Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

Phân tích bài mẫu simon table poverty

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.54 KB, 4 trang )

1

ĐỌC MẪU WRITING NHƯ THẾ NÀO CHO HIỆU QUẢ? – ĐỌC ÍT NHẤT 3 LẦN
Chào toàn thể group. Nhờ vào việc chạy dự án #ChamWritingcotam miễn phí vừa qua, cô Bunny đã học được rất nhiều điều từ việc
chấm bài đến đánh giá trình độ của học viên. Trong đó, điều Bunny thực sự quan tâm nhất, đó là việc ĐỌC VĂN MẪU.
Tại sao? Vì Bunny gặp quá nhiều bài chỉ đơn giản là các bạn lấy từ hay trong văn mẫu ra và gắn vô bài mình, khiến cho bài rất ngượng
ép, nhiều trường hợp câu không có ý nghĩa gì. Một số bạn thậm chí có bạn chép cả đoạn và paste vào trong essay gửi Bunny @@
Đọc văn mẫu không có sai, nhưng vấn đề ở đây là HOW???? Làm sao để đọc hiệu quả?
Vì vậy, Bunny quyết định sẽ up một series “Simon’s Essay Analysis” của Simon – một Examiner (người mà ai cũng biết là ai) để
chúng ta cùng ngâm cứu cách viết “đơn giản” nhé.
Mỗi bài mẫu, mình sẽ cùng các bạn phân tích 3 bước:
1. Cách paraphrase keyword trong bài
2. Cách Simon phân tích và trình bày số liệu
3. Học những cụm từ /văn phong diễn đạt hay
Khi tự đọc mẫu, các bạn cũng nên đọc ÍT NHẤT 3 LẦN là vì vậy. Bằng cách đó, bạn sẽ thấy cách viết đơn giản của Simon thực sự chỉ
DỄ ĐỌC thôi, chứ KHÓ VIẾT lắm chứ bộ. Chính những phân tích sâu này sẽ giúp bạn tiến bộ cực nhanh qua từng bài đó.
Chúng mình phân tích bài đầu tiên nhé. (link gốc />Bước 1: Paraphrase keywords
The table below shows the proportion of different categories of families living in poverty in Australia in 1999.
-

Families  households

-

Living in poverty  poverty rates - levels of poverty - be poor - were classed as poor - were living below the poverty line

Đến đây, chúng ta đã có thể viết được mở bài bằng cách paraphrase câu gốc
The table gives information about poverty rates among six types of household in Australia in the year 1999.

SYM English – Speak Your Mind. FB Group ( />


2

Bước 2: Cách Simon phân tích và trình bày số liệu
Nhiều bạn hỏi hình như mấy con số này sai sai. Con số tổng (all households – 11%, tương ứng 1,837,000) đâu có bằng mấy con số
đơn vị bên trên cộng lại, chưa kể phần single. No children còn là hơn 19% mà có 359,000 người.
 Thực ra bài này không đơn giản đâu, hãy cùng phân tích nhé
Thứ nhất, 6 LOẠI GIA ĐÌNH (family type) ở đây có những loại nào?
1. Single aged person (loại gia đình có người già sống một mình)
2. Aged couple (loại gia đình có hai người lớn tuổi)
3. Single, no children (loại gia đình có một người sống một mình, không có con)
4. Couple, no children (loại gia đình có hai người, không có con)
5. Sole parent (loại gia đình chỉ có cha/mẹ)
6. Couple with children (loại gia đình có cả bố mẹ và con cái)
Vậy là mỗi số liệu ở đây là pha trôn của hai trên 3 đặc điểm: người già/không phải người già, có đôi/đơn thân và có con/không có con.
Dựa trên phân tích trên các đặc điểm này, ta thấy


Về tiêu chí người già/không phải người già: loại gia đình có người già (1 và 2) có tỷ lệ nghèo đói thấp hơn loại gia đình
trẻ hơn (3,4,5,6)

SYM English – Speak Your Mind. FB Group ( />

3



Về tiêu chí có đôi/đơn thân: loại gia đình đơn thân (1,3,5) có tỷ lệ đói nghèo cao hơn loại gia đình có đôi (2,4,6)




Về tiêu chí có con/không có con: loại gia đình có con (5,6) có tỷ lệ đói nghèo cao hơn loại gia đình không có con (3,4)

Vậy là đã xong các đặc điểm cần viết cho OVERVIEW
It is noticeable that levels of poverty were higher for single people than for couples, and people with children were more likely to be
poor than those without. Poverty rates were considerably lower among elderly people.
Vậy body thì sao? Chúng ta phân tích chi tiết hơn về số liệu sẽ thấy


Bài có số liệu tổng (All households)  bài có số liệu tổng thì phải nói tổng ngay trong Body 1



Trong 6 loại gia đình thì loại 1 và 2 có đặc điểm khác với 4 loại còn lại (1,2,3,4). Ở loại 1 và 2 được phân tích trên 2
tiêu chí già/không phải người già, có đôi/đơn thân, trong khi 4 loại còn lại (1,2,3,4) được phân tích trên 2 tiêu chí có
đôi/đơn thân và có con/không có con  loại gia đình 1,2 nên trong cùng 1 body, còn loại gia đình 3,4,5,6 nên ở một
body khác

 Body 1 viết về số liệu tổng và loại gia đình 1,2
Overall, 11% of Australians, or 1,837,000 people, were living in poverty in 1999. Aged people were the least likely to be poor, with
poverty levels of 6% and 4% for single aged people and aged couples respectively.
 Body 2: viết về 4 loại gia đình còn lại
Just over one fifth of single parents were living in poverty, whereas only 12% of parents living with a partner were classed as poor.
The same pattern can be seen for people with no children: while 19% of single people in this group were living below the poverty line,
the figure for couples was much lower, at only 7%.

SYM English – Speak Your Mind. FB Group ( />

4

BÀI HOÀN CHỈNH:

The table below shows the proportion of different categories of families living in poverty in Australia in 1999.

The table gives information about poverty rates among six types of household in Australia in the year 1999
It is noticeable that levels of poverty were higher for single people than for couples, and people with children were more likely to be
poor than those without. Poverty rates were considerably lower among elderly people.
Overall, 11% of Australians, or 1,837,000 people, were living in poverty in 1999. Aged people were the least likely to be poor, with
poverty levels of 6% and 4% for single aged people and aged couples respectively.
Just over one fifth of single parents were living in poverty, whereas only 12% of parents living with a partner were classed as poor.
The same pattern can be seen for people with no children: while 19% of single people in this group were living below the poverty line,
the figure for couples was much lower, at only 7%.
(150 words, band 9)
Bước 3: Học những cụm từ /văn phong diễn đạt hay
Bạn hãy cùng đọc lại bài và ghi lại mô tả số liệu hay trong bài nhé.
SYM English – Speak Your Mind. FB Group ( />


×