Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng với chức năng nhiệm vụ đó là
huy động vốn và cho vay vốn. Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các cá
nhân và tổ chức, thu hút vốn từ nơi nhàn rỗi và phân phối vào nơi có nhu cầu.
Hoạt động của ngân hàng thương mại nhằm mục đích kinh doanh hàng hóa đặc
biệt, đó là “tiền”. Hoạt động của ngân hàng thương mại phục vụ cho nhu cầu của
các cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế.
Bảo đảm tiền vay là một nhiệm vụ quan trọng nhằm bảo đảm việc cho vay
vốn, thu hồi vốn và lãi đúng hạn - người sử dụng vốn vay đầu tư vào nền kinh tế
có hiệu quả.
Xuất phát từ nhận thức về tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng tín
dụng trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng, em đã mạnh dạn chọn đề
tài:”Đảm bảo tiền vay và một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác bảo đảm
tiền vay tại chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân tỉnh Hà Nam”.
Ngoài phần mở, kết luận, bài luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về NHTM và bảo đảm tiền vay tại các NHTM.
Chương II: Thực trạng của cơng tác bảo đảm tìên vay tại các chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Lý Nhân –
Hà Nam.
Chương III: Giải pháp hồn thiện cơng tác bảo đảm tiền vay tại vhi
nhánh NHN0&PYNT Lý Nhân.
Do kinh nghiệm thực tế và trình độ hiểu biết cịn nhiều hạn chế nên trong
q trình viết khơng tranh khỏi thiếu sót. Em rất mong muốn nhận được nhưng ý
kiến đóng góp nhằm giúp em hiểu rõ hơn vấn đề này.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng cám ơn chân thành và sâu sắc nhất tới
PGS.TS. Hà Đức Trụ, người thầy đã chỉ bảo hướng dẫn tận tình cho em hồn
thành bài luận văn.
Em xin chân thành cám ơn!
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHTM VÀ BẢO ĐẢM TIỀN VAY
TẠI CÁC NHTM
I.
CÁC HOẠT ĐỘNG CHỦ YẾU CỦA NHTM
1. Khái niệm về NHTM
Các tổ chức trung gian tài chính gồm các đơn vị như cơng ty bảo hiểm,
cơng ty tài chính, quỹ hỗ trợ, các ngân hàng …
“NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh tốn”
Song có thể nói Ngân hàng là một trung gian tài chính, một loại hình
doanh nghiệp đặc biệt, mà hoạt động đặc trưng của nó là kinh doanh trên lĩnh
vực tiền tệ. NHTM phát triển cùng với những phương thức của kinh tế hàng hoá
từ đơn giản đến phức tạp, do vậy NHTM đã dần chiếm một vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân, là một tổ chức tài chính cung cấp danh mục các dịch
vụ tài chính đa dạng nhất như : nhận tiền gửi và cho vay, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với các tổ chức khác.
Ở Việt Nam hệ thống NHTM được thành lập theo Nghị định số 53/HĐBT
ngày 26/03/1988 được tách ra từ ngân hàng quốc gia Việt Nam ( Ngân hàng nhà
nước).
2. Các chức năng của NHTM
2.1. Chức năng tạo tiền và huy động vốn .
Một trong các hoạt động đầu tiên của NHTM là tạo tiền và hoạt động huy
động vốn, đây là hoạt động thu hút các khoản tiền nhàn rỗi của các tổ chức xã
hội, của dân cư hay của các doanh nghiệp, bằng các hình thức tiền gửi tiết kiệm
(khơng kỳ hạn, có kỳ hạn) hay phát hành các chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu phát
hành, kỳ phiếu… Từ các sổ tiền mặt ban đầu mà khách hàng gửi vào tài khoản
của mình, thơng qua các nghiệp vụ thanh tốn, tín dụng ngân hàng thực hiện
được chức năng tạo tiền (tiền đẻ ra tiền).
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
2.2 Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn.
Sau hoạt động huy động vốn là hoạt động cho vay, nhiệm vụ của hoạt
động này là hỗ trợ một phần nhu cầu vốn của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xây dựng, sửa chữa, mua sắm thiết bị, cơ
sở hạ tầng. Đồng thời các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức vay vốn phải cam kết
hoàn trả đúng vốn đúng hạn, sử dụng vốn đúng mục đích đã thoả thuận. Giá trị
hồn trả của các khoản vay thường lớn hơn giá trị ban đầu, khoản chênh lệch
này chính là phần lợi nhuận mà ngân hàng thu được để duy trì hoạt động của
mình.
2.3. Làm trung gian thanh tốn.
Bên cạnh 2 hoạt động chủ yếu trên các NHTM cịn là trung gian thanh
tốn. Qua các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt hiện đại, an tồn, nhanh
chóng các thủ tục đơn giản ngân hàng thực hiện việc thanh toán, chi trả hàng hoá
và dịch vụ chi cá nhân, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội. Mặt khác, từ hoạt động
này ngân hàng có thể huy động tiền gửi một cách tối đa, tạo nguồn vốn cho vay
và đầu tư phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
2.4. Cung cấp các dịch vụ ngân hàng:
Để phát triển hoạt động kinh doanh của mình, ngân hàng cịn phải thực
hiện, cung cấp các dịch vụ phong phú và đa dạng bao gồm:
- Dịch vụ chuyển khoản từ tài khoản này sang tài khoản khác trong cùng
một ngân hàng hay khác ngân hàng, cùng một hệ thống hay khác hệ thống thông
qua các công cụ thanh toán như : Séc, lệnh chi, thẻ thanh toán…
- Dịch vụ thu hộ, chi hộ cho khách hàng có tài khoản tại ngân hàng khi
khách hàng yêu cầu.
- Dịch vụ trả lương cho các doanh nghiệp có nhu cầu. Mỗi tháng sẽ ghi nợ
vào tài khoản doanh nghiệp và tiến hành chi lương cho nhân viên của doanh
nghiệp.
- Dịch vụ chuyển tiền trong nước (từ địa phương nay sang địa phương
khác), chuyển tiền nước ngoài.
- Dịch vụ tư vấn đầu tư, cho thuê tủ két sắt, dịch vụ ngân quỹ.
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
- Bên cạnh đó Ngân hàng cịn tham gia các hoạt động đầu tư bất động sản.
3. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại.
3.1. Phân theo mục đích: Có các hình thức sau:
- Cho vay bất động sản: Là loại hình cho vay liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công
nghiệp, thương mai, dịch vụ.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay Ngân hàng để bổ
sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các kinh phí sản xuất
phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn, nhiên liệu, lao động.
- Cho vay sinh hoạt cá nhân: Là loại cho vay để đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng như mua sắm các vận dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải
kinh phí thơng thưịng của đời sống thơng qua phát hành thẻ tín dụng.
3.2 Phân theo thời gian cho vay: có các hình thức sau:
- Cho vay ngắn hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn đến 12 tháng, sử
dụng để bù đáp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu
chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 12 tháng đến
60 tháng, sử dụng chủ yếu đầu tư mua sắm tài sản cố định cải tiến hoặc đổi mới
thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có
quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn: Là các khoản cho vay có thời hạn trên 60 tháng trên 5
năm, tối đa có thể lên đến 20-30 năm và đặc biệt có thể là 40 năm, được cung
cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây nhà, thiết bị, phương tiện vận tải có
quy mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp lớn.
3.3 Phân theo mức độ tín nhiệm với khách hàng có các hình thức sau:
- Cho vay khơng có tài sản đảm bảo (tín chấp):
SV: Ngơ Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
Hình thức này Ngân hàng thương mại cho vay dựa trên uy tín, tín nhiệm
của khách hàng mà khơng địi hỏi phải có tài sản đảm bảo cho các khoản vay
bằng tài sản của người đi vay hay người người bảo lãnh. Ngân hàng cho vay với
mức độ khác nhau tuỳ thuộc vào tín nhiệm của khách hàng.
- Cho vay có tài sản thế chấp:
Khách hàng cho vay vốn cần phải có tài sản để đảm bảo cho khoản vay
của minh bằng cách cầm cố, thế chấp, bằng tài sản của người thứ 3 hoặc tài sản
hình thành từ vốn.
II. CÔNG TÁC ĐẢM BẢO TIỀN VAY CỦA NHTM.
1. Khái niệm
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường là hoạt động rất nhạy cảm, mọi biến động trong nền kinh tế - xã hội đều
nhanh chóng tác động tới hoạt động Ngân hàng có thể gây ra những hậu quả
khơn lường. Do vậy hoạt động kinh doanh của Ngân hàng luôn chứa đựng
những rủi ro tiềm ẩn, nó có thể xảy ra bất kỳ lúc nào với bất kỳ hoạt động nào
đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Rủi ro trong hoạt động tín dụng biểu hiện là việc cho vay mà khách hàng
khơng hồn thành nghĩa vụ trả nợ. Vốn cho vay bị ứ đọng khó có khả năng thu
hồi.
Do đó để giảm bớt rủi ro, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh địi hỏi cán bộ, cơng nhân viên Ngân hàng phải thực hiện tốt công tác đảm
bảo tiền vay.
“Tín dụng có đảm bảo” là một trong ba ngun tắc cơ bản nhất của tín
dụng, là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phịng ngừa rủi ro,
tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng
vay.
Để tạo cơ sở kinh tế và pháp lý trong công tác đảm bảo tiền vay ở đây
được hiểu như thế nào?
Tại điều 2 Nghị định số 178 CP nagỳ 29/12/1999 Chính phủ Việt Nam
quy định “Tài sản đảm bảo tiền vay là tài sản của khách hàng vay, của bên bảo
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
lãnh để thực hiện nghĩa vụ trả nợ bao gồm: tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị
quyến sử dụng đất của khách hàng vay, của bên bảo lãnh, tài sản thuộc quyền
quản lý, sử dụng của khách hàng vay, của bên bảo lãnh và doanh nghiệp nhà
nước, tài sản từ vốn vay. Với quan điểm nay cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi
nợ trong cơng tác đảm bảo tiền vay chính là nguồn thu nợ thứ hai (tài sản cầm cố
thế chấp) khi nguồn thu nợ thứ nhất gặp bất chắc.
Bảo đảm tiền vay không đơn thuần chỉ bằng tài sản để đảm bảo mà đảm
bảo tiền vay còn được thực hiện bằng uy tín, tiềm lực tài chính của khách hàng
có nhu cầu về vốn Ngân hàng thực hiện phân tích, đánh giá khách hàng cũng
như tính khả thi của các phương án mà khách hàng đưa ra, từ đó xác định các
phương án trả nợ thích hợp đối với khách hàng.
Mặc dù khách hàng đã có tài sản cầm cố thế chấp, song khơng có nghĩa là
tài sản đó đảm bảo an tồn, khơng gặp rủi ro nếu như Ngân hàng chỉ nhìn một
khía cạnh địi hỏi tài sản được đảm bảo mà khơng quan tâm đến biện pháp an
tồn khác để thu hồi vốn thì khoản vay đó có thể sẽ trở thành nợ khó địi. Do
vậy, cho vay được bảo đảm bằng uy tín, tiềm lực tài chính, tính khả thi của dự án
cần được quan tâm đó là hướng phát triển chủ yếu.
2. Đặc điểm của đảm bảo tiền vay:
- Bảo đảm tiền vay phát triển trong mọi quan hệ tín dụng được phát triển
lâu dài và bền chặt là dựa trên cơ sở lòng tin về sự hoàn trả trong tương lai của
các khoản nợ và khả năng cung cấp vốn đầy đủ kịp thời. Mối quan hệ của khách
hàng và Ngân hàng phải được xây dựng trên sự tin tưởng dù cho vay có đảm bảo
hay không đảm bảo bằng tài sản.
Trong đảm bảo tiền vay yêu tố đạo đức được hiểu là dù trong trường hợp
nào thì người đi vay phải coi đảm bảo tiền vay là lợi ích, tài sản của chính mình,
gắn liền với công việc và sự thành công của họ. Sử dụng tiền vay có hiệu quả và
hồn trả nợ cho Ngân hàng đầy đủ đúng hạn là mục tiêu của người đi vay.
Sự thành cơng đó của khách hàng là sự đảm bảo chắc chắn cho Ngân
hàng.
Công tác thẩm định để lựa chọn dự án đầu tư khả thi, theo dõi kiểm tra
tiến trình sử dụng vốn, khách hàng phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý
SV: Ngơ Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
và cơng việc rất quan trọng góp phần làm giảm bớt rủi ro mang lại hiệu quả cho
đồng vốn. Do đó giúp khách hàng phải tính kỹ, sản xuất kinh doanh phải có lợi
nhuận duy trì sản xuất kinh doanh, hoàn trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
Như vậy phải khẳng định sự đảm bảo cao nhất đối với Ngân hàng chính là
sự thành cơng trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp ở mọi thành phần
kinh tế thông qua các dự án đầu tư hiệu quả.
3. Vai trị của cơng tác bảo đảm tiền vay
* Đối với Ngân hàng: Bảo đảm tiền vay là yếu tố quan trọng nhất của tín
dụng. Khi khách hàng khơng có khả năng trả được nợ thì tài sản bảo đảm tiền
vay sẽ làm nguồn thu nợ thứ hai, Ngân hàng sẽ có đủ điều kiện pháp lý để ưu
tiên xử lý, thu hồi khoản vay từ tài sản đảm bảo.
Nhưng nếu khoản vay không được bảo đảm bằng tài sản mà có thể bằng
uy tín , khả năng tài chính, sự khả thi của dự án thì Ngân hàng phải thẩm định
chặt chẽ và sẽ quyết định cho vay với mức khác nhau tùy thuộc vào uy tín, độ tin
cậy của khách hàng đối với Ngân hàng.
* Đối với khách hàng: Ngân hàng sẽ đáp ứng cho bất kỳ khách hàng nào,
bất kỳ khoản vốn nào, trong bất kỳ thời điểm nào, ngay lập tức và kịp thời, do đó
khách hàng muốn vay vốn phải có tín nhiệm hoặc có tài sản bảo đảm. Như vậy
khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm, ràng buộc và nếu như không trả được nợ,
tài sản bảo đảm sẽ thuộc về Ngân hàng. Chính vì vậy người vay có ý thức sử
dụng tiền vay một cách hợp lý nhất.
* Đối với nền kinh tế: Chất lượng tín dụng được nâng cao là nền tảng cho
việc phát triển hệ thống tài chính, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, khơi dậy khả
năng đầu tư vào các dự án tạo nên sức đẩy cho nền kinh tế. Do đó bảo đảm tiền
vay có tác dụng gián tiếp đối với nền kinh tế đảm bảo chuyển vốn đúng địa chỉ,
sử dụng vốn đúng mục đích thúc đẩy kinh tế phát triển.
4. Các hình thức bảo đảm tiền vay.
4.1. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản:
a. Cầm cố thế chấp bằng tài sản của khách hàng vay:
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
* Cầm cố: Là hình thức nhận tiền tài trợ từ ngân hàng phải chuyển quyền
kiểm soát tài sản bảo đảm sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết (thường
là thời gian vay vốn).
Cầm cố thích hợp với những tài sản Ngân hàng có thể kiểm soát và bảo
đảm tương đối chắc chắn, đồng thời việc Ngân hàng nắm giữ khơng ảnh hưởng
đến q trình hoạt động của người nhận tài trợ. Các tài sản gọn nhẹ dễ quản lý
không ảnh hưởng đến các yếu tố môi trường tự nhiên. Ngân hàng yêu cầu cầm
cố khi xét thấy việc Ngân hàng nắm giữ tài sản bảo đảm là khơng an tồn cho
Ngân hàng. Thường là các động sản mà khách hàng dễ bán dễ chuyển nhượng.
Đối với tài sản cầm cố bao gồm: Máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, hàng
tiêu dùng, kim khí đá quý, ngoại tệ bằng tiền mặt, số dư trên tài khoản tiền gửi
tại các tổ chức tín dụng bằng Việt Nam đồng, ngoại tệ, trái phiếu, cổ phiếu, tín
phiếu, sổ tiết kiệm và các giấy tờ có giá. Các quyền tài sản phát sinh từ quyền
tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền được nhận tiền bảo hiểm, tàu biển theo
quy định của bộ luật hàng hải Việt Nam, máy bay theo quy định thuộc luật Hàng
không dân dụng Việt Nam trong trường hợp được cầm cố, các tài sản khác theo
quy đinh của pháp luật: Lợi tức, hoa lợi, tài sản hình thành từ vốn vay…
Đối với các tài sản cầm cố địi hỏi Ngân hàng phải kiểm tra tính hợp pháp,
hợp lệ, an toàn của vật cầm cố.
* Thế chấp: Theo quy định của bộ Luật dân sự và Luật đất đai có 2 loại
thế chấp là bất động sản và giá trị quyền sử dụng đất. Do vậy người vay vốn phải
chuyển các giấy tờ chứng nhận sở hữu các tài sản thế chấp sang cho Ngân hàng
nắm giữ trong thời gian cam kết. Còn các doanh nghiệp tài sản chủ yếu là hàng
hóa và tài sản cố định, mà các tài sản này lại tham gia vào q trình sản xuất do
đó khách hàng khơng thể cầm cố, bên cạnh đó đây là các loại tài sản cồng kềnh,
phân tán, có giá trị lớn nên chuyển nhượng phức tạp, Vì vậy bảo đảm bằng thế
chấp tài sản là phổ biến đặc biệt với doanh nghiệp và người tiêu dùng. Hình thức
này cho phép khách hàng được sử dụng bảo đảm phục vụ cho sản xuất kinh
doanh đó là một thuận lợi, song trong quá trình sử dụng sẽ làm biến dạng tài sản,
khả năng kiểm soát của tài sản bị hạn chế gây thiệt hại cho Ngân hàng.
Đối tượng của tài sản thế chấp bao gồm: Bất động sản là tài sản không di
rời được và các tài sản khác gắn liền với đất, giá trị quyền sử dụng đất mà pháp
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
luật về đất đai quy định việc thế chấp. Trong trường hợp thế chấp một phần bất
động sản có vật phụ thì vật phụ chỉ thuộc tài sản thế chấp nếu các bên có thoả
thuận, tàu biển theo QĐ bộ luật hàng hải Việt Nam, máy bay theo QĐ Luật
Hàng không dân dụng Việt Nam trong trương hợp được thế chấp. Tài sản hình
thành trong tương lai là bất động sản hình thành sau thời điểm ký kết giao dịch
thế chấp và sẽ thuộc quyền sở hữu của bên thế chấp hoa lợi, lợi tức, tài sản hình
thành từ vốn vay, cơng trình xây dựng, các bất động sản khác mà bên thế chấp
có quyền nhận, các tài sản theo quy định của pháp luật.
b. Bảo đảm tài sản của bên thứ 3( của người bảo lãnh ).
Là việc bên thứ 3 (gọi là bên bảo lãnh) cam kết với tổ chức tín dụng sử
dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực hiện nghĩa vụ thay cho bên đi vay,
nếu đến hạn mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ trả nợ.
Đối với hình thức bảo đảm này bên thứ 3 được coi như con nợ của Ngân
hàng và phải co tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Cho vay có bảo đảm tài
sản của bên thứ 3có thể sẽ rủi ro nhiều hơn cho Ngân hàng so với hình thức có
tài sản cầm cố thế chấp, do đó khi chấp nhận bảo lãnh địi hỏi Ngân hàng phải
tiến hành thẩm định, kiểm tra bên bảo lãnh một cách chặt chẽ, chu đáo.
* Nội dung bảo đảm tài sản của bên thứ 3:
- Đối với người bảo lãnh: Phải có năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự theo quy đinh của pháp luật Việt Nam, có khả năng về vốn, có tài
sản đủ điều kiện để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Bên bảo lãnh và các tổ chức tín
dụng có thể thỏa thuận việc bên bảo lãnh cầm cố thế chấp tài sản hoặc không
thực hiện cầm cố thế chấp tài sản để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
- Xác định giá trị tài sản bên thứ 3 cầm cố thế chấp và mức cho vay.
Giá trị tài sản bên thứ 3 cầm cố thế chấp cũng được đánh giá kỹ như tài
sản cầm cố thế chấp của chính khách hàng vay vốn, và các điều khoản về khách
hàng vay, tài sản bảo đảm, nghĩa vụ bảo đảm còn các khoản mục về người bảo
lãnh, các thỏa thuận, cam kết của người bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ trả
nợ thay cho khách hàng vay khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ cùng
với việc xử lý tài sản bảo lãnh khi đến hạn mà khách hàng không trả được nợ
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
cùng với việc xử lý tài sản bảo lãnh khi đến hạn mà không thực hiện được nghĩa
vụ bảo lãnh.
Mức cho vay: Phải nhỏ hơn so với giá trị tài sản đảm bảo và xác định theo
tỷ lệ do Ngân hàng Nhà nước quy định.
c. Bảo đảm tài sản từ vốn vay.
* Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay tức là việc khách
hàng vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả
nợ cho chính khoản vay đó đối với các tổ chức tín dụng. Hình thành này áp dụng
cho vay trung và dài hạn hoặc do Chính phủ giao trong một số trường hợp.
* Điều kiện đối với khách hàng và tài sản hinh thành từ vốn vay:
- Điều kiện đối với khách hàng là nhưng khách hàng có tín nhiệm, uy tín
đối với tổ chức tín dụng; có năng lực tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ; có
dự án đầu tư; phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi. Có mức vốn tự có
tham gia tối thiểu bằng 20% mức vốn đâu tư của dự án.
- Điều kiện đối với tài sản hình thành từ vốn vay: phải xác định được
quyền sở hữu của khách hàng vay hoặc quyền quản lý, sử dụng, xác định được
giá trị số lượng, đặc điểm của tài sản và được phép giao dịch, khơng có tranh
chấp, mua bảo hiểm. Các tổ chức tín dụng phải có khả năng quản lý, giám sát tài
ản bảo đảm đối với các tài sản là vật tư hàng hố.
4.2. Bảo đảm tiền vay bằng tín chấp ( không co tài sản bảo đảm ):
a. Các tổ chức tín dụng, lựa chọn khách hàng vay có đặc điểm sau:
- Có tín nhiệm đối với các tổ chức cho vay trong việc sử dụng vốn vay, trả
nợ gốc và lãi đúng hạn.
- Có khả năng tài chính và các nguồn thu hợp pháp để thực hiện nghĩa vụ
trả nợ.
- Các doanh nghiệp có kết quả kinh doanh có lãi trong 2 năm liền kề với
thời điểm xét vay vốn, có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ
khả thi và có kết quả hoặc có dự án đầu tư, phương án khả thi phù hợp với quy
định của pháp luật.
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
- Có mức vốn tự có tham gia tối thiểu bằng 20% vốn đầu tư của dự án
hoặc phương án.
Mức vay: Tổ chức tín dụng tự quyết định mức dư nợ tối đa được vay
khơng có tài sản bảo đảm cho khách hàng trên cơ sơ mức độ tín nhiệm, đặc điểm
quy mơ và chất lượng hoạt động, khả năng tài chính của khách hàng.
Ngồi ra, đối với các dự án thuộc chương trình kinh tế đặc biệt, chương
trình kinh tế trọng điểm, chương trình kinh tế xã hội, đối với khách hàng thuộc
đối tượng được hưởng các chính sách ưu đãi thì các tổ chức tín dụng phải cho
vay theo chỉ thị của Chính phủ.
b. Bảo đảm bằng uy tín của tổ chức đồn thể chính trị xã hội.
Các tổ chức đồn thể chính trị xã hội tại cơ sở của Hội nông dân Việt
Nam, Hội LHPN Việt Nam, Tổng LĐLĐ Việt Nam, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,
Hội CCB bằng uy tín của mình được thực hiện bảo lãnh cho cá nhân, hộ gia đình
nghèo là thành viên của một trong các tổ chức đoàn thể chinh trị xã hội quy đinh
trên khi cho vay một khoản tiền nhỏ (với mức vay tối đa là 5 triệu) tại các tổ
chức tín dụng để sản xuất kinh doanh làm dịch vụ.
III. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN BẢO ĐẢM TIỀN VAY:
1. Các nhân tố chủ quan:
* Các nhân tố thuộc về Ngân hàng
Để mang lại hiệu quả cho đồng vốn lưu chuyển, tức là cả vốn và lãi sẽ
quay lại với NHCV sau một thời gian nhất định đòi hỏi NHCV phải thực hiện tốt
chất lượng thẩm định và quy trình cho vay.
Thẩm định ở đây chính là thẩm định dự án đầu tư, đánh giá năng lực tài
chính của khách hàng, đánh giá tài sản bảo đảm… để đánh giá khả năng trả nợ
của khoản vay. Làm tốt khâu thẩm định này sẽ làm tăng khả năng thu hồi gốc và
lãi đẩy mạnh quá trình cho vay, hạn chế bất lợi xảy ra và bảo đảm độ an tồn của
vốn tín dụng.
* Các nhân tố thuộc về khách hàng:
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
Khách hàng là một nhân tố chủ quan quan trọng đối với bảo đảm tiền vay.
Nếu như khi nhận được vốn vay mà khách hàng biết sử dụng đồng vốn đúng
mục đích, có năng lực quản lý giỏi, khả năng kinh doanh tốt… sẽ mang lại lợi
nhuận cao thì dễ dàng hồn trả gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn làm tăng
hiệu quả chất lượng khi cho vay.
Nhưng nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích như vốn ngắn hạn
dùng đầu tư tài sản cố định thì khó thu hồi vốn kịp thời để hồn trả nợ đúng hạn,
hay khả năng tài chính của doanh nghiệp không ổn định, khả năng sản xuất kinh
doanh kém, làm ăn thua lỗ, làm cho chất lượng bảo đảm tiền vay khơng hiệu quả
gây khó khăn và rủi ro cho Ngân hàng.
2. Nhân tố khách quan:
Các nhân tố khách quan là các nhân tố thuộc về môi trường, chính trị xã
hội và kinh tế bao gồm các chiến lược, đường lối, chủ trương chính sách phát
triển kinh tế của Đảng và Nhà nước, do đó trong quá trình thực hiện nhà nước
cần quan tâm điều chỉnh các chính sách phát triển kinh tế phù hợp, tạo thuận lợi
cho khách hàng cũng như các tổ chức tín dụng.
Bên cạnh đó, nhân tố mơi trường cũng tác động khơng nhỏ tới hoạt động
bảo đảm tiền vay của Ngân hàng như thiên tai, hoả hoạn.
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
Chương II
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TIỀN VAY TẠI
CHI NHÁNH NHN0&PTN THUYỆN LÝ NHÂN – HÀ NAM
I. KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHN0&PTNT LÝ NHÂN.
1. Quá trình hình thành và phát triển của NHN0&PTNT Lý Nhân
Huyện Lý Nhân có vị thế địa lý ở phía đơng bắc tỉnh Hà Nam, có diện tích
tự nhiên 168km2 nằm giữa 2 con sông Hồng Hà và sông Châu Giang, diện tích
đất canh tác 9.325 km2 với dân số trên 191 ngàn người sống trên địa bàn hành
chính là 22 xã và 01 Trị trấn. Ngành nghề chính của người dân là trồng lúa và
phát triển ngành nghề truyền thống như dệt vải, mây tre đan xuất khẩu và chế
biến nông sản thực phẩm. Đặc điểm kinh tế xã hội là yếu tố tác động hoạt động
của NHN0&PTNT Lý Nhân trong các hoạt động như huy động vốn, cho vay và
hoạt động dịch vụ của Ngân hàng.
Chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân được thành lập và hoạt động bắt đầu từ
năm 1958 với 50 năm kinh nghiệm và trưởng thành, Ngân hàng đã góp một phần
cơng sức khơng nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế huyện Lý Nhân. Tỷ lệ dư
nợ hàng năm tăng 14,10% đáp ứng kịp thời, chính xác cho nhu cầu vốn để phát
triển sản xuất và kinh doanh. Ngân hàng đã giúp cho các doanh nghiệp, cá nhân
trên địa bàn hoạt động tốt hơn, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của huyện.
Nhiệm vụ chính của chi nhánh là huy động vốn, nhận các loại tiền gửi của
các cá nhân và đơn vị, đồng thời tiến hành xem xét và cho vay vốn ngắn hạn,
trung dài hạn cho các đơn vị khách hàng, làm dịch vụ thanh toán chuyển tiền và
các dịch vụ khác.
Để đáp ứng được nhu cầu hoạt động kinh doanh tiền tệ NHN 0&PTNT Lý
Nhân có cơ cấu tổ chức gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả với hai chi nhánh Ngân
hàng cấp III trực thuộc đặt cách trung tâm huyện bán kính từ 5-15 km ở vị trí
quan trọng trên địa bàn, nhằm phục vụ thuận tiện nhanh chóng nhu cầu tiền gửi,
vay vốn của các đơn vị kinh tế.
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
Chi nhánh Ngân hàng cấp III chợ Chanh cách Ngân hàng huyện 15 km
thực hiện hoạt động kinh doanh trên địa bàn 7 xã.
Chi nhánh Ngân hàng cấp III Chợ Cầu có trụ sở cách Ngân hàng huyện
5km thực hiện nhiệm vụ huy động vốn và cho vay trên địa bàn 5 xã.
Hội sở chính của NHN0&PTNT Lý Nhân nằm tại trung tâm thị trấn Vĩnh
Trụ và cạnh các cơ quan chính của huyện như Kho bạc, Bưu điện, Chi cục thuế,
nghiệp vụ của chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân là quản lý điều hành hoạt động
Ngân hàng, đồng thời cập nhật thông tin số liệu của các chi nhánh Ngân hàng
cấp III, điều hành kiểm tra kiểm soát hoạt động của Ngân hàng cấp III, điều
hành kiểm tra kiểm soát hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
2. Nhiệm vụ chủ yếu :
Chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Huy động vốn nhàn rỗi bằng Việt Nam đồng và ngoại tệ trong dân cư và
các tổ chức kinh tế.
- Tổ chức và tiến hành cho vay tất cả các thành phần kinh tế, nhân dân
trên địa bàn huyện.
- Thực hiện các nhiệm vụ chuyển tiền trong nước và quốc tế và thanh tốn
khơng dùng tiền mặt.
- Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng khác như: Thu chi tiền mặt, chi trả
kiều hối.
3. Tổ chức bộ may điều hành:
NHN0&PTNT Lý Nhân là một trong những Ngân hàng cấp II trực thuộc
NHN0&PTNT Lý Nhân tỉnh Hà Nam với 36 cán bộ, ban giám đốc và 3 phòng
nghiệp vụ tại các chi nhánh Ngân hàng cấp III.
- Phịng tín dụng.
- Phịng kế tốn và ngân quỹ.
- Phịng hành chính nhân sự.
- Hai chi nhánh Ngân hàng cấp III.
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
MƠ HÌNH CỦA CHI NHÁNH NHN0&PTNT LÝ NHÂN:
BAN GIÁM
ĐỐC
PHỊNG
TÍN
DỤNG
PHỊNG
KẾ
TỐN
NGÂN
QUỸ
PHỊNG
HÀNH
CHÍNH
CÁC
CHI
NHÁNH
NGÂN
HÀNG
CẤP III
4. Chức năng các phịng ban:
NHN0&PTNT Lý Nhân là một trong những Ngân hàng cấp II trực thuộc
NHN0&PTNT tỉnh Hà Nam với 33 cán bộ, ban giám đốc và 3 phòng nghiệp vụ
tại các chi nhánh Ngân hàng cấp III
- Phịng tín dụng.
- Phịng kế tốn và ngân quỹ.
- Phịng hành chính nhân sự.
4.1. Phịng tín dụng:
Biên chế chiếm 45% số cán bộ của cơ quan, phịng tín dụng chiếm vị trí
khá quan trọng, nhiệm vụ của phịng là huy động và cho vay đối với các hộ sản
xuất và các tổ chức kinh tế. Hoạt động tín dụng mà phát triển thì lợi nhuận của
Ngân hàng thu được cũng tăng lên. Thông qua hoạt động vay vốn còn thực hiện
nhiệm vụ tiếp cận thị trường, cung ứng vốn cho nền kinh tế, bên cạnh đó cịn
thực hiện nhiều dịch vụ khác như bảo lãnh, cầm đồ dịch vụ đời sống.
Phịng tín dụng tập trung nghiên cứu chiến lược khách hàng, phân loại
khách hàng, tham mưu, cố vấn cho giám đốc về mục tiêu, chiến lược, huy động
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
kinh doanh, chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng đầu
tư, đồng thời đề ra chiến lược khách hàng.
4.2. Phịng Kế tốn và Ngân quỹ:
Nhiệm vụ mở tài khoản cho khách hàng huy động vốn tiền gửi của cá
nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, thanh toán chuyển khoản, thanh toán điện
tử, truy cập thơng tin, cập nhật tích luỹ số liệu hạch tốn các khoản cho vay thu
nợ, thu lãi chính xác kịp thời.
Ngồi ra kế tốn cịn có bộ phận chuyên làm kho quỹ thực hiện thu chi
tiền mặt, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, thu tiền bán hàng qua cửa hàng
xăng dầu Vĩnh Trụ, chi nhánh Điện lực, công ty Thương mại một lượng tiền mặt
thường xuyên qua quỹ Ngân hàng. Bên cạnh đó cịn thực hiện quản lý kho quỹ,
sổ tiết kiệm, các giấy tờ giá trị khác.
4.3. Phịng Hành chính nhân sự:
Thực hiện nhiệm vụ làm đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc
tại cơ quan, thực hiện cơng tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao
thông vận tải, bảo vệ y tế, công văn lưu trữ, tham mưu mở rộng mạng lưới kinh
doanh định mức lao động trực tiếp quản lý hồ sơ, cán bộ thực hiện công tác thi
đua khen thưởng.
4.4. Chi nhánh Ngân hàng cấp III chợ Cầu, chợ Chanh:
Được đặt ở 2 vị trí thuận lợi 2 Ngân hàng cấp III đã tạo điều kiện thuận lợi
và tiện ích cho hoạt động giao dịch với khách hàng, hoạt động huy động vốn và
cho vay linh hoạt, góp phần và tạo điều kiện rất tốt cho NHN0&PTNT Lý Nhân
ngày một phát triển hơn.
II. TÌNH HÌNH VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
CHI NHÁNH NHN0&PTNT LÝ NHÂN
1. Hoạt động huy động vốn.
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1: Kết quả huy động vốn qua các năm tại NHN0&PTNT Lý Nhân
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2006
Chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy
động
(1)
Năm 2007
Tỷ trọng
(%) (2)
So sánh
2007/2006
Tỷ trọng Tăng (+)
(%)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
109.854
100
116.445
100
6.591
106,0
1. Phân theo tính chất
Có kỳ hạn < 12 tháng
18.148
16,5
18.329
15,7
181
101,0
Có kỳ hạn >12 tháng
78.290
71,3
84.553
72,6
6.263
108,0
Khơng kỳ hạn
13.416
12,2
13.563
11,7
147
100,1
Tiền gửi của TCKT
15.489
14,1
16.768
14,3
1.279
108,25
Tiền gửi của dân cư
94.365
85,9
99.677
85,7
5.302
105,63
108.313
98,6
114.564,5
98,4
6.251,5
106,0
1.541
1,4
1.880,5
1,6
339,5
122,0
2. Phân theo khách hàng
3. Phân theo loại tiền tệ
Vốn huy động VND
Vốn huy động ngoại tệ
(đã quy đổi)
(Số liệu bảng cân đối vốn của NHN0&PTNT Lý Nhân )
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn huy động vốn của chi nhánh
NHN0&PTNT Lý Nhân trong những năm sau đều cao hơn năm sau đều cao hơn
năm trước, điều này chứng minh được rằng công tác huy động vốn của chi
nhánh ngày càng có hiệu quả. Năm 2006 đạt 109.854 triệu đồng, năm 2007 đạt
116.445 triệu đồng tăng 6591 ( bằng 106% so với năm 2006 ).
Trong đó tăng chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn trên 12 tháng, năm
2006 chiếm tỷ trọng 71,3%; năm 2007: 72,6%. Nếu phân theo khách hàng thì
nguồn huy động chủ yếu là từ dân cư năm 2006 chiếm 85,9%, năm 2007 chiếm
85,6%. Đây là nguồn vốn có lãi xuất và tốc độ tăng trưởng vững chắc ổn định
nên mang lại hiệu quả kinh tế cao, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, đặc biệt là hoạt động về sử dụng vốn.
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
Qua số liệu trên ta thấy được tiềm năng huy động vốn từ dân cư của Ngân
hàng rất lớn, điều này chứng tỏ được uy tín của Ngân hàng Lý Nhân trên địa bàn
ngày càng tăng lên. Mặc dù từ năm 2000 đã có 1 Ngân hàng cạnh tranh trong
hoạt động Ngân hàng là chi nhánh Ngân hàng công thương Hà Nam, song ngồn
vốn huy động trong các tầng lớp dân cư của NHN0&PTNT Lý Nhân không
ngừng tăng lên. Có được kết quả trên là do mở rộng công tác huy động vốn đến
từng cán bộ CNV kể cả cán bộ tín dụng nâng cao chất lượng phục vụ, đa dạng
hố các hình thức huy động khơng kỳ hạn, có kỳ hạn phát hành trái phiếu v.v…
Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế tuy
chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn huy động nhưng lại chiếm vị trí quan
trọng vì đây là nguồn vốn có quy mơ thường rất lớn, chi phí trả lãi thấp hơn so
với các loại tiền gửi khác. Trong nhưng năm gần đây, chi nhánh NHN0&PTNT
Lý Nhân đã nỗ lực trong việc khơi tăng loại tiền gửi này để giảm lãi xuất đầu
vào từ đó tăng khả năng cạnh tranh thị trường. Cụ thể năm 2007 tăng so với năm
2006 là: 1.279 triệu đồng, tăng 108,25% so với năm 2006
Việc huy động ngoại tệ chiếm tỷ trọng nhỏ song đã thấy tăng qua các năm:
năm 2006 là 1,4; năm 2007 là 1,6 tăng 339,5 triệu đồng. Điều này dễ hiểu do
người dân có người nhà đi nước ngồi cịn ít và đa số người dân là nơng dân nên
khơng có ngoại tệ.
2/ Hoạt động tín dụng
SV: Ngơ Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 2: Kết quả cơng tác tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2006
Chỉ tiêu
Năm 2007
Tỷ trọng (4)
(%)
(3)
So sánh 2007/2006
Tỷ trọng
(%)
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ
(%)
1. Doanh số cho
vay
103.487
100
118.906,5
100
15.419,5
144,9
- Ngắn hạn
63.959
61,8
71.186
59,84
7.227
111,3
- Trung, dài hạn
39.528
38,2
47.720,5
40,16
8.192,5
121,0
2. Doanh số, thu nợ 101.261
100
123.133
100
21.872
121,6
- Ngắn hạn
71.047
70,2
85.328
69,3
14.281
120,1
- Trung, dài hạn
30.214
29,8
37.805
30,7
7.591
103,5
3. Dư nợ
91.942
100
94.241,5
100
2.299,5
102,5
- Ngắn hạn
52.085
56,65
52.502
55,7
417
100,8
- Trung, dài hạn
38.983
42,4
40.465,5
42,94
1.482,5
103,8
874
0,95
1.274
1,36
400
145,76
- Nợ quá hạn
(Số liệu: Báo cáo kết quả kinh doanh tín dụng năm 2007 NHN0&PTNT Lý Nhân)
Song song với nghiệp vụ về huy động vốn, nghiệp vụ về cho vay vốn đóng
vai trị quyết định trong q trình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhưng
sai lầm trong công tác sử dụng vốn cho vay sẽ dẫn đến hậu quả không lường
không chỉ ảnh hưởng đến chi nhánh NHN 0&PTNT Lý Nhân mà còn ảnh hưởng
đến cả hệ thống Ngân hàng.
Từ bảng 2 cho thấy hoạt động cho vay của NHN 0&PTNT Lý Nhân có
bước tăng trưởng rõ rệt, doanh số cho vay hàng năm tăng hàng chục tỷ đồng,
năm 2007 so với năm 2006 là 15419,5 triệu đạt tỷ lệ 144,9.
Xét về cơ cấu tín dụng thì tỷ lệ doanh số cho vay trung và dài hạn chiếm
38,2 năm 2006, 40,16 so với năm 2007.
Doanh số thu nợ cũng tăng dần qua các năm. Năm 2006 thu nợ được
101.261 triệu đồng; năm 2007 là 123.133 triệu đồng tăng 21.872 triệu đồng so
với năm 2006. Có được kết quả trên NHN0&PTNT Lý Nhân đã thực hiện tốt
công tác thu nợ, từ việc thực hiện phân tích nợ, kiểm tra việc sử dụng vốn vay,
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
cán bộ tín dụng kiểm tra phát hiện kịp thời những món vay sử dụng sai mục đích
để đơn đốc thu nợ đúng hạn, đồng thời kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa
phương, các tổ chức đồn thể, các cơ quan chức năng trong việc đơn đốc thu hồi
những món nợ có khó khăn giảm mức thấp nhất dư nợ quá hạn.
Tổng dư nợ cho vay năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2.299,5 triệu đồng
tăng 102,5. Sự gia tăng dó là do sự tăng lên rất lớn về cho vay ngắn hạn 417
triệu đồng và cho vay trung, dài hạn 1.482,5 triệu đồng. Nguyên nhân chủ yếu là
do người đã dần dần ổn định đời sống kinh tế làm giầu cho bản thân và xã hội,
do đó nhu cầu vay vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn. Cùng với q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá, cơ sở hạ tầng được cải thiện nâng cao, các khu cơng
nghiệp mới được xây dựng, do đó nhu cầu vay vốn của ngân hàng tăng đáng kể.
Tình trạng nợ quá hạn tuy thấp là 1,36%, nhưng có xu hướng tăng đã ảnh
hưởng không tốt cho hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng,
NHN0&PTNT Lý Nhân chưa có cơ cấu tín dụng hợp lý cho vay ngắn hạn ln
chiếm tỷ trọng lớn hơn và có xu thế tăng so với vay trung hạn, cũng một phần do
địa bàn nông nghiệp nông thôn dự án dài hạn rất ít, xét về nguyên tắc cho vay
vốn với dự án ngắn hạn phải vay vốn ngắn hạn. Bên cạnh đó lãi suất vay trung
hạn bao giờ cũng cao hơn lãi xuất cho vay ngắn hạn.
3. Các hoạt động khác:
- Thu, chi tiền mặt:
Do đặc điểm, hoạt động ngân hàng trên địa bàn nông thôn người dân chưa
quen với các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt nên phần lớn hoạt động
thu chi tại NHNo&PTNN huyện Lý Nhân đều không dùng tiền mặt. Doanh số
thu chi hàng năm lên tới hàng trăm tỷ đồng năm sau cao hơn năm trước. Năm
2005 doanh số thu tiền mặt là 314.545 triệu đồng tăng 18% so với năm 2004.
Tổng chi tiền mặt cũng tăng nhiều năm 2005 là: 419.393 triệu đồng so với
năm 2004 tăng 21,1%.
- Dịch vụ ngân hàng:
Hoạt động dịch vụ ngân hàng như chuyển tiền điện tử trong nước và chi
trả kiều hối (chi trả bằng VND) đều do bộ phận kế tốn ngân quỹ đảm nhiệm.
SV: Ngơ Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
Tồn ngân hàng có hơn 700 tài khoản của các thành phần kinh tế và cá
nhân có quan hệ giao dịch thanh toán và hàng chục ngàn người gia dịch thanh
toán bằng chứng minh thư nhân dân. Dịch vụ này đã làm tăng thu nhập ngoài
dịch vụ tín dụng của NHNo&PTNT huyện Lý Nhân, năm 2004 là 117 triệu đồng,
năm 2005 là 209 triệu đồng. Qua số liệu đáng mừng trên chứng tỏ chất lượng và
số lượng của cơng tác dịch vụ thanh tốn của NHN o&PTNT huyện Lý Nhân
ngày càng được nâng lên.
III. THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY VÀ KIẾN NGHỊ HỒN
THIỆN CƠNG TÁC HIỆN NAY TẠI CHI NHÁNH NHN0&PTNT LÝ
NHÂN TỈNH HÀ NAM
Trong hoạt động kinh doanh có mn ngàn lý do dẫn đến nguồn thu nợ
khơng thực hiện được, nếu khơng có nguồn bổ sung tất yếu Ngân hàng sẽ gặp rủi
ro tín dụng. Do đó để bảo vệ lợi ích của mình các ngân hàng thường yêu cầu
ngươi đi vay phải có các đảm bảo cần thiết, tức khách hàng phải trao cho Ngân
hàng tài sản, các giấy tờ sở hữu tài sản hoặc phải có tín chấp (có tín nhiệm với
Ngân hàng)… Như vậy bảo đảm tiền vay là yêu cầu thiết yếu trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ của Ngân hàng.
1. Cơ sở pháp lý về bảo đảm tiền vay mà NHN0&PTNT Lý Nhân đang
áp dụng:
1.1. Các hình thức bảo đảm tiền vay.
Các hình thức cho vay có bảo đảm chi nhánh đang áp dụng theo Nghị định
178/ CP:
- Cho vay có bảo đảm bằng tài sản cầm cố thế chấp tài sản của khách hàng
vay, bảo lãnh tài sản của bên thứ 3, bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- Cho vay khơng có bảo đảm bằng tài sản (bảo đảm bằng tín chấp).
Ngân hàng quyết định dựa trên bảo đảm bằng khả năng tài chính của đơn
vị đi vay, bằng hiệu quả của dự án, phương án vay vốn, cho vay bảo đảm theo
chỉ thị của Chính phủ, cho vay cá nhân hộ gia đình nghèo bảo đảm bằng tín chấp
của các tổ chức đồn thể và chính trị xã hội.
1.2. Cách xác định mức bảo đảm tiền vay.
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
Thực hiện Nghị định 178/1999/NĐ – CP ngày 29/12/1999 về việc bảo
đảm tiền vay của tổ chức tín dụng. Hội đồng quản trị NHN 0&PTNT Việt Nam
ban hành quy định:
a. Mức cho vay so với giá trị tài sản bảo đảm.
Khách hàng vay phải thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài
sản.
Ngân hàng được phép lựa chọn khách hàng vay, xác định được giá trị tài
sản vốn vay như sau:
Tài sản thế chấp: Mức cho vay tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp.
Tài sản cầm cố: Tài sản do khách hàng giữ hoặc bên thứ 3 giữ và mức cho
vay bằng 50% giá trị tài sản cầm cố; bộ chứng từ xuất khẩu thì cho vay bằng
90% giá trị thanh tốn mà khách hàng được hưởng từ bộ chứng từ hoàn hảo.
Tài sản hình thành từ vốn vay thì mức cho vay tối đa bằng 70% vốn đầu
tư của dự án, phương án vay vốn. Tỷ lệ vốn tự có của khách hàng vay vốn phải
cao hơn và do giám đốc NHCV quyết định dựa trên kết quả thẩm định, mức độ
rủi ro và hiệu quả của dự án vay.
b. Vay khơng có tài sản đảm bảo ( bằng tín chấp ).
Đối với cán bộ công nhân viên chức thực hiện theo công văn số 34/CV –
NHNN ngày 28/01/2000 của thống đốc Ngân hàng Việt Nam thì việc cho vay có
thể thu nợ bằng tiền lương, trợ cấp và các khoản thu khác.
Đồng thời các tổ chức tín dụng có thể quyết định khách hàng cho vay
khơng có tài sản bảo đảm dựa trên mức độ tín nhiệm, khả năng tài chính, dự án
khả thi.
1.3. Cơng tác thẩm định vay vốn tại chi nhánh NHN0&PTNT huyện Lý
Nhân
Căn cứ vào bộ hồ sơ khách hàng gửi đến cán bộ tín dụng được giao nhiệm
vụ có trách nhiệm tiến hành thẩm định trước khi cho vay.
* Nội dung thẩm định:
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
Bên cạnh thẩm định và xem xét hồ sơ vay theo đơn xin vay vốn của khách
hàng, cán bộ tín dụng phải đánh giá được khả năng tài chính của khách hàng
mức dư nợ có đủ điều kiện hay khơng trên vốn vay, trong đó vốn tự có là bao
nhiêu. Thơng thường vốn tự có tham gia dự án bằng 20% vốn vay. Từ đó cán bộ
tín dụng có khả năng đánh giá được khả năng sinh lời của dự án trên nhu cầu vay
vốn của khách hàng.
Sau khi thẩm định xong cán bộ tín dụng phải đưa ra nhận xét và đề xuất
với nhu cầu vay của khách hàng trình lên giám đốc.
Trong quá trình thẩm định, cán bộ tín dụng phải thẩm định chính xác các
hồ sơ mà khách hàng gửi đến như hồ sơ pháp lý, hồ sơ vay vốn, thẩm định xong
cán bộ tín dụng phải đưa ra nhận xét và đưa ra đề xuất với nhu cầu vay vốn của
khách hàng để trình lên ban giám đốc.
2. Kết quả cơng tác bảo đảm tiền vay tại chi nhánh NHN0&PTNT Lý
Nhân
Biểu 3: Cơ cấu các hình thức bảo đảm tiền vay tại chi nhánh
NHN0&PTNT Lý Nhân:
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2006
Năm 2007
(5)Tỷ trọng
(%)
Chỉ tiêu
(6)Tỷ trọng
(%)
So sánh 2007/2006
Tăng (+)
Giảm (-)
Tỷ lệ (%)
Tổng dư nợ
96.246
100
103.272
100
7.026
107,3
- Bằng tín chấp
89.371
93
99.559
96,4
10.188
111,4
- Bằng tài sản thế chấp của
người bảo lãnh.
3.017
3,1
1.740
1,7
-1277
-57,67
- Bằng TSCC, TC của
người vay và tài sản từ
vốn vay
3.858
3,9
1.973
1,9
-1885
-51,14
(Số liệu báo cáo về tình hình huy động vốn tại chi nhánh NHN0&PTNT Lý Nhân)
Qua biểu 3 cho thấy: Trong 3 hình thức bảo đảm tiền vay thì cho vay bằng
tín chấp là chủ yếu. Đó là sự tín nhiệm của Ngân hàng đối với người vay thông
qua tổ vay vốn. Đó là những hộ sản xuất hay tổ chức kinh tế, vay trả sịng phẳng
SV: Ngơ Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
khơng có nợ q hạn; hoặc đơn vị có tình hình tài chính tốt, làm ăn có lãi, hoặc
dự án vay vốn có hiệu quả rõ ràng người vay vốn khơng cần có tài sản cầm cố,
thế chấp. Qua 2 năm hình thức này chiếm tỷ trọng khá cao, năm 2006 chiếm
93%; năm 2007 chiếm 96,4% tăng 111,4 so với năm 2006. Các hình thức cịn lại
chiếm tỷ trọng nhỏ và có chiều hướng giảm, xu thế phát triển này là đúng hướng
và phù hợp với hoạt động tín dụng của chi nhánh bởi lẽ: địa bàn hoạt động của
Ngân hàng chủ yếu là cho vay hộ sản xuất, các hộ sản xuất vay vốn với quy mơn
nhỏ như chăn ni trồng trọt… do đó chỉ vay với mức 10 triệu đồng là chủ yếu
mà với hình thức này không phải áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài
sản mà chỉ dự trên quan hệ tín nhiệm.
3. Cơ cấu các loại tài sản được sử dụng để bảo đảm nợ tại NHNo&PTNT Lý Nhân
Biểu 4: Các loại tài sản được sử dụng để bảo đảm nợ
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
2007/2006
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Tăng (+) Tỷ lệ (%)
(%)
(%)
Giảm (-)
Dư nợ tín dụng có tài sản
21.420
đảm bảo
1. Tài sản thế chấp
11.732
- Nhà cửa
5.955
- Quyền sử dụng đất
5.762
2. Tài sản cầm cố, thế chấp 9.688
- Máy móc, thiết bị
2.892
- Thương phiếu, sổ tiết
4.091
kiệm
- Tài sản khác
2.678
100
22.705
100
1.285
106,0
54,77
27,8
26,9
45,2
13,5
19,2
12.858
6.813
6.045
9.903
2.478
5.020
56,6
52,9
3,7
43,4
19,3
22,1
1.126
818
-96
215
-414
929
109,6
144,4
98,333
102,22
85,7
122,7
12,5
2.405
2
-273
89,8
(Số liệu: Báo cáo tình hình hoạt động cho vay có bảo đảm tại chi nhánh
NHN0&PTNT Lý Nhân)
Qua biểu 4 cho thấy các loại tài sản được thế chấp cầm cố tại chi nhánh
cũng khá đa dạng nhưng tập trung chủ yếu với số lượng lớn ở các loại tài sản
SV: Ngô Anh Trung
MSV: 04A02656
Luận văn tốt nghiệp
như nhà cửa quyền sử dụng đất, điều này cũng bởi lẽ các loại tài sản này hiện
nay ở Lý Nhân được coi là có tính pháp lý cao và có giá trị.
Các tài sản thế chấp, cầm cố có biến đổi dao động.
Năm 2007 tài sản thế chấp quyền sử dụng đất có giảm chút ít là 98,33%
giảm 96 triệu đồng so với năm 2006, ngược lại tài sản cầm cố là thương phiếu sổ
tiết kiểm lại tăng. Đây cũng một phần do các thủ tục cầm cố sổ tiết kiệm, thương
phiếu đơn giản, thuận tiện cho cán bộ tín dụng cũng như cho khách hàng.
Tài sản cầm cố như máy móc thiết bị, tài sản khác giảm qua 2 năm bởi lẽ
các tài sản này có giá trị thay đổi theo thời gian, gây cản trở cho việc đánh giá
thẩm định cho cán bộ tín dụng, ít an tồn, nguy cơ xảy ra rủi ro tín dụng cao.
4. Tình hình cho vay tín chấp (khơng có tài sản bảo đảm):
Biểu 5: Tổng dư nợ bằng tín chấp (Khơng có tài sản bảo đảm):
Đơn vị: triệu đồng
Năm 2006
Chỉ tiêu
Số tiền
Năm 2007
So sánh
2007/2006
Tỷ trọng
Tỷ trọng Tăng (+) Tỷ lệ (%)
Số tiền
(%)
(%)
Giảm (-)
Tổng dư nợ khơng có tài
sản đảm bảo (tín chấp)
80.232
100
86.163
100
5.931
107,4
1. Tổ chấp kinh tế
35.783
44,6
40.927
47,5
5.144
114,4
2. Dân cư
43.325
54
44.115
51,2
1.790
101,8
3. Cơng nhân viên chức
1.134
1,4
1.21
1,3
-13
98,8
( Số liệu: báo cáo tình hình cho vay khơng có tài sản đảm bảo )
Qua biểu 5 cho ta thấy: Tỷ trọng cho vay khơng có tài sản đảm bảo chủ
yếu là dân cư và các tổ chức kinh tế. Đối với tầng lớp dân cư dư nợ cho vay
bằng tín chấp năm 2006 chiếm 51,2%, năm 2007 chiếm 48,5%; đây cũng là điều
hợp lý bởi lẽ địa bàn hoạt động của Ngân hàng huyện Lý Nhân chủ yếu cho vay
đối với tầng lớp dân cư có quan hệ tín nhiệm đối với Ngân hàng, cho vay với
mức vốn thấp chủ yếu để sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ như chăn nuôi, trồng trọt,
khinh doanh với quy mơ nhỏ, quay vịng vốn nhanh.
SV: Ngơ Anh Trung
MSV: 04A02656