Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa – xã hội cấp xã trên địa bàn huyện triệu phong, tỉnh quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (726.78 KB, 123 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS Mai Văn Xuân.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Học viên

Nguyễn Văn Bảo

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, tác giả tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo
PGS.TS Mai Văn Xuân, người đã tận tình hướng dẫn để tác giả có thể hoàn thành
luận văn một cách tốt nhất.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giáo tại Phân hiệu
Đại học Huế, Trường Đại học kinh tế Huế đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức và giúp đỡ tác giả trong suốt khóa học.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến Huyện ủy, Ủy ban nhân dân, Phòng Nội
vụ, Phòng Lao động thương binh và xã hội huyện Triệu Phong, Phòng Văn hóa
thông tin huyện Triệu Phong, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân và cán bộ công chức các
xã, thị trấn ở huyện Triệu Phong cùng bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện, động
viên, khích lệ, cung cấp tư liệu, đóng góp ý kiến cho tác giả trong quá trình học tập
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Quảng Trị, ngày 10 tháng 6 năm 2017
Học viên

Nguyễn Văn Bảo


ii


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN VĂN BẢO
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 8340410

Niên khóa: 2016-2018
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. MAI VĂN XUÂN
Tên đề tài: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VĂN
HÓA - XÃ HỘI CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH
QUẢNG TRỊ
1. Mục đích nghiên cứu
- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về số lượng và chất lượng cũng như
phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã, những
yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã, qua đó rút ra
nguyên nhân và đưa ra các quan điểm, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất
lượng, năng lực thực thi công vụ của công chức văn hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn
huyện Triệu Phong.
2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn đã nêu những vấn đề liên quan đến cơ sở lý luận và thực tiễn, đi
sâu phân tích thực trạng, chất lượng đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã trên
địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong giai đoạn 2015-2017. Kết hợp các
phương pháp để đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của công chức văn
hóa xã hội cấp xã đối với công việc cũng như sự hài lòng của người dân đối với
công chức văn hóa xã hội cấp xã. Dữ liệu sơ cấp được xử lý bằng phần mền EXCEL.
3. Kết quả nghiên cứu
Tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp, so sánh ý kiến đánh giá theo các tiêu

thức khác nhau về sự hài lòng của công chức văn hóa xã hội cấp xã đối với công
việc cũng như sự hài lòng của người dân đối với công chức văn hóa xã hội cấp xã.
Với kết quả nghiên cứu, luận văn đã kết luận và đề xuất các giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã trên địa bàn huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị.

iii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nghĩa

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

CBCC

: Cán bộ công chức

CSXH

: Chính sách xã hội


HCNN

: Hành chính nhà nước

HĐND

: Hội đồng nhân dân

LĐVL

: Lao động việc làm

NXB

: Nhà xuất bản

TS

: Tiến sĩ

ThS

: Thạc sĩ

THPT

: Trung học phổ thông

UBND


: Ủy ban nhân dân

XĐGN

: Xóa đói giảm nghèo

XHCN

: Xã hội chủ nghĩa

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC KINH TẾ .......................... iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................... iv
MỤC LỤC..................................................................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... xi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................3
2.1 Mục tiêu chung......................................................................................................3
2.2. Mục tiêu cụ thể.....................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................4
3.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................4
3.2. Phạm vi nghiên cứu..............................................................................................4
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................4
4.1. Phương pháp thu thập số liệu ...............................................................................4

4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp ........................................................................5
5. Kết cấu luận văn......................................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG
CHỨC CẤP XÃ VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI
CẤP XÃ......................................................................................................................7
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ CÔNG CHỨC CẤP XÃ ... 7
1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã, công chức văn hóa - xã hội cấp xã..7
1.1.1.1. Khái niệm công chức .....................................................................................7
1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã ..........................................................................8
1.1.1.3. Công chức văn hóa - xã hội cấp xã ................................................................9
1.1.2. Khái niệm chất lượng, chất lượng công chức, chất lượng công chức văn hóa –
xã hội cấp xã..............................................................................................................11

v


1.1.2.1. Khái niệm chất lượng ..................................................................................11
1.1.2.2. Khái niệm chất lượng công chức cấp xã ......................................................12
1.1.3. Vị trí, vai trò của đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã trong bộ máy
chính quyền cấp xã....................................................................................................15
1.1.3.1. Vị trí của công chức văn hóa - xã hội cấp xã ...............................................15
1.1.3.2. Vai trò của đội ngũ công chức văn hóa – xã hội cấp xã trong bộ máy chính
quyền .........................................................................................................................16
1.1.4. Mối tương quan giữa chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã với hiệu
quả hoạt động của chính quyền cấp xã và phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội ở địa
phương.......................................................................................................................17
1.2. NHỮNG TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA XÃ HỘI CẤP XÃ .....................................................................................................18
1.2.1. Tiêu chí về phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong và lề lối làm việc.................18
1.2.2. Tiêu chí đánh giá năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ........................19
1.2.2.1. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ .................................................................19

1.2.2.2. Trình độ lý luận chính trị .............................................................................20
1.2.2.3. Trình độ quản lý nhà nước ..........................................................................20
1.2.2.4. Trình độ ngoại ngữ và tin học ......................................................................21
1.2.3. Tiêu chí đánh giá kỹ năng nghề nghiệp .........................................................21
1.2.4 Tiêu chí đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của công chức văn hóa - xã hội
cấp xã.........................................................................................................................22
1.2.5. Tiêu chí đánh giá về năng lực và tổ chức quản lý...........................................24
1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN
HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ.........................................................................................27
1.3.1. Yếu tố khách quan...........................................................................................27
1.3.1.1. Cơ chế tuyển dụng công chức văn hóa - xã hội cấp xã................................27
1.3.1.2. Chính sách về đào tạo bồi dưỡng công chức văn hóa - xã hội cấp xã..............28
1.3.1.3. Yếu tố văn hóa địa phương ..........................................................................29

vi


1.3.1.4. Yếu tố chính sách đảm bảo lợi ích vật chất đối với công chức văn hóa - xã
hội cấp xã ..................................................................................................................29
1.3.1.5. Môi trường làm việc.....................................................................................30
1.3.1.6. Công tác đánh giá công chức văn hóa - xã hội cấp xã .................................30
1.3.1.7. Tiêu chí đánh giá sự hài lòng của người dân trong mối quan hệ giải quyết
công việc với công chức văn hóa xã hội cấp xã........................................................31
1.3.1.8. Công tác thanh tra, kiểm tra .........................................................................32
1.3.2. Yếu tố chủ quan ..............................................................................................32
1.3.2.1. Yếu tố nhận thức của công chức văn hóa - xã hội cấp xã............................32
1.3.2.2. Yếu tố trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực của công chức văn hóa xã hội cấp xã..............................................................................................................33
1.3.2.3. Tình trạng sức khỏe......................................................................................34
1.3.2.4 Kinh nghiệm công tác của công chức ...........................................................34
1.3.2.5. Tinh thần trách nhiệm, thái độ phục vụ của công chức ...............................34

1.4. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA XÃ HỘI CẤP XÃ .....................................................................................................34
1.4.1. Kinh nghiệm của Nhật Bản .............................................................................34
1.4.2. Kinh nghiệm của thành phố Đà Nẵng .............................................................36
Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VĂN
HÓA – XÃ HỘI HIỆN NAY TẠI HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG
TRỊ............................................................................................................................38
2.1. KHÁI QUÁT VỀ ĐẶC ĐIỂM LỊCH SỬ, ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ KINH
TẾ - XÃ HỘI HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ ...............................38
2.1.1. Đặc điểm lịch sử..............................................................................................38
2.1.2. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội huyện Triệu Phong .............................39
2.1.3. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội tới chất lượng công chức
văn hóa - xã hội cấp xã tại huyện Triệu Phong .........................................................41
2.1.3.1. Mặt tích cực..................................................................................................41
2.1.3.2. Mặt tiêu cực..................................................................................................43

vii


2.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ
HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ.......................................................43
2.2.1. Thực trạng về số lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã ở huyện Triệu
Phong, tỉnh Quảng Trị...............................................................................................43
2.2.2. Thực trạng về chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu
Phong.........................................................................................................................45
2.2.3. Đánh giá của người dân về chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
và sự hài lòng của đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu Phong .........51
2.2.3.1. Về kết quả giải quyết công việc, phẩm chất đạo đức, lối sống, thái độ, tinh
thần phục vụ nhân dân...............................................................................................51
2.2.3.2. Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ..................................................54
2.2.4.3. Đánh giá sự hài lòng của đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã huyện

Triệu Phong ...............................................................................................................55
2.2.2.4. Đánh giá của đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã đối với quyền lợi,
chính sách đãi ngộ .....................................................................................................58
2.2.2.5. Đánh giá của đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã đối với kỹ năng làm
việc ............................................................................................................................60
2.2.2.6. Đánh giá về nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng kiến thức của đội ngũ công chức
văn hóa xã hội cấp xã huyện Triệu Phong ................................................................61
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA XÃ HỘI CẤP
XÃ TẠI HUYỆN TRIỆU PHONG...........................................................................63
2.3.1. Những kết quả đạt được ..................................................................................63
2.3.2. Những yếu điểm ..............................................................................................65
2.3.3. Nguyên nhân của yếu kém ..............................................................................66
2.3.3.1. Công tác tuyển dụng, tổ chức thi tuyển công chức văn hóa - xã hội cấp xã66
2.3.3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức văn hóa – xã hội cấp xã và chính
sách đãi ngộ, thu hút nhân tài....................................................................................67
2.3.3.3. Công tác đánh giá, xếp loại công chức văn hóa - xã hội cấp xã ..................67

viii


2.3.3.4. Việc đảm bảo lợi ích vật chất và tinh thần đối với công chức văn hóa - xã
hội cấp xã ..................................................................................................................70
2.3.3.5. Cở sở vật chất phục vụ hoạt động của công chức văn hóa – xã hội cấp xã .71
2.3.3.6. Công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát..........................................................71
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG TRỊ HIỆN NAY ....................73
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG
CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ HUYỆN TRIỆU PHONG, TỈNH QUẢNG
TRỊ ............................................................................................................................73

3.1.1. Nhận thức đúng vị trí, vai trò cấp xã...............................................................74
3.1.2. Nhận thức đúng đắn vai trò của công chức văn hóa - xã hội cấp xã...............76
3.1.3. Quan điểm đổi mới về nâng cao chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã
và chế độ chính sách đối với công chức văn hóa - xã hội cấp xã. ............................77
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ
HỘI CÁP XÃ HUYỆN TRIỆU PHONG TỈNH QUẢNG TRỊ ................................79
3.2.1. Nâng cao nhận thức các cấp ủy Đảng .............................................................79
3.2.2. Xây dựng bản mô tả công việc và khung năng lực cho đội ngũ công chức văn
hóa - xã hội cấp xã. ...................................................................................................79
3.2.3. Giải pháp đổi mới đào tạo, bồi dưỡng công chức văn hóa – xã hội cấp xã về
lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng xây dựng, lập chương trình, kế
hoạch hoạt động ........................................................................................................83
3.2.4. Giải pháp trong tuyển dụng, tổ chức thi tuyển công chức ..............................88
3.2.5. Giải pháp về chính sách đãi ngộ, thu hút nhân tài ..........................................89
3.2.6. Giải pháp về đổi mới đánh giá, xếp loại công chức văn hóa - xã hội cấp xã..92
3.2.7. Giải pháp về thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá khen thưởng, kỷ luật hoạt
động của công chức văn hóa - xã hội cấp xã.............................................................94
3.2.8. Tạo nguồn kinh phí đảm bảo cho công tác thu hút, đào tạo, bồi dưỡng, trang
thiết bị cho hoạt động của công chức........................................................................95

ix


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................97
1. Kết luận .................................................................................................................97
2. Kiến nghị ...............................................................................................................98
2.1. Đối với cấp Trung ương .....................................................................................98
2.2. Đối với tỉnh Quảng Trị.......................................................................................99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................101
PHỤ LỤC ...............................................................................................................105

Quyết định của hội đồng chấm luận văn
Biên bản của hội đồng chấm luận văn và nhận xét phản biện
Bản giải trình chỉnh sữa luận văn
Xác nhận hoàn thiện luận văn

x


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình về số lượng công chức văn hóa xã hội cấp xã huyện Triệu
Phong theo giới tính và độ tuổi..............................................................44
Bảng 2.2: Trình độ chuyên môn của công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu
Phong .....................................................................................................46
Bảng 2.3: Trình độ lý luận chính trị, quản lý Nhà nước của đội ngũ công chức văn
hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu Phong .................................................48
Bảng 2.4: Trình độ ngoại ngữ, tin học của đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp
xã huyện Triệu Phong ............................................................................49
Bảng 2.5: Số liệu thống kê kết quả giải quyết chế độ chính sách cho các đối tượng
qua các năm............................................................................................51
Bảng 2.6: Đánh giá của người dân về kết quả giải quyết công việc, phẩm chất đạo
đức, lối sống, thái độ, tinh thần phục vụ nhân dân của đội ngũ công
chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu Phong ..................................52
Bảng 2.7: Đánh giá của người dân về năng lực trình độ chuyên môn của đội ngũ
công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu Phong .........................55
Bảng 2.8: Đánh giá sự hài lòng của đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã huyện
Triệu Phong............................................................................................57
Bảng 2.9: Đánh giá của đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã đối với quyền lợi,
chính sách đãi ngộ..................................................................................59
Bảng 2.10: Kết quả tự đánh giá kỹ năng thực thi công vụ của đội ngũ công chức
văn hóa xã hội cấp xã tại huyện Triệu Phong. .......................................60

Bảng 2.11 Đánh giá của công chức văn hóa xã hội cấp xã về nhu cầu đào tạo, bồi
dưỡng về kiến thức.................................................................................62

xi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước, trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã đặc biệt quan tâm, coi
trọng xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, trong đó có đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở.
Bộ Chính trị các khóa VIII, IX, X đã ban hành nhiều nghị quyết, quyết định, quy
định về công tác cán bộ. Nhờ đó, công tác cán bộ và chất lượng đội ngũ cán bộ các
cấp có chuyển biến rõ rệt. Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương khóa
IX đã ban hành Nghị quyết “Về đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở
cơ sở xã, phường, thị trấn”, trong đó có những quan điểm, chủ trương đặt cơ sở cho
việc xác định các chức danh cán bộ, công chức và chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ
công chức cấp xã nói chung, đội ngũ công chức văn hóa xã hội nói riêng có một vai
trò rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ công chức xã là lực lượng nòng cốt, điều hành
hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền cấp xã. Là những người gần gũi với
nhân dân nhất, hiểu rõ hoàn cảnh điều kiện, cũng như tâm tư nguyện vọng của nhân
dân, có vai trò là cầu nối trực tiếp giữa chính quyền và nhân dân, đưa các chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước đến với từng người
dân, tạo điều kiện cho nhân dân thực hiện các quyền dân chủ của mình.Việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung, công chức văn hóa xã
hội nói riêng, cùng với việc sắp xếp lại, tinh giảm bộ máy hành chính, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ vừa là yêu cầu cơ bản, vừa là đòi hỏi cấp thiết, là một trong những
nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của công cuộc xây dựng và

phát triển đất nước.
Xây dựng và nâng cao chất lượng đời sống người dân là một trong những
nhiệm vụ hàng đầu mà Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Khi xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế gia tăng kéo theo đó là hội nhập về mặt văn hóa – xã hội. Điều
này đã tạo nên những thay đổi lớn trong đời sống sinh hoạt hằng ngày của người

1


dân, nhiều nhu cầu cần thiết của người dân thay đổi, một số nhu cầu mới xuất hiện
buộc chính quyền địa phương phải có những thay đổi trong công tác quản lý để có
thể đáp ứng và nâng cao chất lượng đời sống người dân địa phương hơn. Bên cạnh
những nhu cầu về vật chất thì những nhu cầu về mặt tinh thần ngày càng chiếm vị
trí quan trọng trong đời sống xã hội hiện đại và được người dân quan tâm, nó trở
thành vấn đề cấp bách của xã hội bởi bao giờ những quyền lợi của người dân luôn
được theo dõi sát sao từng ngày. Do đó, nếu đội ngũ CBCC sa sút về phẩm chất,
không đủ năng lực công tác sẽ gây những hậu quả tiêu cực và nghiêm trọng về
nhiều mặt đối với mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Để làm tốt được các công tác đó thì vai trò của công chức cấp xã nói chung
và vai trò của công chức văn hóa - xã hội cấp xã nói riêng chiếm một vị trí quan
trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển con người Việt Nam hiện đại, yêu
nước, có ý thức vươn lên xây dựng địa phương phát triển mạnh mẽ. Công chức văn
hóa – xã hội cơ sở là lực lượng quản lý nắm bắt phần lớn công tác xây dựng đời
sống văn hoá cơ sở như: Xây dựng gia đình văn hoá; thôn, khu phố, xã văn hoá,
xây dựng gia đình Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;
xây dựng nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang, lễ hội, tổ chức các hoạt
động văn hoá, thể thao đáp ứng nhu cầu vui chơi, giải trí lành mạnh của người dân,
tổ chức tuyên truyền giáo dục pháp luật, đảm bảo thực hiện các chế độ chính sách
cho đối tượng khó khăn. Đảm bảo quyền được hưởng các chế độ của Nhà nước đến
mọi đối tượng, và quan trọng hơn nữa đó là hoạt động văn hoá thông tin cơ sở miền

núi góp phần nâng cao dân trí vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với việc ngăn
chặn gieo rắc ấn phẩm văn hoá độc hại, tà đạo xâm nhập trái phép, đẩy lùi tập quán
lạc hậu, mê tín dị đoan, đồng thời tạo sự bình đẳng về hưởng thụ và tham gia vào
các hoạt động văn hoá của đồng bào các dân tộc. Hiệu quả của công tác này tuỳ
thuộc rất nhiều vào công tác lựa chọn về trình độ chuyên môn của người dự tuyển,
năng khiếu, sự nhiệt tình và tính năng động của mỗi công chức.
Đối với huyện Triệu Phong, sau 27 năm được tái lập với nỗ lực của các cấp,
ngành và nhân dân địa phương huyện đã có được hệ thống cơ sở vật chất hạ tầng cơ

2


bản đáp ứng được nhu cầu phát triển xã hội. Các hoạt động văn hoá thông tin, tuyên
truyền phát triển đi vào chiều sâu, các phong trào xây dựng gia đình văn hoá, làng
văn hoá, xây dựng nông thôn mới, chính sách xã hội được triển khai có hiệu quả.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở
cơ sở và yêu cầu ngày càng cao trong lãnh đạo, quản lý, điều hành quá trình đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế - xã hội, quản lý đô thị, xây
dựng nông thôn mới… ở cấp xã hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói
chung, công chức văn hóa xã hội cấp xã nói riêng tại địa phương còn bộc lộ những
hạn chế, yếu kém cả về số lượng và chất lượng.
Một bộ phận công chức chưa thực sự có trình độ chuyên môn đúng theo yêu
cầu cụ thể, năng lực chuyên môn chưa cao và hơn hết là chưa tận tụy với nghề. Điều
này đặt ra cho lãnh đạo huyện cần phải có biện pháp cụ thể để nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức văn hóa – xã hội cấp xã trên địa bàn, đảm bảo cho hoạt động văn
hóa – xã hội thực sự phát huy hết vai trò, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của người dân trên địa bàn, góp phần vào công cuộc xây dựng quê hương phát triển
bền vững.
Để góp phần giải quyết những tồn tại trong công tác xây dựng văn hóa xã hội
địa phương, cũng như nâng cao chất lượng công chức làm công tác văn hóa – xã hội,

tác giả chọn đề tài “Nâng cao chấ t lư ợ ng độ i ngũ công chứ c văn hóa – xã hộ i cấ p
xã trên đị a bàn huyệ n Triệ u Phong, tỉ nh Quả ng Trị ” làm luận văn Thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu lý luận về chất lượng công chức cấp xã và
đánh giá thực trạng chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã trong những năm
qua tại huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, luận văn đưa ra những quan điểm và đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa – xã hội
cấp xã của huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị giai đoạn hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, làm rõ những vấn đề lý luận về số lượng và chất lượng đội ngũ
công chức văn hóa - xã hội cấp xã, hệ thống hóa những quan điểm của Đảng, Nhà

3


nước ta về công chức văn hóa xã hội cấp xã, đưa ra khái niệm cơ bản về chất lượng,
nội dung, tiêu chí đánh giá công chức văn hóa - xã hội cấp xã và những yếu tố ảnh
hưởng đến chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã
trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị, qua đó rút ra nguyên nhân và
những vấn đề cần quan tâm giải quyết.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, năng lực thực thi công vụ
của công chức văn hóa - xã hội cấp xã, đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn ở huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị và xây
dựng Nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu hoạt động và chất lượng hoạt động của công chức văn

hóa - xã hội cấp xã thuộc huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến chất lượng công chức văn
hóa - xã hội cấp xã và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
- Giới hạn về thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu thực trạng chất
lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị trong
giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017. Thống kê số liệu tính đến tháng 6 năm 2017.
- Giới hạn về không gian: 19 xã, thị trấn của huyện Triệu Phong tỉnh Quảng Trị.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp:
Các thông tin liên quan đến cơ sở lý luận về công chức văn hóa xã hội cấp xã
được thu thập từ các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật, Nghị định, thông tư, hệ
thống hóa các công trình nghiên cứu khoa học có liên quan đến đề tài.

4


Thu thập số liệu, tài liệu báo cáo từ các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa
bàn huyện Triệu Phong đã được kiểm nghiệm.
- Số liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp của đề tài thu được trên cơ sở sử dụng 120 phiếu điều tra trực
tiếp đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã và người dân về các chính sách liên
quan đến chất lượng đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã nhằm đánh giá sự hài
lòng của công chức và người dân đối với công việc. Cơ cấu mẫu điều tra gồm 20
phiếu điều tra công chức văn hóa xã hội cấp xã huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị,
100 phiếu điều tra đối với người dân. Các xã điều tra là: 10 xã, thị trấn: Xã Triệu
Vân, xã Triệu An, xã Triệu Phước, xã Triệu Đại, xã Triệu Thuận, xã Triệu Đông, xã
Triệu Long, xã Triệu Ái, xã Triệu Thượng, Thị trấn Ái Tử.
4.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp

Trên cơ sở số liệu thu thập được, tác giả tiến hành phân tích, tổng hợp các
nguồn tư liệu, số liệu để sử dụng cho việc viết luận văn. Tác giả sử dụng một số
phương pháp sau để tổng hợp và phân tích dữ liệu:
- Phương pháp so sánh, đối chiếu
So sánh, đối chiếu các chỉ số liên quan đến chất lượng đội ngũ công chức văn
hóa xã hội cấp xã qua các năm để thấy rõ sự thay đổi của các cơ chế, chính sách
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa xã hội cấp xã.
- Phương pháp thống kê, mô tả
Để mô tả thực trạng và tình hình biến động về số lượng và chất lượng công
chức văn hóa xã hội cấp xã theo các chỉ tiêu nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý nhà nước về nhân sự.
- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học (thông qua phần mền
EXCEL)
- Phương pháp khảo sát.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận
văn gồm 3 chương.

5


Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng công chức cấp xã và chất
lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã.
Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức văn hóa - xã hội hiện nay tại
huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Phương hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng công
chức văn hóa - xã hội cấp xã trên địa bàn huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị hiện
nay.

6



Chương 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ VÀ CHẤT LƯỢNG CÔNG CHỨC VĂN HÓA – XÃ HỘI CẤP XÃ
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÔNG CHỨC VÀ CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
1.1.1. Khái niệm công chức, công chức cấp xã, công chức văn hóa - xã
hội cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Ở nước ta, khái niệm công chức cũng đã được quan tâm xây dựng và ngày
càng hoàn thiện. Ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh
76/SL về "Quy chế công chức", đây được xem là văn bản pháp luật đầu tiên có liên
quan trực tiếp đến khái niệm này. Quy chế xác định rõ nghĩa vụ, quyền lợi của công
chức, cùng các thể lệ về việc tổ chức, quản trị và sử dụng các ngạch công chức
trong toàn quốc, theo đó "những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân
tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở
ngoài nước, đều là công chức".(Trích Điều 1, Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5
năm 1950).
Cùng với sự phát triển của đất nước và nền hành chính nước nhà, khái niệm
công chức đã dần được quy định cụ thể hơn, chi tiết hơn. Tuy nhiên, các khái niệm
này vẫn chưa phân định rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức. Đến năm 2008, Quốc
hội nước Cộng hoà XHCN Việt Nam đã thông qua Luật Cán bộ, công chức số
22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ
công vụ, công chức, thể chế hoá quan điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ,
đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân
và vì nhân dân. Điều 4, Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định:
“Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ,
chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội

nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc

7


phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ
sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập của Đảng cộng sản Việt nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau
đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công
lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật”.
Điểm mới quan trọng nhất trong Luật cán bộ, công chức là đổi mới chế độ
công vụ mà trước hết là Luật này đã phân định rõ đối tượng cán bộ và công chức,
tách biệt với đối tượng làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ do bộ luật
khác quy định (Luật Viên chức đã có hiệu lực năm 2010), trừ một số vị trí quản lý
trong các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn là công chức. Chính điều này đã làm cho
hoạt động công vụ tránh được những chồng chéo, vướng mắc trong cách giải quyết,
giúp cho công chức định vị rõ phạm vi hoạt động, vị trí của mình trong công việc.
1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã
Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ,
công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
- Cơ cấu công chức cấp xã Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật cán bộ, công
chức 2008, công chức cấp xã có các chức danh sau đây:
a) Trưởng công an (nơi chưa bố trí lực lượng công an chính quy).
b) Chỉ huy trưởng quân sự;
c) Văn phòng - Thống kê;
d) Địa chính - Xây dựng;

đ) Tài chính - Kế toán;
e) Tư pháp - Hộ tịch;
g) Văn hoá - Xã hội [43, tr.15].
Công chức cấp xã do cấp huyện quản lý.

8


Ngoài các chức danh theo quy định trên, công chức cấp xã còn bao gồm cả
cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
Công chức chính quyền cấp xã có một vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt
động quản lý điều hành cơ sở. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định:
“Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội, trước hết cần có những con người xã hội chủ
nghĩa” và “cán bộ là gốc của mọi công việc”. “Muốn công việc thành công hay thất
bại đều do cán bộ tốt hay kém” [24, tr.29]. Công chức chính là cầu nối giữa Nhà
nước với nhân dân, nhân tố quyết định đến sự thành bại của cách mạng, đồng thời là
khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Họ vừa là người đại diện Nhà nước,
đại diện cộng đồng, vừa là người cùng làng nên họ có thể trực tiếp nắm bắt tâm tư,
nguyện vọng, tình cảm của dân để phản ánh lên các cấp chính quyền để các cấp
chính quyền đặt ra chính sách đúng.
Thực tế cho thấy, ở đâu cán bộ công chức chính quyền cấp xã luôn tận tâm,
nắm bắt kịp tâm tư nguyện vọng của dân thì ở đó các cấp chính quyền sẽ đề ra
chính sách đúng đắn. Chính công chức cấp xã là những người trực tiếp tuyên truyền,
phổ biến chính sách của Nhà nước, vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối,
chính sách pháp luật đó trong cuộc sống. Đồng thời công chức cấp xã là người trực
tiếp giải quyết những yêu cầu, những thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân.
Trên cơ sở phân tích ở trên, tác giả cho rằng: “Công chức cấp xã là những
người làm việc trong hệ thống cơ quan HCNN ở địa phương, được hưởng lương từ
ngân sách nhà nước và sử dụng quyền lực nhà nước để thực thi công vụ nhằm
hướng tới thực hiện các mục tiêu quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực

theo quy định của pháp luật”.
1.1.1.3. Công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Công chức văn hóa – xã hội cấp xã có vai trò rất quan trọng đối với đời sống
văn hoá - xã hội ở cơ sở, trực tiếp tổ chức đưa đường lối, chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước vào cuộc sống. Đồng thời tiếp thu những ý kiến của
nhân dân để phản ánh cho Đảng và Nhà nước hoàn thiện chính sách, pháp luật sao
cho phù hợp với hoàn cảnh thực tế của đất nước và nguyện vọng chính đáng của

9


nhân dân trong thời kỳ hội nhập và phát triển. Nhiệm vụ chính của công chức văn
hóa - xã hội cấp xã đó là:
- “Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của UBND xã trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch,
thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định
của pháp luật.
- Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao,
du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn
hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã.
+ Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế - xã
hội ở địa phương.
+ Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi,
tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao
động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ
đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ
và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chương
trình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã.
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố

xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại
địa bàn cấp xã.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành và
do Chủ tịch UBND cấp xã giao” [2, tr.6].
Trên thực tế, Công chức văn hóa xã hội cấp xã phải giải quyết một khối
lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan trự tiếp đến quyền lợi của
người dân nên đòi hỏi năng lực công chức văn hóa – xã hội cấp xã phải thực sự cao
mới đủ khả năng giải quyết tốt công việc tại địa phương. Trong thực tế tại các xã,
phường, thị trấn, một bộ phận công chức văn hóa xã hội cấp xã không đáp ứng được
yêu cầu cần thiết trong công tác quản lý nhà nước tại địa phương. Vì vậy, yêu cầu

10


đặt ra hiện nay cho các cấp quản lý là công tác nâng cao và hoàn thiện chất lượng
hệ thống đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã.
Trên cơ sở phân tích ở trên, tác giả quan niệm: “Công chức văn hóa – xã hội
cấp xã là công chức cấp xã, làm việc tại UBND cấp xã, được hưởng lương từ ngân
sách nhà nước và sử dụng quyền lực nhà nước để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ,
quyền hạn thuộc thẩm quyền trong các lĩnh vực: Văn hóa, thể dục thể thao, du lịch,
thông tin, truyền thông, lao động, thương binh, xã hội, y tế, giáo dục theo quy định
của pháp luật”.
1.1.2. Khái niệm chất lượng, chất lượng công chức, chất lượng công chức
văn hóa – xã hội cấp xã
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng
Chất lượng là một phạm trù trừu tượng, nó mang tính chất định tính và khó
định lượng, chúng ta không thể cân đo đong đếm được. Dưới mỗi cách tiếp cận
khác nhau thì quan niệm về chất lượng cũng khác nhau
Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học do Nhà xuất bản Đà Nẵng xuất
bản năm 2000 định nghĩa: “Chất lượng: Cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một con

người, một sự vật, sự việc”[51, tr.144]. Trong mỗi lĩnh vực khác nhau với mục đích
khác nhau có nhiều quan điểm về chất lượng khác nhau. Người sản xuất coi chất
lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các quy định và yêu cầu do khách hàng đặt ra,
để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với chất lượng của đối thủ
cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người và nền văn hóa trên thế
giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm bảo chất lượng cũng
khác nhau.
Tuy nhiên, có một định nghĩa về chất lượng được thừa nhận ở phạm vi quốc
tế, đó là định nghĩa của Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế định nghĩa chất lượng là:
“Mức độ đáp ứng các yêu cầu của một tập hợp có đặc tính vốn có”.
Chất lượng là khái niệm đặc trưng cho khả năng thoả mãn nhu cầu của khách
hàng. Vì vậy, sản phẩm hay dịch vụ nào không đáp ứng được nhu cầu của khách
hàng thì bị coi là kém chất lượng cho dù trình độ công nghệ sản xuất ra có hiện đại

11


đến đâu đi nữa. Đánh giá chất lượng cao hay thấp phải đứng trên quan điểm người
tiêu dùng. Cùng một mục đích sử dụng như nhau, sản phẩm nào thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng cao hơn thì có chất lượng cao hơn, yêu cầu của khách hàng đối với sản
phẩm hay dịch vụ thường bao gồm các tiêu chí: tốt, đẹp, bền, sử dụng lâu dài, thuận
lợi, giá cả phù hợp.
Qua những phân tích trên đây, tác giả quan niệm về chất lượng như sau:
“Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm, hệ thống hay
quá trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên quan”.
1.1.2.2. Khái niệm chất lượng công chức cấp xã
Chất lượng công chức hành chính nhà nước là chất lượng của tập hợp công
chức trong một tổ chức. Đó chính là chất lượng lao động và tinh thần phục vụ nhân
dân của công chức HCNN trong thực thi công vụ. Chất lượng công chức là đặc tính
bên trong của công chức có được do quá trình tích lũy trong thực tế, trong đào tạo,

đáp ứng yêu cầu của công việc trong những điều kiện cụ thể.
Chất lượng đội ngũ công chức có thể hiểu là khả năng giải quyết các vấn đề
thuộc tất cả các lĩnh vực, khả năng thỏa mãn các yêu cầu của tổ chức, cá nhân
(khách hàng) về cung ứng các dịch vụ hành chính. Tiêu chí để đánh giá chất lượng
cán bộ công chức cũng đa dạng: Có thể là tỷ lệ giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng quy
định về thời gian, quy trình, thủ tục; có thể là sự đo lường về mức độ thỏa mãn của
người dân khi hưởng thụ dịch vụ hành chính liên quan đến các yếu tố, như sự hài
lòng về thái độ phục vụ, sự hài lòng về thời gian giải quyết công việc của người dân
Chất lượng của công chức thể hiện ở mối quan hệ phối hợp, hợp tác giữa các
yếu tố, các thành viên cấu thành nên bản chất bên trong của công chức HCNN. Chất
lượng của công chức còn phụ thuộc vào chất lượng của từng công chức trong hệ
thống đó, được thể hiện ở trình độ chuyên môn, sự hiểu biết về chính trị, xã hội,
phẩm chất đạo đức, khả năng thích nghi với sự chuyển đổi của nền kinh tế. Chất
lượng công chức được phản ánh thông qua các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ, tin học, các kỹ năng, kinh nghiệm trong quản lý, thái
độ chính trị, đạo đức của người công chức.

12


Trong hệ thống các cấp hành chính của nước ta bao gồm: Cấp trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã thì cấp xã được coi là cấp cơ sở và là cấp quan trọng
nhất trong việc thực thi hoạt động hành chính. Chính quyền cấp xã có chức năng
bảo đảm việc chấp hành các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước, quyết định của chính quyền Nhà nước cấp trên; quyết định và đảm
bảo thực hiện các chủ trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của
địa phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng,
không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã và làm
tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã
là nền tảng cho sự vững mạnh của hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại.

Như vậy “Chất lượng công chức cấp xã chính là chất lượng hoạt động công
vụ của công chức cấp xã, thể hiện ở trình độ chuyện môn, nghiệp vụ, các kỹ năng,
kinh nghiệm cần thiết cho mọi nhiệm vụ”. Chất lượng công chức cấp xã được phản
ánh thông qua các tiêu chuẩn, tiêu chí về năng lực thực thi nhiệm vụ, về trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ, văn hóa ứng xử với người dân, kỹ năng nghề nghiệp, kinh
nghiệm công tác, thái độ chính trị, đạo đức, tình trạng sức khỏe của công chức trong
thực thi công vụ.
Chất lượng của đội ngũ công chức ngoài những yếu tố nêu trên còn phụ
thuộc vào cơ cấu đội ngũ công chức, đó là tỷ lệ hợp lý giữa các độ tuổi, giữa nam và
nữ, giữa công chức lãnh đạo, quản lý, công chức phụ trách chuyên môn nghiệp vụ.
Mỗi công chức không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một chỉnh thể
thống nhất của cả đội ngũ công chức. Vì vậy quan niệm chất lượng đội ngũ công
chức phải được đạt trong mối quan hệ biện chứng giữa chất lượng của từng công
chức với chất lượng của cả đội ngũ. Bên cạnh đó cũng cần phải giải quyết tốt mối
quan hệ giữa chất lượng và số lượng đội ngũ công chức. Chỉ khi nào hai mặt này có
quan hệ hài hòa mới tạo nên sức mạnh đồng bộ của cả đội ngũ.
1.1.2.3. Chất lượng công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Nghiên cứu chức trách, nhiệm vụ, quyền hạn, tiêu chuẩn về nghiệp vụ và vai
trò của công chức văn hóa - xã hội cấp xã, chúng ta nhận thấy công chức văn hóa -

13


xã hội xã có vị trí và tầm quan trọng rất to lớn đối công tác quản lý các hoạt động
văn hóa, chính sách ở cơ sở. Họ phải là những người làm việc có tinh thần trách
nhiệm cao, vừa có khả năng thúc đẩy các hoạt động như: Văn hóa, thể thao, gia
đình, du lịch, phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa, phòng chống bạo lực
gia đình, chính sách cho các đối tượng đảm bảo công bằng xã hội trên địa bàn xã
ngày càng có chất lượng và hiệu quả. Đối với công chức văn hóa - xã hội cấp xã có
các tiêu chí cụ thể như sau:

- Độ tuổi: Không quá 35 tuổi khi tuyển dụng lần đầu.
- Học vấn: Tốt nghiệp trung học phổ thông đối với khu vực đồng bằng và đô
thị, tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên đối với khu vực miền núi.
- Lý luận chính trị: Sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng lý luận
chính trị tương đương trình độ sơ cấp trở lên.
- Chuyên môn nghiệp vụ: Ở khu vực đồng bằng phải đạt trung cấp về văn
hoá nghệ thuật (chuyên ngành) hoặc trung cấp quản lý Văn hoá - Thông tin hoặc
trung cấp nghiệp vụ Lao động - Thương binh và xã hội trở lên. Với công chức đang
công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi dưỡng kiến thức chuyên
môn về một trong các ngành chuyên môn trên, nếu mới được tuyển dụng lần đầu
phải có trình độ trung cấp trở lên về một trong các ngành chuyên môn nêu trên. Sau
khi được tuyển dụng phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính Nhà nước và ngành
chuyên môn còn thiếu liên quan tới nhiệm vụ được giao. Sử dụng thành thạo các
trang thiết bị phù hợp với ngành chuyên môn. Ở khu vực đồng bằng và đô thị phải
sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác [2, tr.10].
Ngoài ra, để đảm bảo cho hoạt động công vụ đạt kết quả cao thì còn phải xét
đến các tiêu chí về sức khỏe, môi trường làm việc, tinh thần hợp tác phối hợp làm
việc của mỗi công chức.
Qua đó, tác giả cho rằng: “Chất lượng công chức văn hóa – xã hội là tổng
hợp các giá trị của người công chức với những kết quả công việc được thể hiện
thông qua trình độ chuyên môn, năng lực, phương pháp làm việc; phẩm chất, đạo
đức; văn hóa ứng xử và sức khỏe của mỗi công chức”.

14


×