Tải bản đầy đủ (.docx) (55 trang)

THỰC TRẠNG và GIẢI PHÁP CHO DIGITAL MARKETING tại VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (252.07 KB, 55 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐHQGHN
VIỆN QUẢN TRỊ KINH DOANH

NIÊN LUẬN:

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
CHO
DIGITAL MARKETING Ở VIỆT NAM

Giảng viên hướng dẫn : TS. ĐỖ TIẾN
LONG
Sinh viên thực hiện
TÙNG
Lớp
QTKD

: QUÁN VĂN
: QH – 2014E –

1


Mục lục

2


LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài:
Marketing là một chiến lược quan trong của doanh nghiệp và


được xem như là một “quả tim” điều phối hoạt động, đièu phối
chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp. Một chiến lược
marketing đúng đắn sẽ giúp cho doanh nghiệp trở nên vững
vàng hơn trên thị trường cũng như quảng bá rộng dãi tên tuổi,
sản phẩm của mình đến với khách hàng và người tiêu dùng.
Hiện nay nên kinh tế trên thế giới và Việt Nam đang có những
chuyển biến, phát triển vô cùng mạnh mẽ của các ngành công
nghiệp. Với xu hướng hiện đại hóa các lĩnh vực công nghệ ngày
được tối tân và phát triển theo, bên cạnh đó là sự phổ biến của
mạng xã hội và internet toàn cầu hóa đã thúc đẩy sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt trên thị trường. Sự phát triển này đã
giúp cho các doanh nghiệp lớn, các tập đoàn lớn phát triển và
lớn mạnh bởi họ có lợi thế về nguồn nhân lực dồi dào, tên tuổi
lớn và nắm trong tay phần lớn thị trường, họ có khả năng đặt ra
luật chơi và sân chơi cho thị trường. Chính vì vậy các doanh
nghiệp nhỏ hay các doanh nghiệp mới thành lập cần có một
chiến lược marketing, chiến lược kinh doanh hợp lý.
Với sự phát triển mạnh mẽ của các kỹ thuật công nghệ và
internet sẽ là một lợi thế lớn cho các doanh nghiệp nhằm nâng
cao khả năng tiếp cận với khách hàng và loại bỏ những rào cản
về vị trí giúp cho danh nghiệp dễ dàng giới thiệu, quảng bá,
cung cấp thông tin sản phẩm, dịch vụ của mình đến với khách
hàng.
3


Sử dụng công nghệ và kỹ thuật số để quảng bá sản phẩm và
tiếp cận khách hàng một cách nhanh nhất và tiết kiệm rất
nhiều thời trang và nhân sự là một chiến lược marketing đang
được sử dụng rộng rãi tại các doanh nghiệp ở Việt Nam.

Hiện nay người tiêu dùng đang có xu hướng tìm kiếm thông tin
sản phẩm, dịch vụ bằng internet hoặc bằng các công cụ tìm
kiếm, Mạng xã hội thay vì họ phải đến rất nhiều cửa hàng để
tham khảo. Việc tìm kiếm thông tin sản phẩm bằng internet sẽ
giúp khách hàng tiết kiệm được rất nhiều thời gian, và dẫn đến
việc khách hàng mua sản phẩm trực tiếp online. Điều này đã
làm cho Digital Marketing ngày càng trở nên phát triển và là
một kênh quảng cáo khá hiệu quả của các doanh nghiệp.
Chính vì vậy đề tài Digital Marketing càng mang tính cấp thiết
sâu sắc.
2. Mục đích nghiên cứu
- Cách nhìn chung nhất về Marketing
- Phân tích xu hướng Marketing tại Việt Nam
- Phân tích tiềm năng, thực trạng và giải pháp phát triển cho
Digital Marketing tại công ty TNHH iCrazy
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu
Hoạt động Marketing cho các doanh nghiệp Anh ngữ iCrazy
chính là đối tượng nghiên cứu của bài niên luận này.
Phạm vi nghiên cứu của bài niên luận tập trung vào các đặc
điếm, điều kiện ứng dụng Digital Marketing nói chung, từ đó
đánh giá khả năng ứng dụng và phát triển của doanh nghiệp.
4


4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của khóa luận dựa trên phương pháp
duy vật biện chứng và phương pháp duy vật lịch sử để nhìn
nhận và đánh giá các vấn đề. Ngoài ra niên luận còn sử dụng
một số phương pháp khác như phương pháp thống kê, suy luận
logic, phương pháp phân tích-so sánh, đánh giá-dự báo, phương

pháp phân tích nhân quả, phương pháp nội suy...
5. Niên luận này gồm các phần chính như sau:
• Chương 1: Tổng quan về Digital Marketing.
• Chương 2: Thực trạng phát triển Digital Marketing trên thế
giới và Việt Nam
• Chương 3: Ứng dụng Digital Marketing cho công ty TNHH Tổ
chức văn hóa và giáo dục iCrazy (Anh ngữ iCrazy)
Mặc dù đã cố gắng trong việc nghiên cứu, tim hiếu những vấn
đề thực tế m à đề tài muốn hướng tới, tuy nhiên do những hạn
chế về thời gian nghiên cứu, thu thập và tổng hợp tài liệu cũng
như trình độ nhận thức, niên luận khó tránh khỏi sai sót hay
hạn chế nhất định. Chính vì vậy rất mong nhận được những ý
kiến, phê bình của thầy cô giáo và bạn bè để niên luận hoàn
thiện hơn và có tính khả thi hơn.
Nhân đây em cũng xin cảm ơn các thầy cô giáo trường Đại học
Kinh Tế - ĐHQGHN đã tận tình chỉ bảo và trang bị những kiến
thức cơ bản trong những năm qua. Để hoàn thành khóa luận
này, em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS Đỗ Tiến
Long, người đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt
quá trình nghiên cứu đề tài này.
5


CHƯƠNG I: DIGITAL MARKETING NÓI CHUNG
1. Digital Marketing là gì ?
1.1. Cơ sở lý thuyết :
1.1.1. Marketing là gì ?
Theo định nghĩa của Hiệp hội Marketing Mỹ (AMA) (1985) thì
"Marketing là một quá trình lập ra kế hoạch và thục hiện các
chính sách sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh

doanh của của hàng hoa, ý tưởng hay dịch vụ để tiến hành hoạt
động trao đổi nhằm thoa mãn mục đích của các tổ chức và cá
nhân".
Viện Marketing của Anh định nghĩa " Marketing là quá trình tổ
chức và quản lý toàn bộ các hoạt động sản xuất - kinh doanh,
từ việc phát hiện ra và biến sức mua của người tiêu dùng thành
nhu cầu thực sự về một mặt hàng cụ thể, đến việc sản xuất và
đưa hàng hóa tới người tiêu dùng cuối cùng, nhằm đảm bảo cho
công ty thu được lợi nhuận dự kiến".
Giáo sư người Mỹ, Philip Kotler thì cho rằng "Marketing - đó là
một hình thức hoạt động của con người hưậng vào việc đáp ứng
nhu cầu thông qua trao đổi".
Trên đây chỉ là vài trong hàng nghìn định nghĩa về Marketing
đang tồn tại trên thế giới hiện nay. Có thể thấy rang tuy khác
nhau nhưng các định nghĩa trên có một điểm chung là đều xuất
phát từ thị trường và nhu cầu cùa người tiêu dùng. Suy cho
cùng, Marketing là tổng thể các hoạt động của doanh nghiệp
hướng tới thỏa mãn, gợi mậ những nhu cầu của người tiêu dùng
trên thị trường để đạt được mục tiêu lợi nhuận.

6


1.1.2. Digital Marketing là gì ?
Thuật ngữ Digital Marketing còn gọi là Marketing số, Tiếp thị số,
Marketing trực tuyến hay Marketing điện tử, chỉ mới được biết
đến trong chục năm gần đây.
Marketing số là cách thểc xúc tiến thương mại sử dụng kênh
phân phối kỹ nghệ số để tiếp cận khách hàng theo phương thểc
kịp thời, xác đáng tới tận cá nhân khách hàng và hiệu quả về

chi phí.
Từ đó ta có thể hiểu ngắn gọn về Digital Marketing là Marketing
sử dụng các phương tiện kỹ thuật sổ thông qua các kênh nhu
các thiết bị di động, Internet, bảng hiệu kỹ thuật số, email....
1.1.3. Đâu là sự khác biệt giữa Digital Marketing và
Marketing truyền thống ?
Marketing truyền thống phù hợp v ới giai đoạn thị trường: thị
trường của người bán (nhà sản xuất), thì Marketing ngày nay
đang dần thích ứng với phân đoạn thị trường: thị trường người
mua (người tiêu dùng). Sự thay đổi trong hoạt động Marketing
chính là sự thay đổi trong cách thức để các doanh nghiệp tiếp
cận với khách hàng của mình bằng các công cụ mới, phương
pháp mới...
Khách hàng ngày nay không còn là một "đám đông màu xám"
1.0, họ là những con người đầy đòi hỏi. Các "thượng đế" ngày
nay muốn được tôn trọng, muốn được đối xử nhã nhặn, muốn
được thấu hiểu, muốn được nghe những lời cảm ơn. Họ không
còn là những mục tiêu hay khán giả thụ động cùa truyền thông
mà thay vào đó, khách hàng ngày nay có xu hướng tham gia
vào truyền thông chể không chỉ ngồi ngắm từ xa nữa.
7


Với Digital Marketing, bản chất Marketing không thay đổi, vẫn
là một quá trình trao đổi thông tin và kinh tế, từ việc xác định
nhu cầu lên chiến dịch Marketing đối với sản phàm, dịch vụ, ý
tường đến việc tiến hành và kiểm tra, thực hiện các mục tiêu
của tô chức và cá nhân. Tuy nhiên, bằng những công cụ mới
(các sản phẩm công nghệ số), người làm Marketing có thể giao
tiếp liên tục, hai chiều và mang tính cá nhân với từng khách

hàng, điều mà hoạt đậng Marketing thông thường không có
được.

1.2. Các điểm nhận biết về Digital Marketing

1.2.1. Measurable (có khả năng đo lường)
Digital marketing thì có khả năng đo lường một cách dễ dàng
và hiệu quả hơn với sự hỗ trợ của các công cụ đo lường (Google
Analytics chẳng hạn). Chúng ta có thể biết chính xác có bao
nhiêu click đến từ kênh nào, thời gian khách hàng trên website
bao lâu, họ đi khỏi website ở trang nào và họ có mua hàng hay
không.
Công việc đo lường để đánh giá hiệu quả marketing trở lên
chính xác, nhanh chóng hơn rất nhiều so với hình thức
marketing truyền thống.
Đây là một trong những ưu điểm mà mà marketing truyền
thống không làm được và điều này khiến cho digital marketing
trở thành một công cụ đắc lực cho các nhà làm marketing.

8


1.2.2. Targetable (nhắm đúng khách hàng mục tiêu)
Việc nhắm đúng khách hàng mục tiêu cho từng chiến dịch
marketing là điều tối quan trọng cho công ty. Tuy nhiên đây
không phải là việc dễ. Khách hàng mục tiêu là tâm điểm của
chiến dịch marketing, với digital marketing ta có thể thao tác
nhanh chóng để xác định và hướng tới khách hàng mục tiêu
của mình.
Nhắm đúng khách hàng mục tiêu giúp chiến dịch digital

marketing gia tăng gấp bội hiệu quả. Có rất nhiều chiến lược
khác nhau. Nhưng tựu chung lại, nếu công ty có chiến dịch
marketing thành công, nhắm tới đúng đối tượng khách hàng
mục tiêu thì thu được thành quả rất lớn.
Cụ thể nhất là việc tăng doanh số bán hàng nhớ tập trung vào
khách hàng mục tiêu.
Tăng doanh số bán hàng giúp tăng doanh số bán hàng nhờ lượt
mua tăng vọt từ đúng đối tượng khách hàng đang chủ động có
nhu cầu.
+ Tăng chú ý và tạo nhu cầu
Bung các bài PR với nội dung hấp dẫn trên các trang phù hợp
với sản phẩm
+ Tạo thêm nhiều khách hàng quan tâm
Target chính xác khách hàng quan tâm ở nhiều site cùng lúc mà
không cần phải trả thêm chi phí sản xuất bài PR
+ Quảng cáo chọn lọc đến đối tượng có nhu cầu cao
Banner AdX và CPC với đủ loại kích thước, hiển thị trên trang

9


chủ và trang chuyên mục, tối ưu hóa độ phủ thông tin và hiệu
quả quảng cáo
+ Chuyển đổi thành hành động mua hàng
Công nghệ dynamic retargeting, chỉ đeo bám khách hàng thực
sự quan tâm đến sản phẩm hướng đến tỉ lệ chuyển đổi cao nhất
cho doanh nghiệp
1.2.3. Optimize able ( có thể tối ưu)
Chiến dịch marketing cần được tối ưu hóa. Đó là quy trình phân
tích kiểm tra và tối ưu hóa giúp doanh nghiệp:

– Xác định được việc gì nên làm và việc gì không nên làm
– Xác định được kênh nào sẽ cho nhiều lượt tương tác và
chuyển đổi nhất
– Nghiên cứu kỹ hơn về nhân khẩu học và hành vi của người
dùng
– Xác định được từ khóa nào mang lại nhiều lượt tương tác nhất
(nhằm sử dụng cho hoạt động quảng cáo trả tiền về sau)
Với digital marketing, ta có thể sử dụng nhiều công cụ khác
nhau để thực hiện tối ưu hóa dễ dàng, tốc độ và đưa ra kết quả
chính xác như:
– Google Analytics: Một ứng dụng miễn phí và cực kỳ hiệu
quả được cung cấp bởi Google, nó cho phép tiếp cận đến những
nguồn thông tin có giá trị như lượt tương tác hay các thông tin
quan trọng khác về website.

10


– Clicky: Đây cũng là một trang web hỗ trợ việc giám sát, phân
tích, đồng thời phản ánh lượt tương tác trên Blog và Website
trong khoảng thời gian người dùng ở trên website/Blog.
– Statcounter: Một công cụ miễn phí nữa giúp giúp phân tích
lượt tương tác trên website để giám sát các hoạt động của
người dùng trong khoảng thời gian người dùng hoạt động trên
website.
– HubSpot: Đây là một nền tảng tốt cho việc tiến hành phân
tích. Đây được xem là một công cụ lý tưởng dành cho các
doanh nghiệp nhỏ để đo lường lượt tương tác và inbound
marketing.
– Adobe Marketing Cloude: Nền tảng tích hợp này có thể

cung cấp cho thời gian thực tế mà người dùng lưu lại trên
website và những phân tích dự đoán liên quan đến hiệu suất
website.
– GoSquared: Nền tảng cho việc giám sát thời gian người dùng
lưu lại trên website. Công cụ này sẽ giúp theo dõi doanh thu và
ROI của một trang thương mại điện tử eCommerce.
– Moz Analytics: Moz là một nền tảng phân tích toàn diện,
được tích hợp giữa: Tìm kiếm, Social, Social Listening và phân
tích Inbound Marketing.
– Webtrends: Công cụ này có thể đo lường hoạt động trên
nhiều kênh khác nhau như điện thoại di động, website, social.

11


1.2.4. Addressable (xác định)
Digital marketing không chỉ giúp nhanh chóng phân tích và đưa
ra kết quả tối ưu mà còn cho mỗi biến kết quả một giá trị xác
định.
Từ đó ta có thể định lượng được hiệu quả cho các biến, các sản
phẩm mới ra mắt và thị trường. Điều này không chỉ tạo ra kết
quả của quá khứ mà nó còn có khả năng dự báo định lượng
tương lai. Từ đó các chuyên gia có thể định tính và đánh giá
tiềm năng cũng như xu hướng của to….àn bộ thị trường.
1.2.5. Interactively (có tính tương tác)
Tương tác từ doanh nghiệp với khách hàng không chỉ giúp
khuyến khích khách hàng mua hàng và sử dụng sản phẩm của
công ty. Nó còn góp phần không nhỏ giúp công ty có được các
khách hàng trung thành sau này.
Lý do là khi tương tác với khách hàng, doanh nghiệp có thể

tổng hợp ý kiến, thấu hiểu mong muốn (insight) khách hàng và
từ đó tạo ra sản phẩm và dịch vụ đi kèm phù hợp.
Hãy để khách hàng tham gia và tương tác, trao đổi quan điểm ý
kiến của mình về sản phẩm, sự kiện của doanh nghiệp. Khi làm
như vậy, khách hàng sẽ cảm thấy phấn khích khi được đóng
góp ý kiến cá nhân của mình và điều đó được trân trọng. Hơn
thế nữa, khách hàng sẽ yếu thích nhãn hàng của công ty hơn vì
chính công ty quan tâm đến họ, tăng uy tín cho thương hiệu.
1.2.6. Relevancy ( tính liên quan)
Nội dung được gửi gắm qua các chiến dịch marketing muốn có
hiệu quả thì phải có tính liên quan, kết dính với nhau và với xu
hướng, mối quan tâm của người tiêu dùng. Có vậy nội dung mới
12


nhanh chóng được đón nhận và nhờ đó chiến dịch marketing
thành công.
1.2.7. Viral able (có khả năng phát tán)
Viral marketing về bản chất là khuyến khích cá nhân lan truyền
nội dung thông điệp tiếp thị mà doanh nghiệp gửi gắm. Từ đó
tạo tiềm năng phát triển theo hàm mũ gây ảnh hưởng sâu rộng
tới cộng đồng qua thông điệp mà công ty muốn truyền tải.
Thông qua 6 chiến lược dưới, viral marketing sẽ làm thúc đẩy
nhanh chóng quá trình lan truyền trên internet mà marketing
truyền thống không làm được.
1.

Tặng sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị.

“Miễn phí” là từ ngữ quyền lực nhất trong vốn từ vựng của

một nhà tiếp thị. Hầu hết các chương trình viral marketing
thường tặng miễn phí sản phẩm hoặc dịch vụ có giá trị để
thu hút sự chú ý. Dịch vụ email miễn phí, thông tin miễn phí,
các chương trình phần mềm miễn phí có nhiều tính năng
nhưng không nhiều như trong phiên bản pro. Một luật bất
thành văn trong marketing là “luật tặng và bán”. Giá rẻ tạo
một làn sóng quan tâm, nhưng tặng miễn phí thường sẽ
mang lại hiệu ứng nhanh hơn nhiều.
2.

Cung cấp tiện ích chia sẻ dễ dàng cho người khác.

Viral marketing hoạt động phổ biến trên internet vì sự giao
tiếp tức thì, dễ dàng và không tốn kém. Các định dạng kĩ
thuật số giúp việc sao chép đơn giản hơn. Từ quan điểm
marketing, người làm nội dung phải đơn giản hóa thông điệp

13


tiếp thị để nó có thể được truyền đi một cách dễ dàng và
không có suy thoái. Thông điệp càng ngắn gọn càng tốt.
3.

Quy mô dễ dàng từ nhỏ đến lớn.

Để lây lan nhanh như cháy rừng, các phương pháp lan
truyền phải được nhanh chóng mở rộng từ nhỏ đến lớn.
Marketer phải xây dựng để áp ứng được sự tăng giảm linh
động.

4.

Khai thác hành vi và động lực.

Kế hoạch viral marketing thường đánh vào hành vi và động
lực. Họ khao khát được nổi tiếng, được yêu thương và thấu
hiểu. Sự thôi thúc là động lực để phát sinh những hành động
dẫn đến sự lan truyền. Thiết kế một chiến lược marketing là
dựa vào động cơ căn bản của con người và ta sẽ trở thành
người chiến thắng.
5.

Sử dụng mạng lưới truyền thông hiện có.

Mọi người là mạng xã hội. Cứ trung bình mỗi người có 8 – 12
người trong mạng lưới bạn bè, gia đình và các cộng sự của
mình. Mạng lưới rộng lớn hơn của một người có thể từ hàng
trăm hay hàng nghìn người, tùy thuộc vào vị trí của mình
trong xã hội. Ví dụ một chuyên viên chăm sóc khách hàng có
thể liên lạc thường xuyên với hàng trăm khách hàng trong
một tuần.
Mạng lưới marketing từ lâu đã hiểu được sức mạnh của mạng
lưới quan hệ con người. Mọi người trên internet đều phát
triển mạng lưới các mối quan hệ. Họ thu thập địa chỉ email
và trang web yêu thích. Chương trình liên kết khai thác mạng
14


lưới như vậy, cũng như danh sách email. Tìm hiểu để đặt
thông điệp vào thông tin liên lạc hiện có giữa mọi người và

nhanh chóng phân tán nó.
6.

Tận dụng lợi thế của các nguồn tài nguyên khác.

Các kế hoạch viral marketing sáng tạo nhất sử dụng nguồn
tài nguyên của người khác để có được sự lan truyền. Ví dụ
đặt văn bản hoặc liên kết đồ họa trên các website của người
khác. Các tác giả tặng những bài viết miễn phí, và đăng trên
các website của người khác. Một thông điệp có thể được
chọn bởi hàng trăm tạp chí và hình thành nền tảng để hàng
trăm ngàn độc giả nhìn thấy. Trang web sẽ chuyển tiếp thông
điệp tiếp thị.
1.2.8. Accountable (khả năng tính toán chính xác)
Digital marketing không chỉ giúp nhanh chóng phân tích và đưa
ra kết quả tối ưu mà còn cho mỗi biến kết quả một giá trị xác
định.
Từ đó ta có thể định lượng được hiệu quả cho các biến, các sản
phẩm mới ra mắt và thị trường. Điều này không chỉ tạo ra kết
quả của quá khứ mà nó còn có khả năng dự báo định lượng
tương lai. Từ đó các chuyên gia có thể định tính và đánh giá
tiềm năng cũng như xu hướng của toàn bộ thị trường.
1.3. Các kênh Digital Marketing
1.3.1. Online advertising (Quảng cáo trực tuyến)
Cũng như các loại hình quảng cáo khác, quảng cáo trực tuyến
nhằm cung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa
người mua và người bán. Tuy nhiên quảng cáo trực tuyến khác
hẳn quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác,
15



nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng cáo. Khách
hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản
phẩm cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể
mua cả sản phẩm từ các quảng cáo online trên Website.
Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo
nhắm chính xác vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành
quảng cáo theo đúng với sở thích và thị hiếu của người tiêu
dùng. Các phương tiện thông tin đại chúng khác cũng có khả
năng nhắm chọn, nhưng chỉ có mạng Internet mới có khả năng
tuyệt vời như thế.
Ưu điểm của quảng cáo trực tuyến có thể kể đến là:
Khả năng nhắm chọn
Nhà quảng cáo trên mạng có rất nhiều khả năng nhắm chọn
mới. Họ có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực
địa lý cũng như họ có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở
cho tiếp thị trực tiếp. Họ cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân
và hành vi của người tiêu dùng để nhắm vào đối tượng thích
hợp.
Khả năng theo dõi
Các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo dõi hành vi của người sử
dụng đối với nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng như
mối quan tâm của những khách hàng triển vọng. Ví dụ, một
hãng sản xuất xe hơi có thể theo dõi hành vi của người sử dụng
qua site của họ và xác định xem có nhiều người quan tâm đến
quảng cáo của họ hay không?
Các nhà quảng cáo cũng có thể xác định được hiệu quả của
16



một quảng cáo (thông qua số lần quảng cáo được nhấn, số
người mua sản phẩm, và số lần tiến hành quảng cáo,…) nhưng
điều này rất khó thực hiện đối với kiểu quảng cáo truyền thống
như trên tivi, báo chí và bảng thông báo.
Tính linh hoạt và khả năng phân phối
Một quảng cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày,
cả tuần, cả năm. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được
bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà quảng cáo có
thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả
quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần
thứ hai nếu cần thiết. Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên
báo chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản mới,
hay quảng cáo tivi với mức chi phí rất cao cho việc thay đổi
quảng cáo thường xuyên.
Tính tương tác
Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn khách hàng triển vọng với
nhãn hiệu hoặc sản phẩm của họ. Điều này có thể thực hiện
hiệu quả trên mạng, vì khách hàng có thể tương tác với sản
phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có thể mua. Ví
dụ, một quảng cáo cho phần mềm máy tính có thể đưa khách
hàng tới nơi trưng bày sản phẩm để lấy thông tin và kiểm tra
trực tiếp. Nếu khách hàng thích phần mềm đó, họ có thể mua
trực tiếp. Không có loại hình thông tin đại chúng nào lại có thể
dẫn khách hàng từ lúc tìm hiểu thông tin đến khi mua sản
phẩm mà không gặp trở ngại nào như mạng Internet.

17


Ngoài ra quảng cáo trực tuyến còn có một ưu điểm khác đó là

chi phí rẻ hơn quảng cáo trên báo giấy và trên truyền hình rất
nhiều.
1.3.2. Email marketing (Tiếp thị qua email)
Email marketing là một hoạt động kinh doanh bằng cách gửi
email đến người nhận trong một danh sách để giới thiệu, quảng
bá, cảm ơn,… với hi vọng họ sẽ mua sản phẩm hoặc dịch vụ.
Nhiệm vụ chính của emai marketing là xây dựng mối quan hệ
với khách hàng, tạo lòng tin và tăng khả năng nhận diên
thương hiệu của khách hàng.
Tuy nhiên, không may là email marketing cũng có nhiều tai
tiếng. Vì nó có những ưu điểm vượt trội, nhiều công ty đã lạm
dụng email để spam người nhận quá mức. Mặc dù email
marketing không có tội nhưng người ta vẫn có nhiều nghi ngại.
Nếu một email không được gửi bởi người quen, người ta thường
xem đó là thư spam và xóa nó ngay lập tức. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp khác, email marketing vẫn hoạt động một
cách hiệu quả và có thể giúp công ty phát triển thương hiệu
cũng như bán hàng.
Có nhiều lý do tại sao nên sử dụng email marketing – xây dựng
mối quan hệ tốt với những khác hàng hiện tại, giới thiệu sản
phẩm mới, đem lại những giá trị cộng thêm cho khách hàng.
Bằng cách tránh những lỗi marketing, vượt qua đối thủ cạnh
tranh bằng email marketing.
Ưu điểm có thể kể đến của email marketing là:
1. Sử dụng chi phí hiệu quả

18


Khi so sánh giữa email maketing và marketing trực tiếp thì

email marketing có một ưu điểm tuyệt vời về hiệu quả sử dụng
chi phí. Một chiến dịch marketing trực tiếp có thể tiêu tốn dăm
ba triệu đồng cho những lá thư chỉnh chu in trên giấy, trong khi
email marketing gần như không tốn gì cả mà vẫn có thể “lung
linh”. Hơn nữa, email marketing là một hình thưc marketing có
mục tiêu – có nghĩa là ta có thể liên lạc đến những người mà ta
biết là đang quan tâm đến những gì trình bày trong email.
Email marketing cũng giúp ta xây dựng lòng tin, sự trung thành
của khách hàng bằng cách cung cấp những thông tin hữu ích,
hợp lý trong email gửi cho họ.
Nếu đang quản lý ngân sách markeing và muốn nhận được kết
quả đáng”đồng tiền bát gạo”, nên cân nhắc việc sử dụng email
marketing. Hơn nữa, viết một lá thử thông báo bằng email rất
đơn giản và dễ dàng, và đặc biệt là… không có phí bưu chính.
2. Theo dõi dữ liệu
Với email marketing, có thể sắp xếp và theo dõi tất cả dữ liệu
để cải tiến các hoạt động kinh doanh cũng như hiểu được cách
thức hoạt động của chiến dịch email marketing. Ví dụ, có thể
biết được có bao nhiêu người mở email, bao nhiêu người nhấp
chuột vào các liên kết trên email cũng như là số lượng và tỉ lệ
chuyển đổi (theo dõi doanh số bán so với số lượng email đã
gửi). Những con số đó là kết quả của chiến dịch email
marketing của.
Ban cũng sẽ có thể theo dõi những khách hàng nào chuyển tiếp
email, ngừng nhận tin hoặc đánh dấu là spam. Từ đó, có thể
hiểu hơn về tương tác người nhận đối với email của và có
19


những thay đổi để tránh bị đánh dấu là thư rác. Những dữ liệu

này sẽ giúp nhận ra những nội dung tốt nhất cho người nhận
của mình.
3. Tự động hóa chiến dịch email marketing
Không giống như marketing trực tiếp, email marketing có thể
hoạt động một cách tự động. Công ty có thể dễ dàng lập lịch
gửi email theo tháng hoặc tuần một cách hiệu quả.
Tự động hóa tính năng cực kì hữu dụng, đặc biệt nếu đang
chuẩn bị tung ra một bán hàng theo mùa (ví dụ như Giáng
Sinh), quảng cáo hoặc thông báo những sự kiện đã được lên kế
hoạch trong năm. Với email marketing, có thể thiết lập các
thông báo bằng email và đặt thời gian gửi chúng trong những
thời điểm đặc biệt để giúp khách hàng biết đến sản phẩm và
quyển bá của công ty.
4. Kết quả ngay lập tức
Trong khi những chiến thuật marketing khác cần mất 1 khoảng
thời gian để biết được kết quả thì email marketing đưa ra kết
quả ngay lập tức. Sau khi nhấn nút “Gủi”, email được gửi ngay
đến người nhận tin. Không phải đợi cả ngày hoặc cả tuần như
marketing trực tiếp để gửi một bức thư đến họ, hoặc đợi khách
hàng tiềm năng tìm kiếm website qua quảng cảo banner hoặc
thông tin trong blog.
Hơn nữa, nếu bỏ thời gian để viết ra những nội dung hay, hợp lý
trong thư thông báo, sẽ xây dựng được mối liên hệ với những
người nhận tin. Bằng cách ấy, đã tăng cơ hội chuyển đổi người

20


nhận tin thành khách hàng, hoặc những khách hàng hiện tại sẽ
trở nên trung thành hơn với công ty.

5. Thúc đẩy bán hàng
Một trong những lý do quan trọng mà công ty nên sử dụng
email marketing là chúng có thể thúc đầy việc bản hàng. Chắc
chắn là không muốn email của mình trông giống như thư rác,
nên chúng ta sẽ có những cách sử dụng email marketing tốt
hơn để bán hàng.
Bất chấp email marketing đang bị đánh giá một cách bất công
là công cụ để gửi thư rác, thì nó vẫn là một cách thức marketing
có hiệu quả cao, không chỉ tăng cường mối quan hệ với khách
hàng mà còn giúp tìm những kiếm khách hàng mới. Khi muốn
có một phương pháp marketing có chi phí thấp với kết quả được
chứng minh để xây dựng mối quan hệ với khách hàng cũng như
thúc đầy bán hàng nên sử dụng email marketing thường xuyên
– đó là cách đơn giản nhất.
1.3.3. SEM - Search engine marketing ( Paid listing –
quảng cáo trên công cụ tìm kiếm, tại Việt Nam rất phổ
biến với Google Adwords)
SEM là viết tắt của thuật ngữ: Search Engine Marketing dịch
sang tiếng việt có nghĩa là “Marketing trên công cụ tìm kiếm”.
Hiểu chính xác thì SEM là 1 hình thức marketing online, áp dụng
vào các công cụ tìm kiếm như Google, Bing, Yahoo … Khi mà
con người online ngày càng nhiều thì hành vi của người mua
hàng cũng thay đổi theo, họ online nhiều hơn đồng thời với nhu
cầu tìm kiếm nhiều hơn. Khi có sự quan tâm, thích thú đến một

21


mặt hàng nào đó họ sẽ search, và đây là thời điểm, vị trí để làm
SEM.

1.3.4. SEO – Search Engine Optimization (tối ưu hóa cho
công cụ tìm kiếm)
Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm (SEO - Search Engine
Optimization) là một quá trình tối ưu nội dung văn bản và cấu
trúc website để các công cụ tìm kiếm chọn lựa trang web phù
hợp nhất phục vụ người tìm kiếm trên Internet. Có thể hiểu đơn
giản SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm đưa website
lên vị trí TOP 10 (trang đầu) trong các trang kết quả của các
Search Engine.
1.3.5. Online PR (PR trực tuyến)
PR Online hay PR trực tuyến thu hút được phản hồi một cách
nhanh chóng và các con số cực kì có giá trị: số lượng người đọc;
tương tác; dễ dàng điều chỉnh và phát tán trên các phương tiện
truyền thông xã hội ... Tất cả những số liệu và số liệu thống kê
cho bạn về lợi nhuận trên vốn đầu tư (ROI)
Tóm lại, PR trực tuyến có ưu điểm vượt trội PR truyền thống bởi
vì các sản phẩm hoặc dịch vụ mà bạn mong muốn đẩy mạnh
được kiểm soát bằng nhiều cách trong không gian trực tuyến Twitter, Facebook, LinkedIn, Pinterest, báo online và blog khác
nhau ... Và quan trọng hơn hết thông tin được kết nối trực tiếp
đến trang web của riêng bạn.
1.3.6. Mobile marketing (Tiếp thị qua điện thoại di động)
Mobile marketing là tiếp thị trên hoặc với một thiết bị di động,
chẳng hạn như một điện thoại thông minh. Tiếp thị điện thoại di
động có thể cung cấp cho khách hàng với thời gian và vị trí
22


nhạy cảm, thông tin cá nhân nhằm thúc đẩy hàng hóa, dịch vụ
và ý tưởng. Là việc sử dụng các phương tiện di động như một
kênh giao tiếp và truyền thông giữa thương hiệu và người tiêu

dùng.
1.3.7. Social Network
Ngày nay cùng với sự bùng nổ của internet, trong chiến lược
Marketing của mỗi công ty Social Marketing đã chiếm một vị trí
quan trọng. Vậy Social Marketing là gì?
Social Media Marketing (viết tắt là SMM): Tạm dịch là tiếp thị
truyền thông trên các mạng xã hội. Social Media Marketing là
một phương thức truyền thông đại chúng (xã hội) trên nền tảng
các dịch vụ trực tuyến – tức là những trang web trên Internet.
Người dùng tạo ra những sản phẩm truyền thông như: tin, bài,
hình ảnh, video clips… sau đó xuất bản trên Internet thông qua
các mạng xã hội hay các diễn đàn, các blog… Các tin, bài này
được cộng đồng mạng chia sẻ và phản hồi (bình luận) nên luôn
có tính đối thoại. Đây là một xu hướng truyền thông mới khác
hẳn với truyền thông đại chúng trước đây.
Social Media Marketing là một nhóm các ứng dụng dựa trên
Internet được xây dựng trên nền tảng tư tưởng
và công nghệ của Web 2.0, cho phép tạo ra và trao đổi các nội
dung người dùng tạo ra.
Social Media Marketing là một nhóm các ứng dụng dựa trên
Internet được xây dựng trên nền tảng công nghệ của Web 2.0
(Blog, News/PR, Video, Social Network …).

23


2. Nền tảng của Digital Marketing
2.1. Công nghệ
Đây là 5 yếu tố công nghệ quan trọng tác động đèn sự hình
thành và phát triển của Digital Marketing:

Một là: Sự bùng nổ của máy tính cá nhân, ĐTDĐ, Intemet băng
thông rộng và số người dùng Intemet. Theo Gartner, công ty
nghiên cứu và tu vân công nghệ thông tin Mỹ, hơn 10 tỷ máy
tính cá nhân và thiết bị di động đang được sử dụng trong thế
giới ngày nay, dự kiến vào năm 2017 con số này sẽ tăng lên
gấp đôi. Đó là máy tính, ĐTDĐ , Internet cũng đang có những
bước phát triển nhảy vọt trong thời gian tới.
Hai là: Sự phát triển mạnh mẽ của truyền thông số (Digital
Media).
Với sự phát triển mạnh mẽ của Internet, ĐTDĐ , máy tính cá
nhân, Smart TV... tạo điều kiện cho xu hướng Digital Media phát
triển ngày một rõ ràng hơn. Báo chí, phát thanh, truyền hình là
các phương tiện truyền thông truyên thống nay cũng theo xu
hướng tích họp các công nghệ hiện đại.
Ví dụ với lĩnh vực truyền hình, gần đây đã xuất hiện các dịch vụ
như truyền hình cáp Internet, dịch vụ giải trí trực tuyến,… Tốc
độ tăng trưởng nhanh, số lượng các kênh, các chương trình,
dịch vụ online liên tục tăng, thuận tiện và có tính tương tác cao,
thúc đẩy hoạt động Marketing phát triển.
Ba là: Sự xuất hiện và tăng trưởng nhanh chóng của thương
mại điện tử (TMĐT). Ngoài những lời ích thông thường như
thuận tiện và nhiều sự lựa chọn cho người tiêu dùng, TMĐT có
nhiều tiềm năng phát triển bởi các nhà bán lẻ cung cấp những
kinh nghiệm mua sắm trực tuyến sáng tạo, kết hợp với các
24


công cụ mạng xã hội. Doanh nghiệp không chỉ sử dụng
Website, Internet như một kênh quảng bá, tăng cường lợi thế
cạnh tranh mà còn tìm mọi cách khai thác sức mạnh của truyền

thông Internet mới vào toàn bộ quá trình kinh doanh của mình.
Bốn là: Sụ bùng nổ cùa thiết bị di động và xu hướng Internet di
động của tương lai. Công nghệ số đã cho ra đời những chiếc
điện thoại di động (ĐTDĐ) ngày càng có nhiều tính năng thông
minh và tiện dụng. Không chỉ là công cụ để nghe - nhận thông
tin, ĐTDĐ còn có thể là máy quay phim, nghe
nhạc, xem TV hay máy vi tính thu nhỏ, kết nối từng cá nhân với
thế giới, các thông tin trên internet nhanh chóng.
Năm là: Sự phát triển của hệ thống thanh toán điện tầ (EPayment). Công nghệ số, một lần nữa, lại mang đến sự tiện ích
cho con người không chỉ trong cuộc sống hằng ngày, mà trong
kinh doanh nó còn là yếu tố để kích thích phát triển. Với hệ
thống thanh toán điện tầ, thanh toán tiền sẽ được thực
hiện thông qua các thông điệp điện tầ thay cho việc trao tay
tiền mặt. Nhờ hệ thống này, một cư dân ở Việt Nam có thể mua
hàng tại Mỹ ngay tại nhà của chính mình mà không cần phải
đến tận nơi để trả tiền cho sản phẩm đã mua.
Với các phương thức thanh toán đa dạng như thẻ thanh toán
(Debit card, Charge Card, Credit card), thẻ thông minh (Visa
Cash, Visa Buxx, Mondex), ví điện tử, tiền điện tử, séc điện tử,
thanh toán qua điện thoại di động... đã thúc đẩy thương mại
điện tử phát triển và cơ hội để người làm Marketing đưa Digital
Marketing ứng dụng sâu hơn vào thực tế.

25


×