêng. Hiến pháp năm 1992 đã nêu rõ:

“Nhà nước thực hiện chế độ BHXH đối với công chức Nhà nước và người làm
công ăn lương, khuyến khích phát triển các hình thức BHXH khác đối với
người lao động” [25]. Trong văn kiện Đại hội VII của Đảng Cộng sản Việt
Nam cũng đã chỉ rõ “Cần đổi mới chính sách BHXH theo hướng mọi người
lao động và các đơn vị kinh tế thuộc các thành phần kinh tế đều có nghĩa vụ
đóng góp BHXH, thống nhất tách quỹ BHXH ra khỏi ngân sách” [34]. Tiếp
đến Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VIII cũng đã nêu lên “Mở rộng chế độ
BHXH đối với người lao động thuộc các thành phần kinh tế” [35]. Như vậy,
các văn bản trên của Đảng và Nhà nước là những cơ sở pháp lý quan trọng
cho việc đổi mới chính sách BHXH nước ta theo cơ chế thị trường. Ngay sau
khi Bộ luật Lao động có hiệu lực từ ngày 01/01/1995, Chính phủ đã ban hành
Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 về Điều lệ BHXH đối với NLĐ trong các
thành phần kinh tế. Tiếp theo Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2003/NĐ-
CP ngày 09/01/2003 về việc mở rộng đối tượng tham BHXH đối với NLĐ
trong khu vực KTNQD. Ngày 29/6/2006, Quốc hội ban hành Luật BHXH số
71/2006/QH11, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007.
1.2.2. Bản chất và chức năng của bảo hiểm xã hội
1.2.2.1. Bản chất của bảo hiểm xã hội
Bản chất của BHXH được thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau đây:
Một là, BHXH là nhu cầu khách quan, đa dạng và phức tạp của xã hội,
nhất là trong xã hội mà sản xuất hàng hóa hoạt động theo cơ chế thị trường,
mối quan hệ thuê - mướn lao động phát triển đến một mức độ nào đó và hoàn
thiện. Kinh tế càng phát triển thì BHXH càng đa dạng và hoàn thiện. Vì thế có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
thể nói kinh tế là nền tảng của BHXH hay BHXH không vượt qua trạng thái
kinh tế của mỗi nước.
Hai là, mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở

quan hệ lao động và diễn ra giữa 3 bên: Bên tham gia BHXH, bên BHXH và
bên được BHXH. Bên tham gia BHXH có thể chỉ là NLĐ hoặc cả NLĐ và
người SDLĐ. Bên BHXH (bên nhận nhiệm vụ BHXH) thông thường là cơ
quan chuyên trách do Nhà nước lập ra và bảo trợ. Bên được BHXH là NLĐ
và gia đình họ khi có đủ các điều kiện ràng buộc cần thiết.
Ba là, những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc
làm trong BHXH có thể là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan
của con người như: ốm đau, tai nạn lai động, bệnh nghề nghiệp Hoặc cũng
có thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như: Tuổi già,
thai sản v.v Đồng thời những biến cố đó có thể diễn ra cả trong và ngoài quá
trình lao động.
Bốn là, phần thu nhập của NLĐ bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải
những biến cố, rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ một nguồn quỹ tiền tệ
tập trung được tồn tích lại. Nguồn quỹ này do bên tham gia BHXH đóng góp
là chủ yếu, ngoài ra còn được sự hỗ trợ từ phía Nhà nước.
Năm là, mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu
của NLĐ trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
1.2.2.2. Chức năng của Bảo hiểm xã hội
- Thay thế, bù đắp sự thiếu hụt về thu nhập cho NLĐ và gia đình họ.
BHXH tạo ra một khoản thu nhập thay thế cho NLĐ khi gặp rủi ro, nhằm đảm
bảo đời sống cho bản thân và gia đình họ. Tất cả các nguồn đóng góp của
NLĐ, người SDLĐ, nhà nước đều liên quan trực tiếp đến vấn đề sản xuất kinh
doanh của đơn vị, đến giá thành sản phẩm, đến chính sách tài chính quốc gia.
- Phân phối lại thu nhập giữa những NLĐ tham gia BHXH: Giữa những
NLĐ trẻ khỏe và những người hết tuổi lao động hoặc suy giảm khả năng lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
động; những người độc thân và những NLĐ có thân nhân phải nuôi dưỡng; giữa

một bên là NLĐ thường xuyên đóng BHXH nhưng chưa gặp rủi ro, một bên là
những NLĐ có đóng BHXH nhưng gặp rủi ro được trợ cấp trước, lúc này số tiền
đóng BHXH của mọi người được chuyển giao cho một số ít người gặp rủi ro.
- Tương trợ, giúp đỡ giữa những nhóm người lao động: thông thường
những người có thu nhập cao, mức đóng phí BHXH của họ cũng cao, trong khi
đó, điều kiện sống, sinh hoạt của họ đầy đủ hơn những người có thu nhập thấp.
BHXH lấy số đông bù số ít và thực hiện sự chia sẻ, sự tương trợ cộng đồng
nhằm đảm bảo ASXH, khuyến khích NLĐ tích cực sản xuất, gắn bó lợi ích giữa
những người SDLĐ, giữa người tham gia BHXH với nhau và với nhà nước.
1.2.3. Vai trò của BHXH
1.2.3.1.Vai trò của BHXH đối với NLĐ và gia đình của họ
Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro luôn luôn rình rập, đe doạ
cuộc sống của mỗi người gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội. Rủi ro phát
sinh hoàn toàn ngẫu nhiên bất ngờ không lường trước được nhưng xét trên
bình diện xã hội, rủi ro là một tất yếu không thể tránh được. Để phòng ngừa
và hạn chế những tác động tiêu cực của rủi ro đối với con người và xã hội là
nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của BHXH. Chúng ta có thể liệt kê một số vai
trò của BHXH đối với cá nhân.
- BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho NLĐ và gia đình họ.
Khi tham gia BHXH, NLĐ phải trích một khoản phí nộp vào quỹ
BHXH, khi gặp rủi ro, bất hạnh như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động làm
cho chi phí gia đình tăng lên hoặc phải ngừng làm việc tạm thời. Do vậy thu
nhập của gia đình bị giảm, đời sống kinh tế lâm vào tình cảnh khó khăn, túng
quẫn. Nhờ có chính sách BHXH mà họ được nhận một khoản tiền trợ cấp
nhằm bù đắp lại phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm để đảm bảo ổn định thu
nhập, ổn định đời sống.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15

1.2.3.2. Vai trò của BHXH đối với xã hội
- Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, người SDLĐ và NLĐ, mối quan
hệ ràng buộc, chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ rủi ro chỉ có được trong quan
hệ của BHXH. Tuy nhiên mối quan hệ này thể hiện trên nhiều giác độ khác nhau.
Người lao động tham gia BHXH với vai trò bảo vệ quyền lợi cho chính mình
đồng thời phải có trách nhiệm đối với cộng đồng và xã hội. Người sử dụng lao
động tham gia BHXH là để tăng cường tình đoàn kết và cùng chia sẻ rủi ro cho
NLĐ nhưng đồng thời cũng bảo vệ ổn định cuộc sống cho các thành viên trong xã
hội. Mối quan hệ này thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH.
- Bảo hiểm xã hội thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho
những người bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để
khắc phục những biến cố xã hội, hoà nhập vào cộng đồng, kích thích tính tích
cực của xã hội trong mỗi con người giúp họ hướng tới những chuẩn mực của
chân-thiện-mỹ nhờ đó có thể chống lại tư tưởng “Đèn nhà ai nhà ấy rạng”.
BHXH là yếu tố tạo nên sự hoà đồng cho mọi người, không phân biệt chính
kiến, tôn giáo chủng tộc, vị thế xã hội đồng thời giúp mọi người hướng tới
một xã hội nhân ái, một cuộc sống công bằng, bình yên.
- Bảo hiểm xã hội thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau
tương thân tương ái của cộng đồng: Sự đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng
đồng là nhân tố quan trọng, giúp đỡ những người bất hạnh là nhằm hoàn thiện
những giá trị nhân bản của con người, tạo điều kiện cho một xã hội phát triển
lành mạnh và bền vững.
1.2.3.3. Vai trò BHXH đối với nền kinh tế thị trường
- Khi chuyển sang cơ chế thị trường, thì sự phân tầng giữa các lớp
trong xã hội trở nên rõ rệt. Đồng thời tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập giữa
các ngành nghề khác nhau trong xã hội. Những rủi ro xảy ra trong cuộc sống
không loại trừ một ai, nếu rơi vào những người có hoàn cảnh kinh tế khó
khăn thì cuộc sống của họ trở nên bần cùng, túng quẫn. BHXH đã góp phần
ổn định đời sống cho họ và gia đình họ.

×