Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

Mối tương quan giữa hình thể răng cửa giữa trên, hình thái cung răng và hình dạng khuôn mặt của người Việt lứa tuổi 18 25

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.92 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI

TẠ THỊ HỒNG NHUNG

MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA HÌNH THỂ
RĂNG CỬA GIỮA TRÊN, HÌNH THÁI CUNG
RĂNG VÀ HÌNH DẠNG KHUÔN MẶT CỦA
NGƯỜI VIỆT LỨA TUỔI 18 - 25
Chuyên ngành : Răng Hàm Mặt
Mã số

: 60720601

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. Võ Trương Như Ngọc

HÀ NỘI - 2017


TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
VIỆN ĐÀO TẠO RĂNG HÀM MẶT

BẢN CAM KẾT
Tôi là: Tạ Thị Hồng Nhung
Học viên lớp cao học 24, chuyên ngành Răng Hàm Mặt, viện Đào tạo
Răng Hàm Mặt, trường Đại học Y Hà Nội.


Tôi xin cam đoan
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS. Võ Trương Như Ngọc, hoàn toàn không sao chép, trùng lặp với
bất cứ nghiên cứu nào đã có trước đây.
2. Được sự đồng ý và cho phép của PGS.TS Trương Mạnh Dũng Viện
Trưởng Viện Đào Tạo Răng Hàm Mặt chủ nhiệm đề tài cấp nhà nước, toàn bộ
đối tượng nghiên cứu của chúng tôi trong luận văn này đều thuộc đối tượng
nghiên cứu của đề tài nhà nước “Nghiên cứu đặc điểm nhân trắc người Việt
Nam để ứng dụng trong y học”.
3. Các thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung thực
và khách quan.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những cam kết này.
Hà Nội, Ngày 19 tháng 09 năm 2017
Người viết cam đoan

Tạ Thị Hồng Nhung


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.........................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN......................................................................................3
1.1. Đặc điểm cung răng.....................................................................................3
1.1.1. Khái niệm cơ bản về cung răng..........................................................3
1.1.2. Sự phát triển của cung răng.................................................................3
1.1.3. Khái niệm khớp cắn.............................................................................5
1.1.4. Vai trò của cung răng và sự phân loại cung răng...............................8
1.2. Đặc điểm giải phẫu răng cửa giữa vĩnh viễn hàm trên...........................12
1.2.1. Đặc điểm chung của răng cửa giữa hàm trên...................................12
1.2.2. Phân loại hình thể ngoài răng cửa giữa hàm trên............................13
1.2.3. Tính thẩm mỹ của răng cửa giữa hàm trên ảnh hưởng đến thẩm mỹ

khuôn mặt và nụ cười..........................................................................14
1.3. Đặc điểm thẩm mỹ của gương mặt hài hòa.............................................16
1.3.1. Tỷ lệ mặt cân đối................................................................................16
1.3.2. Phân loại hình dạng khuôn mặt.........................................................18
1.4. Mối tương quan giữa hình dạng răng cửa, cung răng và khuôn mặt....19
1.5. Đặc điểm lứa tuổi 18-25............................................................................23
1.5.1. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 18 đến 25.................................................23
1.5.2. Đặc điểm bộ răng lứa tuổi 18 đến 25...............................................24
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....................26
2.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................26
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn...........................................................................26
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ.............................................................................26
2.2. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................26
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu............................................................................26
2.2.2. Cỡ mẫu................................................................................................27
2.2.3. Cách chọn mẫu...................................................................................27


2.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu:...........................................................27
2.4. Phương tiện nghiên cứu............................................................................28
2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu................................................................28
2.6. Kỹ thuật lấy dấu hàm nghiên cứu và chụp ảnh mặt thẳng.....................29
2.6.1. Kỹ thuật chụp ảnh mặt thẳng chuẩn hóa..........................................29
2.6.2. Kỹ thuật lấy dấu, đổ mẫu...................................................................30
2.6.3. Tiêu chuẩn mẫu hàm nghiên cứu và ảnh mặt thẳng chuẩn hóa......30
2.7. Phân tích mẫu hàm và ảnh thẳng chuẩn hoá...........................................31
2.7.1. Phân tích mẫu hàm.............................................................................31
2.7.2. Phân tích ảnh mặt thẳng chuẩn hoá..................................................33
2.8. Các biến số cần nghiên cứu......................................................................35
2.8.1. Các biến số định lượng......................................................................35

2.8.2. Các biến số định tính.........................................................................36
2.9. Xử lý số liệu...............................................................................................37
2.10. Sai số dự kiến...........................................................................................37
2.10.1. Sai số.................................................................................................37
2.10.2. Cách khống chế sai số.....................................................................37
2.11. Đạo đức nghiên cứu.................................................................................38
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU................................................................39
3.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu........................................................................39
3.2. Hình dạng, kích thước răng cửa giữa hàm trên.......................................41
3.2.1. Hình dạng răng cửa giữa hàm trên...................................................41
3.2.2. Kích thước răng cửa giữa hàm trên..................................................42
3.3. Hình dạng, kích thước khuôn mặt............................................................44
3.3.1. Hình dạng khuôn mặt.........................................................................44
3.3.2. Kích thước khuôn mặt.......................................................................45
3.4. Hình dạng cung răng.................................................................................47
3.5. Mối tương quan giữa hình dạng, kích thước răng cửa giữa hàm trên với
khuôn mặt..................................................................................................50


3.6. Mối tương quan giữa hình dạng, kích thước răng cửa giữa hàm trên với
cung răng...................................................................................................52
3.7. Mối tương quan giữa hình dạng, kích thước cung răng với khuôn mặt........55
Chương 4: BÀN LUẬN........................................................................................60
4.1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu........................................................................60
4.2. Hình dạng và kích thước răng cửa giữa hàm trên...................................60
4.2.1. Hình dạng răng cửa giữa hàm trên...................................................60
4.2.2. Kích thước răng cửa giữa hàm trên..................................................62
4.3. Hình dạng, kích thước khuôn mặt............................................................63
4.3.1. Hình dạng khuôn mặt.........................................................................63
4.3.2. Kích thước khuôn mặt.......................................................................64

4.4. Hình dạng cung răng.................................................................................66
4.5. Mối tương quan giữa hình dạng, kích thước răng cửa giữa hàm trên với
khuôn mặt....................................................................................................67
4.6. Mối tương quan giữa hình dạng, kích thước răng cửa giữa hàm trên với
cung răng.....................................................................................................69
4.7. Mối tương quan giữa hình dạng, kích thước cung răng với khuôn mặt........70
4.8. Về hạn chế của nghiên cứu.......................................................................72
KẾT LUẬN............................................................................................................73
KHUYẾN NGHỊ...................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Kích thước cung răng hàm trên trung bình theo các dạng..............11
Bảng 1.2. Quá trình hình thành bộ răng vĩnh viễn hàm trên...........................24
Bảng 2.1. Biểu đồ tiến độ thực hiện đề tài......................................................29
Bảng 2.2. Ba kích thước ngang thân răng cửa.................................................32
Bảng 2.3. Các điểm mốc giải phẫu trên mặt....................................................34
Bảng 2.4. Hệ thống các biến số định lượng.....................................................35
Bảng 2.5. Hệ thống các biến số định tính........................................................36
Bảng 2.6. Ý nghĩa của hệ số tương quan.........................................................38
Bảng 3.1: Tỷ lệ các hình dạng răng cửa theo giới...........................................41
Bảng 3.2: Tỷ lệ các hình dạng răng cửa theo loại khớp cắn............................42
Bảng 3.3: Kích thước răng cửa giữa theo giới................................................42
Bảng 3.4: Kích thước răng cửa giữa theo hình dạng răng...............................43
Bảng 3.5: Tỷ lệ các hình dạng khuôn mặt theo giới.......................................44
Bảng 3.6: Tỷ lệ các hình dạng khuôn mặt theo loại khớp cắn........................45
Bảng 3.7: Kích thước khuôn mặt theo giới.....................................................45
Bảng 3.8: Kích thước khuôn mặt theo hình dạng khuôn mặt.........................46

Bảng 3.9: Tỷ lệ các dạng cung răng hàm trên theo giới..................................48
Bảng 3.10: Tỷ lệ các dạng cung răng hàm dưới theo giới..............................48
Bảng 3.11: Tỷ lệ các dạng cung răng hàm trên theo loại khớp cắn.................49
Bảng 3.12: Tỷ lệ các dạng cung răng hàm dưới theo loại khớp cắn...............49
Bảng 3.13: Tỷ lệ các hình dạng răng cửa hàm trên theo hình dạng khuôn mặt......50
Bảng 3.14: Kích thước khuôn mặt của các dạng răng cửa giữa......................51
Bảng 3.15: Tỷ lệ các hình dạng răng cửa giữa hàm trên theo dạng cung răng
hàm trên...........................................................................................52


Bảng 3.16: Tỷ lệ các hình dạng răng cửa giữa hàm trên theo dạng cung răng
hàm dưới..........................................................................................53
Bảng 3.17: Kích thước răng cửa giữa theo hình dạng cung răng hàm trên.....54
Bảng 3.18: Kích thước răng cửa giữa theo hình dạng cung răng hàm dưới....55
Bảng 3.19: Tỷ lệ các hình dạng cung răng hàm trên theo hình dạng khuôn mặt.....55
Bảng 3.20: Tỷ lệ các hình dạng cung răng hàm dưới theo hình dạng khuôn mặt. . .57
Bảng 3.21: Kích thước khuôn mặt của các dạng cung răng hàm trên.............58
Bảng 3.22: Kích thước khuôn mặt của các dạng cung răng hàm dưới............59
Bảng 4.1: So sánh chiều rộng thân răng với các nghiên cứu trước đó............62
Bảng 4.2: So sánh kích thước khuôn mặt ở nam với các tác giả khác............65
Bảng 4.3: So sánh kích thước ngang khuôn mặt ở nữ với các tác giả khác....65


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu...............................39
Biểu đồ 3.2: Chiều rộng vùng cổ răng.............................................................40
Biểu đồ 3.3: Chiều rộng điểm tiếp xúc............................................................40
Biểu đồ 3.4: Chiều rộng rìa cắn......................................................................40
Biểu đồ 3.5: Chiều rộng trán...........................................................................40
Biểu đồ 3.6: Chiều rộng gò má........................................................................40

Biểu đồ 3.7: Chiều rộng hàm dưới.................................................................40
Biểu đồ 3.8: Tỷ lệ các hình dạng răng cửa.....................................................41
Biểu đồ 3.9: Tỷ lệ các hình dạng khuôn mặt...................................................44
Biểu đồ 3.10: Tỷ lệ các hình dạng cung răng hàm trên...................................47
Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ các hình dạng cung răng hàm dưới..................................47
Biểu đồ 3.12: Tương quan giữa hình dạng răng cửa hàm trên theo hình dạng
khuôn mặt....................................................................................51
Biểu đồ 3.13: Tương quan giữa hình dạng răng cửa hàm trên theo hình dạng
cung răng hàm trên......................................................................52
Biểu đồ 3.14: Tương quan giữa hình dạng răng cửa hàm trên theo hình dạng
cung răng hàm dưới.....................................................................54
Biểu đồ 3.15: Tương quan giữa hình dạng cung răng hàm trên theo hình dạng
khuôn mặt....................................................................................56
Biểu đồ 3.16: Tương quan giữa hình dạng cung răng dưới trên theo hình dạng
khuôn mặt....................................................................................58


DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Đường cắn.........................................................................................6
Hình 1.2. Khớp cắn bình thường.......................................................................6
Hình 1.3. Sai khớp cắn loại I.............................................................................7
Hình 1.4. Sai khớp cắn loại II............................................................................7
Hình 1.5. Sai khớp cắn loại III..........................................................................8
Hình 1.6. Ba dạng cung răng cơ bản ..............................................................10
Hình 1.7. Sơ đồ Posselt...................................................................................13
Hình 1.8. Sự khác biệt hình thể răng cửa ở 2 giới...........................................13
Hình 1.9. Ba dạng hình thể răng cửa giữa hàm trên cơ bản............................14
Hình 1.10. Tỷ lệ vàng bộc lộ các răng cửa khi cười theo Snow......................15
Hình 1.11. So sánh tỷ lệ vàng và tỷ lệ bạch kim.............................................16
Hình 1.12. Tỷ lệ khuôn mặt theo chiều ngang................................................17

Hình 1.13. Tỷ lệ mặt theo chiều đứng.............................................................18
Hình 1.14. Bộ ba Nelson.................................................................................20
Hình 2.1. Mẫu hàm tiêu chuẩn........................................................................30
Hình 2.2. Ảnh mặt thẳng.................................................................................31
Hình 2.3. Cách đo kích thước thân răng..........................................................31
Hình 2.4. Thước OrthoForm của 3M unitek....................................................33
Hình 2.5. Cách đặt thước Orthoform xác định hình dạng cung răng ở hàm trên
(trái) và hàm dưới (phải).................................................................33
Hình 2.6. Đo ảnh bằng phần mềm VnCeph.....................................................34


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội càng phát triển nhu cầu về chăm sóc sức khỏe và răng miệng càng
được coi trọng. Vì thế đòi hỏi ngành nha khoa luôn phải phát triển để đáp ứng
được những yêu cầu ngày càng khắt khe của người bệnh.
Trong điều trị nha khoa, đặc biệt là phục hình và chỉnh nha, yếu tố thẩm
mỹ luôn được đặt song song với yếu tố chức năng khi các bác sĩ đưa ra các
quyết định điều trị nhằm mang lại sự hài lòng tối đa cho bệnh nhân. Khi một
phần nào đó của bộ răng cần được phục hồi thì phần còn lại của bộ răng sẽ
đóng vai trò hướng dẫn về hình thể cho phục hình thay thế để phục hình đạt
được sự tự nhiên và hài hòa với tổng thể khuôn mặt. Tuy nhiên trong một số
trường hợp những răng tự nhiên còn lại trong miệng hay những hình ảnh cũ
của bệnh nhân cũng không cung cấp đủ thông tin để lựa chọn và thiết kế lại
những răng bị mất. Khi đó cần phải có phương pháp khác để giúp bác sĩ đưa
ra được chọn lựa thích hợp. Một trong những thông số quan trọng nhất cần có
được trong bối cảnh này là hình dạng răng cửa giữa hàm trên, vì đây là răng
được bộc lộ ra nhiều nhất khi cười. Leon Williams là người đầu tiên đưa ra
những dẫn chứng về hình thái học và tìm ra “Quy luật hài hòa” phân loại hình

dạng của khuôn mặt cũng như sự phù hợp của nó với từng hình dạng răng
tương ứng [1]. Tương tự như vậy, trong chỉnh nha, việc lựa chọn được một
hình thái cung răng phù hợp sẽ giúp bệnh nhân duy trì được thẩm mỹ và sự ổn
định khớp cắn sau khi kết thúc điều trị. Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối liên
hệ giữa hình thái cung răng và hình dạng khuôn mặt: như một gương mặt
ngắn thì sẽ có cung răng rộng hơn hay một khuôn mặt dài thì cung răng sẽ hẹp
hơn [2]. Nhiều nhà lâm sàng còn coi đây như là một tham chiếu cho những
quyết định điều trị chỉnh nha của mình.


2

Trên thế giới đã có nhiều tác giả nghiên cứu về mối tương quan giữa 3 yếu
tố: hình thể răng cửa, hình thái cung răng và hình dạng khuôn mặt nhằm đưa
ra một gợi ý cho quá trình lựa chọn điều trị. Tuy nhiên, các nghiên cứu này lại
cho ra những kết quả khá khác biệt và chưa thực sự thống nhất, phụ thuộc
nhiều vào phương pháp nghiên cứu và đo đạc. Ngoài ra thì chủng tộc của
nhóm đối tượng nghiên cứu cũng là một yếu tố tạo ra sự khác nhau trong kết
quả nghiên cứu của các tác giả. Cho đến nay các nghiên cứu về vấn đề này
chủ yếu của các tác giả nước ngoài nghiên cứu trên người da trắng; so với
người châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng có nhiều khác biệt về hình
thái, kích thước. Do đó nhằm xác định mối tương quan giữa 3 yếu tố này ở
người Việt Nam để đáp ứng được nhu cầu thực tế phục vụ cho điều trị nha
khoa, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Mối tương quan giữa hình thể
răng cửa giữa trên, hình thái cung răng và hình dạng khuôn mặt của
người Việt lứa tuổi 18 - 25” với hai mục tiêu sau:
1. Mô tả hình dạng của răng cửa giữa trên, hình dạng cung răng và
hình dạng khuôn mặt của người Việt lứa tuổi từ 18 đến 25.
2. Nhận xét mối tương quan giữa hình dạng răng cửa giữa trên, cung
răng và khuôn mặt của nhóm đối tượng trên.



3

Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Đặc điểm cung răng
1.1.1. Khái niệm cơ bản về cung răng

Cung răng được biết đến như là một kết cấu vững chắc và ổn định.
Các răng được sắp xếp theo một thứ tự định sẵn để tạo thành một đường
cong đều đặn gọi là “cung răng “khi nhìn từ phía mặt phẳng nhai.
Một bộ răng vĩnh viễn đầy đủ gồm 32 chiếc, chia đều cho hai cung răng:
cung răng trên và cung răng dưới. Do răng hàm lớn thứ baba thường có hoặc
không (không có mầm răng), khái niệm về bộ răng gồm 28 chiếc được sử
dụng trên lâm sàng.
Hình dáng của cung răng được định hình bởi nền xương hàm ở dưới và
dưới lực tác động của các cơ môi má lưỡi cung răng nằm ổn định ở trong
khoảng trung hòa (Mills 1968).
Một cung răng với các răng được sắp xếp đều đặn và thích đáng sẽ góp phần
cải thiện khớp cắn, đóng góp đáng kể vào giá trị thẩm mỹ của khuôn mặt.
1.1.2. Sự phát triển của cung răng

Ở giai đoạn hàm răng hỗn hợp (6-12 tuổi), là giai đoạn hàm răng sữa
chuyển dần sang hàm răng vĩnh viễn, không chỉ kích thước răng thay đổi mà
cả kích thước cung hàm cũng thay đổi [3].
Sự thay đổi kích thước cung răng là cơ chế đền bù xảy ra như kết quả tất
yếu của quá trình phát triển và là cần thiết để duy trì sự cân bằng trong cấu
trúc và chức năng răng – mặt [4].



4

Sự thay đổi kích thước cung răng được nghiên cứu từ năm 1890 khi
Zsigmondy lần đầu đo chiều dài cung răng bằng cách tiến hành đo đạc baba
mẫu hàm được lấy ở ba thời điểm khác nhau của cùng một cá thể trong độ
tuổi từ 6 – 17 tuổi [5].
Tuy nhiên Clinch [6] và Sillman [7] mới là những tác giả đầu tiên nghiên
cứu quá trình phát triển của bộ răng từ lúc mới sinh đến khi hoàn thiện bộ
răng vĩnh viễn.
Nhiều tác giả đã nghiên cứu sự thay đổi theo chiều ngang cung răng xảy
ra trong suốt quá trình phát triển của bộ răng và khớp cắn, bao gồm chủ yếu là
thay đổi chiều rộng qua vùng răng nanh và chiều rộng qua vùng răng hàm [8],
[9],[10].
Chính sự chênh lệch về kích thước giữa răng sữa và răng vĩnh viễn đã
dẫn tới những thay đổi này. Kích thước của các răng vĩnh viễn thường lớn hơn
kích thước răng sữa mà nó sẽ thay thế, trừ răng hàm sữa thứ hai hàm trên và
răng hàm sữa thứ nhất, thứ hai hàm dưới có kích thước lớn hơn răng vĩnh viễn
thay thế nó [11],[12].
Ở giai đoạn đầu của hàm răng hỗn hợp, khi các răng cửa vĩnh viễn mọc
lên thay thế cho các răng cửa sữa, để có đủ chỗ cho bốnbốn răng cửa vĩnh
viễn thay thế cho 4 răng cửa sữa thì cung hàm trên phải phát triển dài thêm
8,2 mm, tương tự đối với hàm dưới là 5,6 mm. Để bù sự thiếu hụt đó thì
thường có các hiện tượng xảy ra: có khe giữa các răng cửa, sự tăng chiều rộng
cung răng tại vùng răng nanh, sự nghiêng về phía trước của răng cửa vĩnh
viễn và có khe Simiens ở mỗi bên hàm [13],[14],[15],[16].
Ở giai đoạn sau, khi các răng nanh sữa và răng hàm sữa được thay thế
bằng răng nanh và các răng hàm nhỏ vĩnh viễn, thì sự thay thế diễn ra dễ dàng
hơn. Điều đó là do kích thước gần xa các răng hàm sữa lớn hơn kích thước



5

gần xa các răng hàm nhỏ vĩnh viễn thay thế, khoảng chênh lệch đó gọi là
“khoảng Leeway” với giá trị trung bình ở hàm trên là 1,5mm và ở hàm dưới
là 2,5mm.
Ngoài yếu tố kích thước răng, thì các yếu tố như sự mất răng sữa sớm, hay
các thói quen như thở miệng, mút tay, nuốt sai… cũng ảnh hưởng đến hình
dạng và kích thước cung răng trong giai đoạn phát triển và thiết lập cung răng
vĩnh viễn.
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng sau 13 tuổi chiều ngang cung răng hầu như
không phát triển thêm nữa, chính vì vậy các điều trị tăng trưởng nhằm can
thiệp vào xương hàm đều phải được thực hiện trước tuổi 13. Đến tuổi trưởng
thành thì hình dạng và kích thước cung răng gần như không biến đổi và ít chịu
ảnh hưởng của các yếu tố xung quanh [11].
1.1.3. Khái niệm khớp cắn

1.1.3.1. Đường cắn
Đường cắn khớp là một đường cong đối xứng, liên tục và đều đặn. Khi
hai hàm cắn khớp với nhau, đường cắn của hàm trên và hàm dưới chồng khít
lên nhau.
Hàm trên: Đường cắn là một đường cong liên tục đi qua hố trung tâm
của mỗi răng hàm và ngang qua gót răng nanh, răng cửa hàm trên.
Hàm dưới: Đường cắn là một đường cong liên tục qua núm ngoài và rìa
cắn của răng cửa hàm dưới.
Khi hàm trên và hàm dưới cắn khớp, mỗi răng trên hai hàm sẽ khớp với
hai răng ở hàm đối diện. Ngoại trừ răng cửa giữa hàm dưới và răng hàm lớn
thứ ba hàm trên chỉ khớp với một răng ở hàm đối diện.
Mối tương quan một răng ăn khớp với hai răng giúp phân tán lực nhai
lên nhiều răng và duy trì sự cắn khớp giữa hai hàm.



6

Hình 1.1. Đường cắn [17]
1.1.3.2. Phân loại khớp cắn theo Angle
Vào thập niên 1900, Edward H. Angle (1855-1930) đã đưa ra phân loại
khớp cắn [18], [19]. Đây là một cách phân loại đầu tiên và rất hữu dụng quan
trọng cho đến ngày nay. Ông dựa vào răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất (răng số
6) và sự sắp xếp của các răng theo đường cắn để phân loại khớp cắn thành 4
loại:
 Khớp cắn bình thường (hay còn gọi là khớp cắn lý tưởng): Đỉnh núm
ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất hàm trên khớp với rãnh giữa ngoài của răng
hàm lớn thứ nhất hàm dưới. Các răng sắp xếp theo đường cắn khớp đều đặn.

Hình 1.2. Khớp cắn bình thường [19]
 Sai khớp cắn loại I: Núm ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất
hàm trên khớp với rãnh ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm dưới,
nhưng đường cắn khớp không đúng do các răng trước mọc sai chỗ, răng xoay
hoặc do những nguyên nhân khác.


7

Hình 1.3. Sai khớp cắn loại I [19]


Sai khớp cắn loại II: Múi ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ nhất hàm
trên tiến về phía gần so với rãnh ngoài gần răng hàm lớn vĩnh viễn thứ
nhất hàm dưới (một bên hoặc 2 bên). Quan hệ với các răng khác là đường

cắn không đúng. Loại này có 2 tiểu loại:
 Tiểu loại 1: Cung răng hàm trên hẹp, hình chữ V, nhô ra trước với răng
cửa trên nghiêng về phía môi (hô), độ cắn chìa tăng, môi dưới thường
chạm mặt trong răng cửa trên.
 Tiểu loại 2: Các răng cửa giữa hàm trên nghiêng vào trong nhiều trong
khi các răng cửa bên hàm trên nghiêng ra phía ngoài khỏi răng cửa
giữa, độ cắn phủ tăng, cung răng hàm trên ở răng nanh thường rộng
hơn bình thường.

Hình 1.4. Sai khớp cắn loại II [19]


Sai khớp cắn loại III: Múi ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất hàm trên khớp
về phía xa so với rãnh ngoài gần răng hàm lớn thứ nhất hàm dưới, cắn
ngược vùng răng cửa (một bên hoặc hai bên). Quan hệ với các răng khác
là đường cắn không đúng.


8

Hình 1.5. Sai khớp cắn loại III [19]
1.1.4. Vai trò của cung răng và sự phân loại cung răng

Việc đạt được một cung răng với kết cấu ổn định, thực hiện tốt chức năng
và thẩm mỹ từ lâu đã trở thành mục tiêu chính của chỉnh hình răng mặt. Một
chìa khóa quan trọng để đạt được mục tiêu này là lựa chọn được một hình thái
cung răng phù hợp nhất để sử dụng trong quá trình điều trị.
Kích thước và hình dạng của cung răng có tác động sâu sắc đến việc lập
kế hoạch chẩn đoán và điều trị chỉnh nha. Việc phân tích các khoảng còn thiếu
hoặc thừa trên cung hàm cũng như việc xác định hình dạng cung răng sẽ cho

ra các quyết định điều trị chính xác (ví dụ: quyết định điều trị nhổ răng hay
không nhổ răng, chọn dây cung để điều trị…) [20].
Nhiều nhà lâm sàng có xu hướng chọn một dạng cung hàm nhất định áp
dụng điều trị cho tất cả các dạng sai lệch khớp cắn. Điều này là không nên vì
có thể sẽ không mang lại hiệu quả điều trị tối ưu về thẩm mỹ và chức năng
cho bệnh nhân. Chính vì điều đó việc phân loại cung răng để lựa chọn hình
dạng cung răng cho phù hợp với từng đối tượng khác nhau là rất cần thiết.
Có nhiều tác giả đã đưa ra khái niệm cũng như phân loại cung răng:
Bonwill (1885), Hawley (1905), Angle (1907), Gray (1942), Chuck (1934),
MacConaill và Scher (1949), Scott (1957), Burdi và Lillie (1966), Musich
(1973), Brader (1972), …
Chuck (1942) là người đầu tiên phân loại cung răng thành 3 dạng: ô van,
tam giác và vuông.


9

Theo Ricketts (1979), có 12 dạng cung răng được xác định trong số bệnh
nhân ông nghiên cứu nhưng chỉ có 5 dạng cho thấy sự ổn định [21]:
 Dạng hình trứng
 Dạng hình trứng hẹp
 Dạng lý tưởng
 Dạng tam giác
 Dạng tam giác hẹp
Bên cạnh đó một dạng cung răng đã được đưa ra dựa trên những thử
nghiệm lâm sàng của Roth (1985) gọi là cung Roth [22]. Cung Roth bắt
nguồn từ những thử nghiệm lâm sàng và ghi chép về dạng chuyển động hàm
của những bệnh nhân đã được điều trị chỉnh nha mà sau khi tháo bỏ hàm duy
trì vẫn giữ được sự ổn định cung răng. Khi so sánh cung Roth với cung răng
bình thường của Andrews thì thấy rằng cung Roth rộng hơn một vài mm ở

vùng giữa 2 răng nanh. Và khi so sánh cung Roth với cung răng bình thường
lý tưởng của Ricket thì nó gần như trùng khớp. Cung Roth trên thực tế được
làm rộng hơn một chút để nhắm đến mục đích trong điều trị của Roth là điều
trị quá mức. Roth tin rằng việc điều trị quá mức nhằm mục đích bù trừ để sau
khi tháo duy trì cung răng sẽ đạt được vị trí tối ưu.
Dựa trên những ứng dụng
 Ở vùng răng nanh.
Dạng tam giác (thuôn dài – lâm sàng để chẩn đoán và điều trị chỉnh hình
răng mặt, cung răng được chia thành 3 dạng cơ bản phù hợp với 3 loại dây
cung (cung M.B.T dựa trên phân loại của Chuck 1932):
 Dạng ô van (hình trứng - trung bình): Đây là dạng cung răng chiếm
phần lớn trong các ca lâm sàng điều trị chỉnh nha có sự ổn định tốt,


10

hạn chế được tối đa tái phát. Khi chồng cung răng dạng ô van với dạng
tam giác cho thấy sự khác biệt 6mm hẹp): Đây là dạng cung răng hẹp
nhất ở chiều ngang vùng răng nanh.
 Dạng vuông (rộng): Đây là dạng cung răng rộng nhất theo chiều
ngang. Trong chỉnh nha, dạng cung này rất hữu dụng trong việc nới
rộng cung răng hay dựng thẳng trục các răng sau về phía má.

Hình 1.6. Ba dạng cung răng cơ bản [44].
Năm 1979, Angle đã tiến hành đo hàng loạt mẫu để xác định các yếu tố
của hình dạng và kích thước cung răng. Ông cùng với Lestrel đã rút ra bốn
kích thước chủ yếu của cung răng là: Chiều dài trước (chiều dài vùng răng
nanh), chiều dài sau (chiều dài vùng răng hàm lớn), chiều rộng trước và chiều
rộng sau. Từ sự khác nhau giữa bốn kích thước này cho ra ba dạng cung răng:
ô van, vuông, tam giác [19].

Khi so sánh ba dạng cung răng trên thấy sự khác nhau chủ yếu ở chiều
rộng ngang cung răng vùng răng nanh (Chiều rộng cung răng trước) và vùng
răng tiền hàm thứ nhất (Chiều rộng cung răng sau). Chính sự khác nhau này
tạo nên sự khác biệt ở vùng răng trước (Chiều dài cung răng trước). Ở cung


11

răng dạng tam giác các răng phía trước có xu hướng tạo thành đường cong
nhọn hơn trong khi ở cung răng dạng vuông thì đường cong ở vùng răng trước
này có xu hướng phẳng hơn.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Thu Phương và Võ Trương Như Ngọc
(2012) về hình dạng cung răng và một số kích thước cung răng ở một nhóm
sinh viên đại học Y Hải Phòng [23], thu được các kích thước cung răng trung
bình theo các dạng như sau:
Bảng 1.1: Kích thước cung răng hàm trên trung bình theo các dạng [23]
Dạng cung răng

Vuông

Ô van

Tam giác

TB

SD

TB


SD

TB

SD

35,8

2,8

35,0

2,1

32,9

3,5

52,9

3,5

52,6

5,0

51,9

2,3


7,6

1,6

8,7

1,6

11,0

1,0

Kích thước (mm)
Chiều rộng cung răng
trước
Chiều rộng cung răng
sau
Chiều dài cung răng
trước

Dựa vào bảng trên có thể thấy sự khác nhau về kích thước của 3 dạng
cung răng chủ yếu ở chiều rộng cung răng trước và chiều dài cung răng trước.
Chính sự khác nhau này làm cho cung răng có hình dạng khác nhau. Cung
răng tam giác có chiều rộng cung răng trước trên nhỏ nhất và chiều dài cung
răng trước trên lớn nhất. Ngược lại cung răng vuông lại có chiều rộng cung
răng trước trên lớn nhất và chiều dài cung răng trước trên nhỏ nhất.
1.2. Đặc điểm giải phẫu răng cửa giữa vĩnh viễn hàm trên
1.2.1. Đặc điểm chung của răng cửa giữa hàm trên



12

Nhóm răng cửa gồm tổng cộng tám răng nằm trên bốnbốn cung [24] (mỗi
cung có hai răng: một răng cửa giữa và một răng cửa bên): hàm trên có bốn
răng (11, 12, 21, 22) và hàm dưới có bốn răng (31, 32, 41, 42).
Răng cửa làm nhiệm vụ cắn xé thức ăn, đồng thời có vai trò quan trọng trong
thẩm mỹ. Các răng cửa nhìn mặt ngoài có hình thang với đáy lớn ở phía rìa cắn,
còn có hình chêm khi nhìn nghiêng. Mặt ngoài lồi mặt trong lõm, mặt trong có
gót răng. Răng cửa là nhóm răng một chân có hình chóp, buồng tủy đơn giản.
Hình dáng của răng cửa trên lớn hơn, răng cửa dưới mảnh hơn. Răng cửa
trên có tác dụng như lưỡi cắt cố định của bộ răng. Nhìn theo chiều ngoài
trong, các răng cửa trên có kích thước lớn hơn các răng cửa dưới tương ứng.
Ở cung hàm trên, răng cửa giữa lớn hơn răng cửa bên (răng cửa bên là hình
ảnh nhỏ hơn của răng cửa giữa).
Răng cửa giữa hàm trên là răng lớn nhất trong nhóm răng cửa và nó cũng
đóng vai trò quan trọng nhất về cả chức năng và thẩm mỹ trong nhóm răng này.
Ở tư thế khớp cắn lồng múi tối đa răng cửa trên cắn phủ lên răng cửa dưới
với độ cắn chùm từ 2-4 mm, và độ cắn chìa 2-4 mm.
Trong hoạt động chức năng, răng cửa còn đóng vai trò hướng dẫn phía
trước trong chuyển động của xương hàm dưới. Đường vận động biên của
điểm răng cửa ghi trên mặt phẳng dọc giữa được sơ đồ Posselt [25].


13

Hình 1.7. Sơ đồ Posselt [25].
1.2.2. Phân loại hình thể ngoài răng cửa giữa hàm trên

Hình thể của thân răng cửa giữa hàm trên có nhiều dạng biến đổi khác
nhau ở mỗi cá thể. Hình dạng của răng cửa giữa quyết định khá nhiều đến đặc

điểm của nụ cười. Năm 1955, Frush và Fisher đề xuất thuyết dentogenic tuyên
bố rằng hình dạng chính xác của răng nên được chọn lựa dựa theo giới tính,
tuổi tác và cá tính riêng của mỗi bệnh nhân [26]. Ví dụ một răng cửa có các
góc rìa cắn vuông, hình thể răng cứng cáp thì sẽ cho ra một nụ cười nam tính;
nhưng một răng cửa có các góc rìa cắn bo tròn, hình thể răng mềm mại thì sẽ
cho ra một nụ cười nữ tính hơn.

Hình 1.8. Sự khác biệt hình thể răng cửa ở 2 giới [27].


14

Leon William là người đầu tiên đưa ra “thuyết hình học” để đánh giá hình
dáng của răng cửa giữa hàm trên [1].
Theo đó, răng cửa trên sẽ được đo đạc nhằm xác định 3 kích thước ngang [28]:
1. Chiều rộng cổ răng (CW – Cervical width)
2. Chiều rộng điểm tiếp xúc (CPW – Contact point width)
3. Chiều rộng rìa cắn (IW – Incisal width).
Xét mối tương quan của 3 kích thước này ta sẽ có được 10 hình dạng khác
nhau của răng cửa trên. Tuy nhiên một số loại hình dạng răng hiếm gặp xuất
hiện với tỷ lệ rất thấp nên trong phân loại hình dạng răng chỉ được chia thành
3 loại chính sau:
 Dạng ô van: CPW > IW và CPW > CW.
 Dạng tam giác (hình nêm): IW > CPW > CW.
 Dạng vuông: CPW = IW.

Hình 1.9. Ba dạng hình thể răng cửa giữa hàm trên cơ bản
1.2.3. Tính thẩm mỹ của răng cửa giữa hàm trên ảnh hưởng đến thẩm mỹ khuôn
mặt và nụ cười


Các răng phía trước đóng một vai trò quan trọng trong việc quyết định
tính thẩm mỹ của khuôn mặt mà đặc biệt là thẩm mỹ nụ cười bởi khi cười các
răng cửa trước được bộc lộ ra nhiều nhất.


15

Các yếu tố như hình dạng hay màu sắc của các răng cửa trước đều trực tiếp
ảnh hưởng đến vẻ đẹp hài hòa và cá tính của khuôn mặt thông qua nụ cười.
Trong đó răng cửa giữa hàm trên là răng chiếm phần ảnh hưởng lớn nhất vì nó
là răng ở phía trước nhất và có hình thể lớn nhất so với các răng cửa còn lại.
Có nhiều tỷ lệ khác nhau mô tả về tương quan kích thước giữa các răng
thuộc nhóm răng trước khi nhìn từ phía trước [29].
Tỷ lệ vàng được Snow đưa ra dựa trên lý thuyết rằng có một mối quan hệ
giữa vẻ đẹp tự nhiên và toán học [30]. Thuyết này nói rằng, chiều rộng của
răng cửa bên và răng nanh hàm trên khi nhìn từ phía trước nên có tỷ lệ vàng
so với răng kế cận nó ở phía trước về phía đường giữa. Do đó, chiều rộng
răng cửa bên nên bằng 62% chiều rộng răng cửa giữa và chiều rộng răng nanh
nên bằng 62% chiều rộng răng cửa bên khi nhìn từ phía trước. Theo Snow, khi
nhìn từ phía trước, chiều rộng răng cửa giữa hàm trên nên bằng 25% khoảng
đo được giữa 2 gờ xa của 2 răng nanh bên trái và bên phải hàm trên. Chiều
rộng răng cửa bên nên bằng 15% và chiều rộng răng nanh nên bằng 10% độ
rộng của khoảng này.

Hình 1.10. Tỷ lệ vàng bộc lộ các răng cửa khi cười theo Snow [29].


16

Theo một số quan điểm thẩm mỹ hiện đại, tỷ lệ vàng không còn được sử

dụng như là một tham chiếu trong việc thiết kế nụ cười. Mà thay vào đó là “tỷ
lệ bạch kim”. Tỷ lệ bạch kim có sự khác biệt so với tỷ lệ vàng. Theo tỷ lệ
bạch kim, khi cười tỷ lệ bộc lộ các răng cửa bên và răng nanh so với răng
đứng kế cận nó về phía gần nên bằng 72-75%. Tỷ lệ khác nhau dẫn đến cung
răng phía trước có hình dạng khác nhau. Cung răng với tỷ lệ vàng sẽ có chiều
rộng cung răng trước nhỏ hơn và chiều dài cung răng trước lớn hơn so với
cung răng với tỷ lệ bạch kim. Nụ cười “tỷ lệ bạch kim” sẽ cho cảm giác cung
răng phía trước rộng và phẳng hơn, khoảng tối 2 bên cung cười cũng hẹp lại.
Sự khác biệt trong quan điểm thẩm mỹ dẫn đến sự khác biệt trong các lựa
chọn hay quyết định điều trị

Hình 1.11. So sánh tỷ lệ vàng và tỷ lệ bạch kim [27]
1.3. Đặc điểm thẩm mỹ của gương mặt hài hòa
1.3.1. Tỷ lệ mặt cân đối

Hiện nay khoa học về nhân trắc và thẩm mỹ đưa ra rất nhiều tiêu chuẩn để
đánh giá một gương mặt đẹp. Một gương mặt sẽ được coi là đẹp nếu đạt được
các tỷ lệ chuẩn. Ngoài ra mỗi một sắc tộc, mỗi một giai đoạn lịch sử người ta
lại yêu thích một vẻ đẹp khác nhau và đưa ra những quy chuẩn riêng. Tuy


×