Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh đăk lăk từ nay đến năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (714.62 KB, 99 trang )

-1-

M

Đ U

1. S c n thi t của đ tài
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một bộ phận cấu thành trong hệ thống doanh
nghiệp c a một quốc gia, có vai trò và tác d ng hết sức quan trọng trong sự
tăng trư ng và phát triển kinh tế nh những ưu thế c a nó mang lại. So với
các doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp vừa và nhỏ có ưu điểm là có thể tận d ng
tất cả mọi nguồn lực tại chỗ, từ nguồn nguyên liệu, nguồn vốn cho đến nguồn
lao động đ mọi trình độ. Không những thế, doanh nghiệp có thể sẵn sàng
ph c v

những nơi xa xôi nhất hoặc các khoảng trống vừa và nhỏ c a thị

trư ng mà các doanh nghiệp lớn thư ng bỏ qua, hay không để ý đến.
Việt Nam, trong suốt th i kỳ đổi mới, bắt đầu từ Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ VI. Đảng ta luôn xác định ch trương nhất quán phát triển nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hướng xã hội ch nghĩa. Nhà
nước luôn khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp,
trong đó có doanh nghiệp vừa và nhỏ phát huy khả năng, lợi thế c a mình.
Tuy nhiên, do những hạn chế xuất phát từ quy mô nhỏ, những yếu kém trong
năng lực sản xuất, kinh doanh và năng lực cạnh tranh, những tr ngại trong
môi trư ng kinh doanh,... nên các doanh nghiệp này đang phải đối mặt với
nhiều khó khăn và thách thức. Đó là sự cạnh tranh gay gắt, những biến động
khó lư ng trên thị trư ng tài chính, tiền tệ và giá cả nguyên nhiên liệu; sự
thay đổi nhanh chóng về khoa học, công nghệ, đòi hỏi vốn đầu tư đáng kể để
kịp th i đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nâng cao
sức cạnh tranh...


Cũng giống như tình hình chung c a cả nước, tại Đắk Lắk trong những
năm qua số lượng doanh nghiệp vừa và nhỏ luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số
doanh nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh, và đã có nhiều đóng góp to lớn cho sự ổn


-2định và phát triển kinh tế - xã hội c a Tỉnh. Tuy nhiên, do những hạn chế xuất
phát từ quy mô nhỏ, những yếu kém trong năng lực sản xuất, kinh doanh và
năng lực cạnh tranh,...nên các doanh nghiệp vừa và nhỏ c a Tỉnh vẫn đang
phải đối mặt với nhiều khó khăn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh
doanh, đặc biệt là khó khăn về vốn. Do vậy, bên cạnh những nỗ lực c a bản
thân các doanh nghiệp vừa và nhỏ thì sự hỗ trợ từ phía Nhà nước, chính
quyền địa phương, các tổ chức kinh tế là rất quan trọng, đặc biệt là hỗ trợ về
tài chính để giúp doanh nghiệp vừa và nhỏ đầu tư m rộng sản xuất kinh
doanh; mua sắm máy móc thiết bị hiện đại; bồi dưỡng và nâng trình độ c a
ngư i lao động, ...
Xuất phát từ những lý do trên, học viên đã chọn đề tài “GI I PHÁP TÀI
CHÍNH H

TR

PHÁT TRI N DOANH NGHI P V A VÀ NH

Đ A BÀN T NH Đ K L K T

TRÊN

NAY Đ N NĔM 2015” để nghiên cứu, với

mong muốn tìm ra những giải pháp hỗ trợ thích hợp, đặc biệt là các giải pháp
về tài chính nhằm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk

phát triển.
2. Mục tiêu nghiên c u
- Nghiên cứu các vấn đề về doanh nghiệp vừa và nhỏ, đặc điểm, vai trò,
và các nguồn tài chính hỗ trợ từ bên ngoài giúp cho doanh nghiệp vừa và nhỏ
tồn tại và phát triển.
- Nghiên cứu thực trạng về nguồn vốn, hiệu quả sử d ng nguồn vốn và
những khó khăn mà doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk gặp
phải trong quá trình tiếp cận với các nguồn tài chính hỗ trợ từ bên ngoài.
- Nghiên cứu định hướng c a Nhà nước nói chung và c a tỉnh Đắk Lắk
nói riêng về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ và các chính sách hỗ trợ cho
doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển.


-3Từ đó, đưa ra cái nhìn tổng quan về thực trạng doanh nghiệp vừa và nhỏ
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, đặc biệt là thực trạng về nguồn vốn. Đồng th i đưa
ra một số giải pháp tài chính ch yếu nhằm giúp cho các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trên địa bàn Tỉnh tiếp cận một cách tốt nhất các nguồn tài chính nhằm hỗ
trợ, thúc đẩy sự phát triển c a doanh nghiệp vừa và nhỏ từ nay đến năm 2015.
3. Đ i t

ng và ph m vi nghiên c u

- Đối tượng nghiên cứu:
+ Các nguồn tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ.
+ Thực trạng tiếp cận các nguồn tài chính hỗ trợ từ bên ngoài c a doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
+ Các giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các
giải pháp tài chính

đây chỉ đề cập đến các giải pháp tiếp cận với các nguồn


tài chính hỗ trợ từ bên ngoài mà không đề cập đến nguồn vốn tự có c a các
doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực tế đang hoạt
động tại th i điểm 31/12 hàng năm trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, không bao gồm
cơ s sản xuất kinh doanh cá thể, các chi nhánh và văn phòng đại diện trên địa
bàn Tỉnh.
4. Ph

ng pháp nghiên c u

- Luận văn sử d ng phương pháp nghiên cứu được vận d ng từ các
phương pháp phân tích, tổng hợp, diễn dịch, suy luận logic.
- Nguồn thông tin dữ liệu từ nhiều nguồn như từ việc khảo sát, điều tra
thu thập tư liệu; các dữ liệu từ C c Thống kê, các tổ chức kinh tế trong nước
và trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; các bài báo, tạp chí, báo điện tử, nhận định c a
các chuyên gia về các vấn đề c a doanh nghiệp vừa và nhỏ,…


-45. N i dung và k t c u của lu n vĕn
Ngoài phần m đầu, m c l c, kết luận, ph l c và tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 3 chương chính sau:
Chương 1: Doanh nghiệp vừa và nhỏ và nguồn tài chính hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ

Việt Nam;

Chương 2: Thực trạng các nguồn tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp
vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk hiện nay;
Chương 3: Một số giải pháp tài chính hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa

và nhỏ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ nay đến năm 2015.


-5CH

DOANH NGHI P V A VÀ NH

NG 1

VÀ NGU N TÀI CHÍNH H

PHÁT TRI N DOANH NGHI P V A VÀ NH

TR

VI T NAM

1.1. Đặc đi m của doanh nghi p v a và nh
1.1.1. Khái ni m
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở một số quốc gia
trên thế giới
Cho đến nay chưa có một khái niệm chung về loại hình DNVVN mà tùy
thuộc đặc điểm c a từng quốc gia, từng giai đoạn phát triển kinh tế để đưa ra
những quy định về DNVVN. Do vậy, khái niệm DNVVN hiện nay

các

nước trên thế giới chỉ mang tính chất tương đối, nó thay đổi theo từng giai
đoạn phát triển kinh tế xã hội từng nước. Khi định nghĩa về DNVVN, các
quốc gia thư ng căn cứ vào quy mô về vốn c a doanh nghiệp, số lao động

thư ng xuyên, tổng doanh thu, tổng tài sản c a doanh nghiệp... Chung quy lại
mỗi quốc gia sử d ng những tiêu thức hay có cách kết hợp các tiêu thức khác
nhau mà đưa ra định nghĩa riêng về DNVVN.
Hiện nay, c m từ doanh nghiệp nhỏ và vừa hay SMEs (Small and
Medium enterprises) được dùng phổ biến

Cộng đồng các nước Châu Âu và

các tổ chức quốc tế như World Bank, United Nation, WTO. SMEs được sử
d ng nhiều nhất là

Mỹ.

các nước hay các tổ chức trên, SMEs thư ng

được định nghĩa là những doanh nghiệp có số lao động hay doanh số

dưới

một mức giới hạn nào đó.
Các nước thuộc Cộng đồng Châu Âu truyền thống có cách định nghĩa về
SMEs c a riêng họ, ví d như

Đức, SMEs được định nghĩa là những doanh

nghiệp có số lao động dưới 500 ngư i, trong khi đó

Bỉ là 100 ngư i. Nhưng

cho đến nay EU đã bắt đầu có khái niệm về SMEs chuẩn hóa hơn. Những



-6doanh nghiệp có dưới 50 lao động thì được gọi là doanh nghiệp nhỏ và những
doanh nghiệp có dưới 250 lao động được gọi là doanh nghiệp vừa. Ngược lại,
Mỹ doanh nghiệp nhỏ được định nghĩa là những doanh nghiệp có dưới 100
lao động và doanh nghiệp vừa là những doanh nghiệp có số lao động dưới
500 ngư i.
Thực tế trên thế giới, một số nước dùng một tiêu thức chung cho tất cả
các ngành nghề, nhưng cũng có một số nước lại dùng tiêu thức riêng cho từng
ngành nghề để xác định DNVVN.
B ng 1.1 Tiêu th c xác đ nh doanh nghi p v a và nh

m t s n ớc

trên th giới

Chế tác

S lao
đ ng
1-300

300 triệu yên

Bán buôn

1-100

0-100 triệu yên


Bán lẻ

1-50

0-50 triệu yên

Dịch v

1-100

1-100 triệu yên

Công nghiệp nhỏ

0-50

< 50 triệu Bath

Công nghiệp vừa

51-200

50-200 triệu Bath

Doanh nghiệp nhỏ

10-99

1,5-15 triệu pexo


Không

Doanh nghiệp vừa

100-199

15-60 triệu pexo

quan trọng

Doanh nghiệp

1-4

Không quan trọng

-

Indonesia Doanh nghiệp nhỏ

5-19

0-20.000 USD

0-100.000USD/năm

Doanh nghiệp vừa

20-99


20.000-100.000

100.000-500.000

USD

USD/năm

N ớc

Nhật Bản

Thái Lan
Philipin

Phân lo i

S v n

Doanh thu

siêu nhỏ

Hồng

Công nghiệp

< 100

Kông


Dịch v

< 50


-7N ớc

Australia

Chế tác nhỏ

S lao
đ ng
< 100

Chế tác vừa

100- 199

Dịch v nhỏ

< 20

Dịch v vừa

20-199

Phân lo i


S v n

Doanh thu

Chế tác, khai thác
nhỏ,vận tải

0-300

Hàn

Xây dựng

0-200

Quốc

Thương mại

0-20

và dịch v

GSTS Nguyễn Đình Hương (2002), Giải pháp phát triển DNVVN,
NXB chính trị Quốc Gia.
Căn cứ vào tiêu thức xác định DNVVN trên thế giới có thể khái quát
thành những quan niệm sau:
+ Quan niệm thứ nhất: tiêu chuẩn đánh giá xếp loại DNVVN phải gắn
với đặc điểm từng ngành đồng th i phải tính đến số lượng vốn và lao động
được thu hút vào hoạt động sản xuất kinh doanh, Nhật Bản là nước theo quan

niệm này.
+ Quan niệm thứ hai: tiêu chuẩn đánh giá xếp loại các DNVVN không
phân biệt theo ngành nghề mà chỉ cần căn cứ vào số lao động và vốn thu hút
vào kinh doanh, các nước theo quan niệm này gồm có: Thái Lan, Philipin.
+ Quan niệm thứ ba: tiêu chuẩn đánh giá xếp loại DNVVN ngoài tiêu
thức về lao động hay vốn kinh doanh còn quan tâm đến doanh thu hàng năm
c a doanh nghiệp, theo quan điểm này có Indonesia.
+ Quan niệm thứ thứ tư: căn cứ vào tiêu thức số lượng lao động tham gia
hoặc có phân biệt ngành nghề. Hàn Quốc là nước theo quan niệm này.


-8Có sự khác nhau trong các tiêu thức được sử d ng giữa các quốc gia là
do việc phân định DNVVN ph thuộc vào nhiều yếu tố, như:
- Đặc điểm và trình độ phát triển kinh tế c a một quốc gia;
- Tính đặc thù c a từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh;
- M c đích phân định và chính sách kinh tế c a mỗi quốc gia;...
1.1.1.2. Khái niệm DNVVN ở Việt Nam
Trong th i gian qua

Việt Nam để hỗ trợ cho các DNVVN, một số cơ

quan Nhà nước cũng như Chính ph đã đưa ra nhiều tiêu thức phân loại
DNVVN, có thể tổng hợp như sau:
1/ Ngân hàng công thương Việt Nam: định nghĩa DNVVN là các doanh
nghiệp có dưới 500 lao động, có vốn cố định nhỏ hơn 10 tỷ đồng, có vốn lưu
động nhỏ hơn 8 tỷ đồng và doanh thu hàng tháng nhỏ hơn 20 tỷ đồng, sự xác
định nhằm phân lọai đối tượng cho vay vốn và số vốn cho vay đối với các
doanh nghiệp.
2/ Ngày 20/06/1998 tại công văn số 681/CP-KTN c a chính ph đã tạm
th i qui định thống nhất tiêu chí xác định DNVVN là doanh nghiệp có vốn

điều lệ dưới 5 tỷ và có số lao động bình quân hàng năm dưới 200 ngư i. Công
văn nêu rõ các bộ, ngành, địa phương có thể căn cứ vào tình hình c thể mà
có thể áp d ng cả hai hoặc một trong hai tiêu thức trên.
3/ Nghị định 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 c a Chính ph cho
rằng: “DNVVN là các cơ s sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc
số lao động trung bình hàng năm không quá 300 ngư i”. Căn cứ vào tình hình
kinh tế xã hội c a ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp,
chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp d ng đồng th i cả hai tiêu chí vốn và
lao động hoặc một trong hai tiêu chí đó.


-94/ Ngày 30 tháng 6 năm 2009, Chính ph đã ban hành Nghị định số:
56/2009/NĐ-CP về “Trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa”, thay thế
cho Nghị định số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001. Tại Điều 3, Nghị định
56/2009/NĐ-CP đã định nghĩa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ s kinh doanh
đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu
nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương
tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán c a doanh nghiệp) hoặc
số lao động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), c thể như
sau:
B ng 1.2 Tiêu th c xác đ nh doanh nghi p v a và nh
Quy mô

Vi t Nam

Doanh
nghi p

Doanh nghi p nh


Doanh nghi p v a

siêu nh
Khu v c
I. Nông, lâm
nghiệp và
th y sản
II. Công
nghiệp và
xây dựng
III. Thương
mại và dịch
v

S lao

T ng

S

T ng

S

đ ng

ngu n v n

lao đ ng


ngu n v n

lao đ ng

10 ngư i

20 tỷ đồng

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

tr xuống

tr xuống

ngư i đến

đồng đến

ngư i đến

200 ngư i

100 tỷ đồng

300 ngư i


10 ngư i

20 tỷ đồng

từ trên 10

từ trên 20 tỷ

từ trên 200

tr xuống

tr xuống

ngư i đến

đồng đến

ngư i đến

200 ngư i

100 tỷ đồng

300 ngư i

10 ngư i

10 tỷ đồng


từ trên 10

từ trên 10 tỷ

từ trên 50

tr xuống

tr xuống

ngư i đến

đồng đến 50

ngư i đến

50 ngư i

tỷ đồng

100 ngư i

Tùy theo tính chất, m c tiêu c a từng chính sách, chương trình trợ giúp
mà cơ quan ch trì có thể c thể hóa các tiêu chí nêu trên cho phù hợp.


- 10 1.1.2. Đặc đi m của DNVVN ở Vi t Nam
1.1.2.1. Đặc điểm về vốn
- DNVVN có quy mô nhỏ, nguồn vốn hạn chế nên việc kh i sự kinh

doanh và m rộng qui mô đầu tư, đổi mới công nghệ, thiết bị được thực hiện
ch yếu bằng một phần vốn tự có và tín d ng không chính thức như vay,
mượn gia đình, bạn bè, ngư i thân hay từ các tổ chức tài chính và phi tài
chính trong xã hội.
- DNVVN thư ng hướng vào những lĩnh vực ph c v trực tiếp đ i sống,
những sản phẩm có sức mua cao, dung lượng thị trư ng lớn, nên huy động
được các nguồn lực xã hội, các nguồn vốn còn tiềm ẩn trong dân.
1.1.2.2. Đặc điểm về lao động
- Phần lớn các DNVVN sử d ng nhiều lao động giản đơn, trình độ tay
nghề chưa cao, đa số là sử d ng lao động hộ gia đình.
- Đội ngũ quản lý còn thiếu trình độ, kỹ năng quản lý, sử d ng kinh
nghiệm là ch yếu.
- Qui mô lao động nhỏ. Lực lượng lao động
số lao động tập trung

nước ta dồi dào, tuy nhiên

các doanh nghiệp rãi rác, mang tính chất nhỏ lẻ, kinh

tế tập thể, cá thể, hộ gia đình tự tổ chức sản xuất kinh doanh.
1.1.2.3. Đặc điểm về công nghệ và máy móc thiết bị
Công nghệ và máy móc thiết bị c a các DNVVN thư ng lạc hậu do chi
phí đầu tư công nghệ mới và kỹ thuật hiện đại cao nên thư ng vượt quá khả
năng c a các DNVVN với qui mô vốn hạn chế.
1.2. Vai trò của DNVVN

Vi t Nam

DNVVN Việt Nam chiếm khoảng 97% tổng số doanh nghiệp đăng ký
thành lập, có vị trí và vai trò hết sức quan trọng trong phát triển kinh tế và ổn

định xã hội. DNVVN tạo ra nhiều việc làm, tăng thu nhập cho ngư i lao
động; cung cấp cho xã hội một khối lượng lớn sản phẩm, làm đa dạng sản


- 11 phẩm, phong phú về ch ng loại, mẫu mã; có khả năng huy động mọi nguồn
lực xã hội vào đầu tư phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy tăng trư ng kinh tế;
đóng góp vào ngân sách Nhà nước, đồng th i làm tăng hiệu quả và năng lực
cạnh tranh c a nền kinh tế, góp phần không nhỏ trong việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, xóa đói giảm nghèo.
1.2.1 Đóng góp vào T ng s n phẩm quốc dân (GDP) và góp phần tích
cực chuy n d ch cơ cấu kinh t
các quốc gia thuộc khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, đặc biệt là
những quốc gia đang phát triển, DNVVN luôn là nền tảng c a nền kinh tế,
thư ng chiếm trên 90% số lượng doanh nghiệp, đóng góp từ 30-60% giá trị
GDP hàng năm.

Việt Nam DNVVN hiện chiếm khoảng 97% tổng số doanh

nghiệp, đóng góp khoảng trên 40% GDP.
Góp phần vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp
hóa, hiện đại hóa: sự phát triển DNVVN là phương tiện quan trọng trong việc
tạo lập sự cân đối giữa các vùng. Nó giúp cho vùng sâu, vùng xa, các vùng
nông thôn có thể khai thác được tiềm năng c a vùng, địa phương để phát triển
các ngành sản xuất, dịch v , góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các
thành phần kinh tế, giữa các ngành và các vùng lãnh thổ, đặt biệt là khu vực
nông nghiệp và nông thôn.
1.2.2 Đóng góp cho Ngân sách Nhà nước (NSNN)
Với một lực lượng doanh nghiệp hùng hậu hoạt động sản xuất kinh
doanh, giá trị mà nó mang lại cho nền kinh tế là rất lớn, là nguồn thu cho
NSNN thông qua các chính sách quản lý, điều hành c a Nhà nước như chính

sách thuế.
Trong th i gian qua,
Ngân sách Nhà nước.

Việt Nam, DNVVN đóng góp gần 20% tổng thu


- 12 1.2.3 Góp phần gi i quy t vi c làm, xóa đói gi m nghèo và các vấn đ
xã hội
Vai trò c a các DNVVN không chỉ thể hiện

giá trị kinh tế mà nó tạo ra,

quan trọng hơn và có ý nghĩa then chốt là tạo công ăn việc làm. Hàng năm,
DNVVN đã tạo ra một khối lượng lớn công ăn việc làm cho ngư i lao động,
giúp họ có điều kiện làm việc, có thu nhập ổn định và có điều kiện để cải
thiện cuộc sống. Theo thống kê, trong những năm gần đây DNVVN

Việt

Nam đã giải quyết việc làm mới cho hơn 50% tổng số lao động được giải
quyết việc làm trong năm, góp phần thực hiện tốt ch trương xóa đói giảm
nghèo, phát triển đồng đều giữa các vùng, khu vực trong cả nước.
Ngoài ra, DNVVN còn có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu
thông hàng hóa, cung ứng dịch v , là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ, thúc đẩy sự
phát triển c a các doanh nghiệp lớn. Đồng th i, DNVVN còn là tiền đề tạo ra
những doanh nghiệp lớn và có đóng góp không nhỏ trong việc gia tăng giá trị
kim ngạch xuất khẩu hàng năm.
1.3. M t s ngu n tài chính h tr phát tri n DNVVN
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, môi trư ng kinh

doanh c a các DNVVN đã được cải thiện đáng kể nhưng khả năng tiếp cận
các nguồn lực tài chính phù hợp với khả năng sản xuất kinh doanh c a doanh
nghiệp vẫn còn nhiều hạn chế. Do vậy, để phát triển sản xuất kinh doanh,
ngoài nguồn vốn tự có doanh nghiệp còn có thể tận d ng các nguồn tài chính
hỗ trợ từ bên ngoài như sau:
1.3.1. Tín dụng ngân hàng
Tín d ng trong một ngân hàng còn được gọi là tín d ng ngân hàng và
được hiểu như sau: “Tín dụng ngân hàng là một quan hệ giao dịch về tài sản
giữa hai chủ thể trong đó một bên là người cho vay (ngân hàng) chuyển giao
một lượng giá trị (tiền hoặc hàng hóa) cho người đi vay (cá nhân, doanh


- 13 nghiệp, và các chủ thể khác) sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận đồng thời bên đi vay phải cam kết hoàn trả vô điều kiện vốn gốc kèm
theo một khoản lợi tức khi đến hạn thanh toán”.
Trong hoạt động tín d ng ngân hàng, đối tượng ch yếu là cho vay dưới
hình thức bằng tiền. Các ch thể tham gia vào quan hệ tín d ng ngân hàng là
các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tầng lớp dân cư,….Nguồn vốn mà
các ngân hàng cho vay được hình thành từ các nguồn huy động từ nguồn tiền
nhàn rỗi tạm th i từ các tầng lớp dân cư, các tổ chức kinh tế, đoàn thể. Với
qui mô về vốn lớn, ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vay vốn

mọi qui mô

và th i hạn phù hợp với nhu cầu sử d ng và hoàn trả vốn c a ngư i đi vay.
Với những ưu điểm về qui mô vốn, th i hạn cho vay, đa dạng về phạm vi hoạt
động, tín d ng ngân hàng là một trong những kênh tài trợ vốn quan trọng
trong quá trình phát triển nền kinh tế.
Căn cứ vào th i hạn cho vay và m c đích sử d ng vốn c a ngư i đi vay
tín d ng ngân hàng được phân chia thành:

1.3.1.1. Tín dụng ngắn hạn tài trợ cho kinh doanh
Do đặc điểm c a chu kỳ kinh doanh và vòng quay vốn c a doanh nghiệp,
doanh nghiệp luôn phát sinh nhu cầu về vốn lưu động tạm th i để đáp ứng kịp
th i cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên t c.
Tín d ng ngắn hạn là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu về vốn lưu
động tạm th i nhằm ph c v kịp th i cho hoạt động sản xuất kinh doanh được
diễn ra một cách liên t c. Tín d ng ngắn hạn cung cấp nguồn vốn để doanh
nghiệp mua vật tư, hàng hóa và các khoản chi phí để thực hiện các phương án
sản xuất kinh doanh với th i hạn cho vay ngắn hạn và khả năng trả nợ c a
khách hàng nhưng tối đa không quá 12 tháng.


- 14 - M t s ph

ng th c cho vay ng n h n ph bi n đ

c áp dụng:

+ Cho vay theo hạn mức tín dụng
Phương thức này áp d ng cho các đơn vị vay vốn có nhu cầu vay vốn
phát sinh thư ng xuyên, liên t c. Và đơn vị vay vốn là đơn vị hoạt động sản
xuất kinh doanh có lãi ổn định, vững chắc, có uy tín trong giao dịch, thanh
toán, có công tác quản lý tổ chức kế toán nề nếp, ổn định lập bảng cân đối kế
toán hàng tháng, quý và có tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhanh.
+ Cho vay từng lần (cho vay theo món)
Phương thức này áp d ng cho các đơn vị tổ chức kinh tế có nhu cầu vay
vốn không thư ng xuyên có tính chất đột xuất.
+ Cho vay trả góp
Phương thức này áp d ng cho khách hản vay vốn là cá nhân – gồm
những ngư i mua bán nhỏ, thợ th công không có nhiều vốn hoặc những cá

nhân có nhu cầu vay vốn để xây nhà, sửa chữa nhà, mua sắm phương tiện.
+ Cho vay theo hạn mức thấu chi
Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín d ng cho khách hàng, theo đó ngân hàng
cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán c a khách
hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp th i cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh.
+ Các phương thức cho vay khác: cho vay thông qua nghiệp vụ phát
hành và sử dụng thẻ tín dụng,...
Trong các phương thức cho vay trên thì hình thức cho vay từng lần và
cho vay trả góp được áp d ng cho các DNVVN nhiều nhất vì nó đáp ứng tốt
nhất các nhu cầu về vốn tạm th i cho doanh nghiệp và doanh nghiệp có thể
thanh toán số tiền vay và lãi vay phù hợp với khả năng tài chính c a doanh
nghiệp.


- 15 Tín d ng ngắn hạn là một nguồn tài trợ rất quan trọng nhằm đáp ứng kịp
th i nhu cầu vốn lưu động ph c v cho hoạt động sản xuất kinh doanh c a
doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng.
1.3.1.2. Tín dụng trung và dài hạn để tài trợ cho đầu tư
Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp không chỉ có nhu cầu bổ sung
vốn lưu động mà doanh nghiệp còn rất cần vốn để đổi mới quy trình công
nghệ, nâng cao sức cạnh tranh trong hội nhập kinh tế thế giới, nhưng để đáp
ứng nhu cầu này thì vốn tự có c a doanh nghiệp còn nhỏ bé vì chưa tích lũy
được nhiều. Đây chính là các nhu cầu vốn mang tính chất dài hạn hơn, đó là
các khoản đầu tư cho máy móc thiết bị, công nghệ, phương tiện vận chuyển,
bất động sản vì phải qua th i gian khấu hao dài doanh nghiệp mới thu lại
được vốn đầu tư này.
Tín d ng trung, dài hạn là phương thức cho vay đáp ứng nhu cầu này c a
doanh nghiệp. Các khoản tín d ng trung dài hạn bao gồm:
- Cho vay trung hạn: là các khoản có th i hạn vay từ trên 12 tháng đến

60 tháng. Tín d ng trung hạn ch yếu được sử d ng để đầu tư mua sắm tài sản
cố định, máy móc thiết bị, nhằm m rộng, cải tạo, đổi mới kỹ thuật, ứng d ng
khoa học công nghệ mới. Tín d ng trung hạn còn nhằm đầu tư xây dựng các
dự án mới có qui mô nhỏ và th i gian thu hồi vốn nhanh.
- Cho vay dài hạn là các khoản vay có th i hạn cho vay từ trên 60 tháng
tr lên, th i hạn tối đa có thể lên đến 30 năm.
Tín d ng dài hạn được cấp cho các nhu cầu xây dựng cơ bản, xây dựng
cơ s hạ tầng như đư ng bộ, đư ng sắt, đư ng th y, bến bãi, cầu phà, xây
dựng mới cơ s vật chất cho các ngành kinh tế mũi nhọn. Tín d ng dài hạn
còn được cấp cho các nhu cầu xây dựng mua sắm tài sản cố định cho các
doanh nghiệp như xây dựng nhà xư ng, mua sắm máy móc thiết bị hiện đại,


- 16 các công nghệ tiên tiến, thiết bị phương tiện vận tải có qui mô lớn, hay xây
dựng các doanh nghiệp mới.
Tín d ng trung dài hạn ch yếu ph c v cho các dự án kinh doanh mang
tính chất đầu tư với th i gian tương đối dài. Về mặt lập các dự án kinh doanh
thì các DNVVN rất yếu do đội ngũ quản lý doanh nghiệp chưa có chuyên
môn, kỹ năng nên rất khó thuyết ph c các ngân hàng đồng ý bỏ vốn đầu tư
cho các dự án này. Hình thức này được áp d ng ch yếu cho các doanh
nghiệp lớn muốn m rộng qui mô, phát triển ngành nghề mới,… Đối với các
dự án c a doanh nghiệp có tính khả thi cao và thuyết ph c được ngân hàng
giải ngân thì vai trò c a tín d ng trung và dài hạn rất quan trọng giúp cho các
DNVVN có vốn để triển khai thực hiện.
1.3.1.3. Vai trò của tín dụng ngân hàng trong việc hỗ trợ vốn cho doanh
nghiệp
- Tín d ng ngân hàng rất cần thiết cho tất cả các doanh nghiệp trong nền
kinh tế, đặc biệt là DNVVN (chiếm 97% tổng số doanh nghiệp). Chính vì vậy
mà DNVVN là đối tượng rất cần đến nguồn tài trợ từ tín d ng ngân hàng.
- Trong quá trình hoạt động do đặc điểm luân chuyển vốn trong quá trình

kinh doanh luôn tạo ra sự không ăn khớp về th i gian và quy mô giữa nhu cầu
vốn và khả năng tài trợ nên dẫn đến tình trạng thiếu h t vốn, nguồn vốn tín
d ng ngắn hạn giúp cho doanh nghiệp giải quyết các vấn đề cung ứng vốn lưu
động để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách
liên t c. Đặc biệt là các DNVVN với nguồn vốn kh i sự kinh doanh thấp thì
việc tận d ng nguồn vốn này là rất quan trọng.
- So với các hình thức tài trợ khác thì hình thức tín d ng ngân hàng được
các doanh nghiệp biết đến nhiều nhất. Khi không thể tiếp cận được với nguồn
này nhưng để đáp ứng nhu cầu vốn để tiếp t c hoạt động các doanh nghiệp
bắt buộc phải tìm đến các nguồn khác cho cho vay nóng, vay nặng lãi và điều


- 17 này sẽ dẫn đến việc hình thành thị trư ng tín d ng ngầm gây ảnh hư ng đến
sự phát triển lành mạnh c a nền kinh tế.
- Tín d ng ngân hàng giữ một vai trò hết sức quan trọng trong việc cung
ứng vốn cho nền kinh tế đặc biệt là các DNVVN, và sử d ng hiệu quả nhất
các nguồn tiền tiết kiệm huy động được trong dân chúng.
- Thông qua việc cho các doanh nghiệp vay vốn, vốn tín d ng ngân hàng
đã giúp các doanh nghiệp hoàn thành tốt nhiệm v sản xuất kinh doanh, tạo
tiền đề cho việc c ng cố, phát triển các quan hệ sản xuất mới.
- Tín d ng ngân hàng như một công c để thúc đẩy kinh tế phát triển,
đồng th i phát huy vai trò kiểm soát bằng đồng tiền c a nó gắn liền với hiệu
quả sử d ng vốn tín d ng c a các thành phần kinh tế.
- Tín d ng ngân hàng góp phần giúp các DNVVN hiện đại hóa công
nghệ sản xuất, thúc đẩy sự ra đ i c a các ngành sản xuất mới, nâng cao sức
cạnh tranh c a doanh nghiệp trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới.
- Tín d ng ngân hàng còn hỗ trợ vốn cho các DNVVN

nông thôn, phát


triển kinh tế nông nghiệp tiến hành cơ giới hóa, thâm canh tăng v , chuyển
đổi giống cây trồng vật nuôi,…sản xuất tập trung các sản phẩm có chất lượng
cao, có lợi thế trong xuất khẩu.
1.3.2. H tr v thu
1.3.2.1. Thuế và hỗ trợ về thuế
Thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân hay pháp nhân có nghĩa
v phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ s các văn bản pháp
luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả trực tiếp
cho đối tượng nộp thuế. Thuế không phải là một hiện tượng tự nhiên mà là
một hiện tượng xã hội do chính con ngư i định ra và nó gắn liền với phạm trù
Nhà nước và pháp luật.


- 18 Chính sách thuế là một bộ phận quan trọng c a chính sách tài khóa, chịu
sự chi phối b i chính sách phát triển kinh tế, xã hội và tình hình phát triển
kinh tế c a đất nước. M c tiêu c a chính sách thuế là bảo đảm nguồn thu cho
Ngân sách Nhà nước và góp phần quản lý vĩ mô nền kinh tế. Các công c
được sử d ng trong chính sách thuế là các văn bản quy phạm pháp luật về
thuế, hệ thống các biện pháp quản lý thu nộp thuế, hệ thống các chế tài hành
chính được áp d ng khi có các vi phạm về pháp luật thuế. Việc sử d ng công
c thuế một cách hợp lý, phù hợp với từng giai đoạn phát triển c a nền kinh tế
có tác d ng quan trọng trong việc cải cách thể chế kinh tế quốc gia trong quá
trình hội nhập, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Đối với từng doanh
nghiệp, mức thuế phải nộp cao hay thấp tác động trực tiếp đến giá thành sản
phẩm, đến luồng tiền c a doanh nghiệp, do đó quyết định đến quy mô tích
lũy, đầu tư và sức mạnh tài chính cũa doanh nghiệp.
Chính ph dùng thuế như một công c hỗ trợ chính cho DNVVN thông
qua chế độ ưu đãi về thuế suất, miễn giảm thuế, đặc biệt là DNVVN mới
thành lập, các DNVVN có những đầu tư mới trong việc cải tiến máy móc thiết
bị, dây chuyền công nghệ hay các lĩnh vực, các vùng mà Chính ph cần

khuyến khích.
Đánh thuế như thế nào để nâng cao tính hiệu quả kinh tế và khuyến khích
phân phối thu nhập công bằng, tạo bình đẳng giữa các đối tượng nộp thuế là
việc làm cấp thiết. Do vậy, trong th i gian qua, Quốc hội đã ban hành nhiều
văn bản luật sửa đổi nhằm phù hợp với thực tế kinh tế trong nước và phù hợp
với các tiêu chuẩn quốc tế khi Việt Nam đã tr thành thành viên tổ chức
thương mại thế giới (WTO), trong các văn bản luật đó, thì Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp và Luật thuế giá trị gia tăng rất được các doanh nghiệp, đặc biệt
là DNVVN quan tâm.


- 19 a) Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN):
Thuế TNDN là một loại thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế c a cơ
s sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Theo Luật thuế TNDN mới số 14/2008/QH12 đã được Quốc hội thông
qua ngày 03/06/2008 hiệu lực từ 01/01/2009 thì mức thuế suất thuế TNDN sẽ
là 25% (Luật thuế TNDN 01/01/2004 là 28%). Thuế suất thuế TNDN đối với
hoạt động tiến hành tìm kiếm thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quí
hiếm khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ s kinh doanh.
Bên cạnh đó, ưu đãi thuế TNDN theo Luật mới chỉ còn 2 mức là 10% và
20% (Luật thuế TNDN 01/01/2004 là 3 mức 10%, 15%, 20%).
- Thuế suất 10% trong th i gian 15 năm: áp d ng cho doanh nghiệp
thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn, Khu kinh tế, Khu công nghệ cao; doanh nghiệp thành lập mới từ dự
án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, đầu tư phát triển cơ s hạ tầng đặc biệt quan trọng c a nông
nghiệp, sản xuất sản phẩm phần mềm. Ngoài ra Thuế suất 10% cũng áp d ng
cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo d c - đào tạo, dạy nghề, y
tế, văn hoá, thể thao và môi trư ng.
- Thuế suất 20% trong th i gian 10 năm: Doanh nghiệp thành lập mới từ

dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn. Ngoài ra Thuế
suất 20% cũng áp d ng cho hợp tác xã dịch v nông nghiệp và quỹ tín d ng
nhân dân.
Thuế suất ưu đãi có thể kéo dài thêm, nhưng th i gian kéo dài thêm
không quá 15 năm. Th i gian áp d ng thuế suất ưu đãi tính từ năm đầu tiên
DN có doanh thu.
Ngoài chính sách ưu đãi thuế suất thuế TNDN, thì theo Luật mới cũng
đưa ra những trư ng hợp doanh nghiệp được miễn, giảm thuế như sau:


- 20 - Miễn thuế không quá 04 năm và giảm 50% số thuế phải nộp không quá
09 năm tiếp theo đối với:
+ Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
+ Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc lĩnh vực công nghệ
cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, đầu tư phát triển cơ s hạ
tầng đặc biệt quan trọng c a Nhà nước, sản xuất sản phẩm phần mềm;
+ Doanh nghiệp mới thành lập hoạt động trong lĩnh vực giáo d c - đào
tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trư ng
- Miễn thuế tối đa không quá 02 năm và giảm 50% số thuế phải nộp
không quá 04 năm tiếp theo: doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
Các doanh nghiệp được miễn, giảm thuế được quy định c thể về th i
gian miễn, giảm thuế. Theo đó th i gian doanh nghiệp được miễn, giảm thuế
thuế tính từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế; doanh nghiệp
không có thu nhập chịu thuế trong ba năm đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh
thu thì th i gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Ngoài các doanh nghiệp thuộc đối tượng ưu tiên miễn, giảm thuế trên thì
trong Luật thuế TNDN mới cũng ưu tiên giảm thuế TNDN cho các doanh
nghiệp sau:

- Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải
được giảm số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực
chi thêm cho lao động nữ hướng dẫn tại tiết tại Thông tư 130/2008 nếu hạch
toán riêng được.
Doanh nghiệp sử d ng lao động là ngư i dân tộc thiểu số được giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp phải nộp tương ứng với số tiền thực chi thêm cho lao


- 21 động là ngư i dân tộc thiểu số hướng dẫn tại tiết Thông tư 130/2008 nếu hạch
toán riêng được.
b) Thuế giá trị gia tăng (GTGT):
Thuế GTGT còn được gọi là VAT là loại thuế chỉ đánh trên phần giá trị
tăng thêm qua mỗi khâu c a quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu
được

khâu chính bằng số thuế tính trên giá bán cho ngư i tiêu dùng.

Luật Thuế giá trị gia tăng số 02/1997/QH9 được Quốc hội khóa IX thông
qua ngày 10/5/1997. Qua 9 năm thực hiện, Luật Thuế giá trị gia tăng được
sửa đôi, bổ sung vào các năm 2003, 2005 đã góp phần tác động tích cực đến
nhiều mặt kinh tế, xã hội c a đất nước. Tuy nhiên, các đạo luật này cũng bộc
lộ một số hạn chế. Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm v phát triển kinh tế-xã hội c a
đất nước trong tình hình mới, Luật thuế giá trị gia tăng đã được hoàn thiện và
Quốc hội khóa XII thông qua tại Kỳ họp thứ 3 vào ngày 3/6/2008, gồm 4
chương và 16 điều. Luật có hiệu lực kể từ ngày 1-1-2009. Trong đó có một số
nội dung đáng quan tâm về đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế;
phương pháp tính thuế; thuế suất:
- Đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế:
Trong Luật đã thu hẹp diện không chịu thuế từ 28 nhóm hàng hóa, dịch
v còn lại 25 nhóm hàng hóa, dịch v .

Một số loại hàng hóa và dịch v được bổ sung vào diện chịu thuế GTGT
là: Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền
công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần
nhập khẩu để tạo tài sản cố định c a doanh nghiệp; hoạt động văn hóa, triển
lãm và thể d c, thể thao; biểu diễn nghệ thuật; sản xuất phim; nhập khẩu, phát
hành và chiếu phim nhựa, phim vi-đi-ô tài liệu; điều tra, thăm dò địa chất, đo
đạc, lập bản đồ thuộc loại điều tra cơ bản c a Nhà nước; vận tải quốc tế; hàng
hóa, dịch v cung ứng trực tiếp cho vận tải quốc tế.


- 22 Ngoài ra, trong Luật thuế GTGT mới cũng bổ sung thêm một hoạt động
là dịch v tài chính phái sinh (nghiệp v mua bán trong tương lai) c a các tổ
chức tài chính như ngân hàng. Dịch v này, trước đây Việt Nam chưa có và
thuộc diện không chịu thuế GTGT.
- Phương pháp tính thuế
Phương pháp tính thuế GTGT gồm: phương pháp khấu trừ thuế GTGT
và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT.
 Phương pháp khấu trừ thuế GTGT
+ Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp khấu trừ thuế bằng số thuế
GTGT đầu ra - số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ;
+ Số thuế GTGT đầu ra bằng tổng số thuế GTGT c a hàng hoá, dịch v
bán ra ghi trên hoá đơn GTGT;
+ Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi
trên hóa đơn GTGT mua hàng hóa, dịch v , chứng từ nộp thuế GTGT c a
hàng hóa nhập khẩu.
Phương pháp khấu trừ thuế áp d ng đối với cơ s kinh doanh thực hiện
đầy đ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định c a pháp luật về kế
toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.
 Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
+ Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp tính trực tiếp trên GTGT

bằng GTGT c a hàng hóa, dịch v bán ra nhân với thuế suất thuế GTGT.
+ Giá trị gia tăng được xác định bằng giá thanh toán c a hàng hóa, dịch
v bán ra trừ giá thanh toán c a hàng hóa, dịch v mua vào tương ứng.
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT áp d ng đối với các trư ng hợp
sau: đó là Cơ s kinh doanh và tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không
có cơ s thư ng trú tại Việt Nam nhưng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam


- 23 chưa thực hiện đầy đ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ; Hoạt động mua,
bán vàng, bạc, đá quý.
- Thuế suất
Thuế GTGT hiện vẫn quy định 3 mức thuế suất: 0%, 5% và 10%. Tuy
nhiên, mức thuế suất 5% c a nhóm hàng hoá dịch v đã và đang được thu hẹp
lại nhằm từng bước chuyển tiếp để tiến đến chỉ duy trì hai mức thuế suất là
0% và phổ thông 10%.
Theo đó mức thuế suất 0% chỉ áp d ng đối với hàng hóa, dịch v xuất
khẩu; dịch v vận tải quốc tế. Điều này đáp ứng yêu cầu thực tiễn và phù hợp
với thông lệ quốc tế, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh c a doanh
nghiệp vận tải Việt Nam với các hãng vận tải nước ngoài.
Mức thuế suất 5% được áp d ng đối với hàng hóa, dịch v là đầu vào
c a sản xuất nông nghiệp và hàng hóa, dịch v thiết yếu cho sản xuất và đ i
sống gồm 15 nhóm hàng hóa, dịch v . “Hoạt động văn hóa, triển lãm và thể
d c, thể thao không nhằm m c đích kinh doanh; biểu diễn nghệ thuật; sản
xuất phim; nhập khẩu, phát hành và chiếu phim” cũng được bổ sung thêm vào
diện thuế suất 5%.
Theo Luật mới này đã sử d ng phương pháp loại trừ hàng hóa, dịch v
áp d ng thuế suất 10% là các hàng hóa, dịch v còn lại, không thuộc diện áp
d ng các mức thuế suất 0%, 5% kể trên.
Ngoài các luật được ban hành nhằm phù hợp với điều kiện thực tế, thì
trong những gần đây, nhằm tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho

doanh nghiệp nói chung và DNVVN nói riêng, Chính ph đã thực hiện nhiều
chính sách, giải pháp kịp th i, trong đó giải pháp được DNVVN đặc biệt quan
tâm và đồng tình là giảm, giãn thuế cho DNVVN.


- 24 1.3.2.2. Vai trò hỗ trợ của thuế đối với DNVVN
Hiện nay, các chính sách, giải pháp về thuế đã được điều chỉnh theo
hướng xoá bỏ phân biệt đối xử giữa đầu tư trong nước với đầu tư nước ngoài,
giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh và ngày càng
minh bạch hơn, rút ngắn th i gian làm th t c; đơn giản hóa th t c, hồ sơ
trong các khâu mua hóa đơn, khuyến khích DN sử d ng hóa đơn tự in, giảm
bớt phiền hà cho doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN.
Nhà nước đã ban hành Thuế DNDN mới, trong đó ưu đãi, khuyến khích
đối với các ch thể đầu tư, kinh doanh vào những ngành, lĩnh vực và những
vùng, miền mà Nhà nước có chiến lược ưu tiên phát triển trong từng giai đoạn
nhất định. Với Luật thuế này sẽ khuyến khích các doanh nghiệp, đặc biệt là
DNVVN đầu tư vào các ngành, lĩnh vực mà Nhà nước ưu tiên nhằm tận d ng
chính sách ưu đãi và góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội

địa phương.

Không nhưng thế, việc thực hiện ưu đãi thuế có tác động rất lớn, khuyến
khích và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh
tranh b i số thuế được miễn giảm thực chất giống như khoản trợ cấp c a
Chính ph cho doanh nghiệp, tạo điều kiện cho daonh nghiệp tiết kiệm chi
phí, tăng thêm nguồn tài chính để m rộng đầu tư.
Luật GTGT đã phát huy tác d ng tích cực, khuyến khích các thành phần
kinh tế, trong đó có các DNVVN đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh,
khuyến khích xuất khẩu, hạ giá thành sản phẩm xuất khẩu, nâng cao khả năng
cạnh tranh về giá c a hàng hóa Việt Nam trên thị trư ng thế giới. Mặt khác,

Luật thuế GTGT còn đảm bảo ổn định nguồn thu ngân sách cho Nhà nước.
Bên cạnh đó, trong bối cảnh suy thoái kinh tế hiện nay, một số chính
sách, giải pháp hỗ trợ về thuế c a Chính ph đã triển khai như: giảm, gia hạn
th i gian nộp thuế TNDN; giảm thuế GTGT,...được đánh giá là động thái tích


- 25 cực từ phía cơ quan quản lý Nhà nước, đã giúp các doanh nghiệp, đặc biệt là
DNVVN vượt qua giai đoạn khó khăn hiện nay.
1.3.3. Các nguồn tài chính khác h tr cho DNVVN
1.3.3.1. Thuê mua tài chính
Trong doanh nghiệp để trang bị tài sản cố định ph c v cho sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp dựa vào hai nguồn vốn ch yếu là vốn ch s hữu và
vốn vay. Tuy vậy, không phải doanh nghiệp nào cũng tiếp cận được với
nguồn vốn vay, do không thỏa mãn được các điều kiện đi vay. Mặt khác, các
ngân hàng thương mại với nguồn vốn huy động ngắn hạn nên đáp ứng cho
nhu cầu vay vốn ngắn hạn c a các doanh nghiệp là ch yếu. Do đó, hoạt động
cho thuê tài chính ra đ i nhằm đáp ứng nhu cầu mua tài sản cố định c a các
doanh nghiệp nhất là DNVVN không đ điều kiện vay vốn tại các ngân hàng
thương mại.
a) Khái niệm cho thuê tài chính (CTTC)
Theo Nghị định c a Chính ph số 16/2001/NĐ-CP ngày 02/05/2001 :
“Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông
qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản
khác trên cơ sở hợp đồng giữa bên thuê và bên cho thuê. Bên cho thuê cam
kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển, và các động sản khác theo
yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê. Bên
thuê sử dụng tải sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã
thỏa thuận”.
Đặc trưng c a hình thức CTTC là khi kết thúc th i hạn thuê, bên thuê
được quyền lựa chọn mua lại tài sản hoặc tiếp t c thuê theo các điều kiện đã

thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài
sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính, ít nhất phải tương đương với giá trị
c a tài sản đó tại th i điểm ký hợp đồng.


×