BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
TẠ THỊ HỒNG NHUNG
MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HÌNH THỂ
RCG TRÊN, HÌNH THÁI CUNG RĂNG VÀ
HÌNH DẠNG KHUÔN MẶT CỦA NGƯỜI VIỆT
LỨA TUỔI 18 - 25
Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt
Mã số
: 60720601
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Võ Trương Như Ngọc
HÀ NỘI - 2017
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau Đại học, Trường
Đại học Y Hà Nội; Ban lãnh đạo, Phòng Đào tạo và QLKH, Viện Đào tạo
Răng Hàm Mặt đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu để tôi có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Võ Trương Như Ngọc, người Thầy
đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Trương Mạnh Dũng - chủ nhiệm đề tài
nhà nước đã tạo điều kiện, đồng ý cho tôi được tham gia và lấy số liệu trong
đề tài nhà nước.
Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị em đồng nghiệp và bạn bè đã
quan tâm động viên, giúp đỡ tôi.
Cuối cùng tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến bố mẹ kính yêu,
những người thân trong gia đình đã thông cảm, động viên tôi trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!
BẢN CAM KẾT
Tôi là: Tạ Thị Hồng Nhung
Học viên lớp cao học 24, chuyên ngành Răng Hàm Mặt, trường Đại
học Y Hà Nội, xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Võ Trương Như Ngọc.
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác,
trung thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp thuận của cơ sở nơi
nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Hà Nội, Ngày 10 tháng 10 năm 2017
Người viết cam đoan
Tạ Thị Hồng Nhung
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
: Giá trị trung bình
HD
: HD
HT
: HT
RCG : Răng cửa giữa
SD
: Độ lệch chuẩn
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ...................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. Đặc điểm hình thái cung răng...............................................................3
1.1.1. Khái niệm cơ bản về cung răng.....................................................3
1.1.2. Sự phát triển của cung răng...........................................................3
1.1.3. Khái niệm khớp cắn......................................................................5
1.1.4. Vai trò của cung răng và sự phân loại cung răng...........................8
1.2. Đặc điểm giải phẫu RCG vĩnh viễn HT.............................................11
1.2.1. Đặc điểm chung của RCG HT.....................................................11
1.2.2. Phân loại hình thể ngoài RCG HT...............................................12
1.2.3. Tính thẩm mỹ của RCG HT ảnh hưởng đến thẩm mỹ khuôn
mặt và nụ cười..............................................................................14
1.3. Đặc điểm thẩm mỹ của gương mặt hài hòa........................................16
1.3.1. Tỉ lệ mặt cân đối..........................................................................16
1.3.2. Phân loại hình dạng khuôn mặt...................................................17
1.4. Mối tương quan giữa hình dạng răng cửa, cung răng và khuôn mặt..18
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..........23
2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................23
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn....................................................................23
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.......................................................................23
2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................23
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu.....................................................................23
2.2.2. Cỡ mẫu........................................................................................24
2.2.3. Cách chọn mẫu............................................................................24
2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................................24
2.4. Phương tiện nghiên cứu......................................................................24
2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu..........................................................25
2.6. Kỹ thuật lấy dấu hàm nghiên cứu và chụp ảnh mặt thẳng..................26
2.6.1. Kỹ thuật chụp ảnh mặt thẳng chuẩn hóa.....................................26
2.6.2. Kỹ thuật lấy dấu, đổ mẫu............................................................26
2.6.3. Tiêu chuẩn mẫu hàm nghiên cứu và ảnh mặt thẳng chuẩn hóa...27
2.7. Phân tích mẫu hàm và ảnh thẳng chuẩn hoá......................................28
2.7.1. Phân tích mẫu hàm......................................................................28
2.7.2. Phân tích ảnh mặt thẳng chuẩn hoá.............................................30
2.8. Các biến số cần nghiên cứu................................................................32
2.8.1. Các biến số định lượng................................................................32
2.8.2. Các biến số định tính...................................................................33
2.9. Xử lý số liệu.......................................................................................34
2.10. Sai số dự kiến...................................................................................34
2.10.1. Sai số.........................................................................................34
2.10.2. Cách khống chế sai số...............................................................34
2.11. Đạo đức nghiên cứu..........................................................................35
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................36
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu..................................................................36
3.2. Hình dạng, kích thước RCG HT.........................................................38
3.2.1. Hình dạng RCG HT.....................................................................38
3.2.2. Kích thước RCG HT...................................................................39
3.3. Hình dạng, kích thước khuôn mặt......................................................41
3.3.1. Hình dạng khuôn mặt..................................................................41
3.3.2. Kích thước khuôn mặt.................................................................42
3.4. Hình dạng cung răng..........................................................................44
3.5. Mối tương quan giữa hình dạng, kích thước RCG HT với khuôn mặt......47
3.6. Mối tương quan giữa hình dạng, kích thước RCG HT với cung răng.......49
3.7. Mối tương quan giữa hình dạng, kích thước cung răng với khuôn mặt.....52
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN.............................................................................57
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu..................................................................57
4.2. Hình dạng và kích thước RCG HT.....................................................57
4.2.1. Hình dạng RCG HT.....................................................................57
4.2.2. Kích thước RCG HT...................................................................59
4.3. Hình dạng, kích thước khuôn mặt......................................................60
4.3.1. Hình dạng khuôn mặt..................................................................60
4.3.2. Kích thước khuôn mặt.................................................................61
4.4. Hình dạng cung răng..........................................................................63
4.5. Mối tương quan giữa hình dạng, kích thước RCG HT với khuôn mặt.....64
4.6. Mối tương quan giữa hình dạng, kích thước RCG HT với cung răng.......66
4.7. Mối tương quan giữa hình dạng, kích thước cung răng với khuôn mặt.....67
4.8. Về hạn chế của nghiên cứu.................................................................69
KẾT LUẬN....................................................................................................70
KHUYẾN NGHỊ............................................................................................72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Kích thước cung răng HT trung bình theo các dạng.......................11
Bảng 2.1. Biểu đồ tiến độ thực hiện đề tài......................................................25
Bảng 2.2. Ba kích thước ngang thân răng cửa.................................................29
Bảng 2.3. Các điểm mốc giải phẫu trên mặt....................................................31
Bảng 2.4. Hệ thống các biến số định lượng.....................................................32
Bảng 2.5. Hệ thống các biến số định tính........................................................33
Bảng 2.6. Ý nghĩa của hệ số tương quan.........................................................35
Bảng 3.1: Tỉ lệ các hình dạng răng cửa theo giới............................................38
Bảng 3.2: Tỉ lệ các hình dạng răng cửa theo loại khớp cắn.............................39
Bảng 3.3: Kích thước RCG theo giới..............................................................39
Bảng 3.4: Kích thước RCG theo hình dạng răng............................................40
Bảng 3.5: Tỉ lệ các hình dạng khuôn mặt theo giới.........................................41
Bảng 3.6: Tỉ lệ các hình dạng khuôn mặt theo loại khớp cắn.........................42
Bảng 3.7: Kích thước khuôn mặt theo giới.....................................................42
Bảng 3.8: Kích thước khuôn mặt theo hình dạng khuôn mặt..........................43
Bảng 3.9: Tỉ lệ các dạng cung răng HT theo giới............................................45
Bảng 3.10: Tỉ lệ các dạng cung răng HD theo giới.........................................45
Bảng 3.11: Tỉ lệ các dạng cung răng HT theo loại khớp cắn..........................46
Bảng 3.12: Tỉ lệ các dạng cung răng HD theo loại khớp cắn..........................46
Bảng 3.13: Tỉ lệ các hình dạng răng cửa HT theo hình dạng khuôn mặt................47
Bảng 3.14: Kích thước khuôn mặt của các dạng RCG....................................48
Bảng 3.15: Tỉ lệ các hình dạng RCG HT theo dạng cung răng HT.................49
Bảng 3.16: Tỉ lệ các hình dạng RCG HT theo dạng cung răng HD................50
Bảng 3.17: Kích thước RCG theo hình dạng cung răng HT...........................51
Bảng 3.18: Kích thước RCG theo hình dạng cung răng HD...........................52
Bảng 3.19: Tỉ lệ các hình dạng cung răng HT theo hình dạng khuôn mặt..............52
Bảng 3.20: Tỉ lệ các hình dạng cung răng HD theo hình dạng khuôn mặt.............54
Bảng 3.21: Kích thước khuôn mặt của các dạng cung răng HT......................55
Bảng 3.22: Kích thước khuôn mặt của các dạng cung răng HD.....................56
Bảng 4.1: So sánh chiều rộng thân răng với các nghiên cứu trước đó............59
Bảng 4.2: So sánh kích thước khuôn mặt ở nam với các tác giả khác............62
Bảng 4.3: So sánh kích thước ngang khuôn mặt ở nữ với các tác giả khác....62
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu...............................36
Biểu đồ 3.2: Chiều rộng vùng cổ răng.............................................................37
Biểu đồ 3.3: Chiều rộng điểm tiếp xúc............................................................37
Biểu đồ 3.4: Chiều rộng rìa cắn......................................................................37
Biểu đồ 3.5: Chiều rộng trán...........................................................................37
Biểu đồ 3.6: Chiều rộng gò má........................................................................37
Biểu đồ 3.7: Chiều rộng HD...........................................................................37
Biểu đồ 3.8: Tỉ lệ các hình dạng răng cửa......................................................38
Biểu đồ 3.9: Tỉ lệ các hình dạng khuôn mặt....................................................41
Biểu đồ 3.10: Tỉ lệ các hình dạng cung răng HT.............................................44
Biểu đồ 3.11: Tỉ lệ các hình dạng cung răng HD............................................44
Biểu đồ 3.12: Tương quan giữa hình dạng răng cửa HT theo hình dạng khuôn mặt.. 48
Biểu đồ 3.13: Tương quan giữa hình dạng răng cửa HT theo hình dạng cung
răng HT...................................................................................49
Biểu đồ 3.14: Tương quan giữa hình dạng răng cửa HT theo hình dạng cung
răng HD...................................................................................51
Biểu đồ 3.15: Tương quan giữa hình dạng cung răng HT theo hình dạng
khuôn mặt................................................................................53
Biểu đồ 3.16: Tương quan giữa hình dạng cung răng dưới trên theo hình dạng
khuôn mặt................................................................................55
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Đường cắn.........................................................................................6
Hình 1.2. Khớp cắn bình thường.......................................................................6
Hình 1.3. Sai khớp cắn loại I.............................................................................7
Hình 1.4. Sai khớp cắn loại II............................................................................7
Hình 1.5. Sai khớp cắn loại III..........................................................................8
Hình 1.6. Ba dạng cung răng cơ bản...............................................................10
Hình 1.7. Sơ đồ Posselt...................................................................................12
Hình 1.8. Sự khác biệt hình thể răng cửa ở 2 giới...........................................13
Hình 1.9. Ba dạng hình thể RCG HT cơ bản...................................................14
Hình 1.10. Tỉ lệ vàng bộc lộ các răng cửa khi cười theo Snow.......................15
Hình 1.11. So sánh tỉ lệ vàng và tỉ lệ bạch kim...............................................16
Hình 1.12. Tỉ lệ khuôn mặt theo chiều ngang.................................................17
Hình 1.13. Tỉ lệ mặt theo chiều đứng..............................................................17
Hình 1.14. Bộ ba Nelson.................................................................................19
Hình 2.1. Mẫu hàm tiêu chuẩn........................................................................27
Hình 2.2. Ảnh mặt thẳng.................................................................................28
Hình 2.3. Cách đo kích thước thân răng..........................................................28
Hình 2.4. Thước OrthoForm của 3M unitek....................................................30
Hình 2.5. Cách đặt thước Orthoform xác định hình dạng cung răng ở HT và HD. .30
Hình 2.6. Đo ảnh bằng phần mềm VnCeph.....................................................31
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội càng phát triển nhu cầu về chăm sóc sức khỏe và răng miệng càng
được coi trọng. Vì thế đòi hỏi ngành nha khoa luôn phải phát triển để đáp ứng
được những yêu cầu ngày càng khắt khe của người bệnh.
Trong điều trị nha khoa, đặc biệt là phục hình và chỉnh nha, yếu tố thẩm
mỹ luôn được đặt song song với yếu tố chức năng khi các bác sĩ đưa ra các
quyết định điều trị nhằm mang lại sự hài lòng tối đa cho bệnh nhân. Khi một
phần nào đó của bộ răng cần được phục hồi thì phần còn lại của bộ răng sẽ
đóng vai trò hướng dẫn về hình thể cho phục hình thay thế để phục hình đạt
được sự tự nhiên và hài hòa với tổng thể khuôn mặt. Tuy nhiên trong một số
trường hợp những răng tự nhiên còn lại trong miệng hay những hình ảnh cũ
của bệnh nhân cũng không cung cấp đủ thông tin để lựa chọn và thiết kế lại
những răng bị mất. Khi đó cần phải có phương pháp khác để giúp bác sĩ đưa
ra được chọn lựa thích hợp. Một trong những thông số quan trọng nhất cần có
được trong bối cảnh này là hình dạng RCG HT, vì đây là răng được bộc lộ ra
nhiều nhất khi cười. Leon Williams là người đầu tiên đưa ra những dẫn chứng
về hình thái học và tìm ra “Quy luật hài hòa” phân loại hình dạng của khuôn
mặt cũng như sự phù hợp của nó với từng hình dạng răng tương ứng [1].
Tương tự như vậy, trong chỉnh nha, việc lựa chọn được một hình thái cung
răng phù hợp sẽ giúp bệnh nhân duy trì được thẩm mỹ và sự ổn định khớp cắn
sau khi kết thúc điều trị. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên hệ giữa hình thái
cung răng và hình dạng khuôn mặt: như một gương mặt ngắn thì sẽ có cung
răng rộng hơn hay một khuôn mặt dài thì cung răng sẽ hẹp hơn [2]. Nhiều nhà
lâm sàng còn coi đây như là một tham chiếu cho những quyết định điều trị
chỉnh nha của mình.
2
Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về mối tương quan giữa 3 yếu
tố: hình thể răng cửa, hình thái cung răng và hình dạng khuôn mặt nhằm đưa
ra một gợi ý cho quá trình lựa chọn điều trị. Tuy nhiên, các nghiên cứu này lại
cho ra những kết quả khá khác biệt và chưa thực sự thống nhất, phụ thuộc
nhiều vào phương pháp nghiên cứu và đo đạc. Ngoài ra thì chủng tộc của
nhóm đối tượng nghiên cứu cũng là một yếu tố tạo ra sự khác nhau trong kết
quả nghiên cứu của các tác giả. Cho đến nay các nghiên cứu về vấn đề này
chủ yếu của các tác giả nước ngoài nghiên cứu trên người da trắng; so với
người châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng có nhiều khác biệt về hình
thái, kích thước. Do đó nhằm xác định mối tương quan giữa 3 yếu tố này ở
người Việt Nam để đáp ứng được nhu cầu thực tế phục vụ cho điều trị nha
khoa, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Mối tương quan giữa hình thể
RCG trên, hình thái cung răng và hình dạng khuôn mặt của người Việt
lứa tuổi 18 - 25” với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả hình dạng của RCG trên, hình dạng cung răng và hình dạng
khuôn mặt của người Việt lứa tuổi từ 18 đến 25.
2. Nhận xét mối tương quan giữa hình dạng RCG trên, cung răng và
khuôn mặt của nhóm đối tượng trên.
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm hình thái cung răng
1.1.1. Khái niệm cơ bản về cung răng
Cung răng được biết đến như là một kết cấu vững chắc và ổn định.
Các răng được sắp xếp theo một thứ tự định sẵn để tạo thành một đường
cong đều đặn gọi là “cung răng” khi nhìn từ phía mặt phẳng nhai.
Một bộ răng vĩnh viễn đầy đủ gồm 32 chiếc, chia đều cho hai cung răng:
cung răng trên và cung răng dưới. Do răng hàm lớn thứ ba thường có hoặc
không (không có mầm răng), khái niệm về bộ răng gồm 28 chiếc được sử
dụng trên lâm sàng.
Hình dáng của cung răng được định hình bởi nền xương hàm ở dưới và
dưới lực tác động của các cơ môi má lưỡi cung răng nằm ổn định ở trong
khoảng trung hòa (Mills 1968).
Một cung răng với các răng được sắp xếp đều đặn và thích đáng sẽ góp phần
cải thiện khớp cắn, đóng góp đáng kể vào giá trị thẩm mỹ của khuôn mặt.
1.1.2. Sự phát triển của cung răng
Ở giai đoạn hàm răng hỗn hợp (6-12 tuổi), là giai đoạn hàm răng sữa
chuyển dần sang hàm răng vĩnh viễn, không chỉ kích thước răng thay đổi mà
cả kích thước cung hàm cũng thay đổi [3].
Sự thay đổi kích thước cung răng là cơ chế đền bù xảy ra như kết quả tất
yếu của quá trình phát triển và là cần thiết để duy trì sự cân bằng trong cấu
trúc và chức năng răng – mặt [4].
4
Sự thay đổi kích thước cung răng được nghiên cứu từ năm 1890 khi
Zsigmondy lần đầu đo chiều dài cung răng bằng cách tiến hành đo đạc ba mẫu
hàm được lấy ở ba thời điểm khác nhau của cùng một cá thể trong độ tuổi từ 6
– 17 tuổi [5].
Tuy nhiên Clinch [6] và Sillman [7] mới là những tác giả đầu tiên nghiên
cứu quá trình phát triển của bộ răng từ lúc mới sinh đến khi hoàn thiện bộ
răng vĩnh viễn.
Nhiều tác giả đã nghiên cứu sự thay đổi theo chiều ngang cung răng xảy
ra trong suốt quá trình phát triển của bộ răng và khớp cắn, bao gồm chủ yếu là
thay đổi chiều rộng qua vùng răng nanh và chiều rộng qua vùng răng hàm [8],
[9],[10].
Chính sự chênh lệch về kích thước giữa răng sữa và răng vĩnh viễn đã
dẫn tới những thay đổi này. Kích thước của các răng vĩnh viễn thường lớn hơn
kích thước răng sữa mà nó sẽ thay thế, trừ răng hàm sữa thứ hai HT và răng
hàm sữa thứ nhất, thứ hai HD có kích thước lớn hơn răng vĩnh viễn thay thế
nó [11],[12].
Ở giai đoạn đầu của hàm răng hỗn hợp, khi các răng cửa vĩnh viễn mọc
lên thay thế cho các răng cửa sữa, để có đủ chỗ cho bốnbốn răng cửa vĩnh
viễn thay thế cho 4 răng cửa sữa thì cung HT phải phát triển dài thêm 8,2 mm,
tương tự đối với HD là 5,6mm. Để bù sự thiếu hụt đó thì thường có các hiện
tượng xảy ra: có khe giữa các răng cửa, sự tăng chiều rộng cung răng tại vùng
răng nanh, sự nghiêng về phía trước của răng cửa vĩnh viễn và có khe Simiens
ở mỗi bên hàm [13],[14],[15],[16].
Ở giai đoạn sau, khi các răng nanh sữa và răng hàm sữa được thay thế
bằng răng nanh và các răng hàm nhỏ vĩnh viễn, thì sự thay thế diễn ra dễ dàng
hơn. Điều đó là do kích thước gần xa các răng hàm sữa lớn hơn kích thước
5
gần xa các răng hàm nhỏ vĩnh viễn thay thế, khoảng chênh lệch đó gọi là
“khoảng Leeway” với giá trị trung bình ở HT là 1,5mm và ở HD là 2,5mm.
Ngoài yếu tố kích thước răng, thì các yếu tố như sự mất răng sữa sớm,
hay các thói quen như thở miệng, mút tay, nuốt sai… cũng ảnh hưởng đến
hình dạng và kích thước cung răng trong giai đoạn phát triển và thiết lập cung
răng vĩnh viễn.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sau 13 tuổi chiều ngang cung răng hầu
như không phát triển thêm nữa, chính vì vậy các điều trị tăng trưởng nhằm
can thiệp vào xương hàm đều phải được thực hiện trước tuổi 13. Đến tuổi
trưởng thành thì hình dạng và kích thước cung răng gần như không biến đổi
và ít chịu ảnh hưởng của các yếu tố xung quanh [11].
1.1.3. Khái niệm khớp cắn
1.1.3.1. Đường cắn
Đường cắn khớp là một đường cong đối xứng, liên tục và đều đặn. Khi
hai hàm cắn khớp với nhau, đường cắn của HT và HD chồng khít lên nhau.
HT: Đường cắn là một đường cong liên tục đi qua hố trung tâm của mỗi
răng hàm và ngang qua gót răng nanh, răng cửa HT.
HD: Đường cắn là một đường cong liên tục qua núm ngoài và rìa cắn
của răng cửa HD.
Khi HT và HD cắn khớp, mỗi răng trên hai hàm sẽ khớp với hai răng ở
hàm đối diện. Ngoại trừ RCG HD và răng hàm lớn thứ ba HT chỉ khớp với
một răng ở hàm đối diện.
Mối tương quan một răng ăn khớp với hai răng giúp phân tán lực nhai
lên nhiều răng và duy trì sự cắn khớp giữa hai hàm.
6
Hình 1.1. Đường cắn [17]
1.1.3.2. Phân loại khớp cắn theo Angle
Vào thập niên 1900, Edward H. Angle (1855-1930) đã đưa ra phân
loại khớp cắn [18],[19]. Đây là một cách phân loại đầu tiên và rất hữu dụng
quan trọng cho đến ngày nay. Ông dựa vào răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất
(răng số 6) và sự sắp xếp của các răng theo đường cắn để phân loại khớp
cắn thành 4 loại:
Khớp cắn bình thường (hay còn gọi là khớp cắn lý tưởng): Đỉnh núm
ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất HT khớp với rãnh giữa ngoài của răng hàm
lớn thứ nhất HD. Các răng sắp xếp theo đường cắn khớp đều đặn.
Hình 1.2. Khớp cắn bình thường [19]
Sai khớp cắn loại I: Núm ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất
HT khớp với rãnh ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất HD, nhưng
đường cắn khớp không đúng do các răng trước mọc sai chỗ, răng xoay hoặc
do những nguyên nhân khác.
7
Hình 1.3. Sai khớp cắn loại I [19]
Sai khớp cắn loại II: Múi ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất HT
tiến về phía gần so với rãnh ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất
HD (một bên hoặc 2 bên). Quan hệ với các răng khác là đường cắn không
đúng. Loại này có 2 tiểu loại:
Tiểu loại 1: Cung răng HT hẹp, hình chữ V, nhô ra trước với răng cửa
trên nghiêng về phía môi (hô), độ cắn chìa tăng, môi dưới thường
chạm mặt trong răng cửa trên.
Tiểu loại 2: Các RCG HT nghiêng vào trong nhiều trong khi các răng
cửa bên HT nghiêng ra phía ngoài khỏi RCG, độ cắn phủ tăng, cung
răng HT ở răng nanh thường rộng hơn bình thường.
Hình 1.4. Sai khớp cắn loại II [19]
Sai khớp cắn loại III: Múi ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất HT khớp về
phía xa so với rãnh ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất HD, cắn ngược vùng
răng cửa (một bên hoặc hai bên). Quan hệ với các răng khác là đường cắn
không đúng.
8
Hình 1.5. Sai khớp cắn loại III [19]
1.1.4. Vai trò của cung răng và sự phân loại cung răng
Việc đạt được một cung răng với kết cấu ổn định, thực hiện tốt chức năng
và thẩm mỹ từ lâu đã trở thành mục tiêu chính của chỉnh hình răng mặt. Một
chìa khóa quan trọng để đạt được mục tiêu này là lựa chọn được một hình thái
cung răng phù hợp nhất để sử dụng trong quá trình điều trị.
Kích thước và hình dạng của cung răng có tác động sâu sắc đến việc lập
kế hoạch chẩn đoán và điều trị chỉnh nha. Việc phân tích các khoảng còn thiếu
hoặc thừa trên cung hàm cũng như việc xác định hình dạng cung răng sẽ cho
ra các quyết định điều trị chính xác (ví dụ: quyết định điều trị nhổ răng hay
không nhổ răng, chọn dây cung để điều trị…) [20].
Nhiều nhà lâm sàng có xu hướng chọn một dạng cung hàm nhất định áp
dụng điều trị cho tất cả các dạng sai lệch khớp cắn. Điều này là không nên vì
có thể sẽ không mang lại hiệu quả điều trị tối ưu về thẩm mỹ và chức năng
cho bệnh nhân. Chính vì điều đó việc phân loại cung răng để lựa chọn hình
dạng cung răng cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau là rất cần thiết.
Có nhiều tác giả đã đưa ra khái niệm cũng như phân loại cung răng:
Bonwill (1885), Hawley (1905), Angle (1907), Gray (1942), Chuck (1934),
MacConaill và Scher (1949), Scott (1957), Burdi và Lillie (1966), Musich
(1973), Brader (1972), …
Chuck (1942) là người đầu tiên phân loại cung răng thành 3 dạng: ô van,
tam giác và vuông.
9
Theo Ricketts (1979), có 12 dạng cung răng được xác định trong số bệnh
nhân ông nghiên cứu nhưng chỉ có 5 dạng cho thấy sự ổn định [21]:
Dạng hình trứng
Dạng hình trứng hẹp
Dạng lý tưởng
Dạng tam giác
Dạng tam giác hẹp
Bên cạnh đó một dạng cung răng đã được đưa ra dựa trên những thử
nghiệm lâm sàng của Roth (1985) gọi là cung Roth [22]. Cung Roth bắt
nguồn từ những thử nghiệm lâm sàng và ghi chép về dạng chuyển động hàm
của những bệnh nhân đã được điều trị chỉnh nha mà sau khi tháo bỏ hàm duy
trì vẫn giữ được sự ổn định cung răng. Khi so sánh cung Roth với cung răng
bình thường của Andrews thì thấy rằng cung Roth rộng hơn một vài mm ở
vùng giữa 2 răng nanh. Và khi so sánh cung Roth với cung răng bình thường
lý tưởng của Ricket thì nó gần như trùng khớp. Cung Roth trên thực tế được
làm rộng hơn một chút để nhắm đến mục đích trong điều trị của Roth là điều
trị quá mức. Roth tin rằng việc điều trị quá mức nhằm mục đích bù trừ để sau
khi tháo duy trì cung răng sẽ đạt được vị trí tối ưu.
Dựa trên những ứng dụng
Ở vùng răng nanh.
Dạng tam giác (thuôn dài – lâm sàng để chẩn đoán và điều trị chỉnh hình
răng mặt, cung răng được chia thành 3 dạng cơ bản phù hợp với 3 loại dây
cung (cung M.B.T dựa trên phân loại của Chuck 1932):
Dạng ô van (hình trứng - trung bình): Đây là dạng cung răng chiếm
phần lớn trong các ca lâm sàng điều trị chỉnh nha có sự ổn định tốt,
hạn chế được tối đa tái phát. Khi chồng cung răng dạng ô van với dạng
tam giác cho thấy sự khác biệt 6mm hẹp): Đây là dạng cung răng hẹp
nhất ở chiều ngang vùng răng nanh.
10
Dạng vuông (rộng): Đây là dạng cung răng rộng nhất theo chiều
ngang. Trong chỉnh nha, dạng cung này rất hữu dụng trong việc nới
rộng cung răng hay dựng thẳng trục các răng sau về phía má.
Hình 1.6. Ba dạng cung răng cơ bản [44].
Năm 1979, Angle đã tiến hành đo hàng loạt mẫu để xác định các yếu tố
của hình dạng và kích thước cung răng. Ông cùng với Lestrel đã rút ra bốn
kích thước chủ yếu của cung răng là: Chiều dài trước (chiều dài vùng răng
nanh), chiều dài sau (chiều dài vùng răng hàm lớn), chiều rộng trước và chiều
rộng sau. Từ sự khác nhau giữa bốn kích thước này cho ra ba dạng cung răng:
ô van, vuông, tam giác [19].
Khi so sánh ba dạng cung răng trên thấy sự khác nhau chủ yếu ở chiều
rộng ngang cung răng vùng răng nanh (Chiều rộng cung răng trước) và vùng
răng tiền hàm thứ nhất (Chiều rộng cung răng sau). Chính sự khác nhau này
tạo nên sự khác biệt ở vùng răng trước (Chiều dài cung răng trước). Ở cung
răng dạng tam giác các răng phía trước có xu hướng tạo thành đường cong
nhọn hơn trong khi ở cung răng dạng vuông thì đường cong ở vùng răng trước
này có xu hướng phẳng hơn.
11
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Phương và Võ Trương Như Ngọc
(2012) về hình dạng cung răng và một số kích thước cung răng ở một nhóm
sinh viên đại học Y Hải Phòng [23], thu được các kích thước cung răng trung
bình theo các dạng như sau:
Bảng 1.1: Kích thước cung răng HT trung bình theo các dạng [23]
Dạng cung răng
Vuông
SD
Kích thước (mm)
Chiều rộng cung răng trước
35,8
2,8
Chiều rộng cung răng sau
52,9
3,5
Chiều dài cung răng trước
7,6
1,6
Dựa vào bảng trên có thể thấy sự khác nhau
Ô van
Tam giác
SD
35,0
2,1
52,6
5,0
8,7
1,6
về kích thước
SD
32,9
3,5
51,9
2,3
11,0
1,0
của 3 dạng
cung răng chủ yếu ở chiều rộng cung răng trước và chiều dài cung răng trước.
Chính sự khác nhau này làm cho cung răng có hình dạng khác nhau. Cung
răng tam giác có chiều rộng cung răng trước trên nhỏ nhất và chiều dài cung
răng trước trên lớn nhất. Ngược lại cung răng vuông lại có chiều rộng cung
răng trước trên lớn nhất và chiều dài cung răng trước trên nhỏ nhất.
1.2. Đặc điểm giải phẫu RCG vĩnh viễn HT
1.2.1. Đặc điểm chung của RCG HT
Nhóm răng cửa gồm tổng cộng tám răng nằm trên bốnbốn cung [24] (mỗi
cung có hai răng: một RCG và một răng cửa bên): HT có bốn răng (11, 12, 21,
22) và HD có bốn răng (31, 32, 41, 42).
Răng cửa làm nhiệm vụ cắn xé thức ăn, đồng thời có vai trò quan trọng trong
thẩm mỹ. Các răng cửa nhìn mặt ngoài có hình thang với đáy lớn ở phía rìa cắn,
còn có hình chêm khi nhìn nghiêng. Mặt ngoài lồi mặt trong lõm, mặt trong có
gót răng. Răng cửa là nhóm răng một chân có hình chóp, buồng tủy đơn giản.
Hình dáng của răng cửa trên lớn hơn, răng cửa dưới mảnh hơn. Răng cửa
trên có tác dụng như lưỡi cắt cố định của bộ răng. Nhìn theo chiều ngoài
12
trong, các răng cửa trên có kích thước lớn hơn các răng cửa dưới tương ứng.
Ở cung HT, RCG lớn hơn răng cửa bên (răng cửa bên là hình ảnh nhỏ hơn của
RCG).
RCG HT là răng lớn nhất trong nhóm răng cửa và nó cũng đóng vai trò quan
trọng nhất về cả chức năng và thẩm mỹ trong nhóm răng này.
Ở tư thế khớp cắn lồng múi tối đa răng cửa trên cắn phủ lên răng cửa dưới
với độ cắn chùm từ 2-4 mm, và độ cắn chìa 2-4 mm.
Trong hoạt động chức năng, răng cửa còn đóng vai trò hướng dẫn phía
trước trong chuyển động của xương HD. Đường vận động biên của điểm răng
cửa ghi trên mặt phẳng dọc giữa được sơ đồ Posselt [25].
Hình 1.7. Sơ đồ Posselt [25].
1.2.2. Phân loại hình thể ngoài RCG HT
Hình thể của thân RCG HT có nhiều dạng biến đổi khác nhau ở mỗi cá
thể. Hình dạng của RCG quyết định khá nhiều đến đặc điểm của nụ cười.
Năm 1955, Frush và Fisher đề xuất thuyết dentogenic tuyên bố rằng hình
dạng chính xác của răng nên được chọn lựa dựa theo giới tính, tuổi tác và cá
tính riêng của mỗi bệnh nhân [26]. Ví dụ một răng cửa có các góc rìa cắn
vuông, hình thể răng cứng cáp thì sẽ cho ra một nụ cười nam tính; nhưng một
13
răng cửa có các góc rìa cắn bo tròn, hình thể răng mềm mại thì sẽ cho ra một
nụ cười nữ tính hơn.
Hình 1.8. Sự khác biệt hình thể răng cửa ở 2 giới [27].
Leon William là người đầu tiên đưa ra “thuyết hình học” để đánh giá hình
dáng của RCG HT [1].
Theo đó, răng cửa trên sẽ được đo đạc nhằm xác định 3 kích thước ngang [28]:
1. Chiều rộng cổ răng (CW – Cervical width)
2. Chiều rộng điểm tiếp xúc (CPW – Contact point width)
3. Chiều rộng rìa cắn (IW – Incisal width).
Xét mối tương quan của 3 kích thước này ta sẽ có được 10 hình dạng khác
nhau của răng cửa trên. Tuy nhiên một số loại hình dạng răng hiếm gặp xuất
hiện với tỉ lệ rất thấp nên trong phân loại hình dạng răng chỉ được chia thành
3 loại chính sau:
Dạng ô van: CPW > IW và CPW > CW.
Dạng tam giác (hình nêm): IW > CPW > CW.
Dạng vuông: CPW = IW.
14
Hình 1.9. Ba dạng hình thể RCG HT cơ bản
1.2.3. Tính thẩm mỹ của RCG HT ảnh hưởng đến thẩm mỹ
khuôn mặt và nụ cười
Các răng phía trước đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định
tính thẩm mỹ của khuôn mặt mà đặc biệt là thẩm mỹ nụ cười bởi khi cười các
răng cửa trước được bộc lộ ra nhiều nhất.
Các yếu tố như hình dạng hay màu sắc của các răng cửa trước đều trực tiếp
ảnh hưởng đến vẻ đẹp hài hòa và cá tính của khuôn mặt thông qua nụ cười.
Trong đó RCG HT là răng chiếm phần ảnh hưởng lớn nhất vì nó là răng ở
phía trước nhất và có hình thể lớn nhất so với các răng cửa còn lại.
Có nhiều tỉ lệ khác nhau mô tả về tương quan kích thước giữa các răng
thuộc nhóm răng trước khi nhìn từ phía trước [29].
Tỉ lệ vàng được Snow đưa ra dựa trên lý thuyết rằng có một mối quan hệ
giữa vẻ đẹp tự nhiên và toán học [30]. Thuyết này nói rằng, chiều rộng của
răng cửa bên và răng nanh HT khi nhìn từ phía trước nên có tỉ lệ vàng so với
răng kế cận nó ở phía trước về phía đường giữa. Do đó, chiều rộng răng cửa
bên nên bằng 62% chiều rộng RCG và chiều rộng răng nanh nên bằng 62%
chiều rộng răng cửa bên khi nhìn từ phía trước. Theo Snow, khi nhìn từ phía