Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang lê minh xuân, huyện bình chánh thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 87 trang )

LỜI CẢM ƠN
Trải qua một thời gian dài thực hiện luận văn tốt nghiệp, em đã nhận đƣợc sự
quan tâm giúp đỡ to lớn của Cha Mẹ, Thầy Cô, và bạn bè. Bằng tất cả tấm lòng, em
xin bày chân thành cám ơn đến tất cả mọi ngƣời.
Em xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Viện Môi trƣờng và Tài nguyên, thầy
Th.S Trần Văn Thanh, các Anh Chị trong phòng Quản lý Môi trƣờng đã hỗ trợ trong
quá trình điều tra, khảo sát thực tế, tài liệu tham khảo và truyền đạt kinh nghiên cứu
giúp em hoàn thành tốt luận văn.
Em xin cám ơn đến gia đình chị Nguyễn Cát Bụi Thúy, đã tạo điều kiện để thực
hiện cuộc khảo sát, cung cấp thông tin cần thiết, cũng nhƣ ngƣời dân lao động tại xã
Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh TP. Hồ Chí Minh để em có kết quả số liệu cụ thể,
chính xác.
Em xin cám ơn cô Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn
trong suốt quá trình viết luận văn. Đồng thời, em xin cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa
Môi trƣờng, Trƣờng Đại học Tài nguyên và Môi trƣờng TP. Hồ Chí Minh đã tận tình
truyền kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong
quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành
trang quí báu để em bƣớc vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Cuối cùng, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình thân yêu cùng tất cả bạn
bè là động lực, hậu phƣơng vững chắc luôn bên cạnh giúp em tự tin và cố gắng nhiều
hơn trong quá trình học tập cũng nhƣ luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng hoàn thành luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên, không thể tránh khỏi những thiếu sót rất mong nhận
đƣợc những đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn.
Một lần nữa, em xin chân thành cám ơn!
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2016
Sinh viên

Nguyễn Thị Ánh Nguyệt



TÓM TẮT LUẬN VĂN
Làng nghề se nhang Lê Minh Xuân huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh
đã tồn tại từ rất lâu. Hiện nay, trên địa bàn xã có 04 tổ hợp tác se nhang với hơn 94 hộ
tham gia sản xuất mỗi ngày cho ra thị trƣờng khoảng 20 vạn nhang cung cấp cho thị
trƣờng khu vực và trong nƣớc. Làng nghề se nhang Lê Minh Xuân góp phần giải quyết
công ăn việc làm, đem lại lợi ích kinh tế rất nhiều cho ngƣời dân địa phƣơng và khu
vực xung quanh.
Tuy nhiên, hiện nay vấn đề môi trƣờng tại làng nghề chƣa đƣợc quan tâm đúng
mức. Ở xã Lê Minh Xuân làng nghề se nhang chƣa đƣợc quy hoạch hợp lí, chất thải
rắn chƣa thu gom gọn gàng, nƣớc từ quá trình nhúng nhang rơi vãi rất nhiều ảnh
hƣởng đến môi trƣờng đất cũng nhƣ vẻ mĩ quan nơi đây. Vì vậy, vấn đề môi trƣờng tại
làng nghề đáng đƣợc quan tâm.
Các kết quả khảo sát cho thấy mẫu nƣớc nhúng chân nhang hầu hết không đạt
tiêu chuẩn, hàm lƣợng TSS vƣợt quy chuẩn 3,36-3,68 lần; BOD5 cao gấp 31,06-155,06
lần so với quy chuẩn; COD cũng vƣợt từ 18,48-89,11 lần và đặc biệt độ màu rất cao
vƣợt rất nhiều lần so với quy chuẩn từ 293,3 đến 3608,3 lần. Hàm lƣợng các khí độc
sinh ra trong môi trƣờng sản xuất chƣa vƣợt ngƣỡng cho phép. Tiêu chuẩn tiếng ồn, độ
rung nằm trong khoảng cho phép chỉ có hàm lƣợng bụi vƣợt qui chuẩn gần 2 lần.
Nguyên nhân chủ yếu là do bột nhang đƣợc làm từ chất hữu cơ và vào thời điểm
lấy mẫu đƣợc pha mẻ đầu tiên.
Vì vậy, đề tài đƣa ra 2 giải pháp chính là giảm thiểu lƣợng chất thải rắn từ công
đoạn ban đầu, hạn chế phát sinh nƣớc thải trong quá trình nhúng chân nhang bên cạnh
đó là giải pháp bảo vệ sức khỏe cho công nhân lao động.


ABSTRACT
Desiccating-incense village Le Minh Xuan (LMX), which belongs to Binh Chanh
District, Ho Chi Minh City, has existed for ages. Currently, in the commune, there are
4 cooperative groups with more than 94 households involved in the incense
production, every day supplying about 20 thousands of incense into local and

domestic markets. LMX village play a key role in addressing unemployment, bringing
economic benefits for the local government.
Nowadays, environmental problems, however, in trading villages have not been
paid adequate attention. In Le Minh Xuan commune, desiccating-incense villages have
not been planned properly, solid wastes was not collected thoroughly, water from
dipping incense process spilled much, and that influences negatively on the
environment as well as urban aesthetic. Therefore, environmental issues in villages
deserve to draw more attention.
The survey results show that the water samples dipping foot of incense mostly do
not meet the standard, content of TSS exceeds technical regulation 3,36 to 3,68 times;
BOD5‟s content is higher 31,06 to 155,06 times than technical regulation; COD also
reached beyond from 18,48 to 89,11 times and especially color point overweighs
strongly as from 293,3 to 3608,3 times as technical regulation. The content of toxic
gases generating into the producing process has not reached the limit. Noise standard
and vibration are in control, only dust‟s content goes beyond technical regulation
nearly twice.
Primary reasons are due to incense powders made from organic materials and at
the time of sampling the first batch is mixed.
Therefore, in this sciencetific research subject, two measures are proposed, the
first is to minimize the amount of solid wastes from the initial period, including
limiting waste water discharge during the process of dipping foot of incense and the
remaining is to improve the health of employee.


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tp.HCM ngày… tháng 12 năm 2016

Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tp.HCM ngày … tháng 12 năm 2016


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,

huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT....................................................................................iv
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................................v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................................vi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1.

ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1

2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ 2

3.

NỘI DUNG THỰC HIỆN ............................................................................... 2

4.

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................... 2

5.

PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN ...................................................................... 2

CHƢƠNG 1 ....................................................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TƢƠNG TỰ .............................. 5

1.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU ................................................................................ 5
1.1.1 Tình hình nghiên cứu thế giới

5

1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

9

1.2 CÁC VĂN BẢN LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG VIỆT NAM LIÊN QUAN
ĐẾN LÀNG NGHỀ ..................................................................................................14
1.2.1 Các văn bản luật

14

1.2.2 Các tiêu chuẩn ngành

15

1.2.3 Chính sách ƣu tiên, hỗ trợ làng nghề

15

CHƢƠNG 2…………………………………………………………………………..18
TỔNG QUAN VỀ HUYỆN BÌNH CHÁNH VÀ LÀNG NGHỀ SE NHANG LÊ
MINH XUÂN ...............................................................................................................18
2.1 TỔNG QUAN HUYỆN BÌNH CHÁNH ............................................................ 18
2.1.1 Vị trí địa lí

18


2.1.2 Điều kiện tự nhiên

19

2.1.3 Tình hình kinh tế xã hội

20

2.1.4 Tình hình sản xuất ngành nghề nông thôn trên địa bàn huyện

22

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

i


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

2.2 GIỚI THIỆU LÀNG NGHỀ SE NHANG LÊ MINH XUÂN ............................ 27
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển

27

2.2.2 Hoạt động sản xuất và kinh doanh


27

CHƢƠNG 3 ..................................................................................................................30
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.......................................................................................... 30
3.1 HIỆN TRẠNG SẢN XUẤT TẠI LÀNG NGHỀ ............................................... 30
3.1.1 Quy trình sản xuất

30

3.1.2 Nhu cầu sử dụng nguyên, nhiên vật liệu

33

3.2 ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG ..................................................... 37
3.2.1 Môi trƣờng đất và nƣớc

37

3.2.2 Môi trƣờng không khí

41

3.2.3 Hiện trạng vệ sinh và an toàn lao động

42

3.3 TÁC ĐỘNG ĐẾN CON NGƢỜI ....................................................................... 45
CHƢƠNG 4 ..................................................................................................................46
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG CHO LÀNG NGHỀ .....46
4.1 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ..................................................................................... 46

4.1.1 Định hƣớng quy hoạch

46

4.1.2 Dựa vào cộng đồng

47

4.2 BIỆN PHÁP KĨ THUẬT .................................................................................... 48
4.2.1 Giảm lƣợng phát sinh chất thải rắn

48

4.2.2 Hạn chế việc phát sinh nƣớc thải trong quá trình nhúng nhang

52

4.2.3 Không ngừng cải tiến thiết bị

52

4.2.4 Giải pháp hộ gia đình điển hình

52

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................61
1.

KẾT LUẬN


61

2.

KIẾN NGHỊ

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 63
PHỤ LỤC .....................................................................................................................65
PHỤ LỤC 1………………………………………………………………………... 66
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

ii


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

DANH SÁCH CÁC HỘ THAM GIA HOẠT ĐỘNG LÀNG NGHỀ SE NHANG
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ LÊ MINH XUÂN HUYỆN BÌNH CHÁNH………………. 66
PHỤ LỤC 2………………………………………………………………………... 69
PHIẾU KHẢO SÁT SƠ BỘ………………………………………………………. 69
PHỤ LỤC 3………………………………………………………………………... 72
PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN…………………………………………………. 72
PHỤC LỤC 4…………………………………………………………………..….74
DANH SÁCH NLĐ ĐƢỢC PHỎNG VẤN TÁC ĐỘNG CỦA QUÁ TRÌNH SE
NHANG ĐẾN SỨC KHỎE………………………………………………………..74


SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

iii


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHLĐ
BOD5

:
:

BTNMT
BVMT
BYT
CBVC-NL
COD
CP
CTR
ĐBSCL
ĐHQG
KCN
KHKT


NLĐ
NN&PTNT
QCVN

TCCP
TCVN
THT
Tp.HCM
TSS
TT
TTCN
UBND
VOC

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:

Bảo hộ lao động
Lƣợng oxy cần thiết để oxy hóa tất cả các chất hữu cơ với
thời gian xử lý nƣớc là 5 ngày ở điều kiện nhiệt độ là 20oC
Bộ Tài nguyên Môi trƣờng
Bảo vệ môi trƣờng
Bộ Y tế
Cân bằng vật chất và năng lƣợng
Nhu cầu oxy hóa học
Chính phủ
Chất thải rắn
Đồng bằng sông Cửu Long
Đại học quốc gia
Khu công nghiệp
Khoa học kĩ thuật
Nghị định
Ngƣời lao động
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Quy chuẩn Việt Nam
Quyết định
Tiêu chuẩn cho phép

Tiêu chuẩn Việt Nam
Tổ hợp tác
Thành phố Hồ Chí Minh
Chất rắn lơ lửng
Thông tƣ
Tiểu thủ công nghiệp
Ủy Ban Nhân Dân
Hợp chất hữu cơ bay hơi

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

iv


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Các thông số phân tích .......................................................................................4
Bảng 2.1 Tình hình hoạt động sản xuất ngành nghề nông thôn trên địa bàn huyện Bình
Chánh ............................................................................................................................. 22
Bảng 2.2 Phân bố các ngành nghề trên địa bàn huyện Bình Chánh .............................. 24
Bảng 2.3 Phân bố nguồn nhân lực ở mỗi THT .............................................................. 27
Bảng 3.1 Nhu cầu sử dụng nguyên, nhiên vật liệu ........................................................ 34
Bảng 3.2 Nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu cho 01 thiên nhang ...................................34
Bảng 3.3 Kết quả phân tích mẫu nƣớc nhúng chân nhang (nƣớc màu tím) ..................38
Bảng 3.4 Kết quả phân tích mẫu nƣớc nhúng chân nhang (nƣớc màu đỏ) ...................38
Bảng 3.5 Kết quả môi trƣờng tại khu vực sản xuất ....................................................... 41

Bảng 3.6 Hàm lƣợng khí độc từ quá trình sản xuất nhang ............................................42
Bảng 4.1 Chi phí sản xuất 01 mẻ cây nhang thƣờng (13 thiên) ....................................50
Bảng 4.2 Chi phí sản xuất 01 mẻ nhang đặc biệt “nhang lùn” ......................................50
Bảng 4.3 Kích thƣớc và khối lƣợng nhang bình thƣờng và “nhang lùn” ...................... 51
Bảng 4.4 Bảng phân tích những điểm không hợp lí và giải pháp .................................53
Bảng 4.5 Chỉ số nhân trắc học ....................................................................................... 59

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

v


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1 Bản đồ ranh giới huyện Bình Chánh

18

Hình 2.2 Phân bố lao động theo ngành nghề trên địa bàn huyện Bình Chánh.

23

Hình 2.3 Hiện trạng phân bố ngành nghề nông thôn huyện Bình Chánh.

26


Hình 3.1 Quy trình sản xuất nhang.

30

Hình 3.2 (1) Bột gỗ tạp, (2) Keo, (3) Bột màu nhang, (4) Bột đá.

31

Hình 3.3 Máy trộn bột nhang.

31

Hình 3.4 Bột nhang đƣợc dùng để se nhang.

32

Hình 3.5 (a) Tăm nhang, (b) Khu vực nhúng chân tăm nhang, (c) Dung dịch màu để
nhúng chân nhang, (d) Tăm nhang đã nhúng đƣợc đem phơi.
32
Hình 3.6 Máy se nhang.

33

Hình 3.7 Nhang đƣợc chất thành bó để mang đi phơi.

33

Hình 3.8 Nhang đƣợc cân, bó thành thiên chuẩn bị bán cho thƣơng lái.

33


Hình 3.9 Sơ đồ cân bằng vật chất và năng lƣợng

35

Hình 3.10 Sơ đồ cân bằng vật chất sản xuất thủ công

36

Hình 3.11 Nƣớc nhúng nhang rơi vãi vào môi trƣờng đất.

37

Hình 3.12 Hàm lƣợng BOD5, COD trong nƣớc nhúng chân nhang

39

Hình 3.13 Hàm lƣợng Nito tổng và Photpho tổng trong nƣớc nhúng chân nhang

39

Hình 3.14 Hàm lƣợng chất rắn lơ lửng trong 2 mẫu nƣớc nhúng chân nhang

40

Hình 3.15 Độ màu trong nƣớc nhúng chân nhang

40

Hình 3.16 Công nhân nhúng màu không đeo găng tay


43

Hình 3.17 Công nhân dùng tay cầm nguyên vật liệu và sản phẩm không đảm bảo vệ
sinh và ảnh hƣởng đến da
44
Hình 3.18 Công nhân trộn bột mà không dùng khẩu trang BHLĐ

44

Hình 3.19 Tƣ thế ngồi không đảm bảo sức khỏe NLĐ

44

Hình 3.20 Trần nhà thấp, môi trƣờng làm việc không đảm bảo

44

Hình 4.1 Mẫu sản phẩm nhang tại Nhật và tàn nhang còn sót lạ sau khi đốt.

49

Hình 4.2 Sơ đồ mặt bằng hiện tại của hộ sản xuất

57

Hình 4.3 Sơ đồ mặt bằng của hộ sản xuất sau khi cải tiến

58


SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

vi


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

Hình 4.4 Bàn làm việc

60

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

vii


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Làng nghề Việt
Nam mang tính truyền thống đặc sắc, có kinh tế bền vững mang đến nhu cầu việc làm
tại chỗ và các lợi ích thiết thực cho cộng đồng dân cƣ, đồng thời góp phần phát triển
kinh tế chung của toàn xã hội. Nhiều làng nghề truyền thống hiện nay đã đƣợc khôi

phục, đầu tƣ phát triển với quy mô và kỹ thuật cao hơn, hàng hóa không những phục
vụ nhu cầu trong nƣớc mà còn cho xuất khẩu với giá trị lớn.
Bên cạnh mặt tích cực và những đóng góp cho nền kinh tế xã hội thì nhìn chung
hiện nay sản xuất tại các làng nghề còn sử dụng các thiết bị thủ công, đơn giản, hiệu
quả sử dụng nguyên, nhiên vật liệu thấp, mặt bằng sản xuất hạn chế, ý thức của ngƣời
dân trong bảo vệ môi trƣờng và bảo vệ sức khỏe còn chƣa tốt. Do đó, nhiều hoạt động
sản xuất của làng nghề đã và đang tạo áp lực không nhỏ đến môi trƣờng sống và sức
khỏe cộng đồng ngƣơi dân sống xung quanh.
Huyện Bình Chánh, một huyện ven trung tâm của Tp.HCM có nhiều ngành nghề
nông thôn nổi tiếng, phát triển theo hƣớng tập trung nhằm giải quyết công ăn việc làm
cho ngƣời dân địa phƣơng và những ngƣời dân lao động khu vực xung quanh, góp
phần phát triển kinh tế xã hội. Tiêu biểu đƣợc kể đến là làng nghề se nhang tại xã Lê
Minh Xuân.
Làng nghề se nhang tại xã Lê Minh Xuân hình thành từ những hộ cá nhân nhỏ lẻ
sau đó tập hợp lại thành một tổ hợp tác. Làng nghề đã giúp cho ngƣời dân địa phƣơng
có công ăn việc làm, giải quyết vấn đề kinh tế. Chính vì phát triển từ nông thôn nên
vấn đề môi trƣờng tại nơi đây chƣa đƣợc quan tâm, môi trƣờng làm việc chƣa đảm bảo
sức khỏe cho ngƣời lao động, bệnh nghề nghiệp ngày càng gia tăng, đặt ra nhiều thách
thức cho nhà Quản lý Môi trƣờng, cần có giải pháp cho làng nghề để phát triển kinh tế
mà vẫn đảm sức khỏe công nhân, không ảnh hƣởng đến môi trƣờng, hƣớng đến một
môi trƣờng xanh sạch.
Với mục tiêu đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa giảm thiểu ô nhiễm đối với
môi trƣờng và bảo vệ sức khỏe công nhân lao động tác giả đã chọn đề tài “Đánh giá
hiện trạng và đề xuất giải pháp bảo vệ môi trƣờng cho làng nghề se nhang Lê
Minh Xuân, huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu và làm
đề tài luận văn tốt nghiệp.

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang


1


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Khảo sát, đánh giá thực trạng môi trƣờng tại làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Tp.HCM.
Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trƣờng và cải thiện sức khỏe ngƣời lao động tại
làng nghề se nhang Lê Minh Xuân, huyện Bình Chánh Tp.HCM.
3. NỘI DUNG THỰC HIỆN
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Bình Chánh Tp.HCM.
Tình hình sản xuất nghề se nhang trên địa bàn xã Lê Minh Xuân, huyện Bình
Chánh, Tp.HCM.
Đánh giá hiện trạng môi trƣờng tại khu vực nghiên cứu.
Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trƣờng và cải thiện sức khỏe ngƣời lao động tại
làng nghề se nhang Lê Minh Xuân huyện Bình Chánh Tp.HCM.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Phạm vi nghiên cứu là làng nghề se nhang ở xã Lê Minh Xuân thuộc huyện Bình
Chánh Tp.HCM.
Đề tài lựa chọn một số chỉ tiêu về nƣớc nhƣ: pH, độ màu, BOD, COD, TSS và
các thông số về không khí nhƣ: bụi, khí NO2, SO2, CxHy, CO để đánh giá hiện trạng ô
nhiễm, ảnh hƣởng đến môi trƣờng xung quanh cũng nhƣ sức khỏe của ngƣời dân lao
động.
5. PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN
a) Phƣơng pháp thu thập thông tin tài liệu
Theo phƣơng pháp này, tất cả các nguồn tài liệu đƣợc thu thập từ các cơ quan,
trên mạng internet và các tài liệu đƣợc cung cấp từ các thầy cô hƣớng dẫn, các tài liệu

đƣợc thu thập từ Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng huyện Bình Chánh, thành phố Hồ
Chí Minh đƣợc tổng kết lại, đánh giá và lựa chọn để thu đƣợc những thông tin và dữ
liệu cần thiết phục vụ cho luận văn.
b) Phƣơng pháp khảo sát thực địa
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng với mục đích kiểm tra, chỉnh lý và bổ sung
những tƣ liệu thu đƣợc, sau đó đƣợc đƣa vào sử dụng trong đề tài, nhằm tăng tính
chính xác cho đề tài.
Dƣới sự giúp đỡ của phòng Quản lý Môi trƣờng, Viện Môi trƣờng và Tài
nguyên, sinh viên đã có điều kiện đi khảo sát thực tế các cơ sở sản xuất nhang trên địa
bàn xã Lê Minh Xuân huyện Bình Chánh thành phố Hồ Chí Minh để trực tiếp trao đổi
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

2


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

và lắng nghe ý kiến của cán bộ, công nhân .. nơi sản xuất. Từ đó, ghi nhận và tổng kết
các thông tin thu thập đƣợc trong việc khảo sát.
Thời gian khảo sát từ giữa tháng 9 đến đầu tháng 12 năm 2016
c) Phƣơng pháp điều tra khảo sát trên phiếu hỏi
Là phƣơng pháp thu thập sự kiện trên cơ sở trả lời bằng văn bản (viết) của ngƣời
đƣợc nghiên cứu theo một chƣơng trình đã đƣợc thiết lập một cách đặc biệt. Phƣơng
pháp điều tra bằng bảng hỏi là phƣơng pháp phỏng vấn gián tiếp thông qua việc hỏi và
trả lời trên giấy đƣợc thực hiện cùng một lúc với nhiều ngƣời theo một bảng hỏi in sẵn.
Ngƣời đƣợc hỏi trả lời ý kiến của mình bằng cách đánh dấu vào các ô tƣơng ứng theo
một quy ƣớc nào đó. Việc xây dựng nội dung chính xác các câu hỏi và sự diễn đạt rõ

ràng các câu hỏi có ý nghĩa quan trọng khi xây dựng phiếu hỏi.
Đây là phƣơng pháp đƣợc áp dụng để thu thập các thông tin, số liệu cần thiết cho
đề tài, giúp kết quả dữ liệu thu đƣợc tăng tính chính xác và khách quan.
Đối tƣợng đƣợc tiến hành phỏng vấn là các công nhân lao động trên địa bàn xã
Lê Minh Xuân và một số chủ cơ sở sản xuất.
Thời gian phỏng vấn là từ đầu cuối tháng 10 đến hết tháng 11 năm 2016. Do hạn
chế về thời gian, kinh phí và một số lí do khách quan khác nên số lƣợng phiếu đƣợc
khảo sát là 75 công nhân theo mẫu ở phục lục 3 và số công nhân lao động đƣợc khảo
sát đƣợc trình bày ở phục lục 4. 75 NLĐ trên đƣợc khảo sát tại 7 cơ sở sản xuất trên
địa bàn xã.
Cách thiết kế phiếu hỏi: câu hỏi đƣợc thiết kế dựa vào nội dung đề tài và các yêu
cầu thông tin cần thiết cho đề tài. Thông qua một bảng câu hỏi đƣợc thiết kế sẵn dƣới
dạng lựa chọn đáp án phù hợp, NLĐ sẽ dễ dàng trả lời các câu hỏi. Điều này cũng giúp
cho tác giả dễ dàng tổng hợp thông tin từ các nhóm câu trả lời.
d) Phƣơng pháp tham vấn ý kiến chuyên gia
Tham khảo các ý kiến của các thầy, anh chị hƣớng dẫn trong Viện Môi trƣờng và
Tài nguyên –ĐHQGTPHCM và thầy cô chuyên môn về các vấn đề có liên quan đến đề
tài thực hiện.
e) Phƣơng pháp lấy mẫu và phân tích chất lƣợng nƣớc, không khí
Đi thực tế lấy mẫu nƣớc nhúng chân nhang gồm 01 mẫu nƣớc màu đỏ và 01 màu
tím tại nơi nhúng chân nhang của hộ gia đình chị Nguyễn Cát Bụi Thúy. Mẫu đƣợc lấy
vào ngày 21 tháng 09 năm 2016.
Các mẫu nƣớc sẽ đƣợc tiến hành phân tích 7 chỉ tiêu. Toàn bộ thí nghiệm phân
tích đƣợc tiến hành tại Trung tâm công nghệ Môi trƣờng, Viện Môi trƣờng và Tài
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

3



Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

nguyên. Các thông số đƣợc phân tích theo phƣơng pháp chuẩn (Standard Methods) và
đƣợc mô tả trong Bảng:
Bảng 1. Các thông số phân tích
STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Phƣơng pháp phân tích

1.

pH

-

TCVN 6492 : 2011

2.

Độ màu

Pt – Co

SMEWW 2120C : 2012


3.

BOD5 (20oC)

mg/L

TCVN 6001 – 1 :2008

4.

COD

mg/L

SMEWW 5220 C :2012

5.

TSS

mg/L

SMEWW 2540 D : 2012

6.

Tổng N

mg/L


TCVN 6638 : 2000

7.

Tổng P

mg/L

SMEWW 4500-P.B&D:2012

Mẫu khí đƣợc tiến hành đo tại khu vực sản xuất và xung quanh nhà của chị
Nguyễn Cát Bụi Thúy vào ngày 7 tháng 11 năm 2016. Mỗi chỉ tiêu đo 3 lần và lấy giá
trị trung bình.
f) Phƣơng pháp tổng hợp, viết báo cáo
Sử dụng toán thống kê nhƣ một công cụ xử lý các tài liệu (xử lý các thông đƣợc
trình bày dƣới dạng: con số rời rạc, bảng số liệu, biểu đồ, đồ thị, xử lý thông tin bằng
biểu đồ) đã thu thập đƣợc từ các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ: quan sát,
điều tra, thực nghiệm… làm cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác, đảm bảo độ
tin cậy. Từ những số liệu đã thu thập đƣợc từ công tác nghiên cứu, khảo sát thực địa và
kết quả điều tra phỏng vấn sẽ tiến hành thống kê, phân tích và xử lý để đƣa ra đƣợc
những kết quả để làm căn cứ cho bài báo cáo.
Công cụ đƣợc sử dụng chủ yếu là phần mềm Excel để thống kê lại các số liệu, vẽ
biểu đồ và diễn giải các số liệu thu thập đƣợc để xử lý các thông tin trong phiếu khảo
sát.
Tổng hợp tất cả các tài liệu có liên quan đến đề tài, sàng lọc lại và tiến hành công
việc viết báo cáo.

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang


4


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TƢƠNG TỰ
1.1 TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1.1 Tình hình nghiên cứu thế giới
Trên thế giới, làng nghề hay lĩnh vực công nghiệp nghề thủ công thông thƣờng
đƣợc xếp vào nhóm sản xuất nhỏ thuộc phạm vi các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Lĩnh
vực này có một lịch sử phát triển khá lâu đời (nở rộ nhất vào cuối thể kỷ 18 đầu thế kỷ
19) từ khắp các châu lục từ Âu sang Á, Mỹ và Phi. Tuy nhiên khái niệm “nghề thủ
công” cũng khá khác nhau và thay đổi tùy thuộc vào các phƣơng thức sản xuất trên thế
giới qua từng thời kỳ. Những ngƣời thợ thủ công cùng các làng nghề TTCN đã đóng
góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế xã hội của các quốc gia qua các thời kỳ, cũng
nhƣ đóng góp vào sự hình thành bản chất văn hóa của các quốc gia và vùng miền
thông qua thị trƣờng rất đa dạng của các mặt hàng TTCN từ các làng nghề truyền
thống gắn liền với các hoạt động du lịch tại những nơi đó.
Từ những năm đầu của thế kỷ XX cũng có một số công trình nghiên cứu có liên
quan đến làng nghề nhƣ: “Nhà máy làng xã” của Bành Tử (1922); “Mô hình sản xuất
làng xã” và “Xã hội hóa làng thủ công” của N.H.Noace (1928). Năm 1964, tổ chức
WCCI (World crafts council International – Hội đồng Quốc tế về nghề thủ công thế
giới) đƣợc thành lập, hoạt động phi lợi nhuận vì lợi ích chung của các quốc gia có
nghề thủ công truyền thống. [7]
Vấn đề môi trƣờng tại các làng nghề thủ công cũng đã đƣợc các quốc gia trên thế
giới quan tâm từ lâu, nhất là công tác quản lý chặt chẽ các nguồn tài nguyên (gắn chặt

với các nguyên vật liệu sẵn có tại địa phƣơng là đầu vào của các làng nghề thủ công),
tận dụng lại chất thải cũng nhƣ công tác xử lý ô nhiễm tại chỗ.
Tại Ấn Độ, những năm gần đây Chính Phủ đã thiết lập những trung tâm vùng để
hỗ trợ các làng nghề thủ công trong các hoạt động chuyển giao tiến bộ KHKT cùng
công tác bảo vệ môi trƣờng hƣớng đến việc hình thành các sản phẩm xanh từ các làng
nghề, ví dụ nhƣ trung tâm Avani có trụ sở ở đồi Kumaon gần dãy Hymalaya hỗ trợ cho
làng nghề lụa tơ tằm gần đó. Ngoài việc ứng dụng năng lƣợng mặt trời để hỗ trợ việc
quay tơ nhằm giảm sức lao động của ngƣời thợ thủ công và tăng cao năng suất sản
xuất, giảm các tác động môi trƣờng đến họ do việc sử dụng điện và các nhiên liệu
không sạch khác, Avani cũng hỗ trợ công tác tận dụng các phế thải từ nông nghiệp
phục vụ cho việc sử dụng vào các mục đích hữu ích của làng nghề, giúp bảo vệ môi
trƣờng nông thôn. Avani cũng trợ giúp trong việc xây dựng các mô hình bể ủ phân
compost qui mô nhỏ tại từng hộ gia đình tại các làng nghề nhằm tận dụng tốt hơn các
chất thải và giảm thiểu nhu cầu sử dụng năng lƣợng. Nƣớc mƣa từ làng nghề (thông
thƣờng trƣớc đây đƣợc sử dụng trực tiếp cho quá trình nhuộm tự nhiên) thì nay đƣợc
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

5


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

gia nhiệt bằng pin năng lƣợng mặt trời trƣớc khi đi vào công đoạn nhuộm (giảm sử
dụng nƣớc), còn 80% nƣớc thải sau đó đƣợc đi qua hệ thống xử lý nƣớc thải để xử lý
tái sử dụng phục vụ cho mục đích tƣới tiêu của nông trại gần đó. Một xu hƣớng nữa tại
Ấn Độ là các trung tâm do Chính phủ thành lập sẽ trợ giúp ngƣời dân tại các làng nghề
trong công tác sản xuất các sản phẩm tái chế. Trung tâm Jan Sandesh (gần Đông

Dehli) tận dụng lại báo, vải vụn dƣ thừa, nilon,... để sản xuất ra các vật dụng lƣu niệm,
đồ chơi hay sản phẩm gia dụng khác. Trung tâm Khamir ở Gujurat thì sử dụng những
túi nylon và nhựa thải để sản xuất ra các mặt hàng gia dụng, giúp hình thành một nghề
thủ công khác cho ngƣời dân bản địa, nhất là phụ nữ tại khu vực. GS. M. Khatri từ
Montfort University of Leicester, ngƣời đã có nhiều nghiên cứu trong công tác bảo vệ
môi trƣờng và sử dụng hợp lý tài nguyên trại các làng nghề thủ công ở Ấn Độ cho rằng
việc tận dụnng, tái sử dụng các loại hình chất thải tại chỗ ở các làng nghề cần đƣợc ƣu
tiên hơn công tác xử lý triệt để chất thải (vốn thƣờng hay gặp khó khăn do vấn đề về
công nghệ, kinh phí,...) [3]
Đối với các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm, ở các nƣớc châu Á nhƣ Thái
Lan, Malaysia, Trung Quốc…đã đặc biệt chú trọng tới các nghề chế biến tinh bột và
chế biến lƣơng thực thực phẩm. Theo tác giả Jesuitas của Thái Lan (1996), việc sử
dụng phƣơng pháp xử lý hiếu khí bằng bể Aeroten đối với nƣớc thải chứa nhiều tinh
bột thì lƣợng hữu cơ theo COD có thể giảm tới 70%. Một số nƣớc đã sử dụng bể
Biogas, tận dụng bã thải trong sản xuất tinh bột để sản xuất khí sinh học, phục vụ cho
các hoạt động khác (nhƣ chạy động cơ diezel). Theo các tác giả Thery và Dang (1979);
sau này là Chen và Lee (1980), Trung Quốc đã sử dụng hơn 7 triệu bể lên men CH4 ,
trong đó có khoảng 20.000 bể lớn tạo khí chạy động cơ điezel khí sinh học với khoảng
4.000.106 m3 khí/năm.[8]
Đối với việc sản xuất và sử dụng nhang trong đời sống đã có một số nghiên cứu
nói về tác hại của khói hƣơng trong quá trình sử dụng. Theo nghiên cứu của Ming-Tsan
Hu, Shen-Jen Chen, Kuo-Lin Huang, Yuan-Chung Lin, về đặc tính, rủi ro sức khỏe của
chất polychlorinated dibenzo-p-dioxins/dibenzofurans (PCDD/Fs) từ khói nhang trong
các đền thờ, chùa đã chỉ ra rằng: tại khu vực nhà sƣ và ngƣời dân vào đốt thì nồng độ Clo
tại khu vực này tăng cao gấp 11,8 lần so với khu vực bên ngoài đền chùa, và nghiên cứu
này cũng chứng minh rằng là đền chùa cũng là một trong những nguồn phát thải PCDD/F
lớn trong khí quyển.
Cũng có những nghiên cứu về ảnh hƣởng của nhang trong quá trình sử dụng làm
ảnh hƣởng đến sức khỏe của con ngƣời. Ngoài thành phần là chất thải rắn nhƣ tro và tăm
tre còn lại sau khi sử dụng, trong quá trình nhang cháy, các thành phần khí thải phát sinh

cũng đáng quân tâm, khí thải phát sinh trực tiếp ảnh hƣởng trực tiếp đến sức khoẻ những
ngƣời hít phải chúng.

SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

6


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

a) Hạt (PM)
Việc đốt nhang trong nhà có thể đƣợc nguồn chính sinh ra các hạt trong nhà, với
kích thƣớc khoảng 2,5μm. tỉ lệ các hạt đựơc sinh ra là 45 mg/g nhang, tƣơng ứng 73 μg /
m 3, với tôc độ phát sinh 0,038 ± 0,026 hạt / giây trong điều kiện bình thƣờng.
b) Khí thải
 Carbon Monoxide (CO)
Carbon monoxide là một khí không màu, không mùi, không vị, nhƣng độc hại
thƣờng đƣợc hình thành trong quá trình đốt cháy nhang. CO có ái lực đối với
hemoglobin cao gấp 200 lần so với O2. Vì vậy khi xâm nhập vào cơ thể CO sẽ liên kết
với hemoglobin trong máu, cản trở việc tiếp nhận O2, gây nghẹt thở. Chính do tính
chất này của CO mà nó rất có hại đối với phụ nữ có thai và ngƣời mác bệnh tim mạch.
Trong nhiễm độc CO cấp tính nhẹ, có thể các triệu chứng: nhức đầu, buồn nôn, mệt
mỏi, rối lọan thị giác. Trong nhiễm độc cấp tính CO thể nặng, theo sự phát triển của
tình trạng thiếu oxy trong máu và mô, hệ thần kinh hệ tim mạch sẽ bị tổn thƣơng, rối
lọan hô hấp, liệt hô hấp dẫn tới tử vong.
 Sulfur dioxide SO2 và các khí Nitơ (NOx)
Sunfua dioxit (SO2). Trong lĩnh vực ô nhiễm không khí, SO2 là chất ô nhiễm

hàng đầu thƣờng đƣợc quy kết là một trong những nguyên nhân quan trọng gây tác hại
cho sức khỏe của ngƣời dân đô thị. SO2 kích ứng niêm mạc mắt và các đƣờng hô hấp
trên. Ở nồng độ rất cao, SO2 gây viêm kết mạc, bỏng và đục giác mạc. Trƣờng hợp
tiếp xúc ào ạt với SO2 có thể làm chết ngƣời do nguyên nhân ngƣng hô hấp. Tác hại
của SO2 đối với chức năng phổi nói chung rất mạnh khi có mặt của các hạt bui trong
không khí hô hấp. Ngoài ra, SO2 còn gây tác hại cho cơ quan tạo máu (tủy, lách), gây
nhiễm độc da, gây rối loạn chuyển hóa protein – đƣờng, gây thiếu các vitamin B và C,
ức chế enzym oxydaza.
Các oxit nitơ (NOx).. NOx đƣợc dùng để chỉ hỗn hợp NO và NO2 trong không khí
đồng thời cùng có mặt. NO và NO2 đóng vai trò quan trọng trong ô nhiễm không khí.
NOx kết hợp vớ Hemoglobin (Hb) tạo thành Methemoglobin (Met Hb), làm Hb không
vận chuyển đƣợc oxy, gây ngạt cho cơ thể. Sau một thời gian tiềm tàng dẫn tới phù
phổi cấp, tím tái biểu hiện co giật và hôn mê. Khi tiếp xúc với NOx ở các nồng độ thấp
(nhiễm độc mãn tính) có các biểu hiện sau: kích ứng mắt, rối lọan tiêu hóa, viêm phế
quản, tổn thƣơng răng.
 Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi
Các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi (VOC) là những hóa chất có điểm sôi thấp và do
đó dễ dàng bay hơi ở nhiệt độ phòng. VOCs thƣờng gặp bao gồm benzene, toluene,
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

7


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

xylen, và isoprene. Tiếp xúc cấp tính triệu chứng của VOC là: kích ứng mắt, mũi dị
ứng, kích ứng họng, nhức đầu, buồn nôn, chóng mặt, và bệnh hen suyễn trầm

trọng. Triệu chứng của mãn tính VOC tiếp xúc là: ung thƣ, tổn thƣơng gan, thận, hệ
thần kinh trung ƣơng thiệt hại.
 Aldehyt
Tại Trung Quốc, các nhà khoa học nhiên cứu các thành phần của các hạt trong khói
hƣơng và thấy rằng Acrolein, formaldehyde và acetaldehyde đƣợc chủ yếu là hấp phụ trên
hạt, đặc biệt là những hạt có kích thƣớc 3,3-4,7 μm và 2,1-3,3 μm.
Aldehyde là các hợp chất hữu cơ dễ bay hơi thƣờng đặc trƣng bởi tính kích thích
của họ, đặc biệt là trọng lƣợng phân tử thấp, các halogen béo, và các aldehyt không
bão hòa. Ngoài ra để kích thích da, mắt và đƣờng hô hấp trên, aldehyt cũng ảnh hƣởng
đến màng nhầy mũi và đoạn đƣờng uống, co thắt phế quản, nghẹt thở, và ho.
Tiếp xúc với formaldehyde là mối quan tâm bởi vì formaldehyde là một chất kích
thích cảm giác mạnh và đƣợc phân loại nhƣ là một chất có khả năng gây ung thƣ cho
con ngƣời.
 Hydrocacbon thơm đa vòng (polyaromatic hydrocarbons)
Khói thải ra bằng cách đốt nhang đã đƣợc tìm thấy có chứa các hydrocacbon
thơm đa vòng (PAH). Trong một nghiên cứu tại Đài Loan, một số đền thƣờng bị ô
nhiễm nặng bởi khói nhang. Một ngôi chùa đã đƣợc báo cáo có tổng nồng độ PAH
trong không khí trong nhà và ngoài trời tƣơng ứng là 6.258 ng/m3 và 231 ng/m3; chỉ ra
rằng nồng độ PAH của không khí bên trong ngôi đền đã đƣợc 27 lần cao hơn so với
không khí bên ngoài của nó. Cụ thể là acenaphthylene (3583 ng/m3), naphtalen (1264
ng/m3), acenaphthene (349 ng/m3), fluoranthene (243 ng/m3) và phenanthrene (181
ng/m3). Khi tiếp xúc gây kích thích niêm mạc đƣờng hô hấp, tổn thƣơng viêm và dẫn
đến nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp hay gây kịch phát các cơn suyễn ở trẻ em.
 Diethylphthalate (DEP)
Diethylphthalate đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ một chất kết dính của nƣớc hoa. Nó có
thể đƣợc thải vào không khí trong quá trình đốt nhang. Khí thải từ DEP hƣơng khác nhau
có thể cao tới 16.365 μg /m3 ở tập trung và 13.582 μg /cây nhang.
Diethylphthalate (DEP), xem là một chất có khả năng gây ung thƣ, giảm nghiêm
trọng của sự chuyển hóa lipid cùng với chấn thƣơng gây độc cho gan.
Khói nhang phát ra từ quá trình đốt cháy có chứa các hạt, các sản phẩm khí, các

hợp chất hữu cơ khác Khi các chất ô nhiễm khói nhang đƣợc hít vào, chúng gây ra rối
loạn chức năng đƣờng hô hấp. Nhang khói là một yếu tố rủi ro cho các cấp dây cao
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

8


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

IgE trong máu và đã đƣợc chỉ định để gây ra viêm da tiếp xúc dị ứng, khói nhang cũng
đã đƣợc nghiên cứu và đƣa ra kết luận có liên quan tới các nguyên nhân gây ung thƣ ở
ngƣời.
1.1.2 Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.2.1 Khái niệm
Từ xa xƣa, ngƣời nông dân Việt Nam đã biết sử dụng thời gian nông nhàn để sản
xuất những sản phẩm thủ công, phi nông nghiệp phục vụ cho nhu cầu đời sống nhƣ:
các công cụ lao động nông nghiệp, giấy, lụa, vải, thực phẩm qua chế biến… Các nghề
này đƣợc lƣu truyền và mở rộng qua nhiều thế hệ, dẫn đến nhiều hộ dân có thể cùng
sản xuất một loại sản phẩm. Bên cạnh những ngƣời chuyên làm nghề, đa phần lao
động vừa sản xuất nông nghiệp, vừa làm nghề, hoặc làm thuê (nghề phụ). Nhƣng do
nhu cầu trao đổi hàng hóa, các nghề mang tính chất chuyên môn sâu hơn, đƣợc cải tiến
kỹ thuật hơn và thƣờng đƣợc giới hạn trong quy mô nhỏ (làng), dần dần tách hẳn nông
nghiệp để chuyển hẳn sang nghề thủ công.
Theo Tiến sĩ Phạm Côn Sơn trong cuốn Làng nghề truyền thống Việt Nam thì
làng nghề đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Làng nghề là một đơn vị hành chính cổ xưa mà
cũng có nghĩa là nơi quần cư đông người, sinh hoạt có tổ chức, kỉ cương tập quán
riêng theo nghĩa rộng. Làng nghề không những là làng sống chuyên nghề mà cũng

hàm ý là những người cùng nghề sống hợp quần để phát triển công ăn việc làm. Cơ sở
vũng chắc của các làng nghề là sự vừa làm vừa ăn tập thể, vừa phát triển kinh tế, vừa
giữ gìn bản sắc dân tộc và cá biệt của địa phương”.
Hoặc là có thể hiểu làng nghề “là làng nông thôn Việt Nam có ngành nghề tiểu
thủ công nghiệp, phi nông nghiệp chiếm ưu thế về số lao động và thu nhập so với nghề
nông”. [3]
1.1.2.2 Thực trạng phát triển
Làng nghề đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa và xóa đói
giảm nghèo ở nông thôn, giải quyết việc làm lúc nông nhàn, tăng thu nhập, phát triển
du lịch.
Tính đến tháng 12/2014, hiện nay cả nƣớc có khoảng 5096 làng nghề và làng có
nghề trong đó có 1748 làng nghề đƣợc công nhận, trên 400 làng nghề truyền thống với
hơn 53 nhóm nghề. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO, làng nghề Việt Nam có một sức
sống mới, phong phú hơn, đƣợc chú ý về cơ sở hạ tầng, công nghệ và mở rộng thị
trƣờng xuất khẩu phát triển du lịch làng nghề, quảng bá thƣơng hiệu sản phẩm cải tiến
mẫu mã… Tại các làng nghề ra đời nhiều công ty mới, đẩy mạnh các chƣơng trình xúc
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

9


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

tiến thƣơng mại, quảng bá thị trƣờng quốc tế. Thị trƣờng trong nƣớc cũng có điều kiện
phát triển nhƣ mạt hàng nội, ngoại thất, sản phẩm văn hóa tâm linh. Sự phát triển ấy
không bảo lƣu cái cũ mà bắt gặp sự giao thoa với thế giới.

Riêng tại Thành phố Hồ Chí Minh làng nghề đã hình thành và phát triển trong
thời gian khá dài, rất đa dạng, phong phú, góp phần quan trọng trong việc phát triển
kinh tế xã hội. Có những làng nghề phát triển hơn cả trăm năm nhƣ các làng Đan lát ở
Củ Chi, hay chỉ mới vài ba thế hệ nhƣ làng chạm gỗ Trung Mỹ Tây, hoặc 10 năm trở
lại đây nhƣ Nuôi và Chế biến da cá sấu xuất khẩu phƣờng Thạnh Xuân, quận 12. Có
những làng nghề đã mai một lụi tàn nhƣ làng nghề nem ở phƣờng Linh Đông quận
Thủ Đức, đồng thời có những làng nghề mới xuất hiện; có những làng nghề đang ổn
định phát triển nhƣ làm bánh tráng ở xã Phú Hòa Đông- Củ Chi, nhƣng cũng có những
làng nghề hoạt động cầm chừng nhƣ làng nghề Sơn mài Bình Mỹ.
Hiện tại ở Thành phố có khoảng 65 ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, trong đó
khu vực thành thị có 31 ngành nghề, khu vực nông thôn 34 ngành nghề. Hoạt động
ngành nghề nông thôn tại Thành phố Hồ Chí Minh có đủ các loại theo quy định tại
Điều 3, Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2006 của Thủ tƣớng Chính
phủ về phát triển ngành nghề nông thôn. Hiện có 05 nhóm ngành chính: nhóm chế
biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản; nhóm tiểu thủ công nghiệp, sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ; nhóm xây dựng, dịch vụ; nhóm công nghiệp; nhóm cây trồng và kinh
doanh sinh vật cảnh.
Tính đến tháng 04/2013, thành phố hiện có 19 làng nghề hoạt động phát triển tại
7 quận - huyện. Có 05 làng nghề truyền thống đang phát triển và có khả năng phát
triển độc lập, bền vững trong tƣơng lai: làng nghề hoa kiểng Xuân – An – Lộc quận
12, làng nghề hoa kiểng Thủ Đức quận Thủ Đức, làng nghề mành trúc Thông An Hội
huyện Củ Chi, làng nghề bánh tráng Phú Hòa Đông huyện Củ Chi và làng nghề se
nhang Lê Minh Xuân huyện Bình Chánh. Các làng nghề này đều có ngành nghề hoạt
động phù hợp với chƣơng trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đô thị của
Thành phố. Để phát triển ổn định, bền vững, các làng nghề cần có các giải pháp chính
sách hỗ trợ phát triển trong tƣơng lai.
1.1.2.3 Vấn đề môi trường làng nghề
Kinh tế ngày càng phát triển, các ngành nghề thủ công trong các làng nghề cũng
có cơ hội phát triển theo, theo đó các nguy cơ ô nhiễm môi trƣờng làng nghề là một
vấn đề đáng lo ngại. Hiện nay, các chất thải phát sinh từ nhiều làng nghề gây ô nhiễm

môi trƣờng nghiêm trọng, tác động trực tiếp đến sức khỏe ngƣời dân, bệnh nghề
nghiệp cũng nhƣ ngày trở thành vấn đề bức xúc. Nguy cơ này phát sinh chính từ đặc
tính của làng nghề nhƣ quy mô nhỏ lẻ, hoạt động manh mún, công nghệ thủ công lạc
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

10


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

hậu, không đồng bộ, phát triển tự phát chủ yếu phát triển theo nhu cầu của thị trƣờng
và chủ yếu là ý thức của ngƣời dân trong công tác bảo vệ môi trƣờng họ chƣa hiểu hết
đƣợc tác hại của hoạt động sản xuất đến chính sức khỏe của bản thân mình cũng nhƣ
mọi ngƣời xung quanh.
Thực tế cho thấy các làng nghề đƣợc hình thành một cách tự phát, quy mô sản
xuất nhỏ, thiết bị công nghệ sản xuất thủ công thô sơ, hiệu quả sử dụng nguyên liệu
thấp, nguồn vốn đầu tƣ thấp hoặc không có nên việc xây dựng các hệ thống xử lý chất
thải, nƣớc thải không đƣợc quan tâm. Chính vì vậy các chất phát thải phát sinh tại
nhiều làng nghề đã và đang gây ô nhiễm, suy thoái môi trƣờng nghiêm trọng làm tác
động trực tiếp đến sức khỏe ngƣời dân, vật nuôi và trở thành vấn đề bức xúc của xã hội
hiện nay.
Qua khảo sát 52 làng nghề điển hình hiện nay trong cả nƣớc đã có tới 46% số
làng nghề có môi trƣờng (không khí, nƣớc, đất hoặc cả ba dạng trên ) bị ô nhiễm nặng,
và có 27% ô nhiễm vừa và 27% ô nhiễm nhẹ. [2]. Đáng báo động là mức độ ô nhiễm
môi trƣờng tại làng nghề không những không giảm mà lại còn có xu hƣớng tăng theo
thời gian. Tùy theo tính chất của từng loại ngành nghề mà loại ô nhiễm môi trƣờng
cũng khác nhau.

Điển hình nhƣ vấn đề ô nhiễm không khí ở các làng nghề thành phố Hà Nội:
Làng nghề lụa Vạn Phúc, quận Hà Đông có nồng độ H2S vƣợt chỉ tiêu cho phép từ 2,8
– 3,1 lần; làng nghề sơn mài Hạ Thái và lƣợc sừng Thụy Ứng thuộc huyện Thƣờng Tín
có chỉ tiêu hàm lƣợng SO2 vƣợt 1,3 – 1,6 lần tiêu chuẩn cho phép; làng nghề thực
phẩm Yên Viên, huyện Gia Lâm chỉ tiêu SO2 vƣợt 1,4 – 1,8 lần, [5]. Ô nhiễm nƣớc và
CTR ở các làng nghề Dƣơng Liễu, Cát Quế, Minh Khai thuộc địa bàn huyện Hoài
Đức, Hà Nội chuyên sản xuất chế biến tinh bột, miến, bún khô, mạch nha… cũng là
vấn đề nhức nhối. Trung bình mỗi ngày, các hộ làm nghề thải ra từ 300 đến 500 tấn bã,
hơn 15.000 m3 nƣớc thải, hàng trăm tấn thải rắn, chứa các chất tẩy rửa hóa học qua
quá trình phân hủy tạo ra những mùi hôi thối nồng nặc. [4]
Không chỉ riêng các làng nghề miền Bắc, khu vực phía Nam cũng có các làng
nghề nhƣ Làng nghề chế biến tinh bột sắn Trà Cổ, Đồng Nai với lƣợng nƣớc thải có
COD cao gấp 15 – 18 lần, BOD cao gấp 12 – 14 lần, SS cao gấp 9 lần, các chỉ tiêu về
tổng N và tổng P điều cao nhiều so với quy chuẩn; Làng nghề ƣơm dệt tơ tằm Bảo
Lộc: nƣớc thải có COD cao hơn từ 2 – 4 lần, BOD cao gấp 2 – 5 lần và SS cao gấp 3 –
6 lần tiêu chuẩn. Hàm lƣợng Coliform cao hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép, [13]
Bên cạnh đó do nhận thức của ngƣời dân yếu kém nên hàng năm rác thải của các
làng nghề phát sinh với khối lƣợng lớn, nhất là các làng nghề sử dụng nguyên liệu tái
chế, rác thải đƣợc đổ dọc theo bờ sông, kênh mƣơng, ao, hồ và đốt cháy tự nhiên gây ô
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

11


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

nhiễm nghiêm trọng cho môi trƣờng, cũng nhƣ ảnh hƣởng đến sức khỏe của ngƣời dân

trong các làng nghề. Ngƣời dân ở các làng nghề bị mắc các loại bệnh về hô hấp, ngoài
da, khô mắt, điếc… rất cao. Tại các làng sản xuất kim loại, tỷ lệ ngƣời mắc các bệnh
liên quan đến thần kinh, hô hấp, ngoài da, điếc và ung thƣ chiếm tới 60% dân số. Tại
các làng nghề chế biến nông sản thực phẩm, bệnh phụ khoa chiếm chủ yếu (13 –
38%), bệnh về đƣờng tiêu hóa (8 – 30%), bệnh viêm da (4,5 – 23%), bệnh đƣờng hô
hấp (6 – 18%), bệnh đau mắt (9 – 15%). [7]
Nhận thấy đƣợc vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng ảnh hƣởng đến môi trƣờng và
ngƣời dân xung quanh, hiện nay, nhà nƣớc đang từng bƣớc thực hiện các giải pháp
đồng bộ về quản lý và kỹ thuật xử lý ô nhiễm môi trƣờng các làng nghề đó là tăng
cƣờng giáo dục, tuyên truyền nâng cao nhận thức; thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản
xuất trong làng nghề; thu phí bảo vệ môi trƣờng đối với nƣớc thải công nghiệp theo
Nghị định 67/NĐ-CP; phối hợp kiểm tra các dự án, đề án cho các nơi làm thí điểm…
Có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu về các vấn đề môi trƣờng làng nghề
trong nƣớc tiêu biểu đƣợc kể nhƣ:
Công trình 1: Giai đoạn 2001 – 2005, chƣơng trình Khoa học Công nghệ Bảo vệ
Môi trƣờng và phòng chống thiên tai KC.08 đã triển khai đề tài “Nghiên cứu cơ sở
khoa học và thực tiễn cho xây dựng các chính sách và biện pháp giải quyết các vấn đề
môi trƣờng ở các làng nghề Việt Nam”. Thành quả nghiên cứu này đƣợc đúc kết trong
quyển “Làng nghề Việt Nam” do tác giả Đặng Kim Chi làm chủ biên (2005).
Kết quả: Tác giả nêu rõ lịch sử phát triển, đặc điểm, phân loại, điều kiện kinh tế xã hội của các làng nghề Việt Nam hiện nay. Đồng thời, tác giả còn đánh giá hiện
trạng môi trƣờng làng nghề, qua đó nêu rõ những tồn tại ảnh hƣởng tới sự phát triển
kinh tế và môi trƣờng làng nghề. Ngoài ra, công trình này còn trình bày kết quả dự báo
phát triển và mức ô nhiễm tại làng nghể đến năm 2020, một số định hƣớng xây dựng
chính sách đảm bảo phát triển bền vũng làng nghề và đề xuất các giải pháp cải thiện
môi trƣờng cho từng loại làng nghề của Việt Nam.
Công trình 2: Đánh giá hiện trạng, đề xuất phƣơng án giảm thiểu và xử lý ô
nhiễm môi trƣờng cho làng nghề Bình Định (Nguyễn Văn Phƣớc,2003).
Kết quả: Nghiên cứu đã tiến hành thực hiện tại hai khu vực ở Bình Định là làng
nghề sản xuất tinh bột mì xã Hoài Hảo và làng nghề nấu đúc kim loại thuộc thị trấn
Đập Đá, huyện An Nhơn. Kết quả cho thấy lò nấu đúc kim loại tại Bình Định do sử

dụng nhiên liệu rẻ tiền nhƣ than đá, than củi, dầu cặn nên sinh ra nhiều bụi và khí acid
SO2; làng nghề sản xuất bột mì gây ô nhiễm môi trƣờng bởi nƣớc thải có BOD5/COD
trong nƣớc thải lên đến trên 70%. Khí thải và nƣớc thải các làng nghề hoàn toàn chƣa
đƣợc xử lý, phát triển tự nhiên và gây ô nhiễm môi trƣờng trầm trọng. Đề tài đã đƣa ra
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

12


Luận văn tốt nghiệp
Đánh giá hiện trạng và đề xuất các giải pháp bảo vệ môi trường cho làng nghề se nhang Lê Minh Xuân,
huyện Bình Chánh Thành phố Hồ Chí Minh

quy trình công nghệ và trình diễn thành công mô hình xử lý khí thải lò nấu nhôm đtạ
hiệu quả cao. Chi phí đầu tƣ không lớn, chi phí vận hành thấp phù hợp với khả năng
kinh doanh của loại hình sản xuất này. Hƣớng dẫn thiết kế và bản vẽ chi tiết thiết bị xử
lý mà theo đó các cơ sở có thể tự thực hiện. với làng nghề sản xuất bột đã thành công
với giải pháp mô hình xử lý nƣớc thải sản xuất tinh bột sắn bao gồm: acid hóa, trung
hòa, lọc kỵ khí, lọc hiếu khí (phƣơng án xử lý cục bộ) hoặc hồ sinh học tùy nghi, hồ
hiếu khí (phƣơng án xử lý tập trung). Xử lý cục bộ có chi phí rất thấp là 885đ/m3 nƣớc
thải, tƣơng đƣơng 10,6 đồng/kg tinh bột (giá bột 1500 đ/kg, chỉ chiếm 0,7% hoàn toàn
có thể chấp nhận đƣợc). Xử lý tập trung có chi phí thấp là 678đ/m3 nƣớc thải.
Công trình 3: Đề tài “Nghiên cứu phát triển công nghệ và giải pháp quản lý môi
trƣờng, ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm môi trƣờng tại một số làng nghề vùng Đồng bằng
sông Cửu Long” do PGS.TS Lê Thanh Hải chủ nhiệm thuộc đề tài KC.08.33/11-15 đề
tài cấp Nhà nƣớc đƣợc và đƣợc nghiệm thu tại Viện Môi trƣờng và Tài Nguyên
(ĐHQG-HCM)
Kết quả nổi bật của đề tài là đã nghiên cứu, đề xuất và phát triển đƣợc mô hình
ngăn ngừa và xử lý ô nhiễm tích hợp theo hƣớng sinh thái và có chi phí thấp trên cơ sở

quay vòng, khép kín dòng vật chất và năng lƣợng cũng nhƣ tận dụng tối đa lợi thế của
hệ sinh thái có sẵn tại các hộ dân trong làng nghề gọi tắt là mô hình VACBNXT (V:
vƣờn, A: ao, C: chuồng, B: biogas và các giải pháp thu hồi tái chế khác, N: nhà, X:
xƣởng sản xuất, T: trạm xử lý nƣớc thải). Mô hình VACBNXT không chỉ giảm thiểu ô
nhiễm môi trƣờng do các chất thải phát sinh (nƣớc, khí và chất thải rắn từ hoạt động
sản xuất, chăn nuôi và sinh hoạt) mà còn sinh ra lợi nhuận từ việc tận dụng, thu hồi, tái
chế chất thải (khí sinh học, phân compost, nuôi trùn quế, tận dụng nhiệt thừa ...). Mô
hình VACBNXT đã chứng minh đƣợc tính ƣu việt của mình và phù hợp áp dụng tại
các hộ dân trong các làng nghề tại vùng ĐBSCL. Mô hình này có kinh phí đầu tƣ thấp
và vận hành hệ thống xử lý chất thải khá đơn giản với chi phí thấp (yếu tố về chi phí
vận hành thông thƣờng đóng vai trò quyết định trong việc duy trì lâu dài các biện pháp
xử lý chất thải cũng nhƣ quyết định sự thành công của mô hình xử lý cũng nhƣ chƣơng
tình giảm thiểu, xử lý ô nhiễm).
Đối với ngành sản xuất nhang, vấn đề môi trƣờng đƣợc đặt ra đó là bụi đƣợc phát
sinh từ các công đoạn trong quy trình sản xuất. Nồng độ các chất hữu cơ trong chất tạo
mùi hƣơng cao và chất thải rắn phát sinh trong quá trình làm nhang nhƣ nhang hƣ, tăm
tre,…Trong một nghiên cứu luận văn thạc sĩ của Vũ Thụy Bảo Kim học viên Viện
Môi trƣờng và Tài nguyên năm 2010, đã chỉ ra rằng một cây nhang sau khi sử dụng
còn lại là tăm nhang, khối lƣợng tăm nhang sau khi sử dụng là 0,18g; nhƣ vậy theo số
liệu dự báo năm 2020 số lƣợng nhang sử dụng trên địa bàn Tp.HCM là 7.284.127.535
SVTH: Nguyễn Thị Ánh Nguyệt
GVHD: Th.S Nguyễn Thị Quỳnh Trang

13


×