Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Thiết kế hệ thống XLNT sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái suối nhỏ, bà rịa vũng tàu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.83 MB, 92 trang )

BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

THIẾT KẾ HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI
SINH HOẠT CHO KHU DU LỊCH SUỐI NHỎ,
XÃ BƯNG RIỀNG, HUYỆN XUYÊN MỘC,
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU, VỚI CÔNG SUẤT
140M3/ NGÀY ĐÊM

SV THỰC HIỆN : NGUYỄN LÊ THẢO GIANG
MSSV: 0450020415
GVHD: PGS.TS. NGUYỄN ĐINH TUẤN

TP.HCM, 04/2017


BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG TPHCM
--------------KHOA MÔI TRƯỜNG
BỘ MÔN KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độclập – Tự do – Hạnhphúc
---------------

NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP


HỌ VÀ TÊN: NGUYỄN LÊ THẢO GIANG

MSSV: 0450020415

NGÀNH: Công nghệ kỹ thuật môi trường

LỚP: 04LTCQĐH.MT

1. Tên Đồ án: Tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải cho Khu du lịch Suối Nhỏ,
xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, công suất 140 m3/ngày
đêm.
2. Nhiệm vụ Đồ án:
Lập bản thuyết mình và tính toán bao gồm:
-

Tổng quan về thành phần, tính chất và đặc trưng nước thải sinh hoạt

-

Các thông số nước thải đầu vào.

-

Xây dựng phương án công nghệ xử lý nước thải cho Khu du lịch trên đạt loại B
QCVN 14:2008/BTNMT – Nước thải sinh hoạt hiện hành (2 phương án).

-

So sánh lựa chọn phương án.


-

Tính toán các công trình đơn vị theo phương án đã chọn, tính toán kinh tế xây
dựng, phương án vận hành và bảo trì hệ thống xử lý.

-

Bố trí công trình và vẽ mặt bằng tổng thể trạm xử lý theo các phương án chọn.

-

Vẽ sơ đồ mặt cắt công nghệ (theo nước, theo bùn, cao độ công trình).

-

Vẽ chi tiết các công trình đơn vị hoàn chỉnh.

3. Ngày giao nhiệm vụ:

28-11-2016

4. Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 01-04-2017
5. Họ và tên người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
6. Phần hướng dẫn
-

GVHD sinh viên phân tích và lựa chọn công nghệ phù hợp.
GVHD duyệt thuyết minh, tính toán các công trình đơn vị và các bản vẽ kỹ
thuật.


7. Ngày bảo vệ Đồ án:

14.04.2017


8. Kết quả bảo vệ Đồ án:  Xuất sắc;

 Giỏi;

 Khá;  Đạt

Nội dung Đồ án tốt nghiệp đã được thông qua bộ môn.
Ngày

NGƯỞI PHẢN BIỆN
(Ký và ghi rõ họ tên)

PGS.TS Tôn Thất Lãng

CHỦ NHIỆM BỘ MÔN
(Ký và ghi rõ họ tên)

TS. Nguyễn Xuân Trường

tháng

năm

NGƯỜI HƯỚNG DẪN CHÍNH
(Ký và ghi rõ họ tên)


PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

TRƯỞNG KHOA
(Ký và ghi rõ họ tên)

PGS. TS Nguyễn Thị Vân Hà


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
_______________________________________________________________________

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian vừa học qua, em đã được các thầy cô trong khoa Môi trường tận
tình chỉ dạy, truyền đạt những kiến thức quý báu, đồ án này là dịp để em tổng hợp lại những
kiến thức đã học, đồng thời rút ra những kinh nghiệm cho bản thân cũng như trong các
phần học tiếp theo.
Để hoàn thành đồ án tốt nghiệp này, em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Đinh Tuấn
đã tận tình hướng dẫn, cung cấp cho em những kiến thức quý báu, những kinh nghiệm
trong quá trình hoàn thành đồ án này.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Môi Trường đã giảng dạy, chỉ dẫn tạo điều
kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt thời gian vừa qua.
Với lần đầu làm đồ án, kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên trong đồ án
này còn nhiều thiếu sót, chúng em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và bạn bè
nhằm rút ra những kinh nghiệm cho công việc sắp tới.

TP. Hồ Chí Minh, Ngày 3 tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện


Nguyễn Lê Thảo Giang

SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
i


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
_______________________________________________________________________

TÓM TẮT ĐỒ ÁN
Đồ án này tính toán thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho Khu du lịch sinh
thái Suối Nhỏ, xã Bưng Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, với công suất
140 m3/ngày đêm. Với các chỉ tiêu ô nhiễm chính BOD5 = 270mg/l, dầu mỡ = 80 mg/l, ,
Photpho tổng = 40, SS = 180mg/l phát sinh do hoạt động du lịch, khách sạn, nhà hàng, và
yêu cầu xử lý nước thải đạt QCVN 14:2008/BTNMT, loại B trước khi xả ra nguồn tiếp
nhận để tái sử dụng tưới cây. Công nghệ đề xuất thiết kế trong đồ án này là sử dụng công
nghệ xử lý hiếu khí Aerotank. Nước thải được cho qua các công trình xử lý sơ bộ như: song
chắn rác, bể thu gom kết hợp tách dầu mỡ và lắng cát, sau đó nước thải được dẫn qua bể
điều hòa để điều hòa nồng độ và lưu lượng và tiếp tục được dẫn qua bể Aerotank để xử lý
hiếu khí, nước sau khi qua bể Aerotank được dẫn qua bể lắng đứng và chuyển sang bể khử
trùng trước khi đưa ra nguồn tiếp nhận. Ước tính các chỉ tiêu ô nhiễm trong nước thải sau
xử lý đạt như sau: BOD5 = 37,17mg/l, dầu mỡ = 7,5mg/l, tổng P = 5,7, tổng Coliforms =
500mg/l, SS = 34,2 mg/l và đảm bảo nước thải đầu ra đạt yêu cầu cần xử lý.

SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
ii



Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________

MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................................... 4
DANH MỤC BẢNG.................................................................................................................. 5
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................................... 6
MỞ ĐẦU.................................................................................................................................... 7
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỒ ÁN ....................................................................................... 7
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN ............................................................................................... 7
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ĐỒ ÁN ................................................................................... 8
4. NỘI DUNG CỦA ĐỒ ÁN ............................................................................................... 8
5. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN....................................................................................... 8
6. GIỚI HẠN CỦA ĐỒ ÁN ................................................................................................ 8
7. Ý NGHĨA CỦA ĐỒ ÁN.................................................................................................. 9
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NƯỚC THẢI ........................................................................... 10
1.1

TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT ........................................................ 10

1.1.1

Nguồn nước thải sinh hoạt ................................................................................... 10

1.1.2

Thành phần và tính chất nước thải sinh hoạt ....................................................... 10


1.1.3

Tác hại đến môi trường của nước thải sinh hoạt ................................................. 10

1.1.4

Bảo vệ nguồn nước mặt khỏi sự ô nhiễm do nước thải ....................................... 11

1.1.5

Một số thuật ngữ sử dụng trong xử lý nước thải ................................................. 12

1.2

CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT...... 14

1.2.1

Điều hòa lưu lượng và ổn định nồng độ nước thải .............................................. 14

1.2.2

Xử lí nước thải bằng phương pháp cơ học .......................................................... 14

1.2.3

Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa- lý ......................................................... 19

1.2.4


Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học....................................................... 22

1.2.5

Một số công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt điển hình ....................................... 30

CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN CÔNG TY ................................................................................. 31
SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
1


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________
2.1 TỔNG QUAN VỀ KHU DU LỊCH SINH THÁI SUỐI NHỎ, BÀ RỊA – VŨNG
TÀU .....................................................................................................................................31
2.1.1

Tên dự án ............................................................................................................. 31

2.1.2

Chủ dự án ............................................................................................................. 31

2.1.3

Vị trí địa lý ........................................................................................................... 31

2.1.4


Điều kiện tự nhiên và môi trường........................................................................ 31

2.1.5

Hiện trạng sử dụng đất......................................................................................... 33

2.1.6

Các hạng mục công trình chủ yếu ....................................................................... 33

2.1.7

Điều kiện kinh tế - xã hội .................................................................................... 34

2.2

ĐẶC TÍNH NƯỚC THẢI ĐẦU VÀO VÀ TIÊU CHUẨN XẢ THẢI ..................... 35

CHƯƠNG 3: CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SINH HOẠT CHO KHU DU LỊCH
SINH THÁI SUỐI NHỎ .......................................................................................................... 38
3.1

ĐỀ XUẤT PHƯƠNG ÁN XỬ LÝ ............................................................................ 38

3.1.1

Cơ sở lựa chọn phương án xử lý ......................................................................... 38

3.1.2


Đề xuất phương án 1 ............................................................................................ 41

3.1.3

Đề xuất phương án 2 ............................................................................................ 43

3.1.4

Lựa chọn công nghệ xử lí phù hợp ...................................................................... 44

3.2

TÍNH TOÁN CÁC CÔNG TRÌNH XỬ LÝ NƯỚC THẢI ....................................... 47

3.2.1

Bể thu gom kết hợp lắng cát và vớt dầu mỡ ........................................................ 47

3.2.2

Bể điều hòa sục khí .............................................................................................. 50

3.2.3.

Bể Aerotank ......................................................................................................... 56

3.2.4.

Bể lắng đứng ........................................................................................................ 66


3.2.5

Bể chứa bùn ......................................................................................................... 71

3.5.6

Bể khử trùng ........................................................................................................ 72

3.3

KHAI TOÁN CHI PHÍ XÂY DỰNG ........................................................................ 74

3.3.1

Chi phí xây dựng ................................................................................................. 74

SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
2


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________
3.3.2.

Chi phí thiết bị ..................................................................................................... 75

3.3.3


Chi phí quản lý, vận hành .................................................................................... 76

KẾT LUẬN KIẾN NGHỊ ........................................................................................................ 79
1. KẾT LUẬN.................................................................................................................... 79
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 80

SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
3


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________

DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 . Song chắn rác

15

Hình 1.2. Mô hình bể vớt dầu mỡ

16

Hình 1.3. Bể lắng đứng

17


Hình 1.4. Mô tả bể lắng ngang

17

Hình 1.5. Mô tả bể lắng ly tâm

18

Hình 1.6. Bể lọc áp lực

18

Hình 1.7. Hồ sinh vật

23

Hình 1.8. Cánh đồng tưới, cánh đồng lọc

24

Hình 1.9. Bể sinh học hiếu khí – Aerotank

26

Hình 1.10. Mô tả bể UASB

27

Hình 1.11. Các giai đoạn xử lý của bể SBR


28

Hình 1.12. Sơ đồ công nghệ xử lý nước thải khu du lịch Hoàng Gia

30

Hình 3.1. Phương án xử lý khu du lịch 1

41

Hình 3.2. Phương án xử lý khu du lịch 2

43

Hình 3.3. Máy bơm chìm hút bùn có phao HSF 50 – 1.3726 (P)

50

Hình 3.4. Máy thổi khí HEYWEL RSS 40 – 2HP

55

Hình 3.5. Máy thổi khí HEYWEL RSS 40 – 2HP

64

SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
4



Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Thống kê diện tích, diện tích xây dựng, tỷ lệ tầng cao công trình

33

Bảng 2.2. Tải lượng chất ô nhiễm sinh ra từ nước thải sinh hoạt

36

Bảng 2.3. Số liệu thành phần tính chất nước thải khu du lịch

36

Bảng 2.4. Tiêu chuẩn nước thải sinh hoạt

37

Bảng 3.1. Thông số đầu vào và đầu ra của nước thải

38

Bảng 3.2. Hệ số không điều hòa chung

39


Bảng 3.3 So sánh công nghệ Aerotank và công nghệ MBBR

45

Bảng 3.4. Hiêu suất xử lý của các công trình của phương án 1

46

Bảng 3.5. Thông số thiết kế bể thu gom kết hợp lắng cát và vớt dầu mỡ

50

Bảng 3.6. Các dạng khuấy trộn của bể điều hòa

52

Bảng 3.7. Các thông số cho thiết bị khuếch tán khí

52

Bảng 3.8. Thông sô thiết kể bể điều hòa sục khí

56

Bảng 3.9. Các thông số tính toán bể Aerotank

57

Bảng 3.10. Các thông số đặc trưng cho kích thước bể Aerotank


59

Bảng 3.11. Thông số thiết kế bể Aerotank

65

Bảng 3.12. Các thông số tính toán bể lắng đứng

71

Bảng 3.13. Thông số thiết kế bể chứa bùn

72

Bảng 3.14. Thông số tính toán bể khử trùng

73

Bảng 3.15. Chi phí xây dựng

74

Bảng 3.16. Chi phí thiết bị

75

Bảng 3.17. Chi phí điện năng

76


SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
5


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BOD: Nhu cầu oxy sinh học
BV: Bệnh viện
COD: Nhu cầu oxy hóa học
CTR: Chất thải rắn
DO: Nồng độ Oxy hòa tan
F/M: Tỷ lệ thức ăn trên vi sinh vật
HT XLNT: Hệ thống xử lý nước thải
MLSS: Nồng độ bùn hoạt tính theo SS
MLVSS: Nồng độ bùn hoạt tính theo VSS
NTBV: Nước thải bệnh viện
SS: Chất rắn lơ lửng
TSS: Chất rắn lơ lửng tổng cộng
VSV: Vi sinh vật

SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
6


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng

Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________

MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỒ ÁN
Vì vậy vấn đề hiện nay cần giải quyết là phải xây dựng một hệ thống xử lý bùn thải tại
đây để xử lý bùn thải trước khi đổ nó vào môi trường, để giảm nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.
Nước hết sức cần thiết cho cuộc sống. Tại Việt Nam hiện nay, vấn đề ô nhiễm nước
ngày càng trở nên trầm trọng, nó ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cho cả cộng đồng. Trong
những năm gần đây, cùng với sự gia tăng dân số, phát triển công nghiệp, sử dụng các nguồn
năng lượng, tài nguyên khác nhau và sự phát triển của một lĩnh vực này sẽ tác động đến một
lĩnh khác và ít nhiều đều có ảnh hưởng đến nhau. Và hậu quả của sự phát triển kinh tế và dân
số đáng báo động này là các chất thải mà con người tạo ra rất lớn, thường chúng không được
xử lý hoặc xử lý chưa đúng mức đã gây ra sự ô nhiễm môi trường sinh thái.
Ngày nay, cùng với sự phát triển của nền kinh tế ngày càng cao thì nhu cầu của con
người cũng không ngừng tăng lên. Không chỉ được ăn ngon mặt đẹp mà nhu cầu về vui chơi
giải trí cũng đòi hỏi đáng kể.
Khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, Bà Rịa – Vũng Tàu cũng ra đời từ đó. Tuy nhiên vấn
đề đáng quan tâm là việc nước thải của khu du lịch sinh thái sẽ đi đâu. Nó có được xử lý trước
khi xả thải ra môi trường hay không? Nếu không xử lý mà thải bỏ trực tiếp ra môi trường thì
nó sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.
Chính vì những lí do đó mà đề tài :“Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho
Khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, Bà Rịa – Vũng Tàu – công suất 140 m3/ngày đêm” đã hình
thành với mong muốn góp phần bảo vệ môi trường và hạn chế ô nhiễm do nước thải khu du
lịch gây ra.
2. MỤC TIÊU CỦA ĐỒ ÁN
Lựa chọn dây chuyền xử lý tối ưu nhất với giá thành xây dựng thích hợp với thời giá
hiện tại để xử lý nước thải với lưu lượng 140 m3/ngày đêm phục vụ Khu du lịch sinh thái Suối
Nhỏ. Yêu cầu nước đầu ra đạt QCVN 14:2008/BTNMT, nguồn thải loại B để tái sử dụng vào
việc tưới cây xanh.

Tính toán các hạng mục công trình và giá thành hệ thống. Từ đó, đưa ra chi phí xử lý
một m nước thải dựa trên những kiến thức đã học nhưng phù hợp với thực tế, mang tính khả
thi cao, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
3

Rút ra những kết luận và định hướng để giải quyết những vấn đề thực tế sau này.
SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
7


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________
3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI ĐỒ ÁN
Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, Bà Rịa
– Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm.
4. NỘI DUNG CỦA ĐỒ ÁN
 Tìm hiểu về Khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, Bà Rịa – Vũng Tàu.
 Đánh giá về thành phần, tính chất nước thải sinh hoạt
 Tìm hiểu các phương pháp và công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt
 Đề xuất phương án tối ưu, tính toán thiết kế chi tiết các công trình đơn vị trong hệ thống
xử lý đã đề ra.
 Đưa ra các bản vẽ liên quan đến công trình.
 Khai toán chi phí cho công trình.
 Kỹ thuật vận hành hệ thống và các sự cố thường gặp.
5. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Trong quá trình thực hiện đồ án đã sử dụng các phương pháp sau:
 Phương pháp khảo sát, thống kê
 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết và tổng hợp tài liệu: Tìm hiểu những công nghệ xử

lý nước thải sinh hoạt trong các sách, báo, phương tiện thông tin…và tổng hợp chúng
lại.
 Phương pháp trao đổi với chuyên gia.
 Phương pháp so sánh: So sánh ưu, nhược điểm của công nghệ xử lý, thiết bị hiện có và
đề xuất công nghệ xử lý nước thải, thiết bị lắp đặt cho phù hợp.
 Phương pháp tính toán: Sử dụng công thức toán học để tính toán các công trình đơn vị
trong hệ thống xử lý nước thải, dự toán chi phí xây dựng, vận hành trạm xử lý.
 Phương pháp đồ họa: Dùng phần mềm AutoCad 2D để mô tả kiến trúc các công trình
đơn vị trong hệ thống xử lý nước thải.
 Phương pháp kế thừa
6. GIỚI HẠN CỦA ĐỒ ÁN
Phạm vi của đồ án chỉ giới hạn trong khuôn khổ xử lý nước thải sinh hoạt cho Khu du
lịch sinh thái Suối Nhỏ, Bà Rịa – Vũng Tàu của Công Ty Cổ Phần An Phú, mà chưa đề cập
đến khía cạnh ô nhiễm môi trường khác như: không khí, chất thải rắn, tiếng ồn … và công tác
bảo vệ môi trường cho toàn bộ khu du lịch sinh thái.
SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
8


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________

-

7. Ý NGHĨA CỦA ĐỒ ÁN
 Thực tiễn:
Đề tài thiết kế hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt cho Khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, Bà
Rịa – Vũng Tàu góp phần vào công tác bảo vệ môi trường, cải thiện nguồ n tài nguyên nước.

Giúp các nhà quản lí làm việc hiệu quả hơn và dễ dàng hơn.
Giúp hạn chế việc xả thải bừa bãi làm suy thoái và ô nhiễm tài nguyên nước.
Giúp cho cuộc sống của chúng ta ngày càng sạch đẹp hơn.
 Khoa học:
Có thêm kiến thức chuyên ngành đồng thời học tập thêm nhiều công nghệ xử lý nước, nước
thải sinh hoạt mà các nước tiên tiến trên thế giới đang sử dụng.
Giúp sinh viên hệ thống hóa kiến thức đã học và áp dụng vào một đề tài cụ thể để thiết kế
một hệ thống xử lý nước thải hoàn chỉnh.
Rèn luyện cho sinh viên thêm nhiều kỹ năng thiết thực như tìm kiếm, tổng hợp, làm việc
với áp lực cao, tính đúng giờ…..

SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
9


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________

CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN NƯỚC THẢI
1.1 TỔNG QUAN VỀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
1.1.1 Nguồn nước thải sinh hoạt
Nước thải sinh hoạt là nước được thải bỏ sau khi sử dụng cho các mục đích sinh hoạt
của cộng đồng: tắm, giặt giũ, tẩy rửa, vệ sinh cá nhân … Chúng thường được thải ra từ các căn
hộ, cơ quan, trường học, bệnh viện, chợ và các công trình công cộng khác. Lượng nước thải
sinh hoạt của một khu dân cư phụ thuộc vào dân số, vào tiêu chuẩn cấp nước và đặc điểm của
hệ thống thoát nước. Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt cho một khu dân cư phụ thuộc vào khả
năng cung cấp nước của các nhà máy nước hay các trạm cấp nước hiện có. Các trung tâm đô
thị thường có tiêu chuẩn cấp nước cao hơn so với các vùng ngoại thành và nông thôn, do đó

lượng nước thải sinh hoạt tính trên một đầu người cũng có sự khác biệt giữa thành thị và nông
thôn. Nước thải sinh hoạt ở các trung tâm đô thị thường thoát bằng hệ thống thoát nước dẫn ra
các sông rạch, còn các vùng ngoại thành và nông thôn do không có hệ thống thoát nước nên
nước thải thường được tiêu thoát tự nhiên vào các ao hồ hoặc thoát bằng biện pháp tự thấm.
1.1.2 Thành phần và tính chất nước thải sinh hoạt
Thành phần của nước thải sinh hoạt gồm 2 loại:
 Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh.
 Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: cặn bã từ nhà bếp, các chất rửa trôi, kể
cả làm vệ sinh sàn nhà.
 Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất hữu cơ dễ bị phân huỷ sinh học, ngoài ra còn có cả
các thành phần vô cơ, vi sinh vật và vi trùng gây bệnh rất nguy hiểm. Chất hữu cơ chứa trong
nước thải bao gồm các hợp chất như protein (40 – 50%); hydrat cacbon(40 – 50%).
 Nồng độ chất hữu cơ trong nước thải sinh hoạt dao động trong khoảng 150 – 450mg/l
theo trọng lượng khô. Có khoảng 20 – 40% chất hữu cơ khó bị phân huỷ sinh học. Ở những
khu dân cư đông đúc, điều kiện vệ sinh thấp kém, nước thải sinh hoạt không được xử lý thích
đáng là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
1.1.3 Tác hại đến môi trường của nước thải sinh hoạt
Tác hại đến môi trường của nước thải do các thành phần ô nhiễm tồn tại trong nước thải
gây ra:

SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
10


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________
 COD, BOD: sự khoáng hoá, ổn định chất hữu cơ tiêu thụ một lượng lớn và gây thiếu hụt
oxy của nguồn tiếp nhận dẫn đến ảnh hưởng đến hệ sinh thái môi trường nước. Nếu ô nhiễm

quá mức, điều kiện yếm khí có thể hình thành. Trong quá trình phân huỷ yếm khí sinh ra các
sản phẩm như H2S, NH3, CH4 … làm cho nước có mùi hôi thối và làm giảm pH của môi trường.
 SS: lắng đọng ở nguồn tiếp nhận, gây điều kiện yếm khí.
 Nhiệt độ: nhiệt độ của nước thải sinh hoạt thường không ảnh hưởng đến đời sống của
thuỷ sinh vật nước.
 Vi trùng gây bệnh: gây ra các bệnh lan truyền bằng đường nước như tiêu chảy, ngộ độc
thức ăn, vàng da, …
 Ammonia, P: đây là những nguyên tố dinh dưỡng đa lượng. Nếu nồng độ trong nước
quá cao dẫn đến hiện tượng phú dưỡng hoá (sự phát triển bùng phát của các loại tảo, làm cho
nồng độ oxy trong nước rất thấp vào ban đêm gây ngạt thở và diệt vong các sinh vật, trong khi
đó vào ban ngày nồng độ oxy rất cao do quá trình hô hấp của tảo thải ra).
 Màu: mất mỹ quan.
 Dầu mỡ: gây mùi, ngăn cản khuếch tán oxy trên bề mặt.
1.1.4 Bảo vệ nguồn nước mặt khỏi sự ô nhiễm do nước thải
Nguồn nước mặt là sông hồ, kênh rạch, suối, biển … nơi tiếp nhận nước thải từ khu dân
cư, đô thị, khu công nghiệp hay các xí nghiệp công nghiệp. Một số nguồn nước trong số đó là
nguồn nước ngọt quí giá, sống còn của đất nước, nếu để bị ô nhiễm do nước thải thì chúng ta
phải trả giá rất đắt và hậu quả không lường hết. Vì vậy, nguồn nước phải được bảo vệ khỏi sự
ô nhiễm do nước thải.
Ô nhiễm nguồn nước mặt chủ yếu là do tất cả các dạng nước thải chưa xử lý xả vào
nguồn nước làm thay đổi các tính chất hoá lý và sinh học của nguồn nước. Sự có mặt của các
chất độc hại xả vào nguồn nước sẽ làm phá vỡ cân bằng sinh học tự nhiên của nguồn nước và
kìm hãm quá trình tự làm sạch của nguồn nước. Khả năng tự làm sạch của nguồn nước phụ
thuộc vào các điều kiện xáo trộn và pha loãng của nước thải với nguồn. Sự có mặt của các vi
sinh vật, trong đó có các vi khuẩn gây bệnh, đe doạ tính an toàn vệ sinh nguồn nước. Biện pháp
được coi là hiệu quả nhất để bảo vệ nguồn nước là:
 Hạn chế số lượng nước thải xả vào nguồn nước.

SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

11


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________
 Giảm thiểu nồng độ ô nhiễm trong nước thải theo qui định bằng cách áp dụng công nghệ
xử lý phù hợp đủ tiêu chuẩn xả ra nguồn nước. Ngoài ra, việc nghiên cứu áp dụng công nghệ
sử dụng lại nước thải trong chu trình kín có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.
1.1.5 Một số thuật ngữ sử dụng trong xử lý nước thải
 pH: Là chỉ số có biên độ dao động khá cao trong quá trình thải mỗi ngày của tòa nhà.
Dao động của pH có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của vi sinh vật. Chỉ số pH của nước thải
hoặc quá kiềm hoặc quá axit khi cho vào bể sinh học hiếu khí sẽ gây chết tại chỗ cho vi sinh
vật, dẫn đến việc giảm sút hiệu quả xử lý.
 COD (Chemical Oxygen Demand – Nhu cầu oxy hoá học): Là chỉ số quan trọng trong
quá trình theo dõi và vận hành hệ thống xử lý. Để cho hệ thống vận hành tốt chỉ số COD của
nước thải đầu vào phải ổn định. Để theo dõi quá trình và thiết lập chế độ vận hành đúng, tối ưu
cho hệ thống, cần thiết phải theo dõi sự biến đổi COD trong bể sinh học hiếu khí trong thời
gian chạy khởi động và trong suốt thời gian vận hành hệ thống xử lý. Theo dõi chỉ số COD cho
phép đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống để kịp thời điều chỉnh.
 Chỉ số BOD5 (Biologycal Oxygen Demand after 5 days) – Nhu cầu oxy sinh học sau
5 ngày): Cũng như COD, BOD5 là chỉ số quan trọng và việc giảm chỉ số BOD5 xuống dưới
mức 30 mg/l là mục tiêu của quá trình xử lý. Việc theo dõi cặp chỉ số COD/BOD5 là cần thiết
để đánh giá hiệu quả xử lý và hoạt động của vi sinh vật và theo dõi sự biến thiên nồng độ đầu
vào của nước thải.
 Chỉ số Phốt pho tổng số, Nitơ tổng số: Photpho và Nitơ trong nước thải là 2 nguyên tố
tham gia vào quá trình phát triển của vi sinh vật. Phân tích định lượng 2 nguyên tố P, N trong
nước thải để từ đó có sở điều chỉnh tỷ lệ các hàm lượng BOD5 : N : P cho phù hợp là công
việc rất quan trọng trong quá trình vận hành hệ thống xử lý. Khi tỷ lệ BOD5 : N : P được điều
chỉ hợp lý, hệ thống sẽ vận hành đạt yêu cầu và tránh được những sự cố do vi sinh vật gây ra.

Thông thường tỷ lệ BOD5 : N : P bằng 20 : 5 :1 được chấp nhận cho sự cân bằng dinh dưỡng
của hệ thống xử lý. Tuy nhiên với đặc điểm của từng loại nước thải, tỷ lệ BOD5 : N : P có khác
nhau. Vì vậy việc bổ sung dinh dưỡng sẽ được xác định cụ thể qua kết quả khảo sát thực tế khi
vận hành.
 Chỉ số bùn: Hàm lượng và chất lượng bùn hoạt tính (vi sinh vật kết mảng) trong hệ là
rất quan trọng. Chính những vi sinh vật này đóng vai trò quyết định trong quá trình xử lý. Vi
sinh vật trong hệ sinh học hiếu khí thường rất nhạy cảm với những biến đổi về môi trường sống

SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
12


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________
(nguồn thức ăn, dinh dưỡng, độ pH của nước thải, các nguyên tố vi lượng, nồng độ oxy hoà
tan). Do đó việc phân tích nhanh chất lượng bùn được thực hiện theo các chỉ số:
– Độ lắng.
– Tỷ lệ bùn lắng.
– Tỷ lệ bùn nổi.
– Màu sắc, mùi của bùn.
– Nhận dạng bùn qua kính hiển vi.
– Độ tro của bùn (*).
– Các thành phần hóa học của bùn (*).
Trong đó: Các chỉ tiêu (*) chỉ phân tích khi cần thiết cho phép đánh giá chất lượng của bùn
và có biện pháp điều chỉnh các thông số vận hành để đạt được chất lượng bùn cao nhất.
 Chỉ số DO (Dissolve Oxygen - Oxy hoà tan): Lượng oxi hoà tan được duy trì trong hệ
thống sinh học hiếu khí thường dao động trong khoảng từ 1 – 2mg/l, để bảo đảm hoạt động
bình thường cho vi sinh vật. Tính toán lượng oxy cung cấp cho hệ thống căn cứ vào hàm lượng

BOD5 trong nước thải và hiệu suất chuyển tải oxy (SOTE) của thiết bị phân phối khí. Việc theo
dõi nồng độ oxy hoà tan được thực hiện tự động và liên tục trong quá trình vận hành hệ thống
nhờ đầu dò DO.
 Chỉ số SS (Suspended Solids - Chất rắn lơ lửng): Trong hệ thống xử lý nước thải, chỉ
số SS dùng để kiểm tra chất lượng nước thải sau xử lý. Trên cơ sở đó điều chỉnh lượng bùn
hoạt tính (do lượng SS gây ra) thất thoát sau bể lắng và cũng là kiểm soát hoạt động của bể này.
 Các nguyên tố vi lượng: Để duy trì sự sống và phát triển vi sinh vật cần nhiều nguyên
tố vi lượng và trung lượng khác nhau để xây dựng tế bào và thúc đẩy quá trình trao đổi chất.
– Các nguyên tố trung lượng bao gồm: Natri, Potasium, Calcium, PhosPhate, Chloride,
Sulphate, Bicarbonate.
– Các nguyên tố vi lượng bao gồm: Sắt, Đồng, Mangan, Bo, Molybden, Vanadi, Cobalt,
Iot, Selen.
Những nguyên tố này thường có mặt trong nước thải với hàm lượng khác nhau. Việc
phân tích hàm lượng các nguyên tố này trong nước thải là những công việc phức tạp đòi hỏi kỹ
thuật cao, thiết bị đắt tiền. Vì vậy chúng chỉ được làm khi cần thiết và bằng cách gửi mẫu đến
các cơ sở phân tích có uy tín thực hiện. Tuy hàm lượng của các nguyên tố này rất nhỏ (lượng
vết) nhưng chúng có vai trò rất quan trọng trong việc quyết định chất lượng của bùn hoạt tính.
Việc quyết định phân tích các nguyên tố này và điều chỉnh hàm lượng của chúng trong nước
thải do các chuyên gia có kinh nghiệm quyết định thực hiện.
SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
13


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________
1.2 CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI VÀ NƯỚC THẢI SINH HOẠT
Các phương pháp xử lý nước thải sinh hoạt đơn giản hơn các phương pháp xử lý nước
thải công nghiệp. Trong phạm vi phần trình bày này đồ án sẽ đưa ra các biện pháp tổng quát có

thể áp dụng được (hoặc có liên quan) đến công nghệ xử lý nước thải sinh hoạt. Các biện pháp
được trình bày bao gồm:
Điều hòa lưu lượng và ổn định nồng độ nước thải.
Xử lý nước thải bằng phương pháp cơ học.
Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa học.
Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý.
Xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học.
1.2.1 Điều hòa lưu lượng và ổn định nồng độ nước thải
Tùy thuộc vào tập quán sinh hoạt và mức độ tiện nghi, mà lưu lượng và thành phần tính
chất nước thải của các toà nhà (chung cư/trung tâm thương mại …) sẽ khác nhau, nhìn chung
thường dao động không đều trong một ngày đêm. Sự dao động lưu lượng và nồng độ độ nước
thải sẽ trở ngại rất lớn đối với chế độ công tác của mạng lưới và hoạt động của trạm xử lý. Khi
lưu lượng và nồng độ thay đổi chế độ làm việc của hệ thống xử lý nước thải (mạng lưới thoát
nước và trạm xử lý nước thải) mất ổn định. Khi nồng độ hoặc lưu lượng đột ngột tăng lên, các
công trình xử lý hóa lý, hóa học sẽ làm việc kém đi hoặc muốn hoạt động tốt phải thay đổi
lượng hóa chất thường xuyên. Khi các công trình xử lý hóa lý hoạt động kém hiệu quả thì nồng
độ chất bẩn đi vào các công trình xử lý sinh học đột ngột tăng lên sẽ gây sốc tải trọng đối với
vi sinh vật, gây chết VSV, làm cho công trình mất tác dụng.
Tóm lại, để hệ thống xử lý nước thải hoạt động với hiệu quả cao thì cần phải điều hòa
lưu lượng và ổn định nồng độ nước thải. Việc điều hòa lưu lượng và ổn định nồng độ nước thải
còn có ý nghĩa quan trọng đặc biệt đối với quá trình xử lý hóa lý và sinh học, nhằm làm giảm
kích thước công trình xử lý, đơn giản hóa công nghệ xử lý và tăng hiệu quả xử lý nước thải.
1.2.2 Xử lí nước thải bằng phương pháp cơ học
a. Song chắn rác
Song chắn rác thường đặt trước hệ thống xử lý nước thải hoặc có thể đặt tại các miệng
xả trong phân xưởng sản xuất nhằm giữ lại các tạp chất có kích thước lớn như: nhánh cây, gỗ,
lá, giấy, nilon, vải vụn và các loại rác khác, đồng thời bảo vệ các công trình bơm, tránh ách tắc
đường ống, mương dẫn.
SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn

14


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________
Các loại song chắn rác:
- Song chắn rác thô: SCR cố định, SCR di động
- Song chắn rác mịn: cố định, di động, đĩa, trống quay, đai
Dựa vào khoảng cách các thanh, song chắn được chia làm 2 loại:
-

Song chắn rác thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 - 100mm
Song chắn rác mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 - 25mm

Hình 1.1. Song chắn rác
b. Lưới lọc
Lưới lọc dùng để khử các chất lơ lửng có kích thước nhỏ, thu hồi các thành phần không
tan hoặc khi cần phải loại bỏ rác có kích thước nhỏ. Kích thước lưới từ 0.5 - 1.0mm.
Lưới lọc dùng để bao bọc xung quanh khung rỗng hình trụ quay tròn (hay còn gọi là
trống quay) hoặc đặt trên các khung hình đĩa.
c. Bể lắng cát
Bể lắng cát đặt sau song chắn, lưới chắn và trước bể điều hòa, trước bể lắng đợt 1, nhiệm
vụ của bể lắng cát là loại bỏ cặn thô nặng như cát, sỏi, mảnh vỡ thủy tinh, kim loại,…để bảo
vệ các thiết bị cơ khí dễ bị mài mòn, giảm cặn nặng ở các công đoạn xử lý tiếp theo.
Bể lắng cát gồm có 3 loại: bể lắng cát ngang, bể lắng cát thổi khí và bể lắng cát ly tâm.
d. Bể vớt dầu mỡ
Bể vớt dầu mỡ thường được áp dụng khi xử lý nước thải có chứa dầu mỡ (nước thải
công nghiệp) nhằm tách các tạp chất nhẹ, đối với nước thải sinh hoạt có hàm lượng dầu mỡ
không cao thì việc xử lý được thực hiện ngay ở bể lắng nhờ thiết bị gạt chất nổi.

SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
15


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________

Hình 1.2. Mô hình bể vớt dầu mỡ
e. Bể lắng
Bể lắng dùng để tách các chất lơ lửng có trọng lượng riêng lớn hơn trọng lượng riêng
của nước. Chất lơ lửng nặng hơn sẽ từ từ lắng xuống đáy, còn chất lơ lửng nhẹ hơn sẽ nổi lên
mặt nước. Dùng những thiết bị thu gom và vận chuyển các chất bẩn lắng và nổi (ta gọi là cặn)
tới công trình xử lý cặn.
Dựa vào chức năng, vị trí có thể chia bể lắng thành các loại: bể lắng đợt 1 trước công
trình xử lí sinh học và bể lắng đợt 2 sau công trình xử lí sinh học
Dựa vào nguyên tắc hoạt động, người ta có thể chia ra các loại bể lắng như: bể lắng hoạt
động gián đoạn hoặc bể lắng hoạt động liên tục.
Dựa vào cấu tạo có thể chia bể lắng thành: bể lắng đứng, bể lắng ngang, bể lắng ly tâm
và một số bể lắng khác.
e1. Bể lắng đứng
Bể lắng đứng có dạng hình tròn hoặc hình chữ nhật trên mặt bằng. Nước thải được dẫn
vào ống trung tâm và chuyển động từ dưới lên theo phương thẳng đứng. Vận tốc dòng nước
chuyển động lên phải nhỏ hơn vận tốc các hạt lắng. Nước trong được tập trung vào máng thu
phía trên. Cặn lắng được chứa ở phần hình nón hoặc hình chóp cụt phía dưới.

SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
16



Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________

Hình 1.3. Bể lắng đứng
e2. Bể lắng ngang
Bể lắng ngang có hình dạng chữ nhật trên mặt bằng, tỷ lệ giữa chiều rộng và chiều dài
không nhỏ hơn ¼ và chiều sâu đến 4m. Trong bể lắng nước thải chuyển động theo phương
ngang từ đầu bể đến cuối bể và được dẫn đến các công trình xử lý tiếp theo, vận tốc dòng chảy
trong vùng công tác không được vượt quá 40 mm/s. Bể lắng ngang có hố thu cặn ở đầu bể và
nước trong được thu ở máng cuối bể.

Hình 1.4. Mô tả bể lắng ngang
SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
17


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________
e3. Bể lắng ly tâm
Bể lắng ly tâm có dạng hình tròn trên mặt bằng, đường kính bể từ 16 - 40m (có khi đến
60m), chiều cao làm việc từ 1/6 - 1/10 đường kính bể. Trong bể lắng nước chảy từ trung tâm
ra quanh thành bể, cặn lắng được dồn vào hố thu cặn được xây dựng ở trung tâm đáy bể bằng
hệ thống cào gom cặn ở phần dưới dàn quay hợp với trục 1 góc 450. Đáy bể thường làm với độ
dốc I = 0,02 - 0,05. Dàn quay với tốc độ 2 - 3 vòng/ giờ. Nước trong được thu vào máng đặt
dọc theo thành bể phía trên.


Hình 1.5 Mô tả bể lắng ly tâm
f. Bể lọc

Hình 1.6. Bể lọc áp lực
SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
18


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm
___________________________________________________________________________
Bể lọc nhằm tách các chất ở trạng thái lơ lửng kích thước nhỏ bằng cách cho nước thải
đi qua lớp lọc đặt biệt hay đi qua lớp vật liệu lọc, sử dụng chủ yếu cho một số loại nước thải
công nghiệp. Quá trình phân riêng được thực hiện nhờ vách ngăn xốp, nó cho nước đi qua và
giữ pha phân tán lại. Quá trình diễn ra dưới tác dụng của áp suất cột nước.
g. Bể điều hòa
Bể điều hòa được dùng để duy trì dòng thải, nồng độ vào công trình xử lý ổn định, khắc
phục những sự cố vận hành do sự dao động về nồng độ và lưu lượng của nước thải gây ra và
nâng cao hiệu suất của các quá trình xử lý sinh học. Bể điều hòa có thể được phân loại như sau:
bể điều hòa lưu lượng, bể điều hòa nồng độ, bể điều hòa lưu lượng và nồng độ.
1.2.3

Xử lý nước thải bằng phương pháp hóa- lý

Trong dây chuyền công nghệ xử lý, công đoạn xử lý hóa lý thường được áp dụng sau
công đoạn xử lý cơ học. Phương pháp xử lý hóa lý bao gồm các phương pháp hấp phụ, trao đổi
ion, trích ly, chưng cất, cô đặc, lọc ngược... Phương pháp hóa lý được sử dụng để loại khỏi dịch
thải các hạt lơ lửng phân tán, các chất hữu cơ và vô cơ hòa tan, có nhiều ưu điểm như:






Loại được các hợp chất hữu cơ không bị oxy hóa sinh học.
Không cần theo dõi các hoạt động của vi sinh vật.
Có thể thu hồi các chất khác nhau.
Hiệu quả xử lý cao và ổn định hơn.
a. Phương pháp đông tụ và keo tụ

Quá trình lắng chỉ có thể tách được các hạt rắn huyền phù mà không thể tách được các
chất gây nhiễm bẩn ở dạng keo và hòa tan vì chúng là những hạt rắn có kích thước quá nhỏ. Để
tách các hạt rắn đó một cách hiệu quả bằng phương pháp lắng cần tăng kích thước của chúng
nhờ sự tác động tương hỗ giữa các hạt phân tán liên kết thành tập hợp các hạt nhằm tăng vận
tốc lắng của chúng. Việc khử các hạt keo rắn bằng lắng trọng lượng đòi hỏi trước hết cần trung
hòa điện tích của chúng, thứ đến là liên kết chúng với nhau. Quá trình trung hòa điện tích
thường được gọi là quá trình đông tụ, còn quá trình tạo thành các bộng lớn hơn từ các hạt nhỏ
gọi là quá trình keo tụ.
a1. Phương pháp đông tụ
Chất đông tụ thường là muối nhôm, sắt hoặc các hỗn hợp của chúng. Việc chọn chất
đông tụ phụ thuộc vào thành phần, tính chất hóa-lý, giá thành, nồng độ tạp chất trong nước.

SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
19


Thiết kế hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt cho khu du lịch sinh thái Suối Nhỏ, xã Bưng
Riềng, huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với công suất 140 m3/ngày đêm

___________________________________________________________________________
Các muối nhôm thường dùng làm chất đông tụ: Al2(SO4)3.18H2O, NaAlO2, Al(OH)2Cl,
KaAl(SO4)2.12H2O), NH4Al(SO4)2.12H2O. Thường sunfat nhôm làm chất đông tụ vì hoạt động
hiệu quả pH = 5 - 7,5, tan tốt trong nước, sử dụng dạng khô hoặc dạng dung dịch 50% và giá
tương đối rẻ.
Các muối sắt thường được dùng làm chất đông tụ: Fe(SO)3.2H2O, Fe(SO4)3.3H2O,
FeSO4.7H2O và FeCl3. Hiệu quả lắng cao khi sử dụng dạng khô hay dung dịch 10-15%.
a2. Phương pháp keo tụ
Keo tụ là quá trình kết hợp với các hạt lơ lửng khi cho các chất cao phân tử vào nước.
Khác với quá trình đông tụ, khi keo tụ thì sự kết hợp diễn ra không chỉ do sự tiếp xúc trực tiếp
mà còn do tương tác lẫn nhau giữa các phân tử chất keo tụ bị hấp phụ trên các hạt lơ lửng.
Sự keo tụ được tiến hành nhằm thúc đẩy quá trình tạo bông hydroxyt nhôm và sắt với
mục đích tăng vận tốc lắng của chúng. Việc sử dụng chất keo tụ cho phép giảm chất đông tụ,
giảm thời gian đông tụ và tăng vận tốc lắng.
Cơ chế làm việc của chất keo tụ dựa trên các hiện tượng sau: hấp phụ phân tử chất keo
trên bề mặt hạt keo, tạo thành mạng lưới phân tử chất keo tụ. Sự dính lại các hạt keo do lực đẩy
Vanderwalls. Dưới tác động của chất keo tụ giữa các hạt keo tạo thành cấu trúc 3 chiều có khả
năng tách nhanh và hoàn toàn ra khỏi nước.
Chất keo tụ thường dùng có thể là hợp chất tự nhiên và tổng hợp chất keo tự nhiên là
tinh bột, ete, xenlulozo.
b. Tuyển nổi
Phương pháp tuyển nổi thường được sử dụng để tách các tạp chất (dạng rắn hay lỏng)
phân tán không tan, tự lắng kém ra khỏi pha lỏng. Trong xử lý nước thải tuyển nổi được sử
dụng để xử lý các chất lơ lửng và làm đặc bùn sinh học. Ưu điểm cơ bản của phương pháp này
so với phương pháp lắng là có thể khử được hoàn toàn các hạt nhỏ và nhẹ, lắng chậm, trong
thời gian ngắn. Khi các hạt đã nổi lên trên bề mặt có thể thu gom chúng bằng bộ phận vớt bọt.
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ (thường là không khí)
vào trong pha lỏng. Các khí đó kết dính với các hạt và khi lực nổi tập hợp các bóng khí và hạt
đủ lớn sẽ kéo theo các hạt nổi trên bề mặt, sau đó chúng tập hợp lại với nhau thành các lớp bọt
chứa hàm lượng các hạt cao hơn trong chất lỏng ban đầu.


SVTH: Nguyễn Lê Thảo Giang
GVHD: PGS.TS. Nguyễn Đinh Tuấn
20


×