HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING GẠO CÔNG TY ANGIMEX--GVHD:Huỳnh Nhựt Nghĩa
- Được sự hỗ trợ tích cực cho vay vốn của các Ngân Hàng Thương Mại (Gạo
chiếm 33% cơ cấu tín dụng xuất khẩu cả nước).
- Quan trọng nhất là đội ngũ CB- CNV và ban lãnh đạo của công ty luôn đoàn
kết chặt chẻ, phát huy được năng lực trí tuệ tập thể. Đặc biệt là sự khéo léo
nhạy bén và quyết đoán của ban lãnh đạo đã đưa công ty vượt qua những khó
khăn và đư
a công ty đến vị trí hiện nay.
6.2. Khó khăn:
- Thị trường bị thu hẹp do các nước thực hiện chủ trương bảo hộ hạn chế nhập
khẩu, có lúc như đóng cửa.
- An Giang lại chịu ảnh hưởng nặng nề của lũ lụt, nông dân không thể dự trữ
lúa trong thời gian dài.
- Khách hàng tận dụng các cơ hội giá thấp khi vào thu hoạch và tập trung nhận
hàng với số lượng lớ
n nên giá lúa gạo trong nước rất dễ biến động và tạo rủi
ro cho công ty.
- Số lượng thực hiện theo hợp đồng của chính phủ quá lớn (năm 2001 hơn
16000 tấn) nhưng không có lãi vì giá xuất được ký tương đương với giá thị
trường và chậm được phân chia cho tỉnh trong thời gian chính vụ. Mặc khác,
thời gian giao hàng được phân bổ vào thời điểm không thuận lợi về giá cả
trong nước nên mặt hàng này kém sức c
ạnh tranh về giá.
- Có nhiều cơ chế xuất khẩu gạo trong nước và trên thế giới. Nhà nước tạo điều
kiện thông thoáng hơn cho mọi thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu trực
tiếp kể cả doanh nghiệp tư nhân. Đồng thời cũng có sự thay về chủ trương của
các nước nhập khẩu gạo, không còn tập trung vào các đầu mối độc quyền mà
từng bước mở r
ộng doanh nghiệp tư nhân.Từ đó trên thị trường nhiều người
bán hơn, người mua cũng nhiều hơn, cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
- Ngành hàng kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng thu hẹp do thị trường xuất
khẩu không ổn định, không hấp dẫn nhà đầu tư sản xuất.
SVTH:Phạm Thị Nguyên Phương
- 25 -
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING GẠO CÔNG TY ANGIMEX--GVHD:Huỳnh Nhựt Nghĩa
- Thường khách hàng của công ty là những nước trong khu vực, công ty chưa
thâm nhập vào thị trường lớn như Tây Âu, Úc, Mỹ,…
- Phần lớn vốn kinh doanh của công ty phải vay của ngân hàng, trong khi cơ sở
vật chất của công ty cần được nâng cấp về kho tàng thiết bị đáp ứng qui mô
sản xuất kinh doanh của công ty.
7. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY:
Từ thực tế tình hình thị trường kinh doanh gạo như thế, công ty đề ra phươ
ng
châm“ Thị trường là sống còn, chất lượng là quyết định”cụ thể như sau:
- Đa dạng hoá khách hàng, khai thác mặt hàng xuất khẩu có hiệu quả, xây
dựng các mặt hàng sản xuất để ký hợp đồng với số lượng lớn, lâu dài là điều
kiện để tăng doanh thu và lợi nhuận công ty.
- Củng cố tăng cường trang thiết bị đầu tư theo chiều sâu, hoàn thiện thiết bị
t
ạo sự đồng bộ tăng năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào công tác sản xuất kinh doanh.
- Nghiên cứu mở rộng mặt hàng kinh doanh mới phù hợp với điều kiện công
ty: kinh doanh phụ phẩm gạo, vận chuyển hàng hoá bao bì, thương mại,.. hỗ
trợ và khuyến khích cán bộ- công nhân viên (CB_CNV) tự học tập và nâng
cao trình độ chuyên môn.
- Phấn đấu hạ giá phí, xây dựng cơ cấu phí, đị
nh mức phí thích hợp, ra sức tiết
kiệm và coi đó là mục tiêu quan trọng.
SVTH:Phạm Thị Nguyên Phương
- 26 -
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING GẠO CÔNG TY ANGIMEX--GVHD:Huỳnh Nhựt Nghĩa
Chương III:
XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC XUẤT KHẨU CỦA
CÔNG TY ANGIMEX GIAI ĐOẠN 2004 ĐẾN 2010
1. PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ BÊN NGOÀI:
1.1. Bối cảnh chung:
Việt Nam đang trên đường hội nhập nên cả môi trường kinh doanh trong
nước hay nước ngoài đều có những thuận lợi và thách thức chủ yếu nh ư sau:
1.1.1. Thuận lợi:
- Tránh được tình trạng bị phân biệt đối xử và chèn ép trong thương mại quốc
tế.
- Có khả năng giành được những ưu đãi cho các nước chậm phát triển và
chuyển đổi.
- Có đi
ều kiện mở rộng thị trường, thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ.
- Nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế trên thị trường, định hướng phát triển
phù hợp có lợi cho nền kinh tế.
1.1.2. Khó khăn:
- Trình độ công nghệ thấp và năng lực cạnh tranh yếu.
- Các khuôn khổ pháp lý chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.
1.2. Môi trường vĩ mô:
1.2.1. Kinh tế:
a.Lạm phát:
Ta có đồ thị
1 biểu diển lạm phát của Việt Nam như sau:
SVTH:Phạm Thị Nguyên Phương
- 27 -
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING GẠO CÔNG TY ANGIMEX--GVHD:Huỳnh Nhựt Nghĩa
0
5
10
15
20
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001
Nam
Ti le lam phat
Viet Nam
My
(Nguồn: Đánh giá dồng nội tệ- Tạp chí tài chính 02/2004)
Đồ thị 1: Tỉ lệ lạm phát của Việt Nam
Trên đồ thị, lạm phát của Việt Nam biến động bất thường và khó lường, đặc
biệt là tỉ lệ lạm phát của Việt Nam 2003 lại là 3%. Theo các chuyên gia,tỉ lệ lạm
phát còn có xu hướng tăng thêm. Khi lạm phát tăng sẽ bất lợi cho hoạt động sản
xuất của công ty vì khi xuất khẩu thu về cùng lượng ngoại tệ thì chỉ đổi được ít
hơn đồng nội tệ. Bên cạnh đó, khi l
ạm phát trong nước tăng cao, người tiêu dùng
lại có xu hướng thích dùng hàng nhập khẩu từ nước ngoài hơn.
b. Lãi suất:
Từ năm 2001 đến nay Ngân Hàng Nhà Nước đã cắt giảm lãi suất đối với
VND tới 4 lần từ mức 0,75%/tháng xuống còn 0,725%/tháng, rồi 0,65% cuối
cùng là 0,625%/tháng vào năm 2003. Như vậy xu hướng giảm của lãi suất lại là
cơ hội cho công ty vì với lãi suất vay thấp thì chi phí sử dụng vốn của công ty
c
ũng thấp. Bên cạnh đó, lãi suất giảm thì xu hướng tiêu dùng sẽ tăng nhưng mặt
hàng gạo là mặt hàng thiết yếu nên yêu cầu chất lượng sẽ tăng.
c.Tỉ giá hối đoái
Khi giá VND tăng tức là tỉ giá VND/USD giảm, thì với mức giá xuất khẩu
như trước (đối với USD/đơn vị sản phẩm) công ty sẽ thu về với số tiền nội tệ sẽ
nhỏ h
ơn. Ngược lại, khi tỉ giá hối đoái của VND giảm xuống thì với giá xuất
SVTH:Phạm Thị Nguyên Phương
- 28 -
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn
HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC MARKETING GẠO CÔNG TY ANGIMEX--GVHD:Huỳnh Nhựt Nghĩa
khẩu như trước nhà xuất khẩu sẽ thu về giá trị lớn hơn mặc dù giá thị trường
quốc tế của sản phẩm xuất khẩu không thay đổi.
Theo các tài liệu thống kê thì diễn biến tỉ giá USD/VND như sau:
0
5000
10000
15000
20000
1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
(Nguồn: Tạp chí tài chính- 01/2004)
Đồ thị 2:Giá USD so với VND
Từ năm 1992, tỉ giá hối đoái của Việt Nam nhích nhẹ và tương đối ổn định.
Đến năm 2003 đồng USD bị mất giá mạnh nhưng đến đầu năm 2004 đột ngột
tăng giá trở lại so với EURO và đồng Yên nhật tạo nên tình hình biến động
mạnh. Nhưng Ngân Hàng Nhà Nước đã ra sức can thiệp nên tỉ giá chỉ và hiện
nay đang ở m
ức 15621VND/USD.
Và tỉ lệ mất giá của VND so với USD đang có xu hướng nhỏ dần, thể hiện ở
bảng 3:
Bảng 3:Tỉ lệ mất giá của VND so với USD
Năm
1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Tì lệ mất giá của VND so với USD (%)
14,2 9,6 1,1 3,4 3,8 2,1 1,8
(Nguồn: Tạp chí tài chính- 02/2004)
d. Cán cân thương mại :
SVTH:Phạm Thị Nguyên Phương
- 29 -
Sưu tầm bởi: www.daihoc.com.vn