CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ
(Lưu hành nội bộ)
Tên cơ sở, thôn, ấp, bản: (1)
Địa chỉ:
Điện thoại:
Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp:
Điện thoại:
XXXXXX, tháng
năm 2016
Mẫu số PC11
Ban hành kèm theo Thông tư
số 66/2014/TT-BCA
ngày 16/12/2014
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY CỦA CƠ
(Lưu hành nội bộ)
Tên cơ sở, thôn, ấp, bản: (1)
Địa chỉ:
Điện thoại:
Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp:
Điện thoại:
XXXXX, tháng
2
năm 2016
Ơ ĐỒ MẶT BẰNG TỔNG THỂ CỦA CƠ
(2)
KHU ĐẤT TRỐNG
BÃI CỎ
TRẠM BƠM CỨU HỎA
BÃI CỎ
TRẠM ĐIỆN
NHÀ XE
KHU ĐỂ RÁC
CÔNG TY NUTIFOOD VIỆT NAM CHI NHÁNH PHỐ NỐI A
BÃI CỎ
ĐƯỜNG C2 - ĐƯỜNG NỘI BỘ KHU CÔNG NGHIỆP
NHÀ
BẢO VỆ
KHU VỰC KHO NGOÀI TRỜI
BÃI CỎ
KHU ĐẤT TRỐNG
BÃI CỎ
A. ĐẶC ĐIỂM CƠ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC CHỮA CHÁY
I. Vị trí địa lý: (3)
Chi nhánh Công ty TNHH xxxxx tại xxxxx (Nhà Kho xxxxx) được xây dựng trên khu
đất bằng phẳng có diện tích S= 21.600m2. Nằm ở Khu XXXX, KCN XXXX, Huyện
XXXX, Tỉnh XXXX.
- Cách Đồn Cảnh sát PCCC Khu công nghiệp XXXX khoảng 6 km.
- Cách trung tâm Thành phố XXXX khoảng 40 km.
- Cách trung tâm Thị trấn XXXX, Huyện XXXX khoảng 9 km.
- Cách Bệnh viện Đa Khoa XXXX khoảng 6 km.
- Cách Đồn Công an khu công nghiệp XXXX khoảng 1 km.
- Cách Điện lực XXXX khoảng 8 km.
Các hướng tiếp giáp
- Phía Đông Bắc, Bắc và Tây Bắc giáp: Giáp bãi đất trống KCN
- Phía Tây Nam giáp: Giáp công ty YYYY Việt Nam chi nhánh YYYY
- Phía Đông Nam và Nam giáp: Giáp đường nội bộ ZZZZ-KCN
(4)
II. G
t
1) Bê tr
ơ sở.
Là đường trục chính rộng >5.5m, có 1 số đoạn rộng trên 8m, đường được làm bằng bê
tông, dẫn từ cổng chính đến các hạng mục công trình của cơ sở. Xe chữa cháy có thể di
chuyển và quay đầu dễ dàng, có thể tiếp cận tất cả các hạng mục công trình.
2) Bê
à ơ sở.
Tuyến đường từ đội Cs PCCC KCN XXXX đến công ty dài khoảng 7km đi qua các
đường: Đội PCCC KCN XXXX Quốc Lộ 1111 Ngã tư KCN XXXX Đi thẳng
đường 12345 Rẽ trái vào đường 3333 Rẽ phải vào đường 123 đi khoảng
400m, Cơ sở nằm ở phía tay trái.
Lái xe cần chú ý khi đi qua các ngã tư có đông người qua lại.
(5)
III. Nguồ ướ
TT
Nguồ
I
Bên trong:
ước
01 bể nước nửa
chìm nửa nổi
II
Bên ngoài:
Bể nước các cơ sở
lân cận trong Khu
công nghiệp (Cty
XXX, Cty
YYY,...)
Trụ nước KCN
cách khoảng 150m
Tr lượng (m3)
hoặ lưu lượng
(l/s)
Vị trí
Nh
uồ
ướ
650 m3
Nằm bên phải nhà
máy (nhìn từ cổng
vào), giáp bãi đất
trống KCN
N/A
N/A
10 l/s
IV. Tính chất đặ đ ểm nguy hiểm về cháy, nổ độc(6)
1. Đặ đ ểm củ ơ sở
đ ểm cầ lưu
ý
Xe chữa cháy có thể
tiếp cận lấy nước chữa
cháy
Xe chữa cháy có thể
tiếp cận để lấy nước
chữa cháy
Xe chữa cháy có thể
tiếp cận để lấy nước
chữa cháy
* Chi nhánh Công ty TNHH XXX (Nhà Kho) tại YYYY được xây dựng và hoàn thành
đi vào tổ chức sản xuất, phục vụ quá trình sản xuất từ X.2016. Tổng số lao động trung
bình khoảng 20-30 người. Cơ sở có tổng diện tích xây dựng các hạng mục công trình
trong công ty là 12.760 m2, gồm các hạng mục công trình:
- Nhà kho (kí hiệu số 1): diện tích 12.600 m2, chiều cao công trình 11,6m, nhà khung
thép mái tôn. Bao gồm khu nhà kho 1 tầng và khu văn phòng 2 tầng, sàn tầng 2 là
81m2. Lưu trữ hàng thành phẩm và xuất hàng cho xe container.
- Nhà xe (kí hiệu số 2): diện tích 88 m2, chiều cao công trình 3,2m, Khung thép mái
tôn. Chứa xe máy của cán bộ công nhân viên.
Ngoài ra còn 1 số công trình phụ trợ khác như: nhà bảo vệ, trạm biến áp, nhà chứa rác,
Phòng bơm, bể nước chữa cháy, khu xử lý nước thải sinh hoạt,...
Đặc điểm kiến trúc của nhà xưởng:
* Khu Nhà kho và văn phòng được xây kiên cố, kiểu nhà khung, kết cấu thép lợp mái
tôn kim loại, có chiều cao từ 8-11m, xung quanh xây tường gạch bao dày 220mm. Có
bậc chịu lửa bậc 2. Hệ thống thông gió, ánh sáng đảm bảo. Nhà văn phòng được xây ở
góc của Kho, gần phía đặt Trạm biến áp.
2. Tính chất đặ điểm nguy hiểm về cháy, nổ độc
Chất
à đặc tính nguy hiểm cháy, nổ đặ trư
* Khu Văn phòng 02 tầng: chất cháy chủ yếu là hồ sơ giấy tờ, đồ dùng văn phòng, thiết
bị máy móc văn phòng.
* Khu vực Kho đóng hàng và thành phẩm: chất cháy chủ yếu là pallet, bìa, thiết bị
điện, màng co.
- Mặt sàn xưởng cao, rộng, thoáng so với mặt đất.
- Hệ thống điện nhà xưởng được lắp đặt đảm bảo.
- Hàng hóa nguyên liệu được sắp xếp gọn gàng, dây chuyền sản xuất được lắp đặt cố
định thành từng dẫy.
- Là cơ sở có tải trọng chất cháy lớn, phân bố đồng đều trên khắp xưởng, đường đi nội
bộ nhà xưởng đảm bảo khoảng cách an toàn cho người và phương tiện di chuyển.
- Cơ sở được chia làm ra 2 ca phụ thuộc vào yêu cầu đóng gói và xuất hàng, hệ thống
dây chuyền làm việc chế độ không liên tục.
- Trong đóng gói và xuất hàng sử dụng thiết bị và dây chuyền công nghệ hiện đại.
- Khi xảy ra cháy, đám cháy nhanh chóng lan truyền theo các loại chất cháy phân bố
trong phòng. Sau một thời gian sẽ bao trùm lên toàn bộ diện tích xuởng. Đám cháy toả
ra nhiều đám khói đen gây khó khăn cho công tác cứu chữa. Tuy nhiên do đủ khoảng
cách an toàn nên đám cháy không có khả năng cháy lan sang khu vực xung quanh
khác.
Mô t đặc tính cháy/nổ của một số loại chất cháy:
a. Chất cháy là gỗ :
Gỗ là loại vật liệu thuộc nhóm dễ cháy, phổ biến của chất cháy rắn trong công trình,
được sử dụng với số lượng lớn dưới dạng tủ, bàn, ghế, cửa…Mức độ cháy phụ thuôc
vào từng loại gỗ, hình dáng, kích thước của nó.
2
Về thành phần nguyên tố, gỗ chứa xấp xỉ 50% cacbon, 6% hidro, 40% oxy. Độ rỗng
của các chất chiếm khoảng 50-70% thể tích của nó. Những chất tham gia vào thành
phần của gỗ có cấu trúc khác nhau và có độ bền nhiệt khác nhau. Khảo sát sự bền nhiệt
của gỗ có thể phân chia sự phân huỷ nhiệt của gỗ ra thành 1 số giai đoạn sau:
- Khi nung nóng đến nhiệt độ 120-150oC. Kết thúc quá trình làm khô gỗ.
- Khi nung nóng đến nhiệt độ 115-180oC xảy ra sự tách ẩm nội và ẩm liên kết hoá học
cùng với sự phân huỷ thành phần kém bền nhiệt của gỗ.
- Khi ở nhiệt độ 250oC xảy ra sự phân huỷ của gỗ. Hỗn hợp khí tạo thành có khả năng
gây bốc cháy.
- Ở nhiệt độ 350-450oC xảy ra sự phân huỷ mạnh của gỗ làm thoát ra chủ yếu khối
lượng khí cháy 40% số lượng lớn nhất có thể có trong thành phần phân huỷ đó số khí
thoát ra bao gồm 25% H2, 40% cácbon hidro không no.
- Ở nhiệt độ 500-550oC tốc độ phân huỷ của gỗ giảm mạnh, sự thoát chất bốc cháy
thực tế coi như dừng lại, ở nhiệt độ 600oC sự phân huỷ của gỗ thành sản phẩm khí và
tro đuợc kết thúc.
- Gỗ cháy là quá trình cháy không hoàn toàn, than tạo ra có thể cháy âm ỉ bên trong
không thành ngọn lửa. Sản phẩm cháy của gỗ là CO2, H2O và CO.
b. Chất cháy là bông, vải, sợi, đệm mút.
Bông, vải, sợi, đệm mút là loại vật liệu dễ cháy. Ở 100oC vải sẽ bị cacbon hoá và bị
phân hủy làm thoát khí như Co, CO2 và Hidrocacbon khác. Nhiệt độ bốc cháy của len,
vải là 407 oC.
- Khi cháy 1 kg vải sẽ tạo ra nhiệt lượng là 4.150KJ.
- Khi cháy vải sợi sẽ tỏa 1 lượng khói khá lớn, tốc độ lan truyền của ngọn lửa rất nhanh
làm cho đám cháy phát triển mạnh.
- Vận tốc cháy trung bình theo khối lượng là 0,36kg/m2 phút.
- Nhiệt độ cháy của vải sợi có thể đạt từ 650 – 1000oC. Khi cháy len, vải sợi tổng hợp
sẽ tỏa ra lượng khói, khí độc như: CO, CO2, SO2, N2.
Trong đó nồng độ của các chất đạt đến: CO2 – 1,44g/m3, CO-2g/m3, HCL-5g/m3.
Với nồng độ các chất như vậy sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người. Có thể
gây chóang, ngất và dẫn đến tử vong . Nếu nồng độ khói đạt tới 15g/m3 thì tầm nhìn
con người chỉ đạt mức nhỏ nhất là 3m. Do vậy, khi cháy nếu không có biện pháp thoát
khói kịp thời và các trang bị phòng độc thì sẽ gây khó khăn cho công tác thoát nạn và
cứu chữa đám cháy.
c. Chất cháy là giấy tờ, tài liệu
- Giấy là loại chất dễ cháy có nguồn gốc từ xenlulo, được chế biến qua nhiều công đoạn
của quá trình sản xuất công nghệ.
- Giấy có một số tính chất nguy nhiểm cháy: Nhiệt độ tự bốc cháy là 184oC, vận tốc
cháy là 27,8 kg/m2h, vận tốc cháy lan từ 0,3-0,4 m/ph. Khi cháy giấy tạo ra 0,833
m3CO2, 0,69m3 SO2, 0,69m3 H2O, 3,12m3 N2. Nhiệt lượng cháy thấp của giấy phụ
thuộc vào thời gian và nguồn nhiệt tác động.
- Giấy có khả năng hấp thụ nhiệt tốt hơn bức xạ nhiệt dẫn đến khả năng dưới tác động
nhiệt của đám cháy, giấy nhanh chóng tích đủ nhiệt tới nhiệt độ bốc cháy.
3
- Khi cháy giấy tạo ra sản phẩm cháy là tàn tro, cặn trên bề mặt giấy. Những lớp tro,
cặn này không có tính chất bám dính trên bề mặt giấy, nó dễ dàng bị quá trình đối lưu
không khí cuốn đi và tạo ra bề mặt trống của giấy dẫn tới quá trình giấy cháy sẽ càng
thuận lợi hơn.
Quá trình phân huỷ diễn ra rất nhanh chóng, vận tốc cháy lan của giấy khoảng 0,6-0,8
m/phút. Đây là điều kiện cho đám cháy phát triển lớn. Khi cháy các loại giấy tạo ra 1
lượng lớn khói làm ảnh hưởng đến khả năng thoát nạn cho cán bộ công nhân viên trong
điều kiện cháy và kỹ, chiến thuật chữa cháy của cán bộ chiến sĩ.
d. Chất cháy là nhựa tổng hợp và các phế phẩm từ polime.
Các sản phẩm chủ yếu tạo ra từ nhựa và polime có trong công ty như: Bàn ghế, nhựa,
máy vi tính, vỏ dây dẫn các thiết bị điện. Nhựa tổng hợp là các hợp chất polime được
điều chế bằng cánh trùng hợp dưới tác dụng của ngọn lửa có nhiệt độ cao polime bị
nhiệt phân thành hơi và cháy khác nhau. Dưới đây là bảng nhiệt độ phân hủy và sản
phẩm của một số loại polyme:
Nhiệt độ phân hủ (độ K)
Polyme
S n phẩm phân hủy
Polyvinyl clorua
373
Hợp chất clo hữu cơ, CO2
Poly Etylen
323
Hợp chất cacbua hydro, CO2
Poly Ankryonit
423
Hợp chất cacbua hydro, CO2
Poly Anhylonhit
432
Hợp chất CO, Hydro, CO2
Đặc tính cháy của các chất nhựa tổng hợp này là khả năng nóng chảy và khả
năng linh động của nó dạng lỏng do đó rất dễ gây cháy lan vì vậy đám cháy có thể phát
triển lớn khi các giọt nhựa mang theo nhiệt rơi chảy xuống tầng dưới hay sang các khu
vực xung quanh gặp chất cháy gây cháy lan. Sản phẩm cháy của nhựa tổng hợp có
nhiều khói, muội, khí độc như CO, Cl2, HCL,...
Từ đó chúng ta sẽ thấy được đặc tính cháy lý học và chỉ số nguy hiểm cháy của
một số nhựa trùng hợp như sau:
Polyme
Nhiệt độ (độ K)
Tỉ trọng
Nhiệt độ cháy
(Kcal/kg)
(kg/m3)
Nóng ch y
Bắt cháy
Tự bắt cháy
Poly etylen
1040-1070
473-570
483-523
713-753
9960
Poly styrol
1113
488-493
688
713
7337
900-940
576
579
690
11135
1180
473
487
712
6621
Poly cap
Polymetyletacylat
Tính chất cháy của các loại nhựa tổng hợp còn phụ thuộc vào các chất độn trong
thành phần nhựa. Nếu chất độn là chất dễ cháy thì nhựa tổng hợp là chất dễ cháy.
Ngược lại chất độn là chất khó cháy thì làm giảm khả năng bắt cháy của nhựa tổng
hợp. Do sản phẩm cháy của nhựa tổng hợp là khói, khí độc,... lượng lớn khói tỏa ra
xung quanh bốc lên làm ảnh hưởng đến việc thoát nạn, cứu chữa đám cháy.
Khi đám cháy phát triển thì sẽ tăng nhanh các thông số nguy hiểm của đám cháy
như: Khói, bức xạ nhiệt, nhiệt độ tỏa ra từ đám cháy. Những thông số trên không chỉ
4
gây nguy hiểm tới hiệu quả tổ chức chữa cháy của lực lượng chữa cháy cơ sở và lực
lượng chữa cháy chuyên nghiệp.
- Cacbon oxit (CO) là sản phẩm sinh ra do quá trình đốt cháy không hoàn toàn các
chất rắn cháy như vải, nhựa, cao su, khi hít phải khí CO vào cơ thể nó sẽ làm ngăn cản quá
trình chuyển Oxy đến các tế bào dẫn đến bị ngạt thở và tử vong nhanh chóng. Sự nguy
hiểm đó đối với con người phụ thuộc vào nồng độ khí CO được thể hiện như sau:
độ CO mg/l
Nồ
Thời gian tiếp xúc và triệu chứng
0,05
Tiếp xúc được 1 giờ không tác hại
0,1
Tiếp xúc được 0,5 giờ không tác hại
0,125
Tiếp xúc 10 giờ sẽ bị choáng sốc loạn hô hấp
0,25
Tiếp xúc trong 2 giờ nhức đầu buồn nôn
0,625
Tiếp xúc trong 1 giờ nhức đầu, co giật
2
Tiếp xúc trong 2-3 giờ gây chết người
10
Chết sau 0,5 giờ tiếp xúc
- Cacbondioxit (CO2) cũng là sản phẩm tạo ra trong quá trình cháy. Nồng độ
nguy hiểm của khí CO2 đối với con người thể hiện ở bảng sau:
Nồ
độ CO2
Hiệ tượng
(% thể tích)
5
Gây khó chịu về hô hấp
15
Không thể làm việc được
30-60
Có nguy hiểm cho tính mạng
80-100
Có hiện tượng ngạt thở
100-300
Gây ngạt thở tức thì
350
Gây chết người
- Nhiệt lượng và tương ứng với nó là nhiệt độ của đám cháy cũng có những tác
động không tốt với con người và làm ảnh hưởng đến hiệu quả chữa cháy, cường độ
bức xạ nhiệt phụ thuộc vào kích thước của ngọn lửa.
Chiều cao tối
đ ủa ngọn
lửa (m)
Nhiệt độ tối
đ ủ đ m
cháy (oC)
Cườ
độ bức xạ ở kho
(Ư/m2)
10m
15m
20m
25m
8
1300
13980
11980
9500
4540
12
1300
13980
12580
9070
4890
Từ các bảng trên cho ta thấy thông số khói và nhiệt độ của đám cháy là rất nguy
hiểm với con người.
e. Nguồn nhiệt có thể xuất hiện trong cơ sở:
5
- Nguồn nhiệt do sự cố về điện: Trong quá trình sử dụng các thiết bị điện có thể xuất
hiện các hiện tượng ngắn mạch, quá tải, điện trở tiếp xúc làm phát sinh nguồn nhiệt
gây cháy.
- Ngọn lửa trần có thể xuất hiện khi con người sơ xuất, bất cản do: hút thuốc …hoặc có
thể do con nguời cố ý gây cháy.
- Ngoài ra trong cơ sở có thể xuất hiện dạng nguồn nhiệt có khả năng gây cháy như:
nhiệt do sét đánh thẳng. Nếu hệ thống chông sét của toà nhà không đảm bảo, khi sét
đánh thẳng vào nhà thường kèm theo dòng điện có cường độ lớn chạy qua gây thiệt hại
lớn, đặc biệt nguy hiểm đến tính mạng con người. Bên cạnh đó, chỗ tiếp xúc giữa 2
dòng điện tích trái dấu của tia sét có nhiệt độ lên tới 20.000oC-30.000oC nếu gặp phải
chất cháy sẽ gây cháy.
- Nguyên nhân do điện:
+ Tia lửa do dòng điện qua mối nối không tốt gây ra điện trở tiếp xúc lớn, đóng mở cầu
dao, công tắc sinh ra tia lửa gây cháy.
+ Cầu chì không đúng theo quy định, sử dụng dây đồng lõi to làm dây cầu chì hoặc
thay dây cầu chì bằng giâý bạc.
+ Đường điện không thường xuyên kiểm tra, dây dẫn lâu ngày ải, mục hoặc do các mối
nối vào các thiết bị tiêu thụ điện lỏng, khi dòng điện lớn sinh ra tia hồ quang gặp vật
liệu dễ cháy gây cháy.
+ Do công nhân không chấp hành nội quy, quy định của công ty. Sơ xuất lúc mất điện
không rút các thiết bị tiêu thụ điện, không ngắt cầu dao… đến lúc có điện các thiết bị
này làm việc quá tải, bông vải tích tụ vào các thiết bị, mô tơ dẫn đến quá tải gây cháy.
- Nguyên nhân do không chấp hành nội quy an toàn PCCC
+ Khách hàng hoặc công nhân hút thuốc lá trong khi vực cấm lửa, vứt mẩu thuốc lá
vào hàng hoá trong kho gây cháy.
+ Khi sản xuất mất điện, công nhân sử dụng lửa trần như nến, bật lửa để chiếu sáng.
+ Trong khu vực sản xuất hoặc trong khu hành chính có nhiều giấy tờ vật liệu dễ cháy,
thắp hương không đúng cách để tàn nhang rơi vào vật liệu dễ cháy gây cháy.
- Nguyên nhân do không vệ sinh công nghiệp định kỳ.
+ Công nhân vận hành máy móc, bảo quản, sửa chữa để dầu mỡ loang, rẻ thấm dầu để
tuỳ tiện gần bộ phận phát ra tia lửa gây cháy.
+ Đường dây tải điện, mạng điện vệ sinh công nghiệp không thường xuyên, để bụi
bông, vải, sợi bám vào dây dẫn hoặc các thiết bị điện khi có hiện tượng phóng hồ
quang điện sẽ gây cháy.
+ Do sản phẩm in ấn, sản xuất phụ kiện nhựa sau khi hết ca không quét dọn, vệ sinh
máy móc, để vật liệu dễ cháy bừa bãi trên sàn khi gặp nguồn lửa hoặc nguồn nhiệt
thích hợp sẽ gây cháy.
- Ngoài ra còn có 1 số u ê
â
ư: quản lý không tốt ngọn lửa trần, tàn
thuốc, cháy do phá hoại, do thiên tai như sét đánh hoặc đốt để che dấu hành vi phạm
tội…
f. Chất Oxi hoá
6
Chất oxi hoá tham gia vào các phản ứng cháy trong các trường hợp xảy ra cháy tại cơ
sở là oxi không khí.
g. Khả năng lan truyền của đám cháy
Khi trong cơ sở xảy ra cháy ở bất kì vị trí nào, ngọn lửa sẽ lan truyền qua chất
cháy có trong cơ sở, vật dụng bằng gỗ, vải rèm, nhựa tổng hợp, đám cháy sẽ cháy
nhanh trong khu vực xảy ra cháy và lan nhanh sang khu vực xung quanh... vận tốc
cháy lan phụ thuộc vào chủng loại, số lượng, tính chất của từng loại nhiên liệu, sản
phẩm.
Khi thời gian cháy tự do kéo dài, tình huống cháy sẽ dần trở nên khó khăn và
phức tạp. Lúc này, các yếu tố tác động đến sự phát triển của đám cháy diễn ra theo xu
hướng tăng và mạnh. Kết quả đó được thể hiện từ sự tăng nhanh diện tích của đám
cháy, tới nơi phụ cận,... Như vậy, từ vị trí phát sinh cháy ban đầu, nếu lực lượng chữa
cháy tại chỗ không kiểm soát được kịp thời thì đám cháy sẽ lan trên diện rộng. Dưới
tác động của ngọn lửa, nhiệt độ của đám cháy các hiện vật xung quanh vùng cháy sẽ bị
biến dạng đổ vỡ nếu thời gian cháy tự do kéo dài.
* Biện pháp phòng ngừa cháy nổ đối vớ ơ sở:
- Xây dựng nội quy PCCC phù hợp cho từng khu vực có đặc thù cháy nổ khác nhau,
ban hành biển báo cấm lửa, cấm hút thuốc niêm yết tại các vị trí dễ thấy để mọi người
thực hiện.
- Tăng cường các biện pháp giáo dục ý thực chấp hành nội quy PCCC cho bảo vệ,
nhân viên, khách, nhà thầu,... thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở việc chấp
hành nội quy PCCC đã đề ra,
- Thường xuyên kiểm tra vệ sinh công nghiệp tại các khu vực có nhiều chất dễ cháy,
hạn chế đến mức thấp nhất không để phát sinh tia lửa.
- Thực hiện nghiêm túc quy trình kỹ thuật an toàn PCCC
- Phải có quy trình thao tác, vận hành máy móc thiết bị điện và niêm yết ở những vị trí
thuận lợi để mọi người thực hiện.
- Phải trang bị phương tiện PCCC đủ số lượng, đúng chủng loại, đảm bảo chất lượng,
đặt ở vị trí dễ thấy, dễ lấy, thuận tiện cho việc sử dụng.
- Thường xuyên bổ sung phương án PCCC và tổ chức thực tập phương án chữa cháy
đã xây dựng
- Kịp thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót về công tác PCCC và có biện pháp khắc
phục kịp thời những sơ hở, thiếu sót và những kiến nghị mà cơ quan CSPCCC yêu cầu
khắc phục.
- Lãnh đạo công ty thường xuyên tổ chức cho CBNV học tập kiến thức về PCCC
- Hệ thống tiếp địa an toàn phải đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn và phải được kiểm tra
định kỳ đo trị số điện trở tiếp đất R<=10 ôm với điện trở nối đất chống sét và R<=4 ôm
với điện trở nối đât thiết bị điện.
VI. Tổ chức lự lượ
. ổ
tại chỗ: (7)
ứ lự lượng:
Ban chỉ huy PCCC của công ty TNHH XXXX Việt Nam gồm: 07 người (cập nhật năm
2016), đứng đầu là giám đốc Nhà máy (Trưởng ban): Mr.X.
7
Lãnh đạo cơ sở đã ra quyết định thành lập đội PCCC&CHCN cơ sở gồm: 20 đồng chí
(cập nhật năm 2016), đã lên kế hoạch đào tạo về nghiệp vụ và gửi cho Cs.PCCC XXX,
có danh sách và phân công nhiệm vụ cụ thể:
+ Đội trưởng: Đ/c Y
+ Đội phó: 02 đồng chí.
Cơ sở đã tổ chức cho CBCNV và đội PCCC cơ sở đào tạo sử dụng thành thạo các
phương tiện PCCC đã trang bị.
Ngoài ra còn lực lượng An ninh, bảo vệ và kỹ thuật thường trực 24/24 tại các khu vực
bên trong cơ sở (Bảo vệ có 9 người chia 2 ca, mỗi ca 12 tiếng, Ca 1 – 5 người, Ca 2 – 4
người). Tổ kiểm tra định kỳ duy trì việc kiểm tra PCCC hàng tháng, có ghi chép và
tổng hợp báo cáo Ban chỉ huy PCCC.
2. Lự lượ
t ườ
trự
(
ỉ tí
rê
tr
độ PCCC ơ sở):
+ Trong giờ hành chính: 15 người.
+ Ngoài giờ hành chính: 05 người.
VII. P ươ
t ện ch
ủ
ơ sở
(8)
- Cơ sở đã trang bị tổng số 170 bình chữa cháy các loại: 135 bình MFZL4, 45 bình MT3
phục vụ công tác chữa cháy ban đầu khi đám cháy mới phát sinh, kèm theo các nội quy,
tiêu lệnh, biển báo PCCC.
- Hệ thống cấp nước chữa cháy gồm: 02 máy bơm, trong đó:
+ Hệ thống bơm chữa cháy vận hành tự động theo áp lực, có: 01 bơm động cơ điện và
01 động cơ xăng/1 HT có Q = 153 l/s, H = 85 m.c.n;
+ 24 Hộp họng chữa cháy trong nhà D50
+ 5 Trụ nước chữa cháy ngoài nhà D65
+ 02 Trụ tiếp nước chữa cháy.
+ Hệ thống chữa cháy sprinkler trang bị cho toàn bộ khu vực Kho.
- Hệ thống báo cháy tự động gồm 01 tủ trung tâm báo cháy đặt tại khu vực phòng bảo vệ
nhà máy, cụ thể: Tủ trung tâm báo cháy 40 zones; tổ hợp các thiết bị báo cháy: chuông,
đèn, nút ấn, thiết bị báo khói, nhiệt luôn trong tình trạng hoạt động tốt.
- Các phương tiện chữa cháy được bố trí vào vị trí dễ lấy, dễ thấy, thuận tiện cho việc
thao tác, sử dụng, đảm bảo tiêu chuẩn PCCC.
B. PHƯƠNG ÁN XỬ L MỘT SỐ TÌNH HUỐNG CHÁY
I. P ươ
xử lý tình huống cháy phức tạp nhất:
1. Gi định tình huố
ứ tạ
ất
(9)
- Vị trí xảy ra cháy: Cháy tại khu vực giá để hàng 3 tầng bên phải kho (nhìn từ ngoài
cổng).
- Số người đang làm việc: 25 – 30 người.
- Thời gian cháy: lúc 10h00, ngày.... tháng..... năm ......
8
- Nguyên nhân vụ cháy: Do hệ thống điện chiếu sáng bổ sung ở khu vực giá để hàng lắp
đặt không đảm bảo, dây điện bị đè lên và đứt 1 phần dẫn đến tiếp xúc kém và đánh lửa,
bắt vào bao bì carton chứa sản phẩm gây cháy.
- Diễn biến vụ cháy: Khi phát hiện ra cháy, lúc này đám cháy ở tầng 2 đã bắt lên tầng 3
và lan xuống cả tầng 1 giá để hàng. Người công nhân hoảng loạn không sử dụng các
biện pháp để dập tắt đám cháy ngay mà bỏ chạy và báo cho người phụ trách và lực
lượng bảo vệ biết.
Lúc 10h15’, lực lượng chữa cháy cơ sở có mặt và sử dụng các phương tiện chữa cháy tại
chỗ để khống chế và dập tắt đám cháy nhưng lúc này đám cháy đã phát triển lớn
(khoảng trên 10m2) nên việc chữa cháy bằng bình cứu hỏa tại chỗ không hiệu quả.
Cùng với quá trình cháy lan thì sự đối lưu trong không khí xung quanh đám cháy
diễn ra tăng dần, các thông số của đám cháy: diện tích đám cháy, cường độ trao đổi khí,
cường độ nung nóng và tỏa nhiệt, vận tốc cháy hoàn toàn, vận tốc cháy lan diễn ra với
tốc độ rất lớn, kích thước ngọn lửa phát triển theo thể tích, đám cháy tiếp tục lan rộng
theo bề mặt chất cháy đã được nung nóng ảnh hưởng rất lớn đến công tác thoát nạn. Nếu
không được khống chế và dập tắt kịp thời thì khói và sản phẩm cháy sinh ra trong đám
cháy đã đạt số lượng lớn và dày đặc bao trùm toàn bộ khu vực cháy, sự cháy không chỉ
phát triển trong khu vực mà còn có khả năng phát triển sang các khu vực khác xung
quanh gây thiệt hại lớn khó có thể lường trước được. Nguy cơ cháy lan sang khu vực giá
để hàng lân cận và các pallet hàng để dưới nền đất nằm bên dãy phải của Kho.
Chất cháy chủ yếu tại khu vực là bao bì carton (500 - 600 cái), pallet hàng (300400 cái) thiết bị điện.
- Số nạn nhân bị mắc kẹt trong đám cháy:
Tại thời điểm xảy ra cháy đã sơ tán toàn bộ người ra khỏi khu vực, tuy nhiên vẫn còn 02
người mắc kẹt trong đám cháy.
- Các vị trí thoát nạn: 15 cửa Exit.
2. Tổ chức triển khai ch a cháy: (10)
Công tác tổ chức thoát nạn, cứu người trong đám cháy với phương châm “Ưu
tiên Cứu người trước” được tổ chức song song trong công tác tổ chức chữa cháy. Đồng
thời huy động mọi lực lượng và phương tiện tại chỗ để tham gia cứu người và chữa
cháy.
Người đầu tiên phát hiện thấy đám cháy lập tức bằng mọi cách thông báo cháy
cho mọi người trong công ty biết: Hô to Cháy... cháy.... cháy, ấn chuông báo cháy gần
nhất hoặc đánh kẻng (nếu có) báo động.
Đội trưởng đội PCCC cơ sở tiếp nhận và xác nhận thông tin báo cháy, cho phát
loa thông báo trên toàn công ty, đồng thời phối hợp các lực lượng tại chỗ thực hiện cứu
người, chữa cháy và cứu tài sản, nhanh chóng báo cáo lãnh đạo công ty, ban chỉ huy
PCCC biết và chỉ đạo chữa cháy.
Sau khi phát hiện ra cháy, đội PCCC cơ sở nhanh chóng thực hiện các công việc sau:
Tổ thông tin:
- Báo động, hô hoán có cháy cho mọi người biết.
- Gọi điện báo cháy cho lực lượng cảnh sát PCCC 114/Cs.PCCC XXX, yêu cầu nói rõ
địa chỉ công ty, nơi cháy, chất cháy, diện tích đám cháy, thời điểm cháy,...
9
- Gọi điện cho Công an phản ứng nhanh 113/Công an Khu công nghiệp YYY, Công an
Huyện ZZZ đến hỗ trợ ổn định an ninh trật tự, phối hợp cứu người.
- Gọi điện cho lực lượng y tế 115/bệnh viện Đa Khoa XXX đến sơ cấp cứu và chuyển
người bị nạn đến cơ sở y tế phù hợp (nếu cần).
- Gọi điện cho Điện lực XXX để phối hợp cắt điện (nếu cần).
Tổ bảo vệ:
Có nhiệm vụ khi có cháy xảy ra lập tức cắt điện toàn bộ khu vực cháy, bảo vệ an ninh
trật tự, bảo vệ tài sản cứu được, sử dụng hệ thống loa pin, thông báo cho mọi người
biết tình hình cụ thể của đám cháy. Mỗi bộ phận chỉ định 1-2 người giữ nhiệm vụ cắt
điện, Bảo dưỡng nhà máy phụ trách cắt điện ở phòng phân phối – nếu cần.
- Phối hợp với phụ trách lò ngắt, khóa van gas và rút gas khỏi đường ống an toàn và
nhanh nhất có thể.
- Đón xe chữa cháy, xe cứu thương, xe công an đồn, trạm và xe các lực lượng khác đến
làm nhiệm vụ, cấm người không có nhiệm vụ vào khu vực cháy.
- Thu thập thông tin liên quan đến nguyên nhân vụ cháy, tổ chức bảo vệ hiện trường
phục vụ công tác khám nghiệm hiện trường vụ cháy.
Đội PCCC Cơ sở:
- Tổ chức chữa cháy .
Khi có cháy xảy ra lập tức tâp trung mọi người lại triển khai chữa cháy bằng cách sử
dụng bình chữa cháy xách tay phun dập tắt đám cháy nhanh nhất không cho cháy lan.
Tùy theo quy mô và sự phát triển của đám cháy mà sử dụng phù hợp các phương tiện
chữa cháy tại chỗ như:
Cấp độ cháy nhỏ: ưu tiên sử dụng bình chứa cháy khí CO2, bình bột ABC các loại.
Cấp độ cháy lớn, lan rộng: khởi động hệ thống bơm chữa cháy, dùng họng nước
chữa cháy vách tường, ngoài nhà tại khu vực để ngăn cháy lan và chữa cháy để khống
chế và dập tắt đám cháy (chú ý không dùng nước chữa cháy đám cháy xăng dầu và
phải xác nhận điện đã được cắt hoàn toàn trước khi chữa cháy).
Lập tức ngắt toàn bộ hệ thống cấp gas, khóa van lại và bố trí 1 người có chuyên môn
trực tại khu vực bồn gas nhà máy.
Khi lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp tới: Đ/c trưởng ban báo cáo tình hình đám
cháy, chất cháy, điện cắt, số người bị nạn và trao lại quyền chỉ huy cho chỉ huy chữa
cháy Đội chữa cháy và cứu nạn cứu hộ chuyên nghiệp - Cảnh sát PCCC XXX. Lực
lượng PCCC cơ sở chỉ nguồn nước, cứu tài sản ra ngoài và theo lệnh của chỉ huy chữa
cháy.
Nếu đám cháy kéo dài, phức tạp, cơ sở chuẩn bị hậu cần đồ ăn, nước uống phục vụ cho
những người tham gia chữa cháy.
Sau khi đám cháy đựơc dập tắt, cơ sở cử người bảo vệ hiện trường cháy, phối hợp với
cơ quan điều tra chức năng tìm ra nguyên nhân cháy, ký vào biên bản cháy.
Những lưu ý trong quá trình tổ chức chữa cháy:
Chữa cháy ban đêm phải dùng đèn pha chiếu sáng khu vực xảy ra cháy.
Phải sử dụng mặt nạ phòng độc khi tiếp cận khu vực chữa cháy.
10
Lưu ý sự sụp đổ cấu kiện xây dựng.
Sau khi đám cháy được dập tắt phải kiểm tra lại nếu không thấy dấu hiệu cháy
lại mới được thu dọn phương tiện.
- Tổ chức thoát nạn, cứu người (ưu tiên trước):
Lực lượng chữa cháy và cứu nạn cứu hộ chuyên nghiệp dùng hệ thống loa thông báo
cho mọi người biết lối ra thoát nạn, vị trí tập trung thoát nạn, cử người chốt ở các vị trí
đầu các hành lang, cầu thang bộ xuống sân dẫn ra ngoài khu vực cháy an toàn, đến nơi
cách xa đám cháy.
Thực hiện điểm danh theo từng bộ phận, đồng thời kiểm tra thật kỹ xem còn người sót
lại trong khu vực cháy không?
Huy động mọi phương tiện y tế hiện có như băng cáng cứu thương, thuốc men phục vụ
công tác cứu nạn, cứu người bị nạn kẹt trong đám cháy, tổ chức sơ cấp cứu ban đầu và
chuyển ra xe cấp cứu.
- Tổ chức cứu tài sản (Sau khi công tác cứu nạn , cứu người đã hoàn thành)
Dùng hệ thống loa thông báo cho mọi người biết khu vực xảy ra cháy để cứu tài sản.
Huy động mọi người mọi phương tiện hiện có cứu tài sản chuyển giao cho lực lượng
bảo vệ trông giữ, tạo khoảng cách ngăn cháy. Tổ chức cứu tài sản không cản trở việc
thoát nạn.
Khi lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp đến, chỉ huy đội PCCC của cơ sở báo cáo tình
hình diễn biến của đám cháy, đường giao thông, nguồn nước trong khi vực cháy và
giao quyền chỉ huy cho chỉ huy của lực lượng chữa cháy chuyên nghiệp. Đồng thời
tiếp tục tổ chức lực lượng PCCC của cơ sở cùng tham gia
Hỗ trợ cho lực lượng PCCC chuyên nghiệp theo sự phân công của chỉ huy chữa cháy,
hướng dẫn nguồn nước chữa cháy, hỗ trợ triển khai đường vòi chữa cháy cứu người,
tài sản..
* Nhiệm vụ của lực lượng CS PCCC
- Nhận tin báo cháy: chiến sĩ trực điện đánh kẻng tập trung lực lượng phương tiện.
Lãnh đạo đơn vị ra lệnh xuất 2 xe chữa cháy của đội chữa cháy khu vực trung tâm đến
cơ sở đồng thời điện báo cho các đơn vị theo kế hoạch huy động lực lượng, phương
tiện, khi đến cơ sở báo cáo tình hình dám cháy và công tác chữa cháy của cơ sở.
- Tổ chức trinh sát và nhận định tình hình đám cháy.
- Quyết định các biện pháp và phương pháp cứu người, cứu tài sản.
- Quyết định hướng tấn công chính các khu vực ngăn chặn cháy lan và bố trí lực lượng
phương tiện.
- Xác định số người bị nạn còn mắc kẹt lại trong đám cháy không và đưa họ ra an toàn.
- Dự báo diện tích của đám cháy, khả năng cháy lan sang các khu vực lân cận.
- Xác định nguy cơ độc hại của sản phẩm cháy, khói thoát ra từ khu vực cháy đề xuất
với chỉ huy các biện pháp an toàn để bảo vệ lực lượng chữa cháy
- Triển khai ngay công tác cứu người bị nạn. Khi thực hiện nhiệm vụ cần phải chú ý 1
số nội dung sau:
11
+ Tiếp tục xác định và đề xuất với chỉ huy những biện pháp đưa người bị nạn ra nơi an
toàn.
+ Hướng dẫn lực lượng cơ sở cùng phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác trong thời
gian cứu người.
+ Ưu tiên cứu những người đang bị đám cháy đe doạ nghiệm trọng như: Người bị
thương do các yếu tố nguy hiểm từ đám cháy tác động đến.
- Song song với công tác cứu người bị nạn. Tổ chức triển khai phương tiện chữa cháy:
+ Xe chữa cháy (số 1): Tiếp cận nhà kho về phía bên phải kho, bên ngoài cửa thoát
hiểm khu vực xảy ra cháy (Theo chiều nhìn từ ngoài cổng vào) triển khai đội hình 1
lăng A; 1 lăng B có nhiệm vụ phun vào gốc lửa để khống chế dập tắt đám cháy, làm
mát cho CB CS, làm mát cấu kiện xây dựng và ngăn chặn cháy lan.
+ Xe chữa cháy (số 2): Đỗ phía sân sau Kho, bên ngoài cửa thoát hiểm khu vực xảy ra
cháy, triển khai đường vòi A sử dụng 1 lăng A, 1 lăng B phun quét từ ngoài vào khu
vực cháy ngăn chặn không cho đám cháy phát triển và từng buớc dập tắt đám cháy.
+ Xe thang (số 3): tiếp cận từ trên mái để hỗ trợ chữa cháy bên trong.
+ Xe bồn cấp nước chữa cháy (số 4): Hỗ trợ tiếp nước chữa cháy cho xe cứu hỏa.
* Nhiệm vụ công an huyện:
- Phân luồng giao thông chống ùn tắc đường trên đoạn đường, tham gia cứu người tài
sản, bảo vệ tài sản và đảm bảo ANTT.
- Phối hợp điều tra nguyên nhân vụ cháy.
* Nhiệm vụ của lực lượng Y tế huyện:
Hỗ trợ lực lượng y tế cơ sở sơ cấp cứu người bị nạn.
Vận chuyển người bị thương trong quá trình tổ chức chữa cháy và người bị nạn đến cơ
sở khám và điều trị.
* Nhiệm vụ của Điện lực huyện:
Cắt điện các khu vực chữa cháy theo yêu cầu của chỉ huy chữa cháy.
Chi tiết liên hệ như bảng dưới đây:
ười huy
động
(tối thiểu)
Số
Stt
1
Đơ
ị u động
Lực lượng CSPCCC
đội chữa cháy khu vực
XXX
Đ ện thoại
Số lượng chủng
loạ
ươ t ện
u động
0221 114
Hoặc
0900000000
12 cán bộ CS
02 xe chữa cháy
01 xe thang chữa
cháy
01 xe chở nước
20 bình chữa cháy
cầm tay
05 bình chữa cháy
xe đẩy
03 họng nước chữa
cháy và lăng vòi
Phương tiện chỉ huy
giao thông , đảm
2
Lực lượng PCCC cơ
sở (Đội trưởng PCCC)
09999999999
Tối thiểu 15
đội viên đội
PCCC cơ sở
và những
người có mặt
tại cơ sở
3
Công an huyện
XXXX/ Công an đồn
0221 0000000
03 CBCS
12
Ghi
chú
Khu công nghiệp
bảo ANTT
4
Bệnh viện đa khoa
XXXX
0221 0000000
04 cán bộ
Xe cứu thương chở
người bị nạn đi cấp
cúư tại nơi gần nhất
5
Điện lực huyện
YYYY
0221 0000000
03 cán bộ
Mang phương tiện
thiết bị để cắt điện
13
3. ơ đồ triể
lự lượ
ươ
tiện ch a cháy: (11)
4. Nhiệm v củ
ười chỉ huy ch a cháy tại chỗ khi lự lượng C nh sát phòng
cháy và ch a cháy có mặt để ch a cháy: (12)
Khi lãnh đạo chỉ huy lực lượng CS PCCC đến, lãnh đạo cơ sở báo cáo lại tình
hình diễn biến vụ cháy đến thời điểm hiện tại, những việc đã làm và kết quả, cụ thể:
+ Có người bị nạn mắc kẹt trong đám cháy không? Ở đâu, đường vào, ra và phương
pháp cứu họ.
+ Đã cắt điện khu vực xảy ra cháy chưa?
+ Cháy chất gì? Khối lượng là bao nhiêu? ở vị trí nào? Có hóa chất, xăng dầu trong khu
vực cháy không?
+ Có nguồn nước chữa cháy không? Xe chữa cháy có hút được nước không?
+ Các hướng phát triển chính của đám cháy.
+ Đặc điểm kiến trúc Kho, Những khu vực có khả năng bị đổ nhà, tường, nơi cần rỡ
nhà để tạo khoảng cách hay thoát khói.
+ Nơi phát sinh cháy đầu tiên. Những dấu vết vật chứng có liên quan đến nguyên nhân
cháy.
+ Những đồ vật, hàng hóa cần bảo vệ, di chuyển đề phòng lửa nước làm hư hỏng. Cần
chú ý bảo vệ, di chuyển trước những đồ vật, hàng hóa quý nào?
+ Phạm vi cháy, có cần đến lực lượng khác không?
Đồng thời lãnh đạo cơ sở trao lại quyền chỉ huy chữa cháy cho chỉ huy đội
PCCC chuyên nghiệp.
Trong trường hợp có người bị nạn mắc kẹt trong đám cháy, thì huy động tối đa
lực lượng, phương tiện cứu người bị nạn trước sau đó mới triển khai công tác chữa
cháy.
Trong trường hợp cháy kéo dài lãnh đạo cơ sở tổ chức công tác hậu cần bồi
dưỡng cán bộ chiến sĩ, lực lượng PCCC cơ sở tham gia chữa cháy nhằm mục đích đảm
bảo sức khoẻ để công tác chữa cháy diễn ra hiệu quả.
Có kế hoạch bảo vệ hiện trường sau khi đám cháy được dập tắt hoàn toàn phục
vụ công tác điều tra, có kế hoạch khắc phục hậu quả sau vụ cháy.
II. P ươ
xử lý các tình huố
Gi định tình huống
và kết qu tính toán
TT
lự lượ
ươ
tiện ch a cháy
Tình
Cháy xảy ra tại văn
huống phòng làm việc tầng 2
01
(khu vực phòng nghỉ)
- Số người có mặt tại
khu vực: 03 người.
- Thời điểm xảy ra
cháy: 14h00.
- Nguyên nhân cháy:
do thiết bị điện bị đấu
mắc sử dụng vượt quá
công suất thiết kế dẫn
đến quá nhiệt ở ổ
cắm, dây dẫn, sau đó
phát sinh ngọn lửa và
bắt vào chăn, màn.
- Chất cháy đặc
trưng : Vải, rèm, thiết
đặ trư
Kế hoạ
u động
lự lượ
ươ
tiện ch a cháy
Lực lượng chữa
cháy :
- Lực lượng PCCC
cơ sở.
- Kíp trực bảo vệ cơ
sở.
- Cán bộ công nhân
viên công ty (nếu
cần).
- 05 cán bộ chiến sĩ
Cs.PCCC (nếu cần).
Phương tiện chữa
cháy :
- 01 loa pin
- 10 bộ quần áo
PCCC
- 02 đèn pin
(13)
Nhiệm v của lự lượng tại chỗ
- Sau khi nhận tin báo cháy hoăc phát hiện
ra cháy vượt ra ngoài khả năng tự xử lý,
người phát hiện báo động bằng trống, loa
còi, hô hoán... để mọi người biết. Đồng
thời thông báo ngay cho Lãnh đạo cơ sở,
gọi điện cho lực lượng chữa cháy chuyên
nghiệp theo số 114 báo cáo chi tiết tình
hình (có thể thông báo cho các lực lượng
khác như 115, 113, Điện lực XXXX,…),
sau đó:
- Đội PCCC cơ sở nhanh chóng tập trung
lực lượng.
- Cắt điện khu vực xảy ra cháy.
- Cứu người bị nạn, tổ chức chữa cháy
cùng phương tiện chữa cháy tại chỗ để
hạn chế cháy lan và khống chế dập tắt
đám cháy.
bị điện, bìa carton
- Cửa thoát hiểm : 03
cái (02 cửa tầng 2, 01
cửa tầng 1)
- Số người mắc kẹt
(giả định) : 0 người.
- 20 bình cứu hỏa
các loại
- 03 họng chữa cháy
vách tường và ngoài
nhà
- 01 xe bồn chữa
cháy nước.
- 01 xe thang chữa
cháy.
Tình
Cháy tại khu vực
huống trạm biến áp Kho.
02
- Số người có mặt tại
khu vực: 0 người.
- Thời điểm xảy ra
cháy: 15h00.
- Nguyên nhân cháy:
sự cố sét đánh thẳng
vào trạm.
- Chất cháy đặc
trưng : Dầu, dây điện,
- Cửa thoát hiểm : khu
vực mở, có rào chắn
và chỉ người có nhiệm
vụ mới được tiếp cận.
- Số người mắc kẹt
(giả định) : 0 người.
Lực lượng chữa
cháy :
- Lực lượng PCCC
cơ sở.
- Kíp trực bảo vệ cơ
sở.
- Cán bộ công nhân
viên công ty (nếu
cần).
- 05 cán bộ chiến sĩ
Cs.PCCC (nếu cần).
Phương tiện chữa
cháy :
- 01 loa pin
- 10 bộ quần áo
PCCC
- 02 đèn pin
- 20 bình cứu hỏa
các loại
- 01 xe bồn chữa
cháy bằng nước
Tình
Cháy tại khu vực để
huống hàng chờ xuất, góc
03
bên trái kho (nhìn từ
Lực lượng chữa
cháy :
- Lực lượng PCCC
2
- Tổ bảo vệ di chuyển tài sản ra khỏi khu
vực cháy, cứu tài sản và tạo khoảng cách
ngăn cháy lan.
Lực lượng bảo vệ có nhiệm vụ đón xe
chữa cháy vào đúng vị trí xảy ra cháy, bảo
vệ tài sản cứu được, giữ gìn an ninh trật tự
trong nhà máy, không cho người không có
nhiệm vụ vào đám cháy.
- Cán bộ trạm y tế của cơ sở phối hợp với
y tế huyện chuẩn bị thuốc men, dụng cụ
để cấp cứu người bị nạn.
- Có kế hoạch bảo vệ hiện trường sau vụ
cháy phục vụ công tác điều tra.
- Sau khi nhận tin báo cháy hoăc phát hiện
ra cháy vượt ra ngoài khả năng tự xử lý,
người phát hiện báo động bằng trống, loa
còi, hô hoán... để mọi người biết. Đồng
thời thông báo ngay cho Lãnh đạo cơ sở,
gọi điện cho lực lượng chữa cháy chuyên
nghiệp theo số 114 báo cáo chi tiết tình
hình (có thể thông báo cho các lực lượng
khác như 115, 113, Điện lực XXXX,…),
sau đó:
- Đội PCCC cơ sở nhanh chóng tập trung
lực lượng.
- Cắt điện khu vực xảy ra cháy (thông báo
cho điện lực XXXX).
- Cứu người bị nạn, tổ chức chữa cháy
cùng phương tiện chữa cháy tại chỗ để
hạn chế cháy lan và khống chế dập tắt
đám cháy.
- Tổ bảo vệ di chuyển tài sản ra khỏi khu
vực cháy, cứu tài sản và tạo khoảng cách
ngăn cháy lan.
Lực lượng bảo vệ có nhiệm vụ đón xe
chữa cháy vào đúng vị trí xảy ra cháy, bảo
vệ tài sản cứu được, giữ gìn an ninh trật tự
trong nhà máy, không cho người không có
nhiệm vụ vào đám cháy.
- Cán bộ trạm y tế của cơ sở phối hợp với
y tế huyện chuẩn bị thuốc men, dụng cụ
để cấp cứu người bị nạn.
- Có kế hoạch bảo vệ hiện trường sau vụ
cháy phục vụ công tác điều tra.
Chú ý :
- Tuyệt đối không dùng nước để chữa
cháy trước khi điện lực XXXX xác nhận
đã ngắt điện.
- Nếu có hiện tượng chảy dầu thì phải
ngừng ngay việc chữa cháy bằng nước.
- Sau khi nhận tin báo cháy hoăc phát hiện
ra cháy vượt ra ngoài khả năng tự xử lý,
người phát hiện báo động bằng trống, loa
phía trước).
- Số người có mặt tại
khu vực: ~ 20-30
người.
- Thời điểm xảy ra
cháy: 11h00.
- Nguyên nhân cháy:
sự cố quá tải hệ thống
điện dẫn tới dây bị
chảy, bén lửa vào vật
chất dễ cháy ở gần và
phát lửa, cháy lan
- Chất cháy đặc
trưng : pallet hàng,
thanh kê gỗ, thiết bị
điện,…
- Cửa thoát hiểm : 15
cửa thoát hiểm.
- Số người mắc kẹt
(giả định) : 0 người.
cơ sở khi sự cố xảy
ra.
- Kíp trực bảo vệ cơ
sở.
- Cán bộ công nhân
viên công ty (nếu
cần).
- 05 cán bộ chiến sĩ
Cs.PCCC (nếu cần).
Phương tiện chữa
cháy:
- 01 loa pin
- 20 bộ quần áo
PCCC
- 02 đèn pin
- 25 bình cứu hỏa
các loại
- 05 họng nước chữa
cháy vách tường và
ngoài nhà.
- 01 xe bồn chữa
cháy nước.
3
còi, hô hoán... để mọi người biết. Đồng
thời thông báo ngay cho Lãnh đạo cơ sở,
gọi điện cho lực lượng chữa cháy chuyên
nghiệp theo số 114 báo cáo chi tiết tình
hình (có thể thông báo cho các lực lượng
khác như 115, 113, Điện lực XXX,…),
sau đó:
- Đội PCCC cơ sở nhanh chóng tập trung
lực lượng.
- Cắt điện khu vực xảy ra cháy.
- Phối hợp với phụ trách lò ngắt, khóa van
gas và rút gas khỏi đường ống an toàn và
nhanh nhất có thể.
- Cứu người bị nạn, tổ chức chữa cháy
cùng phương tiện chữa cháy tại chỗ để
hạn chế cháy lan và khống chế dập tắt
đám cháy.
- Tổ bảo vệ di chuyển tài sản ra khỏi khu
vực cháy, cứu tài sản và tạo khoảng cách
ngăn cháy lan.
Lực lượng bảo vệ có nhiệm vụ đón xe
chữa cháy vào đúng vị trí xảy ra cháy, bảo
vệ tài sản cứu được, giữ gìn an ninh trật tự
trong nhà máy, không cho người không có
nhiệm vụ vào đám cháy.
- Cán bộ trạm y tế của cơ sở phối hợp với
y tế huyện chuẩn bị thuốc men, dụng cụ
để cấp cứu người bị nạn.
- Có kế hoạch bảo vệ hiện trường sau vụ
cháy phục vụ công tác điều tra.
TÌNH HUỐNG 1: CHÁY
NHÀ VĂN PHÒNG 2 ẦNG
TÌNH HUỐNG 2: CHÁY
2
TRẠM BIẾN ÁP
TÌNH HUỐNG 3: CHÁY
KHO PHÍA GÓC BÊN TRÁI NHÌN TỪ CỬA
3
C. BỔ SUNG, CHỈNH L PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY (14)
TT
1
t
Ngày,
ăm
2
Nội dung bổ sung, chỉnh lý
N ười xây dựng
ươ
ý
3
4
N ườ
ươ
ê u ệt
ý
5
D. THEO DÕI HỌC VÀ THỰC TẬP PHƯƠNG ÁN CHỮA CHÁY (15)
Ngày,
t
ăm
1
Nội dung, hình
thức học tập,
thực tập
2
Tình huống
cháy
3
Lự lượng,
ươ t ện
tham gia
4
Nhậ xét đ
giá kết qu
5
…………., ngày ……./……/ 2016
…………., ngày ……./……/ 2016
NGƯỜI PHÊ DUYỆ PHƯƠNG ÁN
NGƯỜI XÂY DỰNG PHƯƠNG ÁN
(16) …………………………..
(17) ……….……….…………..…
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
(Ký, ghi rõ họ tên)
2