Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Phát triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện nam đông, tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 103 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
-----------

U

Ế

NGUYỄN VĂN TUẤN

́H

PHÁT TRIỂN THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN

H



HUYỆN NAM ĐÔNG, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

N

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

O
̣C

KI

MÃ SỐ: 8 31 01 10



Đ

ẠI

H

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHAN VĂN HOÀ

Huế, 2019


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào, mọi sự giúp
đỡ cho việc hoàn thành luận văn này đã được cảm ơn.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đã được

U

Ế

chỉ rõ nguồn gốc.

Người cam đoan

KI


N

H



́H

Huế, tháng 07 năm 2019

Đ

ẠI

H

O
̣C

Nguyễn Văn Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu, kết hợp với kinh
nghiệm trong công tác thực tiễn cũng như sự nỗ lực, cố gắng của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô
giáo Trường Đại học Kinh tế Huế đã tận tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi

xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Phan Văn Hòa là người trực tiếp
hướng dẫn khoa học và đã dày công giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và

Ế

hoàn thành luận văn.

U

Tôi xin chân thành cảm ơn đến lãnh đạo, cán bộ các phòng, ban thuộc huyện

́H

Nam Đông, đặc biệt Phòng Kinh tế và Hạ tầng, Văn phòng HĐND - UBND huyện



và các hộ trên địa bàn đã giúp đỡ tạo điều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ tôi trong

H

suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.

N

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những hạn

KI


chế và thiếu sót. Tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, quý cô
giáo; đồng chí và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.

O
̣C

Xin chân thành cảm ơn!

Đ

ẠI

H

Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Tuấn

ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: Nguyễn Văn Tuấn
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế;

Niên khóa: 2017 - 2019

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Phan Văn Hòa
Tên đề tài: “Phát triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh
Thừa Thiên Huế”


Ế

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu

U

Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở hệ thống lý luận và thực tiễn, phân tích, đánh

́H

giá thực trạng phát triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện Nam Đông trong thời
gian qua, đề xuất giải pháp phát triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện Nam



Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian đến.

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến lý luận và thực

H

tiễn phát triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện Nam Đông.

KI

N

2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
Luận văn sử dụng các phương pháp sau: Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp,


O
̣C

sơ cấp; phương pháp thống kê mô tả, so sánh, phân tổ, chuyên gia, chuyên khảo.
3. Các kết quả nghiên cứu chính và kết luận

H

Kết quả nghiên cứu: về mặt lý thuyết, luận văn đã hệ thống hoá được cơ sở lý

ẠI

luận và thực tiễn về phát triển thủ công mỹ nghệ; về mặt thực tiễn: luận văn đã đánh
giá đúng thực trạng phát triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện Nam Đông giai

Đ

đoạn 2016-2018 và là mô hình tham chiếu cho việc xây dựng các định hướng và
giải pháp phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ ở địa phương trong thời gian đến.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Làng nghề truyền thống

MTĐ:


Mây tre đan

NNTT:

Ngành nghề truyền thống

NNTTC:

Ngành nghề tiểu thủ công

TC:

Thủ công

TCMN:

Thủ công mỹ nghệ

TT:

Truyền thống

UBND:

Uỷ ban nhân dân

SXKD:

Sản xuất kinh doanh


Đ

ẠI

H

O
̣C

KI

N

H



́H

U

Ế

LNTT:

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỤC LỤC ...................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ...................................................................... viii

Ế

PHẦN I. MỞ ĐẦU ....................................................................................................1

U

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 1

́H

2 Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................. 2



2.1 Mục tiêu chung ......................................................................................................2
2.2 Mục tiêu cụ thể ......................................................................................................2

H

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 2
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................2

N


3.2. Phạm vi nghiên cứu ..............................................................................................2

KI

4. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 2

O
̣C

4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu ..............................................................2
4.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích ......................................................................3

H

5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ...................................................................5

ẠI

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN THỦ

Đ

CÔNG MỸ NGHỆ ....................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận về thủ công mỹ nghệ ...................................................................... 5
1.1.1. Một số khái niệm ...............................................................................................5
1.1.2. Đặc điểm sản xuất, kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ ..................................8
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển thủ công mỹ nghệ ................................................... 10
1.2.1. Khái niệm phát triển thủ công mỹ nghệ ..........................................................10
1.2.2. Sự cần thiết phát triển thủ công mỹ nghệ........................................................12

1.2.3. Vai trò phát triển thủ công mỹ nghệ ...............................................................13

v


1.2.4. Nội dung phát triển thủ công mỹ nghệ ............................................................17
1.2.4.1. Phát triển về mặt số lượng ngành TCMN ....................................................17
1.2.4.2. Chuyển dịch về mặt cơ cấu hàng TCMN .....................................................18
1.2.4.3. Phát triển về mặt chất lượng ngành TCMN .................................................18
1.2.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển thủ công mỹ nghệ ................................19
1.2.6. Hệ thống chỉ tiêu đo lường sự phát triển thủ công mỹ nghệ ...........................28
1.2.6.1. Chỉ tiêu về sự gia tăng số lượng và thay đổi cơ cấu ....................................28

Ế

1.2.6.2. Chỉ tiêu về sự gia tăng chất lượng................................................................29

U

1.3. Kinh nghiệm trên thế giới và một số địa phương trong nước và bài học kinh

́H

nghiệm cho huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế ............................................... 30
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển thủ công mỹ nghệ tại một số nước trên thế giới .......30



1.3.2. Kinh nghiệm phát triển thủ công mỹ nghệ tại một số địa phương ..................35
1.3.3. Bài học kinh nghiệm phát triển thủ công mỹ nghệ cho huyện Nam Đông, tỉnh


H

Thừa Thiên Huế ........................................................................................................40

N

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN THỦ CÔNG MỸ NGHỆ TRÊN

KI

ĐỊA BÀN HUYỆN NAM ĐÔNG ...........................................................................42
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Nam Đông .................................. 42

O
̣C

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................42
2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội ..................................................................................45

H

2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Nam Đông, tỉnh

ẠI

Thừa Thiên Huế ........................................................................................................49
2.2. Thực trạng phát triển thủ công mỹ nghệ huyện Nam Đông............................... 51

Đ


2.2.1. Thực trạng phát triển về quy mô, số lượng ngành nghề thủ công mỹ nghệ ...51
2.2.2. Tình hình phát triển số lượng chủng loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ ..........58
2.2.3. Tình hình phát triển sản phẩm theo loại sản phẩm .........................................59
2.2.4. Chất lượng và mẫu mã các loại sản phẩm.......................................................62
2.2.5. Tình hình phát triển các làng nghề ..................................................................63
2.2.6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ ............................................64
2.2.7. Cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển thủ công mỹ nghệ ...................................65

vi


2.3. Thực trạng phát triển thủ công mỹ nghệ của các hộ được điều tra .................... 66
2.3.1. Đặc điểm cơ bản của các hộ được điều tra......................................................66
2.3.2. Thực trạng năng lực sản xuất của các hộ sản xuất thủ công mỹ nghệ ............68
2.3.2.1. Năng lực lao động, quản lý, tổ chức sản xuất ..............................................68
2.3.2.2. Tài sản, thiết bị và vốn sản xuất kinh doanh của các hộ ngành nghề TCMN
...................................................................................................................................69
2.3.2.3. Nguyên vật liệu cho sản xuất .......................................................................70

Ế

2.3.2.4. Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ điều tra ........................................72

U

2.4. Đánh giá chung về phát triển TCMN trên địa bàn huyện Nam Đông ............... 74

́H


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỦ CÔNG
MỸ NGHỆ Ở HUYỆN NAM ĐÔNG, THỪA THIÊN HUẾ ...............................77



3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển thủ công mỹ nghệ ở huyện Nam Đông ........... 77
3.1.1. Quan điểm .......................................................................................................77

H

3.1.2. Mục tiêu ..........................................................................................................78

N

3.2. Giải pháp phát triển thủ công mỹ nghệ ở huyện Nam Đông ............................. 78

KI

3.2.1. Lập quy hoạch phát triển thủ công mỹ nghệ và quản lý nhà nước đối với nghề
TCMN, làng nghề truyền thống ................................................................................78

O
̣C

3.2.2. Giải pháp phát triển sản phẩm tiêu biểu và phát triển thị trường....................79
3.2.3. Đa dạng hóa các hình thức sở hữu và loại hình sản xuất ngành nghề TCMN 80

H

3.2.4. Các giải pháp về cơ sở hạ tầng ........................................................................80


ẠI

3.2.5. Các giải pháp về vốn .......................................................................................81
3.2.6. Giải pháp về khoa học công nghệ và môi trường ...........................................82

Đ

3.2.7. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ..........................................................82
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................84
1. Kết luận ................................................................................................................. 84
2. Kiến nghị ............................................................................................................... 85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................87

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ .................................................7
Bảng 2.1: Dân số và lao động của huyện Nam Đông giai đoạn 2016-2018 .............45
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất của huyện Nam Đông năm 2017 ..........................47
Bảng 2.3: Quy mô, cơ cấu giá trị sản xuất huyện Nam Đông giai đoạn 2016-2018 ........48
Bảng 2.4: Tình hình phát triển số lượng chủng loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ
huyện Nam Đông giai đoạn 2016-2018 ....................................................................58

Ế

Bảng 2.5: Tình hình cơ cấu sản phẩm thủ công mỹ nghệ huyện Nam Đông giai đoạn

U


2016-2018 theo loại sản phẩm ..................................................................................59

́H

Bảng 2.6: Tình hình phát triển sản phẩm thủ công mỹ nghệ huyện Nam Đông giai



đoạn 2016-2018 theo loại ..........................................................................................61
Bảng 2.7: Chất lượng và mẫu mã các loại sản phẩm thủ công mỹ nghệ huyện Nam

H

Đông năm 2018 .........................................................................................................62
Bảng 2.8: Tình hình phát triển các hộ làm nghề thủ công mỹ nghệ huyện Nam Đông

N

giai đoạn 2016-2018 ..................................................................................................63

KI

Bảng 2.9: Tình hình tiêu thụ sản phẩm thủ công mỹ nghệ huyện Nam Đông năm

O
̣C

2018 ...........................................................................................................................64
Bảng 2.10: Đặc điểm cơ bản của các hộ điều tra năm 2018 .....................................67


H

Bảng 2.11: Tình hình đầu tư tài sản của các hộ sản xuất TCMN được điều tra năm
2018 ...........................................................................................................................69

ẠI

Bảng 2.12: Tình hình chi phí nguyên liệu phục vụ sản xuất của các hộ sản xuất

Đ

TCMN được điều tra năm 2018 ................................................................................71
Bảng 2.13: Kết quả và hiệu quả sản xuất của các hộ TCMN được điều tra năm 2018
...................................................................................................................................73

viii


PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngành nghề thủ công và mỹ nghệ của Việt Nam đã có từ rất lâu, tuy nhiên, sự
tăng trưởng ấn tượng của ngành chỉ thực sự đạt được trong những năm gần đây, chủ
yếu do gia tăng trong xuất khẩu ra thị trường thế giới.
Sản phẩm thủ công mỹ nghệ truyền thống là một bộ phận quan trọng đã hình

Ế

thành và tồn tại trong suốt quá phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam nói chung,


U

huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ luôn

́H

gắn với những làng nghề, cơ sở sản xuất các sản phẩm thủ công để phục vụ cho đời
sống xã hội.



Huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế là một trong số các huyện có nhiều
làng nghề truyền thống chuyên sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ mang tính

H

đặc trưng riêng của đồng bào dân tộc thiểu số như: nghề tạc tượng, dệt zèng, đan

N

lát, mộc mỹ nghệ, mộc điêu khắc… Trong những năm qua, ngành thủ công mỹ

KI

nghệ đã có những đóng góp không nhỏ tới việc tạo công ăn việc làm và cải thiện
đời sống cho hàng trăm hộ dân tại địa phương. Song, thực trạng ngành thủ công mỹ

O
̣C


nghệ của huyện Nam Đông tỉnh Thừa Thiên Huế cho đến nay vẫn được các chuyên
gia đánh giá là chưa tương xứng với tiềm năng phát triển của địa phương. Cụ thể là

H

hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện vẫn còn

ẠI

yếu, chưa tạo được những chuyển biến lớn nhằm tăng tốc sự phát triển của ngành.

Đ

Bên cạnh đó, giá trị sản xuất vẫn chưa cao, số lượng cơ sở làm hàng lưu niệm, hàng
thủ công mỹ nghệ vẫn chưa nhiều, phần lớn sản xuất quy mô nhỏ, mẫu mã chưa
phong phú, chưa đáp ứng khách tiêu dùng, năng suất thấp, giá trị lao động thủ công
trong một đơn vị sản phẩm còn quá lớn nên giá thành cao. Thêm vào đó, công tác
tuyên truyền, tiếp thị, quảng cáo vẫn chưa được chú trọng do trình độ quản lý của
cơ sở còn hạn chế.
Nhận thức được tầm quan trọng và tính cấp thiết của việc phát triển ngành thủ
công mỹ nghệ tại địa phương hiện nay, tôi đã chọn đề tài: “Phát triển thủ công mỹ

1


nghệ ở huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài luận văn thạc sỹ của
mình.
2 Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở hệ thống lý luận và thực tiễn, phân tích, đánh giá thực trạng phát

triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện Nam Đông trong thời gian qua, đề xuất
giải pháp phát triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện Nam Đông, tỉnh Thừa

U

Ế

Thiên Huế trong thời gian đến.

́H

2.2 Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thủ công mỹ nghệ;



- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn
huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2018 (3 năm);

H

- Đề xuất hệ thống giải pháp phát triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện

KI

N

Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu


O
̣C

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến lý luận và thực

H

tiễn phát triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện Nam Đông.

ẠI

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đ

- Về không gian: Địa bàn huyện Nam Đông
- Về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng trong giai đoạn 3 năm từ 2016-

2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2025.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: được thu thập từ các cơ quan ban ngành từ Trung
ương đến địa phương có liên quan, tập trung trên địa bàn huyện như Chi cục Thống

2



kê, Phòng Kinh tế Hạ tầng, các báo cáo quy hoạch, phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp huyện Nam Đông, các nguồn sách báo, các công trình nghiên cứu khoa
học của nhiều tác giả liên quan đến vấn đề nghiên cứu…
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Tiến hành trao đổi ý kiến với lãnh đạo các phòng,
ngành liên quan, các chuyên gia có kinh nghiệm trong ngành, các đơn vị đã nhiều
năm sản xuất, kinh doanh sản phẩm thủ công mỹ nghệ. Phỏng vấn 60 chủ đơn vị
sản xuất sản phẩm thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện Nam Đông, trong đó nghề

́H

4.2 Phương pháp tổng hợp và phân tích

U

phỏng vấn 10 người và nghề dệt phỏng vấn 7 người.

Ế

đan lát phỏng vấn 12 người, nghề mộc mỹ nghệ phỏng vấn 31 người, nghề thêu



Để đạt các mục tiêu trên, tác giả sử dụng các phương pháp cụ thể sau để tổng
hợp và phân tích:

H

- Phương pháp khảo cứu tài liệu: phương pháp này được sử dụng nhằm thu

N


thập, nghiên cứu, chọn lọc các tài liệu liên quan vấn đề nghiên cứu, các nội dung về

KI

mặt lý thuyết, các khái niệm, vai trò, đặc điểm, nội dung, các nhân tố ảnh hưởng và

O
̣C

kinh nghiệm phát triển thủ công mỹ nghệ.
- Phương pháp phân tích thống kê mô tả, phân tổ thống kê, so sánh… Sử
dụng phương pháp phân tổ để tổng hợp và hệ thống hóa các chỉ tiêu theo các tiêu

H

thức khác nhau phù hợp với mục đích nghiên cứu của đề tài.

ẠI

Dùng phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh doanh để đánh giá kết

Đ

quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển của các doanh nghiệp, cơ sở SX KD
TCMN. Tất cả các số liệu thứ cấp, sơ cấp được tính toán, chuẩn hoá, thống kê, phân
tổ, mô tả theo các tiêu thức nhất định, mô tả trong các biểu bảng và được so sánh số
tuyệt đối, số tượng đối qua thời gian để đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất kinh
doanh và phát triển doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh TCMN... Đề tài còn sử
dụng kết hợp các chỉ số, số bình quân, lượng tăng, giảm tuyệt đối, số tương đối để

phân tích nội dung vấn đề một cách có hệ thống.

3


- Phương pháp chuyên gia: Để làm sáng tỏ những cơ sở lý luận cũng như
phân tích, đánh giá các chỉ tiêu kinh tế, trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi còn sử
dụng phương pháp thu thập thông tin từ các chuyên gia là cán bộ quản lý, hoạch
định chiến lược phát triển doanh nghiệp, cơ sở SX, KD TCMN thuộc các cơ quan
quản lý nhà nước có liên quan cấp huyện, cấp tỉnh. Từ đó rút ra kết luận có căn cứ
khoa học và thực tiễn; đề xuất các giải pháp có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn
của từng loại hình doanh nghiệp, sản phẩm trên địa bàn huyện Nam Đông trong thời

Ế

gian đến.

U

5. Kết cấu của đề tài

́H

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, nội dung chính của luận văn bao



gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển thủ công mỹ nghệ


N

Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế

H

Chương 2: Thực trạng phát triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn huyện Nam

KI

Chương 3: Phương hướng, giải pháp phát triển thủ công mỹ nghệ trên địa bàn

Đ

ẠI

H

O
̣C

huyện Nam Đông, tỉnh Thừa Thiên Huế.

4


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN THỦ CÔNG MỸ NGHỆ

1.1. Cơ sở lý luận về thủ công mỹ nghệ
1.1.1. Một số khái niệm
- Ngành nghề thủ công mỹ nghệ:
Ở Việt Nam, với xuất phát điểm của nền kinh tế là từ nông nghiệp lúa nước,

Ế

việc phát triển đa dạng các ngành nghề thủ công (TC) và các làng nghề thủ công mỹ

U

nghệ (TCMN) là điều tất yếu của thực tiễn. Thực tế cuộc sống cho thấy, phát triển

́H

ngành nghề và làng nghề không chỉ giữ vai trò rất quan trọng trong việc làm tăng



thu nhập của nông hộ nói riêng mà còn làm cơ sở đánh giá tính hợp lý và sự phát
triển nền kinh tế của một quốc gia. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của

H

kinh tế; khoa học-kỹ thuật và sự ra đời của nền kinh tế tri thức, đã tồn tại nhiều

N

quan điểm khác nhau về các ngành nghề tiểu thủ công [16].


KI

Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hiệp Quốc (UNIDO) đã đề nghị thay thế
khái niệm nghề thủ công (handicraft) bằng khái niệm công nghiệp truyền thống

O
̣C

(traditional industry) hay nghề truyền thống.
Nghề truyền thống là nghề xuất hiện từ lâu đời, trải qua nhiều thử thách của

H

thời gian vẫn duy trì và phát triển và được lưu truyền từ đời này sang đời khác.

ẠI

Cách định nghĩa này hoàn toàn giống với định nghĩa về nghề truyền thống được
dịch theo từ điển Tiếng Việt: “Ngành nghề truyền thống là nghề chuyên nghiệp

Đ

được truyền từ đời này sang đời khác” [17].
Với những cách định nghĩa trên và căn cứ vào Thông tư “Hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ban hành ngày 07/7/2006
của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn” chúng ta có thể hiểu nghề
truyền thống như sau:
“Nghề truyền thống là nghề đã được hình thành từ lâu đời, tạo ra những sản
phẩm độc đáo, có tính riêng biệt, được lưu truyền và phát triển đến ngày nay hoặc


5


có nguy cơ bị mai một, thất truyền” [3].
Làng xã Việt Nam gắn liền với nghề thủ công truyền thống (TCTT) và các sản
phẩm TCTT mang đậm dấu ấn tinh hoa của văn hóa văn minh dân tộc. Nói đến
ngành nghề TCTT trong nông nghiệp nông thôn tức là nói đến ngành nghề tiểu thủ
công (TTC) trong các làng nghề truyền thống (TT). Quá trình phát triển của các
làng nghề là quá trình phát triển của ngành nghề TTC ở nông thôn. Lúc đầu, sự phát
triển chỉ ở phạm vi một vài gia đình, sau lan ra cả làng. Thông qua lệ làng mà các

Ế

làng nghề định ra quy ước riêng, đặc biệt là những quy ước về bí quyết nghề

U

nghiệp.

́H

- Nghề thủ công mỹ nghệ



Nghề thủ công mỹ nghệ được xem là một bộ phấn cấu thành của nghề thủ
công truyền thống. Hiện nay việc đưa ra khái niệm liên quan đến nghề TCMN vẫn
chưa được phát biểu một cách cụ thể. TCMN (handicraft) là những hàng hóa được

H


làm chủ yếu bằng tay của nghệ nhân. Những sản phẩm này được làm ra mang đậm

N

tính nghệ thuật, đây là sự kết hợp bởi những kỹ năng của người nghệ nhân/thợ lành

KI

nghề. Sản phẩm được làm ra không có số lượng lớn như những sản phẩm được làm

O
̣C

bằng máy móc, nhiều loại sản phẩm phải mất rất nhiều thời gian với sự tham gia
của nhiều người mới hoàn thành được [9].

H

Ngành nghề thủ công mỹ nghệ (TCMN) là một bộ phận quan trọng của ngành
nghề thủ công truyền thống. Ngành nghề TCMN có vài trò rất lớn trong quá trình

ẠI

phát triển ngành nghề TCTT của Việt Nam, sản phẩm thủ công mỹ nghệ là loại sản

Đ

phẩm nghệ thuật, kết tinh từ những thành tựu kỹ thuật - công nghệ truyền thống,
phương pháp thủ công tinh xảo với đầu óc sáng tạo nghệ thuật [14] [15].

- Sản phẩm thủ công mỹ nghệ hay hàng thủ công mỹ nghệ
Hàng thủ công là loại sản phẩm nghệ thuật, kết tinh từ những thành tựu kỹ
thuật - công nghệ truyền thống, phương pháp thủ công tinh xảo, với đầu óc sáng tạo
nghệ thuật. Mô hình hàng thủ công mỹ nghệ:

6


Phương pháp thủ
công tinh xảo

Sự sáng tạo
+

nghệ thuật

=>

Hàng thủ công mỹ
nghệ

Sơ đồ 1.1. Mô hình sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ
Hàng TCMN/sản phẩm TCMN được hiểu là một loại hàng thủ công/sản phẩm
thủ công được dùng cho mục đích thưởng thức nghệ thuật và trang trí nhà cửa, nội
thất của khách hàng [9].

Ế

Ngành nghề TCMN bên cạnh các yếu tố cấu thành nó có những nét đặc thù


U

riêng, đó là: sản phẩm tiêu biểu và độc đáo của Việt Nam, có giá trị và chất lượng

́H

rất cao, vừa là hàng hóa, vừa là sản phẩm văn hóa nghệ thuật, mỹ thuật thậm chí trở
thành các di sản văn hóa của dân tộc, mang bản sắc văn hóa Việt Nam. Chính yếu tố



nghệ thuật, văn hóa vật thể là một đặc thù hết sức quan trọng của hàng thủ công mỹ
nghệ. Sự kết hợp giữa phương pháp thủ công tinh xảo và sự sáng tạo nghệ thuật của

H

nghệ nhân và thợ thủ công để tạo ra hàng thủ công mỹ nghệ đã kéo theo những đặc

KI

chí của ngành nghề này:

N

thù khác trong sự phát triển của ngành nghề TCMN và được xem như những tiêu

O
̣C

- Tính riêng, đơn chiếc mạnh hơn tính đồng loạt

- Chiều sâu nhiều hơn chiều rộng, mang tính trường phái, giữ bí quyết trong

H

sáng tạo hơn là sự phổ cập, phổ biến rộng rãi
- Đầy chất trí tuệ, tri thức tích tụ lâu đời

ẠI

- Sử dụng hàng thủ công đồng thời thưởng thức nó nữa (thưởng tức nghệ thuật

Đ

và tư tưởng, trí tuệ)
- Hàng thủ công mỹ nghệ là hàng hoá được làm chủ yếu từ những nguyên liệu

sẵn có trong nước như mây, tre, cói, gỗ, bèo, bẹ chuối, bẹ ngô, dây rừng…Chúng
được làm bằng tay có giá trị sử dụng và giá trị nghệ thuật cao.
- Hàng thủ công mỹ nghệ là những mặt hàng thuộc các ngành nghề truyền
thống, được sản xuất ra bởi các nghệ nhân, thợ thủ công có tay nghề cao, độc đáo,
truyền qua nhiều thế hệ và được phát triển thay đổi theo nhu cầu của cuộc sống.
Mức sống càng cao thì nhu cầu tiêu dùng hàng thủ công mỹ nghệ càng tăng lên.

7


- Hàng thủ công mỹ nghệ là sản phẩm của những ngành nghề thủ công truyền
thống, mang đậm nét của một nền văn hoá dân tộc, nên hàng thủ công mỹ nghệ
không chỉ là những sản phẩm đáp ứng nhu cầu sử dụng trong cuộc sống hàng ngày
mà còn là những văn hoá phẩm phục vụ đời sống tinh thần, đáp ứng nhu cầu thưởng

thức những tinh hoa văn hoá của dân tộc.
- Có thể thấy có nhiều quan niệm khác nhau về hàng thủ công mỹ nghệ
nhưng tất cả chúng đều phản ánh đó là một loại hàng hóa có tính đặc thù bởi các

Ế

đặc điểm và qui trình sản xuất ra sản phẩm đó. Đặc điểm đó được mô tả cụ thể như

U

phần sau.

́H

1.1.2. Đặc điểm sản xuất, kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ



1) Hàng thủ công mỹ nghệ là sản phẩm có tính văn hóa cao
Khác với các sản phẩm công nghiệp, sản phẩm TCMN đi liền với sự khéo léo

H

và sáng tạo của người lao động hay nghệ nhân. Vì vậy sản phẩm làm ra vừa có giá

N

trị sử dụng nhưng vừa mang dấu ấn sự tài hoa của người thợ và phong vị độc đáo

KI


của một miền quê nào đó. Chính vì vậy, tính văn hóa hay hàm lượng văn hóa kết

loại.

O
̣C

tinh trong sản phẩm TCMN cao hơn nhiều so với các sản phẩm công nghiệp cùng

Hàng thủ công mỹ nghệ cũng rất đậm chất văn hoá. Trên các sản phẩm thường

H

biểu đạt phong cảnh sinh hoạt con người, cảnh quan thiên nhiên, lễ hội truyền

ẠI

thống…Những nét chấm phá nghệ thuật trên tranh sơn mài, tranh lụa, những bức
khảm, trạm trổ…với cánh cò bay, cây đa, bến nước, sân đình, …đã thể hiện đất

Đ

nước, con người, và đời sống tâm linh của mỗi vùng mà nó được sản xuất ra. Vì
vậy, sản phẩm thủ công mỹ nghệ Việt Nam bao giờ cũng phản ánh sâu sắc tư tưởng,
tình cảm, quan niệm thẩm mỹ, bản sắc văn hoá của dân tộc Việt Nam. Giá trị mỗi
sản phẩm thủ công mỹ nghệ được khách hàng trong và ngoài nước nhìn nhận chủ
yếu từ góc độ văn hoá nghệ thuật dân tộc, sau đó mới đến vấn đề kỹ thuật và kinh
tế. Yếu tố Văn hoá đậm nét của hàng thủ công mỹ nghệ đã tạo nên vị trí quan trọng
của các sản phẩm này trên thương trường và giao lưu quốc tế [9].


8


2) Hàng thủ công mỹ nghệ là những sản phẩm nghệ thuật
Bên cạnh yếu tố văn hóa, sản phẩm TCMN cũng là một tác phẩm nghệ thuật
của người nghệ nhân, vừa có giá trị sử dụng vừa có giá trị thẩm mỹ. Các sản phẩm
TCMN vừa phục vụ tiêu dùng nhưng đồng thời vừa là vật trang trí trong gia đình,
công sở, chùa chiền. Đó chính là sự kết tinh giữa phương pháp thủ công tinh xảo
vừa sáng tạo nghệ thuật. Do vậy, hàng thủ công mỹ nghệ không chỉ đem lại cho
chúng ta giá trị sử dụng thuần tuý mà còn mang lại giá trị về mặt tinh thần, thưởng

Ế

thức nét đẹp văn hoá của các thế hệ đương thời, giá trị lịch sử của các thời đại, các

U

nền văn minh.

́H

Chính đặc điểm trên mang lại tính chất qui hiếm cho các sản phẩm TCMN



và đây là chính là đặc điểm cần lưu ý, khai thác trong quá trình sản xuất hay kinh
doanh các sản phẩm TCMN. Nếu biết phát huy các giá trị nghệ thuật ở trong sản
phẩm thì càng có cơ hội tạo ra sự khác biệt trong sản phẩm vì vậy giá trị và giá trị


H

sử dụng càng cao.

KI

N

3) Sản phẩm thủ công mỹ nghệ thường mang tính đơn chiếc
Hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống đều mang tính đơn nhất và có sắc thái

O
̣C

riêng của mỗi làng nghề. Bên cạnh đó, sản phẩm TCMN có tính văn hóa cao. Vì
vậy, mỗi sản phẩm TCMN đều mang hồn văn hóa của dân tộc đã sản xuất ra nó.

H

Chính vì thế, sản phẩm TCMN khó có thể lẫn lộn giữa các vùng miền, dân tộc, bản
làng khác nhau. Điều này tạo ra tính đặc thù hay tính đơn chiếc trong các sản phẩm

ẠI

TCMN.

Đ

4) Sản phẩm thủ công mỹ nghệ có tính đa dạng
Tính đa dạng đối với sản phẩm TCMN thể hiện ở nguyên liệu, văn hóa và


phương thức làm ra sản phẩm đó. Cùng là rượu, nón lá hay sản phẩm đúc đồng,
nhưng mỗi làng nghề khác nhau sử dụng nguyên liệu khác nhau, có qui trình sản
xuất khác nhau, do nhiều nghệ nhân sản xuất khác nhau…Vì vậy, sản phẩm thường
có sự khác biệt và không đồng nhất. Tính đa dạng cũng là cơ sở để tạo ra sự đơn
nhất về sản phẩm và từ đó tạo tính cạnh tranh ở trên thị trường.

9


Có thể thấy, sự da dạng của sản phẩm tạo nên qui cách, hình dáng, chất
lượng, mẫu mà và cuỗi cùng là giá có sự khác biệt giữa các sản phẩm khác nhau.
Đây là yếu tố tạo ra sự cạnh tranh khóc liệt trong kinh doanh sản phẩm TCMN mặc
dầu tính độc quyền về sản phẩm khá cao.
5) Sản phẩm thủ công mỹ nghệ mang tính thủ công
Khác với các sản phẩm công nghiệp, sản phẩm TCMN đều được tạo ra bởi
các phương pháp sản xuất thủ công như tên gọi của nó. Vì vậy, thời gian sản xuất,

Ế

tính tiện ích của các sản phẩm TCMN có thể không cao so với các sản phẩm công

U

nghiệp. Tuy nhiên, sản phẩm TCMN lại được ưu thích bởi người tiêu dùng do quá

́H

trình sản xuất độc đáo, mang tính văn hóa và nghệ thuật cao như trên. Do đó, đặc




điểm này cũng cần được khai thác trong quá trình kinh doanh hay phát triển thị
trường hàng TCMN.

H

1.2. Cơ sở lý luận về phát triển thủ công mỹ nghệ

N

1.2.1. Khái niệm phát triển thủ công mỹ nghệ

KI

Phát triển là một khái niệm không còn mấy xa lạ, để hiểu được khái niệm
tăng trưởng chúng ta cũng cần hiểu qua về khái niệm tăng trưởng. Có nhiều

O
̣C

quan điểm khác nhau về tăng trưởng, tuy nhiên tựu chung lại đó là sự gia tăng
về mặt số lượng của các chỉ tiêu đánh giá qua một thời gian nhất định, có thể là

H

quý, năm hay là giai đoạn. Trở lại với khái niệm phát triển, đó là sự gia tăng về

ẠI


số lượng kết hợp với sự biến đổi về mặt chất lượng, chất lượng đây có thể là sự
thay đổi về thể chế, an sinh xã hội cũng như là các vấn đề về công bằng xã hội.

Đ

Đối với phát triển nghề TCMN, phát triển ở đây có thể hiểu rằng, đó là sự gia
tăng về giá trị gia tăng, tạo ra được các công ăn việc làm, nâng cao thu nhập
cho người lao động. Bên cạnh đó có thể là sự giảm thiểu các vấn đề liên quan
đến ô nhiễm môi trường
Trong kinh tế, phát triển là “quá trình lớn lên về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô sản
lượng, sự hoàn thiện về thể chế và nâng cao chất lượng cuộc sống”.

10


Như vậy, phát triển kinh tế trước hết là sự gia tăng nhiều hơn về số lượng và
chất lượng sản phẩm, sự đa dạng về chủng loại sản phẩm của nền kinh tế. Đồng thời
phát triển còn là sự thay đổi theo chiều hướng tích cực trên tất cả các khía cạnh của
nền kinh tế xã hội. Đó là sự thay đổi về cơ cấu kinh tế phù hợp với từng giai đoạn
phát triển của nền kinh tế. Sự phát triển sẽ đảm bảo nâng cao phúc lợi của người
dân về kinh tế, văn hóa, giáo dục, xã hội và sự tự do bình đẳng, sự phát triển đồng
đều giữa các vùng, miền, giữa các dân tộc, các tầng lớp dân cư và sự bình đẳng

Ế

trong phát triển giữa nam và nữ.

U


Nền kinh tế nói chung và từng hoạt động sản xuất nói riêng của mỗi nước

́H

được phát triển theo hai chiều: phát triển kinh tế theo chiều rộng là huy động mọi
nguồn lực vào sản xuất, tăng thêm vốn, bổ sung lao động và kĩ thuật, mở mang



thêm nhiều ngành nghề, xây dựng nhiều xí nghiệp tạo ra nhiều mặt hàng mới. Phát
triển theo chiều sâu là đẩy mạnh cách mạng khoa học và công nghệ sản xuất, tiến

H

nhanh lên hiện đại hóa, tăng cường chuyên môn hóa, nâng cao cường độ sử dụng

N

các nguồn lực, chú trọng chất lượng sản phẩm dịch vụ.

KI

* Quan niệm về phát triển ngành thủ công mỹ nghệ

O
̣C

Phát triển nói chung có thể hiểu là một quá trình tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn
giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. Quá trình đó diễn ra vừa dần


H

dần, vừa nhảy vọt, đưa tới sự ra đời của cái mới, thay thế cái cũ. Như vậy phát triển là
quá trình biến đổi về mặt lượng dẫn tới sự biến đổi về mặt chất theo hướng đi lên.

ẠI

Phát triển thủ công mỹ nghệ là quá trình biến đổi toàn diện theo chiều hướng

Đ

đi lên về số lượng và chất lượng gắn liền với sự chuyển dịch cơ cấu ngành hàng
theo hướng tiến bộ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội.
Như vậy, quan niệm về phát triển TCMN phải bao hàm được cả sự biến đổi
tăng lên về mặt lượng và chất và cơ cấu các ngành hàng thủ công mỹ nghệ. Hơn thế
nữa, sự biến đổi này tạo ra những tác động tích cực tới phát triển kinh tế, xã hội của
địa phương, quốc gia nhờ vào sự đóng góp vào thu ngân sách nhà nước, góp phần
giải quyết công ăn việc làm, gìn giữ văn hóa truyền thống của dân tộc. Sự tăng lên

11


về quy mô ngành nghề TCMN được hiểu là sự mở rộng về sản xuất của từng ngành
TCMN và số lượng ngành nghề được tăng lên theo thời gian và không gian, trong
đó ngành nghề thủ công mỹ nghệ cũ được củng cố, ngành nghề thủ công mỹ nghệ
mới được hình thành. Từ đó giá trị sản lượng của ngành nghề thủ công mỹ nghệ
không ngừng được tăng lên, nó thể hiện sự tăng trưởng của ngành nghề này. Sự
phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ yêu cầu sự tăng trưởng của ngành nghề
TCMN phải đảm bảo hiệu quả kinh, tế xã hội và môi trường [14].


Ế

1.2.2. Sự cần thiết phát triển thủ công mỹ nghệ

U

Trong giai đoạn nền kinh tế kế hoạch, tập trung bao cấp do cơ chế quản lý,

́H

các hộ gia đình, các làng nghề không được tự do kinh doanh, sản xuất mà phải gia



nhập các HTX tiểu thủ công nghiệp. Vì thế, làng nghề không được phát triển và có
phần mai một, hệ thống HTX tiểu thủ công nghiệp hoạt động kém hiệu quả và bắt

H

đầu đổi mới nền kinh tế.

N

Chuyển sang nền kinh tế thị trường, cá nhân, hộ gia đình được tự do đầu tư

KI

và sản xuất kinh doanh những sản phẩm mà pháp luật không cấm; được bình đẳng
trước pháp luật. Nhiều LN được khôi phục và phát triển mạnh mẽ, trở thành một xu


O
̣C

hướng phát triển tất yếu do:

- Môi trường sản xuất kinh doanh thuận lợi, cơ chế quản lý của nhà nước

H

thay đổi đã cho phép mọi cá nhân, hộ gia đình tự do đầu tư sản xuất kinh doanh, các
thành phần kinh tế được bình đẳng trước pháp luật; Do đó, các DNTN, Công ty

ẠI

TNHH, CTCP được ra đời và phát triển hệ thống pháp luật được xây dựng và hoàn

Đ

thiện đã cởi trói cho cá nhân và doanh nghiệp, mở đường cho sản xuất phát triển
dẫn đến LNTT ở nông thôn cũng được phát triển. Nhà nước đầu tư cơ sỏ hạ tầng
như đường giao thông, cầu cống điện nước, bưu chính viễn thông, trường học, trạm
y tế … tạo điều kiện thuận lợi trong giao lưu trao đổi hàng hóa, mở rộng các loại thị
trường hàng hóa, lao động, tài chính …
- Phát triển làng nghề gắn với lợi ích, đời sống thiết thực của nông dân. Xuất
phát từ lợi ích cá nhân, hộ gia đình vì mục tiêu lợi nhuận mà bản thân làng nghề tự

12


nó phát triển. Mặt khác, trong quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, Đảng và

nhà nước đã quan tâm nhiều đến sự phát triển nông nghiệp, nông thôn trong đó có
làng nghề nhằm mục đích nhanh chóng nâng cao đời sống của nông dân, giảm
nhành khoảng cách giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị. Những chủ trương,
đường lối, chính sách đó là động lực thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển, đa dạng hóa
sản xuất kinh doanh, đa dạng hóa sản phẩm của làng nghề. Trong quá trình CNH,
HĐH nông nghiệp nông thôn, tiến bộ KHCN, máy móc hiện đại được đưa vào sử

Ế

dụng trong sản xuất nông nghiệp, sản xuất ngành nghề, góp phần giải phóng sức lao

U

động, nâng cao trình độ sản xuất và năng suất lao động. Từ đó, tạo ra một bộ phận

́H

lao động, một bộ phận thời gian dư thừa trong nông nghiệp, đòi hỏi phải giải quyết
công ăn việc làm cho bộ phận dư thừa đó. Phát triển sản xuất kinh doanh các ngành



nghề tiểu thủ công nghiệp, là cơ sở để phát triển công nghiệp nông thôn, hình thành
các khu đô thị góp phần thay đỏi cơ cấu kinh tế nông nghiệp, từng bước chuyển nền

H

kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế chủ yếu là công nghiệp.

N


- Gắn liền với việc giữ gìn thương hiệu sản phẩm, giữ gìn bản sắc văn hóa

KI

dân tộc, bởi vì: Lịch sử phát triển kinh tế cũng như lịch sử của nền văn hóa Việt
Nam luôn gắn liền với lịch sử phát triển làng nghề, mỗi một làng nghề là một địa

O
̣C

chỉ văn hóa nó phản ánh nét văn hóa độc đáo của từng địa phương, từng vùng. Làng
nghề thể hiện những nét văn hóa độc đáo qua từng sản phẩm, qua các lễ hội và

H

phong tục tập quán. Bởi làng nghề có những sản phẩm bằng tay, chất liệu, kiểu

ẠI

dáng và chi tiết khéo léo tinh xảo trên các sản phẩm thủ công chính là nơi chuyển

Đ

tải các sắc thái văn hóa địa phương góp phần làm nên bản sắc văn hóa dân tộc.
1.2.3. Vai trò phát triển thủ công mỹ nghệ
* Phát triển thủ công mỹ nghệ nhằm sản xuất ra các sản phẩm đem bán, tạo
thu nhập cho người dân và chủ cơ sở sản xuất, góp phần xóa đói giảm nghèo cho
các làng nghề.
Phát triển toàn diện kinh tế, xã hội nông thôn, tạo việc làm, nâng cao đời

sống cho dân cư nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số là vấn đề quan trọng hiện

13


nay ở nước ta. Trong khi diện tích đất canh tác bình quân đang dần bị thu hẹp do
tác động của đô thị hóa và công nghiệp hóa thì phát triển ngành TCMN chính là
biện pháp quan trọng để tạo ra thu nhập cho người lao động và chủ cơ sở sản xuất.
Sản xuất TTCN chủ yếu thực hiện bằng tay, không đòi hỏi cao về chuyên môn, kỹ
thuật như đối với các lĩnh vực sản xuất khác nhưng mặt hàng này được các khách
du lịch khá ưa chuộng, đặc biệt là tiềm năng xuất khẩu khá lớn.
Hiện nay, các làng nghề thủ công truyền thống, TCMN đã được khôi phục và

Ế

phát triển đã đem lại thu nhập và công ăn việc làm nhiều hơn các làng thuần nông

U

khác. Thực tế cho thấy ở các làng nghề tỉ lệ hộ giàu thường rất cao, không có hộ

́H

đói, tỉ lệ hộ nghèo rất thấp, thu nhập từ ngành nghề thủ công chiếm đại bộ phận
tổng thu nhập của dân cư trong làng, hệ thống công trình công cộng, kết cấu hạ tầng



phát triển, nhà cửa cao tầng của các hộ dân ngày một nhiều, tỉ lệ số hộ có các loại
đồ dùng chiếm tỉ trọng khá làm cho người lao động nói riêng và người dân ở các


H

làng nghề nói chung sẽ yên tâm tập trung cho công việc của mình. Người lao động

N

sẽ không phải rời bỏ quê hương vì sinh kế, thực hiện được quá trình đô thị hoá phi

KI

tập trung. Mức thu nhập trung bình của các hộ gia đình tham gia sản xuất thủ công
thường cao hơn 3-4 lần so với người lao động thuần nông, có thể thấy rằng ngành

O
̣C

nghề thủ công đóng góp rất lớn vào quá trình phát triến kinh tế nông thôn do mức
thu nhập trung bình của cả nam giới và phụ nữ làm nghề thường cao hơn so với

H

mức trung bình của cả nước, tỉ lệ nghèo giảm.

ẠI

* Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ góp phần tạo công ăn việc làm cho người

Đ


lao động

Dân số và việc làm là hai vấn đề có mối quan hệ mật thiết và cùng tác động

quyết định lên tiến trình phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, giải quyết việc làm
là một trong những vấn đề hết sức cơ bản và quan trọng trong công cuộc phát triển
đất nước. Trong các ngành nghề thủ công nói chung và ngành thủ công mỹ nghệ nói
riêng, lao động sống thường chiếm tỉ lệ tới 60-65% giá thành sản phẩm, nên việc
phát triển ngành thủ công mỹ nghệ sẽ phù hợp với yêu cầu giải quyết việc làm cho
người lao động đang tăng lên nhanh chóng, nhất là ở nông thôn. Phát triển ngành

14


hàng thủ công mỹ nghệ có thể thu hút một lực lượng lớn lao động vào sản xuất,
những lao động này được đào tạo tại cơ sở sản xuất, chỉ trong thời gian ngắn họ có
thể trở thành đội ngũ lao động lành nghề và có khả năng tiếp thu những công nghệ
mới một cách nhanh chóng và sản xuất ra các loại sản phẩm đa dạng với sự kết hợp
từ rất nhiều loại nguyên liệu, trên thực tế đã hình thành cứ xuất khẩu 1 triệu USD
thì thu hút khoảng 3,5-4.000 lao động chuyên nghiệp/năm, hàng năm tạo ra thêm
300.000 việc làm ở khu vực nông thôn.

Ế

Việc phát triển ngành thủ công mỹ nghệ với quy mô lớn để tạo ra sản phẩm

́H

quyết vấn đề công ăn việc làm cho người lao động.


U

chất lượng, đem đi tiêu thụ cả trong nước và xuất khẩu nước ngoài, sẽ góp phần giải



* Phát triển ngành thủ công mỹ nghệ góp phần tăng giá trị tổng sản phẩm
hàng hóa cho nền kinh tế

Nhiều làng nghề thủ công mỹ nghệ đã và đang được khôi phục đồng thời với

H

việc phát triển các làng, cụm làng mới, nghề mới. Một số lượng lớn các làng nghề

N

thủ công mỹ nghệ đã được tăng cường hoạt động, kinh doanh theo hướng sản xuất

KI

hàng hoá, phục vụ xuất khẩu. Ngoài ra, thu nhập của dân cư nói chung và dân cư

O
̣C

nông thôn nói riêng tăng lên sẽ mở ra cơ hội mới của một thị trường nội địa tiềm
năng, với sức mua ngày càng gia tăng đối với các sản phẩm truyền thống độc đáo

H


của công nghiệp nông thôn. Xu thế phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế và khu vực
là những thách thức nhưng cũng đồng thời là cơ hội để sản phẩm thủ công mỹ nghệ

ẠI

thâm nhập hiệu quả hơn vào thị trường khu vực và thế giới.

Đ

Sản phẩm của ngành thủ công mỹ nghệ là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát

triển sản xuất hàng hoá ở nông thôn. Ngành thủ công mỹ nghệ hàng năm luôn sản
xuất ra một khối lượng sản phẩm hàng hoá lớn đóng góp đáng kể vào giá trị sản lượng
của từng địa phương nói riêng và nền kinh tế quốc dân nói chung. Tỉ trọng hàng hoá ở
các làng nghề thường cao hơn rất nhiều so với các làng thuần nông. Những địa phương
có nhiều làng nghề thì nền kinh tế hàng hoá thường phát triển hơn so với các địa
phương có ít làng nghề.

15


Số liệu từ Hiệp hội Xuất khẩu hàng TCMN Việt Nam, năm 2017 kim ngạch
xuất khẩu của ngành TCMN tăng khoảng 2,64% so với cùng kỳ, trong đó, mặt hàng
mây, tre, cói… đạt 127 triệu USD; mặt hàng gốm sứ đạt 44 triệu USD; mặt hàng dệt
thủ công, thêu ren đạt; mặt hàng điêu khắc gỗ đạt; mặt hàng điêu khắc đá đạt… toàn
năm 2017, kim ngạch xuất khẩu thủ công mỹ nghệ đạt 2,3 tỉ USD. Rõ ràng, ngành
thủ công mỹ nghệ không chỉ góp phần tăng trưởng GDP mà còn góp phần làm tăng
kim ngạch xuất khẩu của cả nước [8].


Ế

* Phát triển thủ công mỹ nghệ góp phần bảo tồn bản sắc văn hoá của dân tộc

U

trong thời đại toàn cầu hoá

́H

Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực thúc



đẩy sự phát triển kinh tế-xã hội. Một sự phát triển đúng đắn phải là đến hiện đại từ
truyền thống, chỉ có như vậy mới không đánh mất mình trong quá trình hiện đại
hoá. Phần quý báu nhất trong di sản văn hoá là những giá trị truyền thống, tiêu biểu

H

cho sức sống, phẩm chất, tính cách, bản sắc dân tộc được lưu giữ tạo thành bàn đạp,

N

sức mạnh bên trong cho sự phát triển bền vững của cá nhân và cộng đồng.

KI

Nhiều nghề và làng nghề thủ công mỹ nghệ của nước ta đã nổi bật lên trong


O
̣C

lịch sử văn hoá Việt nam. Nhiều sản phẩm của các làng nghề sản xuất ra mang tính
nghệ thuật cao với các đặc tính riêng có của làng nghề và những sản phẩm đó đã

H

vượt qua giá trị hàng hoá đơn thuần, trở thành những sản phẩm văn hoá được coi là
biểu tượng của truyền thống dân tộc Việt nam. Ngành nghề truyền thống, đặc biệt là

ẠI

các nghề thủ công mỹ nghệ, chính là di sản quý giá mà cha ông chúng ta đã tạo lập

Đ

và để lại cho các thế hệ sau. Bởi vậy, phát triển ngành thủ công mỹ nghệ góp phần
đắc lực vào việc giữ gìn các giá trị văn hoá của dân tộc Việt Nam trong quá trình
công nghiệp hoá hiện đại hóa đất nước.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, hiện nay Việt
Nam có 1.864 làng nghề truyền thống với 115 nghề truyền thống được công nhận;
có những làng nghề nổi tiếng như làng lụa Vạn Phúc, gỗ Đồng Kỵ, gốm sứ Bát
Tràng, đúc đồng Ý Yên, thổ cẩm Hoà Bình, thổ cẩm Chăm, thêu Huế, chạm bạc
Đồng Xâm, sứ Bình Dương... Khi cuộc cạnh tranh với quy mô toàn cầu mở ra,

16



×