Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn thị xã điện bàn, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (819.64 KB, 101 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐẶNG THỊ BÍCH TRÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN

Đà Nẵng - Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐẶNG THỊ BÍCH TRÂM

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BẢO TRỢ XÃ HỘI TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ PHÁT TRIỂN
Mã số: 60.31.01.05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS. TS. Võ Xuân Tiến

Đà Nẵng - Năm 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu và kết quả sử dụng trong luận văn là trung thực và chưa
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong
quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ ràng nguồn gốc của các tài liệu.

Tác giả luận văn

Đặng Thị Bích Trâm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 3
5. Bố cục của đề tài.................................................................................... 4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu ............................................................... 4
CHƢƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BTXH ............................. 9
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BTXH ........................................................................... 9
1.1.1. Một số khái niệm:............................................................................ 9
1.1.2. Đặc điểm của công tác BTXH: ..................................................... 12
1.1.3. Ý nghĩa của công tác BTXH: ........................................................ 13
1.2. NỘI DUNG CỦA HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BTXH.......................... 14
1.2.1. Mở rộng đối tượng được thụ hưởng BTXH:................................. 14
1.2.2. Tăng mức BTXH: ......................................................................... 21
1.2.3. Phát triển các phương thức BTXH................................................ 24
1.2.4. Nâng cao chất lượng công tác BTXH ........................................... 26
1.2.5. Mở rộng mạng lưới công tác BTXH: ............................................ 27
1.2.6. Tăng nguồn thu để phục vụ cho công tác BTXH: ........................ 28
1.3. NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC BTXH ............................ 29

1.3.1. Nhân tố phi kinh tế tác động đến công tác BTXH: ....................... 29
1.3.2. Nhân tố phi kinh tế tác động đến công tác BTXH: ....................... 30
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BTXH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ
XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM THỜI GIAN QUA ....................... 31
2.1. ĐIỂM CỦA THỊ XÃ ĐIỆN BÀN ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
BTXH ............................................................................................................. 31


2.1.1. Đặc điểm tự nhiên: ........................................................................ 31
2.1.2. Đặc điểm xã hội: ........................................................................... 32
2.1.3. Đặc điểm kinh tế: .......................................................................... 34
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BTXH TRÊN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH
QUẢNG NAM ................................................................................................ 36
2.2.1. Thực trạng về đối tượng được thụ hưởng chính sách BTXH ............ 36
2.2.2. Thực trạng về mức BTXH: ........................................................... 52
2.2.3. Thực trạng về các phương thức BTXH: ....................................... 57
2.2.4. Thực trạng về chất lượng công tác BTXH:................................... 59
2.2.5. Thực trạng về mạng lưới công tác BTXH .................................... 60
2.2.6. Thực trạng về nguồn BTXH: ........................................................ 61
2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC BTXH TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ................................................................ 63
2.3.1. Thành công và hạn chế: ................................................................ 63
2.3.2. Nguyên nhân những hạn chế trong công tác BTXH ..................... 67
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BTXH TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ............................. 70
3.1. CĂN CỨ ĐỂ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
BTXH .............................................................................................................. 70
3.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về công tác BTXH ............... 70
3.1.2. Chiến lược phát triển kinh tế-xã hội Điện Bàn trong thời gian tới ....... 71
3.1.3. Yêu cầu khi xây dựng giải pháp.................................................... 72

3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BTXH TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ ĐIỆN BÀN, TỈNH QUẢNG NAM ................................ 74
3.2.1. Mở rộng đối tượng được thụ hưởng.............................................. 74
3.2.2. Tăng mức BTXH........................................................................... 76
3.2.3. Mở rộng phương thức BTXH ....................................................... 78
3.2.4. Nâng cao chất lượng công tác BTXH ........................................... 80


3.2.5. Mở rộng mạng lưới BTXH ........................................................... 82
3.2.6. Tăng cường huy động nguồn BTXH ............................................ 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (BẢN SAO)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Chữ viết tắt

Nội dung đầy đủ

1

BTXH

Bảo trợ xã hội

2


TGXH

Trợ giúp xã hội

3

CTTX

Cứu trợ xã hội

4

BHXH

Bảo hiểm xã hội

5

BHYT

Bảo hiểm y tế

6

TGTX

Trợ giúp thường xuyên

7


TGĐX

Trợ giúp đột xuất


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.

Cơ cấu sử dụng đất tại thị xã Điện Bàn giai đoạn năm
2012 – 2016
Quy mô dân số thị xã Điện Bàn giai đoạn năm 2012 –
2016
Tình hình lực lượng lao động tại thị xã Điện Bàn trong
giai đoạn năm 2012 – 2016
Cơ cấu kinh tế tại thị xã Điện Bàn trong giai đoạn năm
2012 – 2016
Thực trạng nguồn chi ngân sách ở thị xã Điện Bàn thời
gian qua

Trang
31

33
34
35
36

Thực trạng đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ
2.6.

cấp thường xuyên ở thị xã Điện Bàn giai đoạn năm

38

2012-2014
2.7.

Tỷ lệ từng nhóm đối tượng BTXH tại thị xã Điện Bàn
trong giai đoạn năm 2012 – 2014

40

Thực trạng đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng trợ
2.8.

cấp thường xuyên ở thị xã Điện Bàn giai đoạn năm

42

2015-2016
Thực trạng tỷ lệ từng nhóm đối tượng bảo trợ xã hội
2.9.


được hưởng trợ cấp thường xuyên ở thị xã Điện Bàn

45

giai đoạn năm 2015-2016
2.10.

Tỷ lệ đối tượng so với tổng dân số ở thị xã qua các năm
2012-2016

47


Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.11.
2.12.
2.13.

Đối tượng bảo trợ xã hội ở từng xã, phường trên địa
bàn thị xã Điện Bàn thời gian qua
Thực trạng đối tượng bảo trợ xã hội được hưởng cứu
trợ đột xuất ở thị xã Điện Bàn thời gian qua
Thực trạng hệ số trợ cấp thường xuyên ở thị xã Điện
Bàn giai đoạn 2012 - 2014


Trang
48
50
52

Thực trạng nguồn kinh phí BTXH chi cho đối tượng được
2.14.

hưởng trợ cấp thường xuyên ở thị xã Điện Bàn giai đoạn

53

năm 2012 – 2014
Thực trạng nguồn bảo trợ chi cho đối tượng bảo trợ xã
2.15.

hội được hưởng trợ cấp thường xuyên ở thị xã Điện

54

Bàn giai đoạn năm 2015 – 2016
2.16.
2.17.
2.18.
2.19.

Thực trạng nguồn bảo trợ chi cho đối tượng được
hưởng cứu trợ đột xuất ở thị xã Điện Bàn thời gian qua
Thực trạng đối tượng bảo trợ xã hội với hình thức vay
vốn ở thị xã Điện Bàn thời gia qua

Thực trạng đối tượng được cấp thẻ Bảo hiểm y tế miễn
phí ở thị xã Điện Bàn thời gia qua
Nguồn bảo trợ xã hội ở thị xã Điện Bàn thời gian qua

56
58
60
62


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu
hình
2.1.

Tên hình

Trang

Tháp dân số thị xã Điện Bàn ước tính đến năm 2016

33


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nước ta là một đất nước đã phải trải qua nhiều cuộc chiến tranh bảo vệ
Tổ quốc, bên cạnh đó lại thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai, bão lũ,

biến đổi khí hậu,…gây ra nhiều thiệt hại to lớn về người và của nên số người
cần bảo trợ xã hội (BTXH) của Việt Nam rất lớn. Cùng với đó, trong giai
đoạn hiện nay nước ta đang đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nhanh làm tăng đội ngũ người làm công ăn lương, cuộc sống của họ phụ
thuộc chủ yếu vào nguồn thu nhập từ việc làm thuê. Khi có các trường hợp bị
ốm đau, tai nạn, thất nghiệp, … xảy ra sẽ khiến cho cuộc sống của những
người không có nguồn thu nhập nào khác ngoài tiền lương trở nên bất lợi, khó
khăn.
Cuộc sống của chúng ta không phải lúc nào cũng gặp những thuận lợi,
may mắn mà ngược lại luôn bị đe dọa trước những biến cố, rủi ro, bất hạnh,…
vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi rơi vào những tình huống như vậy, nhu
cầu khắc phục khó khăn, đảm bảo cuộc sống, vươn lên hòa nhập cộng đồng
trở thành một nhu cầu cấp thiết. Đặc biệt, đối với những người nghèo, những
người có hoàn cảnh khó khăn, khi rơi vào những hoàn cảnh như vậy, họ lại
càng dễ bị đe dọa và tổn thương nặng nề, không đủ khả năng tự lo liệu được
cho cuộc sống tối thiểu của bản thân và gia đình.
Chính vì vậy, công tác BTXH là một biện pháp kiềm chế nguy cơ bị tổn
thương, duy trì được thu nhập, sinh kế, tránh rơi vào đói nghèo. Ở Việt Nam,
BTXH là một trong những chính sách cơ bản thể hiện đường lối chủ trương
của Đảng và Nhà nước hướng vào mục tiêu phát triển con người, thúc đẩy
công bằng và tiến bộ xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân,
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước.
Trong bối cảnh xã hội đang ngày một phát triển, vai trò của BTXH càng


2
trở nên quan trọng và cần thiết, góp phần thu hẹp khoảng cách giàu nghèo
mang tính chất quy luật của nền kinh tế thị trường.
Bên cạnh đó, BTXH còn thể hiện tính nhân đạo, sẻ chia, tương ái là một
trong những giá trị văn hóa, đạo lý truyền thống của con người Việt Nam,

thấm sâu trong các gia đình, dòng họ, xóm làng, cộng đồng xã hội từ thế hệ
này đến thế hệ khác. Tinh thần "Nhiễu điều phủ lấy giá gương, người trong
một nước phải thương nhau cùng", "thương người như thể thương thân" luôn
là một sức mạnh to lớn trong nhân dân ta, đoàn kết, gắn bó để cùng nhau vượt
qua khó khăn, hoạn nạn, thiên tai.
Trước tình hình chung đó, thị xã Điện Bàn là một địa phương trực thuộc
tỉnh Quảng Nam, thường xuyên gặp nhiều khó khăn như bão tố, lũ lụt,…gây
ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của nhân dân. Đồng thời, thị xã Điện
Bàn cũng là địa phương chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh với số lượng
lớn người khuyết tật. Hiện nay, số lượng đối tượng cần được bảo trợ trên địa
bàn thị xã ngày một gia tăng, đòi hỏi cần có sự quan tâm đúng mức và kịp
thời trong công tác bảo trở xã hội tại địa phương để có thể đáp ứng được yêu
cầu mới.
Từ những điều đó, có thể thấy rằng công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn
thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam là một trong những công tác quan trọng
hàng đầu của địa phương.
Trên cơ sở các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư hướng dẫn thực
hiện của các Bộ, ngành và văn bản chỉ đạo hướng dẫn của các cấp, các ngành
cấp trên, trong thời gian quan UBND thị xã đã có văn bản chỉ đạo các ban,
ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền về các chính sách BTXH
đến với người dân, đồng thời chỉ đạo tiếp tục rà soát, lập hồ sơ kịp thời giải
quyết trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ cấp đột xuất cho những đối tượng phát
sinh.


3
Tuy nhiên, công tác BTXH trên địa bàn thị xã vẫn còn tồn tại nhiều bất
cập như xác định sai đối tượng được bảo trợ, chi trả sai đối tượng, mức chi trả
chưa đúng quy định, …một số chính sách trợ giúp chưa được triển khai kịp
thời, một bộ phận đời sống người dân vẫn còn khó khăn,…Vì vậy tôi đã chọn

đề tài “Hoàn thiện công tác BTXH trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề liên quan đến BTXH.
- Phân tích thực trạng công tác BTXH tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng
Nam trong những năm qua. Chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những
mặt hạn chế, tồn tại của công tác BTXH.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác BTXH trên địa bàn
thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến công tác
BTXH tại thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung của công tác
BTXH trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
- Về không gian: Nội dung nghiên cứu được thực hiện tại thị xã Điện
Bàn, tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012 – 2016.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp: tài liệu thứ cấp được thu thập
thông qua các cơ quan trên địa bàn thị xã như Phòng lao động, thương binh và
xã hội, Chi cục thống kê, Phòng tài chính – kế hoạch, Bảo hiểm xã hội
(BHXH) và thông qua các đề tài có liên quan, sách, báo, tạp chí, internet…


4
- Phương pháp xử lý tài liệu: các tài liệu thứ cấp được sắp xếp theo yêu
cầu của từng nội dung nghiên cứu và phân thành từng nhóm dữ liệu theo từng
phần của đề tài, bao gồm: các tài liệu về cơ sở lý luận, tài liệu về thực trạng,
các số liệu về tình hình công tác báo trợ xã hội trên địa bàn thị xã Điện bàn,

tỉnh Quảng Nam.
- Phương pháp phân tích thực chứng: thu thập và phân tích số liệu nhằm
khái quát và lý giải các vấn đề, nội dung liên quan đến công tác bả trợ xã hội,
từ đó đưa ra những nhận định chung về BTXH.
- Phương pháp so sánh: Nhằm làm rõ sự khác biệt, sự tương đồng, sự
biến động của các nhân tố tác động cũng như các số liệu thực tế phản ánh sự
ảnh hưởng của BTXH, từ đó có căn cứ để nhận xét, đánh giá.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: Được sử dụng để phân tích từng nội
dung chi tiết, qua đó tổng hợp, nhận xét, đánh giá về nội dung nghiên cứu để
có thể hiểu được các vấn đề liên quan đến công tác BTXH.
5. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo;
Luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về BTXH
Chương 2: Thực trạng công tác BTXH trên địa bàn thị xã Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác BTXH trên địa bàn thị xã
Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- “Bảo trợ xã hội ở Việt Nam: khái niệm, thực trạng và giải pháp” của
Đặng Nguyên Anh [2] cho rằng đối với Việt Nam, BTXH như một lưới an
toàn nhằm bảo đảm sự an toàn về đời sống của người dân khi họ bị rơi vào
hoàn cảnh rủi ro và tự bản thân không khắc phục được. Các hoạt động cứu trợ


5
xã hội (CTXH), giảm nghèo nhằm hạn chế nguy cơ dễ bị tổn thương ở những
đối tượng yếu thế, mất nguồn thu nhập và sinh kế, và không có điều kiện tiếp
cận được các dịch vụ xã hội cơ bản. Đồng thời tác giả cũng đưa ra khái niệm:
“Bảo trợ xã hội là những giải pháp, sáng kiến nhằm đem lại thu nhập và dịch

vụ cơ bản cho các cá nhân và nhóm yếu thế, bảo vệ họ khỏi các nguy cơ đe
dọa sinh kế, đói nghèo, giảm nhẹ tính dễ bị tổn thương, thúc đẩy công bằng
xã hội”. Bên cạnh đó, BTXH xem xét sự trợ giúp dưới ba hình thức: hỗ trợ
thu nhập, trợ cấp xã hội và dịch vụ xã hội.
- Theo quan điểm của Lê Bạch Dương và các tác giả (2005), [16] cho
rằng, BTXH bao gồm ba chức năng chính là: các biện pháp nhằm nâng cao
năng lực, bao gồm chủ yếu là những chính sách vĩ mô, chiến lược phát triển
và các biện pháp thể chế hỗ trợ; các biện pháp phòng ngừa nhằm giúp cho
người dân khỏi rơi vào tình trạng khủng hoảng và cần đến sự bảo trợ; các biện
pháp bảo vệ, bao gồm lưới an toàn theo nghĩa hẹp dành cho những đối tượng
bị tổn thương thông qua các khoản quyên góp bằng tiền mặt, hiện vật hoặc
bằng sự hỗ trợ ngắn hạn khác. Đồng thời, trong cuốn sách này, các tác giả nêu
rõ nhu cầu BTXH của ba nhóm thiệt thòi: nông dân nghèo, người khuyết tật
kể cả người nhiễm HIV/AIDS.
- Theo quan điểm của Nguyễn Hải Hữu (2007), [18, 19, 20] và một số tác
giả có cùng quan điểm cho rằng, “Đối tượng bảo trợ xã hội cần được trợ cấp
hằng tháng gồm: Trẻ em mồ côi; người già cô đơn; người từ 90 tuổi trở lên;
người tàn tật; gia đình có từ hai người tàn tật trở lên là người tàn tật nặng
không có khả năng tự phục vụ; người nhiễm HIV/AIDS; gia đình, người thân
nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; trợ giúp về
y tế; giáo dục; dạy nghề, tạo việc làm; tiếp cận các công trình công cộng;
hoạt động văn hóa thể thao và trợ giúp khẩn cấp”. Từ đó kiến nghị giải pháp
tiếp tục hoàn thiện chính sách trợ cấp xã hội, khám chữa bệnh, giáo dục và


6
các chính sách khác.
- “Chính sách an sinh xã hội và vai trò của nhà nước trong việc thực
hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Chiểu [12] đã
đề cập đến một số vấn đề lý luận cơ bản chính sách an sinh xã hội và kinh

nghiệm một số nước, thực trạng thực thi chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam
trong gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới, vai trò của nhà nước trong
việc thực hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay, phương hướng
và những giải pháp chủ yếu nâng cao vai trò của nhà nước trong việc thực
hiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam.
- “Hệ thống chính sách An sinh xã hội ở Việt Nam: Thực trạng và định
hướng phát triển” của Nguyễn Hữu Dũng [14], tác giả chỉ ra rằng chính sách
ASXH có phạm vi bao phủ rộng, gồm các chính sách thị trường lao động và
việc làm, chính sách BHXH và BHYT, chính sách trợ giúp xã hội và chương
trình mạng lưới an toàn xã hội. Nhìn chung hệ thống chính sách ASXH của
Việt Nam hiện nay còn nhiều hạn chế như thiếu tính hệ thống, thiếu tính liên
kết hỗ trợ lẫn nhau, tỷ lệ bao phủ còn thấp,…
- “Xây dựng và hoàn thiện chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam” của
Mai Ngọc Cường [11] đã đề cập đến những vấn đề cơ bản của chính sách an
sinh xã hội trong nền kinh tế thị trường; thực trạng hệ thống chính sách an
sinh xã hội ở Việt Nam hiện nay; phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn
thiện hệ thống chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam. Cuốn sách đã chỉ rõ tác
động mặt trái của kinh tế thị trường: tình trạng phân hóa giàu nghèo, sự bất
bình đẳng trong thu nhập, nguy cơ thất nghiệp và bệnh tật, đói nghèo.
- “Chính sách an sinh xã hội – thực trạng và giải pháp” của Lê Quốc Lý
[10] đã phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn về những trở ngại trong thực thi
chính sách anh sinh xã hội; những trở ngại trong thực thi chính sách an sinh
xã hội ở Việt Nam gần đây thông qua việc đánh giá nhóm cán bộ thực thi và


7
đối tượng thụ hưởng chính sách; trên cơ sở mục tiêu, quan điểm thực thi
chính sách an sinh xã hội ở Việt Nam đến năm 2020 cuốn sách đã nêu lên 5
nhóm khắc phục những trở ngại trong thực thi chính sách an sinh xã hội ở
nước ta: thiết kế và thực thi chính sách an xã hội, xây dựng và hoàn thiện hệ

thống luật pháp, hoàn thiện bộ máy thực thi chính sách an sinh xã hội, nâng
cao nhận thức của đối tượng thụ hưởng về chính sách an sinh xã hội.
- “An sinh xã hội đối với nông dân trong nền kinh tế thị trường ở Việt
Nam” của Mai Ngọc Anh [1] đã đề cập đến một số vấn đề thực tiễn và cấp
bách đang được đặt ra trong thực tiễn nước ta: tác giả đã phân tích và làm rõ
các hình thức ASXH truyền thống sẽ tồn tại và phát triển ra sao trong bối
cảnh xuất hiện những hình thức ASXH hiện đại? Những hình thức hiện đại có
thể thay thế các hình thức truyền thống của ASXH trong nông thôn hay
không? Nếu có, thì mức độ thay thế sẽ như thế nào? Với tình trạng thu nhập
thấp như hiện nay, Việt Nam có thể xây dựng được các chính sách ASXH
hiện đại cho nông dân như các nước phát triển được hay không? Nếu có thì
điều kiện nào để thực hiện được? Cuốn sách tập trung làm rõ những vấn đề lý
luận và thực tiễn; phân tích thực trạng để chỉ ra những thành tựu, hạn chế và
những vấn đề đặt ra đối với việc xây dựng hệ thống ASXH đối với nông dân
nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề
xuất phương hướng, giải pháp xây dựng và hoàn thiện hệ thống ASXH đối
với nông dân ở nước ta những năm tới.
Cùng với những nghiên cứu lý luận, trong thời gian qua, các cơ quan, tổ
chức cũng đã thực hiện các nghiên cứu thực trạng đối tượng BTXH, tình hình
thực hiện chính sách BTXH nhằm phục vụ cho công tác quản lý, tổ chức thực
thi chính sách cũng như đề xuất giải pháp thực hiện chính sách BTXH.
- Hội thảo “Phát triển kinh tế và an sinh xã hội – từ lý luận đến thực tiễn
các miền tỉnh miền Trung” của Học viện Chính trị - Hành chính khu vực III


8
[21]. Kỷ yếu hội thảo bao gồm các chuyên đề lý luận về an sinh xã hội; kết
quả thực thi chính sách an sinh xã hội trên các lĩnh vực xóa đói giảm nghèo,
giải quyết việc làm, trợ cấp xã hội, BHXH, Bảo hiểm y tế (BHYT), nhà ở xã
hội ở Miền Trung – Tây Nguyên, thành phố Đà Nẵng.

Tổng quan nghiên cứu cơ sở lý luận, thực tiễn về hoạt động BTXH ở
Việt Nam cho thấy, bước đầu đã có được cơ sở lý luận về đối tượng BTXH,
đánh giá thực trạng đời sống đối tượng và các nhu cầu của đối tượng làm cơ
sở để đề ra giải pháp. Các nghiên cứu về cơ sở lý luận đã xây dựng được
phương pháp tiếp cận, xác định đối tượng, phạm vi các chính sách, hệ thống
tổ chức thực thi, điểm mạnh, điểm hạn chế của các quan điểm tiếp cận và đề
xuất đối với Việt Nam, các đề xuất, kiến nghị các giải pháp tăng cường năng
lực thực thi. Tuy nhiên, chưa có các nghiên cứu, bài viết nào đi sâu vào hoạt
động BTXH ở các vùng địa phương nước ta.
Tính đến thời điểm này, chưa có nghiên cứu nào đề cập đến thực trạng
công tác BTXH trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam, để từ đó đề ra
giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện công tác bảo trợ trong thời gian tới.
Từ đó cho thấy rằng việc lựa chọn đề tài “Hoàn thiện công tác bảo trợ
xã hội trên địa bàn thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam” để làm đề tài nghiên
cứu là cần thiết.


9
CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BTXH
1.1. KHÁI QUÁT VỀ BTXH
1.1.1. Một số khái niệm
a. Bảo trợ xã hội
Có thể thấy trong những năm gần đây thuật ngữ “bảo trợ xã hội” thường
xuyên xuất hiện trong các tài liệu nghiên cứu và các thảo luận chính sách
trong nhiều hội thảo. BTXH là một thuật ngữ được dịch ra từ cụm từ social
protection. Tuy nhiên khái niệm này còn phụ thuộc vào cách sử dụng và cách
đặt vấn đề ở mỗi quốc gia.
Theo Ngân hàng Thế Giới (WB) định nghĩa: “BTXH là những biện pháp

công cộng nhằm giúp các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng ứng phó và kiềm
chế được nguy cơ có tác động đến thu nhập nhằm giảm tính dễ bị tốn thương
và những bấp bênh thu nhập.” [2]
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) thì : “BTXH là việc cung cấp
phúc lợi cho các hộ gia đình và cá nhân thông qua cơ chế nhà nước hoặc tập
thể, cộng đồng nhằm ngăn chặn sự suy giảm mức sống hoặc cải thiện mức
sống thấp. ”[2]
Theo Viện nghiên cứu Phát triển Hải ngoại (ODI): “BTXH là những
hành động công ích nhằm giảm thiểu tính tổn thương, nguy cơ gây sốc và sự
bần cùng hóa, là những điều không thể chấp nhận được về mặt xã hội.”[2]
Trong định nghĩa của Ngân hàng Thế giới, tính dễ bị tổn thương được
nhìn nhận theo những nguy cơ liên quan đến sự mất ổn định thu nhập và tiêu
dùng. Còn Tổ chức Lao động Quốc tế thì có xu hướng định nghĩa sự BTXH
theo mức sống và quyền của con người,…
Ở nước ta từ thời kỳ phong kiến, những hoạt động mang tính BTXH đã
được hình thành như quỹ “nghĩa điền”, quỹ “nghĩa thương”, các hội,


10
phường,… nhằm cưu mang những người nghèo đói, bất hạnh. Bên cạnh đó,
các triều đại vua chúa thường ban phát, cứu giúp những người khốn khó, đói
nghèo những lúc mất mùa, thiên tai, hoạn nạn. Đến thời kỳ Pháp thuộc, bên
cạnh việc thực hiện các hình thức BTXH truyền thống trong từng cộng đồng
làng, xã, thực dân Pháp đã xây dựng lên những cô nhi viện, nhà tế bần, thực
hiện một số chế độ trợ cấp tai nạn lao động, ốm đau cho thợ mỏ, chế độ hưu
bổng cho những người làm việc trong bộ máy nhà nước. Ngay sau khi Nhà
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, Chính phủ đã tập trung vào các lĩnh
vực CTXH, ưu đãi xã hội và thực hiện chế độ một số quyền lợi của BHXH
cho một số đối tượng nhất định.
Theo Bộ Lao động – Thương binh và xã hội (1999), “Bảo trợ xã hội là

thực hiện các chính sách, chế độ, các hoạt động của chính quyền các cấp và
hoạt động của cộng đồng xã hội dưới các hình thức và biện pháp khác nhau,
nhằm giúp các đối tượng thiệt thòi, yếu thế hoặc gặp bất hạnh trong cuộc
sống có điều kiện tồn tại và có cơ hội hòa nhập với cuộc sống chung của cộng
đồng góp phần bảo đảm ổn định và công bằng xã hội.” [6]
Bên cạnh đó còn có khái niệm “cứu trợ xã hội là sự cứu tế và trợ giúp
của nhà nước, cộng đồng xã hội đối với các thành viên của mình khi họ lâm
vào hoàn cảnh khó khăn đặc biệt vì các nguyên nhân khác nhau nhằm giúp họ
vượt qua hoàn cảnh khó khăn, tái hòa nhập đời sống cộng đồng xã hội.”[9]
Mặc dù, với những diễn đạt khác nhau, các khái niệm về BTXH đều có
những đặc điểm chung là sự bảo đảm an toàn thu nhập ở mức tối thiểu thông
qua hệ thống các chính sách can thiệp nhằm hạn chế các rủi ro liên quan đến
nhu cầu cơ bản nhất của con người: rủi ro về sức khỏe, thiếu hoặc mất việc
làm, tuổi già, trẻ em, tàn tật,… dẫn đến không có thu nhập tạm thời hoặc vĩnh
viễn so với mức sống tối thiểu.
Trong phạm vi bài nghiên cứu này, tác giả chọn khái niệm theo quan


11
điểm Thuật ngữ Lao động Thương binh Xã hội của Bộ Lao động – Thương
binh và xã hội (1999) [6] làm định hướng chính.
b. Cơ sở của công tác BTXH
- Công bằng xã hội
Công bằng xã hội là một nguyên tắc phân phối lợi ích, thước đo của nó
là sự bình đẳng trong quan hệ giữa cống hiến và hưởng thụ, được thực hiện
dựa trên sự tự nguyện của các cá nhân. Đó là một giá trị cơ bản trong các mối
quan hệ xã hội như: quan hệ giữa mức độ lao động và mức độ thu nhập, quan
hệ giữa các thành viên xã hội với hoàn cảnh kinh tế, mức độ phát triển trí lực
khác nhau và cơ hội tham gia vào quá trình giáo dục, y tế, hưởng thụ các sản
phẩm văn hóa, thể thao,…

Các nhà kinh tế sử dụng hai khái niệm để bàn về vấn đề công bằng xã
hội. Đó là công bằng theo chiều ngang và công bằng theo chiều dọc.[36]
Công bằng theo chiều ngang là sự đối xử như nhau đối với những người
như nhau. Có nghĩa là không phân biệt giới tính, dân tộc, độ tuổi,… những
người có kết quả hoạt động kinh tế như nhau thì được đối xử như nhau.
Công bằng theo chiều dọc là sự đối xử khác nhau đối với những người
có những khác biệt bẩm sinh hoặc có các điều kiện xã hội khác nhau do có
khả năng và kỷ năng lao động khác nhau, cường độ làm việc khác nhau, sự
khác nhau về giáo dục – đào tạo, thừa kế và chiếm hữu tài sản khác nhau,
gánh chịu rủi ro khác nhau,.. Thực chất ở đây là lấy của người giàu, chia cho
người nghèo.
Trong một xã hội, cho dù được đối xử công bằng về chính trị, luật pháp,
công bằng trong tự do tín ngưỡng tôn giáo, tự do sản xuất – kinh doanh trong
khuôn khổ quy định của pháp luật, công bằng về thụ hưởng lợi ích kinh tế văn hóa,… nhưng song song với đó vẫn có một bộ phận dân cư gánh chịu rủi
ro, bất trắc như : mồ côi, khuyết tật,… do vậy, xã hội cần có những chính sách


12
trợ giúp cho họ.
Như vậy, bản chất của BTXH chính là tiến hành phân phối lại thu nhập
quốc dân để đảm bảo công bằng xã hội và tăng phúc lợi cho người nghèo.
- Phân phối lại thu nhập
Như đã nêu ở trên, để đảm bảo công bằng xã hội, Chính phủ phải tiến
hành phân phối lại thu nhập. Tức là tiến hành điều hòa lại mức thu nhập giữa
các tầng lớp dân cư, giảm bớt sự chênh lệch giữa những người có thu nhập
cao và những đối tượng có mức thu nhập dưới mức tối thiểu.
Chính phủ có thể trợ giúp cho người nghèo bằng cách chuyển giao tiền
tệ, chuyển giao hiện vật hoặc trợ cấp qua giá cả.
Mục đích của việc phân phối lại thu nhập là góp phần phát triển cân đối
giữa các ngành, các vùng, các địa phương; đảm bảo nhu cầu chi tiêu cho các

khu vực phi sản xuất vật chất như văn hóa, giáo dục, y tế,… và điều tiết thu
nhập của các chủ thể trong xã hội nhằm đảm bảo công bằng xã hội, quá trình
này thường được thực hiện thông qua việc đánh thuế, trợ cấp và chi tiêu công
cộng của Chính phủ.
1.1.2. Đặc điểm của công tác BTXH
- Nhà nước là chủ thể chính thực hiện BTXH. Nhà nước với pháp luật và
nguồn ngân sách của mình sẽ định hướng và tổ chức thực hiện công tác
BTXH. Cụ thể, Nhà nước có trách nhiệm chính trong việc phân bổ các nguồn
lực và thu nhập, chi tiêu ngân sách cho các chương trình, hoạt động trợ giúp
xã hội (TGXH).
- Tạo một môi trường công bằng cho các tầng lớp dân cư, cho người
nghèo, cho người lao động, cho các đối tượng gặp biến cố rủi ro tham gia.
Ngoài việc giảm bớt, hạn chế những khó khăn cho đối tượng nghèo đói, hoạt
động BTXH còn phải đa dạng hóa các hình thức hoạt động khác nhau để góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển.


13
- Hoạt động BTXH mang tính chất nhân đạo, thể hiện truyền thống
tương thân tương ái, đoàn kết giúp đỡ nhau của cộng đồng. Trên cơ sở sự liên
kết, hợp tác của cộng đồng những rủi ro, hoạn nạn được chia sẻ, đây là yếu tố
phát huy sức mạnh của cộng đồng, phát huy giá trị truyền thống của dân tộc
ta.
- Hoạt động BTXH góp phần phân phối lại thu nhập giữa các tầng lớp
dân cư, giữa những người lao động làm công ăn lương, giữa những người gặp
khó khăn, biến cố rủi ro, giữa những người nghèo, người già cô đơn không
nơi nương tựa …
- BTXH không nhằm mục đích lợi nhuận mà chủ yếu thực hiện mục đích
xã hội vì cộng đồng.
- Thực hiện các chế độ trợ giúp tại hộ gia đình, cộng đồng nơi đối tượng

thụ hưởng sinh sống và do cấp xã quản lý, tổ chức thực hiện. Đồng thời thực
hiện chăm sóc, nuôi dưỡng tập trung trong các trung tâm BTXH.
- Các chính sách BTXH được cung cấp dựa vào nhu cầu của đối tượng
thụ hưởng, không yêu cầu sự đóng góp của đối tượng thụ hưởng. Nguồn tài
chính chủ yếu lấy từ thuế (trong khi các chính sách an sinh xã hội khác, đặc
biệt các chính sách về BHXH, BHYT được thực hiện thông qua nguyên tắc
đóng hưởng với sự tham gia của doanh nghiệp, người lao động và nhà nước).
1.1.3. Ý nghĩa của công tác BTXH
- BTXH thể hiện đầy đủ và sâu sắc tính nhân đạo, tương ái cộng đồng
của dân tộc Việt Nam, của Đảng và Nhà nước ta trong công tác chăm lo đời
sống của mọi thành viên trong xã hội. Mục tiêu cơ bản của BTXH là tạo môi
trường công bằng cho các tầng lớp dân cư, cho người nghèo, cho người lao
động, cho các đối tượng gặp biến cố rủi ro tham gia. BTXH thể hiện truyền
thống tương thân tương ái, đoàn kết giúp đỡ nhau của cộng đồng. Trên cơ sở
liên kết, hợp tác của cộng đồng, những rủi ro hoạn nạn được chia sẻ, đây là


14
yếu tố phát huy sức mạnh cộng đồng, giá trị truyền thống của dân tộc ta.
- Dưới góc độ kinh tế, BTXH không vì mục đích kinh doanh lợi nhuận
nhưng lại có ý nghĩa là công cụ phân phối lại tiền bạc, của cải và dịch vụ có
lợi cho các thành viên bất hạnh của xã hội, thu hẹp dần sự chênh lệch mức
sống, giảm bớt bần cùng, nghèo đói. Nhà nước thông qua chính sách hỗ trợ
người nghèo, các đối tượng yếu thế, điều chỉnh nguồn lực cho các vùng
nghèo, vùng chậm phát triển, tạo nên sự phát triển hài hòa, giảm bớt sự chênh
lệch giữa các vùng, hạn chế bất bình đẳng giữa các nhóm dân cư, tạo nên sự
đồng thuận giữa các tầng lớp, các nhóm xã hội trong quá trình phát triển và
duy trì sự ổn định xã hội. Bên cạnh đó, thông qua hỗ trợ người nghèo, người
yếu thế tham gia thị trường lao động, giảm nghèo, giảm bất bình đẳng,…
BTXH nâng cao nguồn vốn con người, tăng cường cơ hội phát triển con

người và tăng cường sự hòa nhập…, là tiền đề cho tăng trưởng kinh tế nhanh,
bền vững và tăng cường gắn kết xã hội.
- Đối với người được thụ hưởng, đây là nguồn tài chính đảm bảo cho họ
có được cuộc sống tối thiểu trong xã hội, giúp họ từng bước khắc phục khó
khăn, hòa nhập cộng đồng; đồng thời là nguồn an ủi rất lớn về mặt tinh thần
đối với nhóm đối tượng chịu thiệt thòi trong cuộc sống.
- Hoàn thiện công tác BTXH là góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội. Xét
cho cùng trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia đều có chung một mục
đích cuối cùng là đảm bảo và có những cải thiện nhất định cho hạnh phúc của
mỗi người và đem lại lợi ích cho mọi người.
1.2. NỘI DUNG CỦA HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BTXH
1.2.1. Mở rộng đối tƣợng đƣợc thụ hƣởng BTXH
Đối tượng được BTXH là mọi thành viên trong xã hội khi có các sự cố
xảy ra do nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau làm họ không đủ
khả năng hoặc không tự lo được cuộc sống của bản thân và gia đình, cần có


15
sự trợ giúp, cứu tế từ Nhà nước và cộng đồng để đảm bảo mức sống tối thiểu.
Đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng ngày càng rộng. Nhiều văn
bản pháp luật ra đời đã không ngừng mở rộng diện bao phủ đến các nhóm xã
hội yếu thế cần trợ giúp; tiêu biểu là Nghị định số 07 của Chính phủ về chính
sách CTXH, Nghị định số 168 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
07, Nghị định số 67 về chính sách trợ giúp các đối tượng BTXH, Nghị định số
13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67. Nhìn chung, các nghị
định này tập trung vào cá nhân, nhóm yếu thế trong xã hội đang gặp khó khăn
về sức khỏe, bệnh tật, trẻ mồ côi, người khuyết tật, người già không nơi
nương tựa. Điểm nổi bật là các nghị định đã từng bước mở rộng, cập nhật đối
tượng thụ hưởng nảy sinh do các biến cố kinh tế - xã hội. Nếu Nghị định
07/2000 chỉ có 4 nhóm đối tượng thụ hưởng là trẻ em mồ côi, người già cô

đơn, người tàn tật nặng, người tâm thần mãn tính thì Nghị định 67/2007 đã
tăng lên đến 9 nhóm đối tượng, trong đó nhiều nhóm đối tượng mới được bổ
sung như: người cao tuổi (85 tuổi trở lên); người nhiễm HIV/AIDS; hộ gia
đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ; gia
đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi,... Điều đáng
lưu ý là hai Nghị định này sau khi ban hành 3 - 4 năm đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều nhằm tiếp tục điểu chỉnh tiêu chí xét đối tượng hưởng lợi.
Chẳng hạn, Nghị định 168/2004 bổ sung nhóm trẻ em nhiễm HIV dương tính,
Nghị định 13/2010 mở rộng tới các đối tượng tàn tật nặng không có khả năng
lao động không chỉ ở các hộ nghèo... Sự điều chỉnh này dẫn đến đối tượng
hưởng lợi TGXH thường xuyên tăng lên, với hai nhóm hưởng lợi mới là
người cao tuổi và người nhiễm HIV/AIDS.
Trong giai đoạn năm 2012 - 2016, đối tượng được hưởng BTXH bao
gồm đối tượng hưởng trợ cấp xã hội thường xuyên và đối tượng được hưởng
TGXH đột xuất theo quy định của

Nghị định 67/2007/NĐ-CP ngày


×