Hội chứng tim – mạch máu
TS. Cung Văn Công
Bệnh viện Phổi Trung ương
HỘI CHỨNG TIM – MẠCH MÁU
Động mạch phổi phải
Động mạch phổi trái
© OFCP
Tâm nhĩ trái
Động mạch phổi trái
Động mạch phổi phải
Nhĩ trái
Thất trái
Đánh giá thể tích tim: đo chỉ số tim-ngực : C/T
Thất phải to
Trên phim thẳng tâm thất phải đẩy tâm thất trái, và trên phim
nghiêng tâm thất phải choán khoảng sáng sau xương ức
Thất phải to (suy chức năng van ba lá)
Thất phải to trong tứ chứng Fallot
Thất trái to
Cung dưới trái to
Mỏm tim hạ thấp xuống
dưới cơ hoành trái
Tăng chỉ số tim – ngực
Thất trái to
© OFCP
XQ ngực bình thường
Tâm nhĩ phải to
Huyết khối tắc mạch với tâm phế mạn
Tâm nhĩ trái to
Tâm nhĩ trái to (RM)
(cliché Dr. Anthoine)
Hình ảnh phù phổi hai bên, tim to (tiểu nhĩ trái to)
Có thể phì đại tâm nhĩ trái do hẹp hai lá
Bệnh van hai lá. Lưu ý cung giữa trái to (tiểu nhĩ trái), Phì đại
tâm thất trái, tăng áp lực động mạch phổi type sau mao mạch
Giãn động mạch chủ lên (Phình mạch)
Phù phổi
Phù phổi là hậu quả của sự tích tụ bất
thường dịch ngoài lòng mạch, nhanh
hoặc chậm, ban đầu trong khoảng kẽ
(phù kẽ), sau đó trong lòng phế nang
(phù phế nang và phù phổi cấp)
Phù phổi
Có hai cơ chế sinh bệnh khác nhau:
• Phù phổi huyết động nguồn gốc từ tim, phù phổi do suy tim
phải, với sự tăng áp lực động mạch type sau mao mạch.
Thông thường, tình trạng này có thể hồi phục với điều trị
thích hợp (thở 02, lợi tiểu, TNT...).
Không có tổn thương giải phẫu ở «hàng rào phế nang mao
mạch »
• Phù phổi tổn thương do nhiều nguyên nhân khác nhau:
nhiễm trùng (vi rút hoặc vi khuẩn), chất độc (hít phải khí độc
hoặc ăn uống các chất độc), hoặc biến chứng của sốc bất
kể do nguyên nhân gì
Tiên lượng thường rất xấu : thiếu oxy máu không hồi phục.
« Hàng rào phế nang mao mạch » bị thay đổi vĩnh viễn.
Việc hồi phục đối khi có thể đi kèm những di chứng (xơ
phổi)