Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

Bài giảng: Bảo dưỡng sửa chữa đường ô tô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (20.9 MB, 176 trang )

Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

chơng i

những vấn đề chung
1.1 Sự cần thiết và tầm quan trọng của bảo dỡng sửa chữa đờng ôtô.

Hàng năm khối lợng vận chuyển hàng hóa không ngừng tăng lên, lợng xe
chạy càng nhiều, tỉ lệ xe nặng càng lớn, do đó đờng sá và công trình trên đờng càng
chịu tác dụng nhiều của tải trọng xe. Hơn nữa, các yếu tố khí hậu thờng xuyên tác
dụng lên công trình đờng sá làm cho chất lợng đờng không ổn định theo các mùa
trong năm, tạo điều kiện cho việc phát sinh các hiện tợng biến dạng, h hỏng.
Một vấn đề cơ bản cần lu ý là không có một con đờng nào tồn tại tốt đợc
vĩnh viễn dù đ đợc xây dựng đạt chất lợng cao. Những tuyến đờng có lớp kết cấu
mặt đờng ở cấp hạng cao cũng không thoát khỏi thông lệ này.
Có thể nói rằng, tất cả mọi con đờng vừa mới làm xong đ bắt đầu suy giảm
chất lợng vì những tác hại cộng lại của cờng độ vận chuyển và các nhân tố thiên
nhiên. Với khí hậu nhiệt đới và xích đạo, nhất là đối với các tuyến đờng có lớp mặt
đơn giản cha đợc xử lý bằng nhựa, quá trình suy giảm này thờng diễn ra một cách
nhanh chóng. Chỉ có một sự quản lý cẩn thận, với sự chăm sóc liên tục mới cho phép
hạn chế quá trình suy giảm chất lợng trong những giới hạn có thể chấp nhận đợc.
Việc xem nhẹ vai trò của công tác bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô sẽ sớm hay
muộn phải trả giá bằng những chi phí lớn hơn rất nhiều vì phải sửa chữa lớn hoặc xây
dựng lại.
Một công trình nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (WB) đ ớc tính phải cần
90 tỷ USD là ít nhất để đủ chi phí cho sửa chữa và giữ gìn đợc hệ thống đờng ô tô
của 85 nớc đ vay nợ của WB để làm đờng (Hệ thống đòng ôtô này chỉ kể đến
những tuyến đờng chính yếu: 1.000.000 km mặt đờng nhựa và 800.000 km mặt
đờng cha đợc xử lý bằng nhựa - tính đến 1985).
Trong hệ thống đờng ô tô của 85 nớc kể trên, 1/4 các tuyến đờng nhựa và
1/3 các tuyến đờng cha đợc xử lý bằng nhựa phải xây dựng lại vì chúng đ h hỏng


tới mức chỉ còn có giải pháp này mà thôi. Chi phí xây dựng lại ớc tính cần 45 tỷ USD
trong khi đó nếu đợc chăm sóc định kỳ chu đáo (và cũng có thể đợc tăng cờng khi
cờng độ vận chuyển tăng) sẽ chỉ tuỳ theo từng tuyến đờng phải chi ít đi từ ba đến
năm lần, khoảng chừng gộp lại hết 12 tỷ USD, mà lại còn ngăn chặn đợc sự lên giá
của việc khai thác xe cộ; Ngoài ra 30% các tuyến đờng nhựa của các nớc kể trên cần
phải đợc tăng cờng ngay hoặc trong vòng những năm rất gần đây. Chi phí tích dồn
lại của cả nhiệm vụ tăng cờng và nhiệm vụ duy tu bảo dỡng thờng xuyên chu đáo
sẽ tốn 40 đến 45 tỷ USD trong vòng 10 năm sắp tới, thành ra tổng cộng hoá đơn chi trả
sẽ lên tới 90 tỷ USD. Nếu các nớc nói trên không cải tiến cách quản lý những hệ
thống đờng ô tô của mình thì cuối cùng chi phí khôi phục lại sẽ dễ dàng tăng lên gấp
hai hoặc ba lần, và chi phí mà những ngời sử dụng đờng ô tô phải trả còn có thể tăng
thêm hơn nhiều.
Những khiếm khuyết của công tác quản lý, bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô có
những tác hại nghiêm trọng hơn những khiếm khuyết của các lĩnh vực khác vì ba lý do:
a) Tốn phí và nhu cầu về tài chính rất lớn. Ngoài ra, những tổn phí mà ngành
quản lý đờng sá phải gánh chịu không thấm vào đâu so với tổn thất chung tổng cộng:
Những ngời sử dụng đờng phải lái xe trên những đờng xấu chịu những tổn thất lớn
hơn nhiều. Sau nữa, giá thành vận tải tăng cao, hạn chế sự liên kết các thị trờng kinh
tế và làm giảm bớt sinh lực của các hoạt động phụ thuộc vào vận tải đờng bộ.

2


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

b) Sự suy giảm chất lợng của đờng ô tô tăng tốc độ theo thời gian. Hiện tợng
này làm cho ngời ta cha kịp nhận thức đợc sự cần thiết của một đợt bảo dỡng sửa
chữa thì tình trạng chất lợng đ suy giảm rõ rệt tới mức đòi hỏi phải khôi phục lại
hoặc làm lại đờng với tổn phí lớn hơn nhiều. Vì vậy, điều rất quan trọng là phải nhận
biết đợc kịp thời nhu cầu cần sửa chữa.

c) Những đơn vị quản lý đờng ô tô thờng không phải gánh chịu những hậu
quả của việc bảo dỡng sửa chữa làm còn thiếu sót do không phải chịu sức ép từ phía
các tổ chức x hội đòi hỏi phải cải thiện tình hình đờng sá.
Vì thiếu những luồng d luận đòi hỏi và cha lờng hết đợc tính chất nghiêm
trọng của bài toán, cho nên ở nhiều nớc nhiệm vụ duy tu bảo dỡng không đợc
chiếm một thứ bậc cao trong các mục tiêu của ngân sách.
Công trình nghiên cứu này của Ngân hàng thế giới cho thấy một bức tranh bi
thảm về những hậu quả của việc xem nhẹ vai trò của công tác quản lý, bảo dỡng sửa
chữa đờng ô tô.
ở một số nớc đang phát triển hiện nay đang tái diễn cái vòng luẩn quẩn sau:
- Nhờ vốn vay nớc ngoài để làm mới;
- Để chất lợng suy giảm đến mức h hỏng trầm trọng vì thiếu sự bảo dỡng sửa
chữa cần thiết;
- Lại phải làm lại hết sức tốn kém nhờ vào vốn nớc ngoài.
Nh vậy, điều quan trọng đợc đúc rút ra là cần phải phá vỡ cái vòng luẩn quẩn
nguy hại này và phải dành những sự quan tâm, những khoản chi phí cần thiết để bảo
dỡng sửa chữa hệ thống đờng ô tô của mình một cách đúng đắn.
1.2 hiện trạng giao thông vận tải đờng bộ việt nam

Đặc thù của l nh thổ Việt Nam là hẹp và kéo dài từ Bắc vào Nam, nớc ta có hệ
thống giao thông bao gồm đầy đủ các phơng thức vận tải nh đờng bộ, đờng sắt,
đờng sông, đờng biển và đờng hàng không.
Từ sau thời kỳ đổi mới đến nay, Nhà nớc đ quan tâm đầu t cho ngành
GTVT để khôi phục, nâng cấp và xây dựng mới một số công trình giao thông nhằm
từng bớc đáp ứng nhu cầu vận tải hàng hóa và hành khách.
Về đờng bộ:
1- Kết cấu hạ tầng đờng bộ:
- Mạng lới đờng bộ:
Mạng lới giao thông đờng bộ Việt Nam có tổng chiều dài là 224.482km, đợc
phân bố tơng đối hợp lý trên toàn l nh thổ. Mật độ so với diện tích và dân số xấp xỉ

24,06km/100km2 và 1,00km/1000dân (không kể hệ thống đờng x và đờng chuyên
dùng); mật độ hệ thống quốc lộ khoảng 4,78km/100km2 và 0,20km/1000dân.
Mạng lới giao thông đờng bộ chia thành 6 hệ thống:
- Quốc lộ

17.295km

chiếm tỷ lệ 7,70%

- Đờng tỉnh

21.840km

chiếm tỷ lệ 9,73%

- Đờng huyện

45.250km

chiếm tỷ lệ 20,16%

124.994km

chiếm tỷ lệ 55,68%

- Đờng đô thị

7.476km

chiếm tỷ lệ 3,33%


- Đờng chuyên dùng

7.627km

chiếm tỷ lệ 3,40%

- Đờng x

3


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

- Hệ thống quốc lộ:
Hệ thống này là xơng sống của mạng lới đờng bộ, có tác dụng quan trọng
phục vụ lợi ích kinh tế, chính trị, văn hóa, x hội, an ninh quốc phòng của đất nớc,
bao gồm:
+ Đờng nối từ thủ đô Hà Nội tới các thành phố trực thuộc Trung ơng, tới trung
tâm hành chính các tỉnh.
+ Đờng từ trục chính đến các cửa khẩu quốc tế, cửa khẩu chính, các khu công
nghiệp.
+ Đờng nối liền trung tâm hành chính từ 3 tỉnh trở lên.
- Các hệ thống: đờng tỉnh, đờng huyện, đờng x , đờng đô thị và đờng
chuyên dùng:
+ Hệ thống đờng tỉnh là trục đờng trong địa bàn 1 tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ơng bao gồm đờng nối từ thành phố hoặc trung tâm hành chính của tỉnh tới
trung tâm hành chính của huyện và nối đến trung tâm hành chính các tỉnh lân cận.
+ Hệ thống đờng huyện là đờng nối từ trung tâm hành chính huyện tới các trung
tâm hành chính x hoặc cụm x và nối trung tâm hành chính các huyện lân cận.

+ Hệ thống đờng x là đờng nối từ trung tâm hành chính các x đến các thôn
xóm và nối giữa các x với nhau.
+ Hệ thống đờng đô thị là đờng giao thông nằm trong nội đô, nội thị của thành
phố, thị x , thị trấn.
+ Hệ thống đờng chuyên dùng là đờng nội bộ chuyên phục vụ cho việc vận
chuyển, đi lại của một hoặc nhiều cơ quan, doanh nghiệp, t nhân.
2- Quản lý, bảo trì đờng bộ:
Trong thập kỷ qua, Nhà nớc đ đầu t cho đờng bộ (hệ thống quốc lộ) để xây
dựng một số tuyến mới và cải tạo, nâng cấp các tuyến hiện có. Chất lợng của đờng
bộ đợc cải thiện một cách rõ rệt.
Để đảm bảo chất lợng hệ thống quốc lộ không bị xuống cấp, hàng năm nhu cầu
vốn cần đầu t cho quản lý, bảo trì khoảng 1300 đến 1500 tỷ VNĐ. Thực tế, trong
những năm qua nguồn vốn dành cho công tác này rất hạn chế, so với nhu cầu chỉ đạt
trung bình khoảng 40%.
Đơn vị tính : Tỷ VNĐ
(Bảng 1-1)
Vốn sửa chữa đờng
bộ so với

Trong đó

Năm
KH

Tổng
chiều
dài
QL,km

Tổng vốn

đờng bộ

1996

13.510

2.336,8

1.877,1

459,7

1997

14.651

3.640,8

3.161,5

1998

14.920

3.311,5

1999

15.250


2000

Xây
Sửa chữa đờng bộ
dựng cơ
Thực tế cấp Nhu cầu vốn
bản

Tổng số
vốn đờng
bộ, %

Nhu cầu
vốn, %

950

19,7

48,4

479,3

1000

13,2

47,9

2.796,5


515

1300

15,6

40

4796,8

3.316,8

480

1400

10

34,3

15.425

7.361,8

6.896,8

465

1400


6,3

33

2001

15.425

8.614,2

8.104,2

510

1400

5,9

36,4

2002

15.824

599,6

1420

42,2


4


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

3- Hiện trạng mạng lới đờng bộ:
Trong thập kỷ qua, tuy Nhà nớc đ quan tâm đầu t xây dựng một số tuyến mới,
cải tạo nâng cấp một số tuyến đang khai thác, chất lợng của mạng lới đờng bộ đợc
cải thiện rõ rệt, song, đến nay cũng còn nhiều yếu tố bất cập: Việt Nam cha có đờng
cao tốc, một số tuyến trên hệ thống quốc lộ cha vào cấp kỹ thuật, nhiều tuyến trên các
hệ thống đờng địa phơng cha đợc cải thiện nhiều, đến nay, còn khoảng 350 x trên
tổng số 10.511 x , phờng cha có đờng ôtô.
- Nếu phân loại đờng theo tiêu chí kết cấu mặt đờng, kết quả nh sau:
(Bảng 1-2)
Kết cấu mặt đờng
T
T

Tên
hệ
thống

Chiều
dài,km

Bêtông
xi măng

Bêtông nhựa


Đá dăm nhựa

Cấp phối, đá
dăm

Đờng đất

Km

%

Km

%

Km

%

Km

%

Km

%

1


QL

17295

78

0,45

5369

31,04

7783

45

2999

17,34

1066

6,16

2

ĐT

21840


141

0,65

2204

10,09

11505

52,68

4345

19,89

3645

16,69

3

ĐH

45250

1146

2,53


1328

2,93

6742

14,90

20057

44,32

15977

35,31

4

ĐX

124994

8185

6,55

611

0,49


6244

5,00

2007

1,61

107947

86,36

5

Đ ĐT

7476

342

4,57

2241

29,98

3647

48,78


1246

16,67

0

0,00

6

ĐCD

7627

848

11,12

342

4,48

2357

30,90

3600

47,20


480

6,31

224482

10740

4,78

12095

5,39

38278

17,05

34254

15,26

129115

57,52

Cộng

+
+

+
+
+
+

Nếu phân loại theo cấp kỹ thuật, kết quả nh sau:
Đờng cao tốc: Đang có kế hoạch xây dựng.
Chiều dài các tuyến đạt cấp I, II:
2,17%
Chiều dài các tuyến đạt cấp III:
30,4%
Chiều dài các tuyến đạt cấp IV:
20,3%
Chiều dài các tuyến đạt cấp V:
30,8%
Chiều dài các tuyến đạt cấp VI:
16,3%

4- Vận tải đờng bộ:
Khối lợng vận chuyển: Trong những năm qua, khối lợng hành khách vận chuyển
đờng bộ trong nớc chiếm khoảng 80% và khối lợng hàng hóa vận chuyển chiếm
khoảng 60% so với các loại phơng tiện vận tải khác.

5


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

Khối lợng vận chuyển hành khách
(Bảng 1-3) Đơn vị tính : Triệu HK

Trong đó
Đờng sắt

Năm Tổng số

Đờng bộ

Đờng sông

Khối
lợng

%

Khối
lợng

%

Khối
lợng

%

1996

607,4

8,5


1,40

482,6

79,45

116,3

19,15

1997

652,7

9,3

1,42

519,3

79,56

124,1

19,01

1998

691,3


9,7

1,40

554,5

80,21

127,1

18,39

1999

727,4

9,3

1,28

592,4

81,44

125,7

17,28

2000


761,7

9,8

1,29

625,4

82,11

126,5

16,61

2001

805,2

10,6

1,32

660,7

82,05

133,9

16,63


2002

833,9

10,8

1,30

689,1

82,64

134

16,07

Khối lợng vận chuyển hàng
(Bảng 1- 4) Đơn vị tính : Nghìn tấn
Trong đó
Năm

Tổng số

Đờng sắt
Khối
lợng

Đờng bộ

Đờng sông


Đờng biển

%

Khối
lợng

%

Khối
lợng

%

Khối
lợng

%

1996 151154,9 4041,5

2,67

104862,0

69,37

32467,7


21,48

9783,7

6,47

1997 168347,5

2,82

116459,4

69,18

36360,7

21,60

10775,4

6,40

1998 178779,7 4977,6

2,78

123975,5

69,35


38033,6

21,27

11793

6,60

1999 190219,1

2,71

132179,8

69,49

39887,2

20,97

13006,1

6,84

2000 206010,3 6258,2

3,04

141184,2


68,53

43015,4

20,88

15552,5

7,55

2001

6456,7

2,89

166683,8

74,64

48488,2

21,71

1681,3

0,75

2002 238454,9 7051,9


2,96

160877,9

67,47

49913

20,93

20612,1

8,64

223310

4752
5146

1.3 phân loại công tác bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô.

1. Bảo dỡng sửa chữa thờng xuyên và định kỳ.
Ngời ta thờng chia các nhiệm vụ bảo dỡng sửa chữa thành hai loại: Bảo
dỡng sửa chữa thờng xuyên và Bảo dỡng sửa chữa định kỳ.
Loại thứ nhất bao gồm các nhiệm vụ chăm sóc, giữ gìn đề phòng h hỏng và sửa
chữa các h hỏng nhỏ nhằm duy trì tình trạng tốt sẵn của con đờng, loại công tác này
phải làm một hoặc nhiều lần trong một năm.
Loại thứ hai gồm những nhiệm vụ quan trọng hơn phải làm với những khoảng
cách thời gian bốn năm, năm năm hay hơn nữa.


6


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

Tổ chức công tác bảo dỡng sửa chữa tùy thuộc một cách rộng r i vào cách
phân loại này:
- Các nhiệm vụ bảo dỡng sửa chữa thờng xuyên đợc giao cho các tổ sản xuất
thờng trực, thờng là ở gần con đờng phải chăm sóc. Phải có những kinh phí đợc
ngân sách cấp đều đặn. Các công việc phải làm đợc quy định cho từng con đờng tùy
theo mức độ quan trọng nhiều hay ít.
- Các nhiệm vụ bảo dỡng sửa chữa định kỳ ngợc lại là những công việc nặng
hơn, phải đợc ghi vào chơng trình từ nhiều tháng trớc và thờng đợc ghi trong kế
hoạch nhà nớc. Có thể ghép vào loại nhiệm vụ này các công việc khôi phục lại đờng
nếu tình trạng chất lợng đ suy giảm đến mức đòi hỏi phải làm nh vậy.
2. Bảo dỡng dự phòng và bảo dỡng sửa chữa.
Cũng còn có một cách phân loại cổ điển nữa:
- Bảo dỡng dự phòng là những sự can thiệp dự phòng có mục đích, một mặt
tránh sự phá hỏng chất lợng kết cấu mặt đờng, để chuẩn bị dự phòng cho mặt đờng
phải chịu một cờng độ vận chuyển cao hơn có thể dự đoán trớc đợc, mặt khác để
duy trì một cách hầu nh liên tục một trình độ phục vụ êm thuận nhất định.
- Bảo dỡng sửa chữa là những sự can thiệp sửa chữa có mục đích khắc phục một
tình trạng thiếu kém về kết cấu hay về bề mặt, sau khi đ thấy xuất hiện những h hỏng
quan trọng. Vá ổ gà là loại công việc điển hình cho công tác bảo dỡng sửa chữa.
Sự lựa chọn giữa Bảo dỡng sửa chữa hay Bảo dỡng dự phòng đợc quyết định
chủ yếu bằng việc áp dụng một hệ thống tiêu chuẩn về chất lợng khai thác.

7



Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

CHƯƠNG 2

Các hình thức biến dạng, h hỏng của đờng
và những nguyên nhân gây ra
2.1 Những nhân tố gây ra sự suy giảm chất lợng đờng ô tô.

Ngay từ khi mới đợc đa vào sử dụng, con đờng đ bắt đầu quá trình suy
giảm chất lợng. Sự suy giảm này đợc biểu thị bằng những sự biến dạng, h hỏng rất
rõ ràng trên các con đờng có cấp hạng thấp, mặt đờng cấu tạo đơn giản cha đợc xử
lý bằng nhựa, và kém rõ ràng hơn trên các con đờng có cấp hạng cao hơn đ đợc phủ
nhựa. Tất cả mọi con đờng đều cần tới sự kiểm tra và những chăm sóc cẩn thận để
đảm bảo có đợc một sự êm thuận hoàn hảo.
Trong trờng hợp này hoặc trờng hợp khác các sự biến dạng, h hỏng của
đờng này khác nhau rất nhiều, tuỳ thuộc vào rất nhiều nhân tố có thể gắn hoặc không
gắn với cờng độ vận chuyển mà con đờng phải chịu đựng.
2.1.1 Môi trờng vật chất của đờng ô tô.
Đối với đờng ôtô, môi trờng vật chất bao gồm: Khí hậu, chất lợng đất nền
và sự có mặt của cây cối bên đờng, các nhân tố này đóng một vai trò quan trọng trong
sự phát sinh và phát triển quá trình suy giảm chất lợng đờng ô tô.
1. Những nhân tố về khí hậu.
Nhân tố đầu tiên làm cho đờng ô tô suy giảm chất lợng là những thành phần
khí hậu của khu vực mà con đờng chạy qua.
Ma khí quyển là một nhân tố quan trọng nhất cần phải coi trọng vì nó ảnh
hởng tới sức chịu đựng của các vật liệu làm đờng. Một lợng ngậm nớc tối thiểu
cần nh thế nào để cho vật liệu đất làm đợc nhiệm vụ của nó một cách đầy đủ trong
kết cấu tổng thể nền - mặt đờng nói chung hoặc trong công trình nền đờng nói riêng,
thì sự quá thừa nớc lại nguy hại nh thế ấy cho sự bền vững của chúng. Ma có thể
gây những tác hại lớn cho đờng sá, và để phòng tránh các tác hại có thể xảy ra, không

gì bằng trực tiếp quan sát con đờng dới trời ma. Đây là một công việc mà mọi
ngời có trách nhiệm quản lý bảo dỡng đờng cần phải làm và kể cả những ngời làm
công tác thiết kế đờng nữa, để từ đó rút ra đợc những thông tin cần cho việc lập các
đồ án.
Một hiện tợng thờng gắn trực tiếp với ma, đặc biệt là những địa phơng có
chế độ ma khắc nghiệt là sự xói mòn đất, đây đợc coi là hiện tợng kinh niên trên
đờng ô tô ở các nớc vùng nhiệt đới nh nớc ta. Hiện tợng xói mòn chỉ bắt đầu phát
sinh khi tốc độ nớc chảy vợt quá một trị số tốc độ mà ngời ta gọi là tốc độ giới hạn.
Tốc độ giới hạn này có thể từ 0,30 m/s cho cát có đờng kính 0,1 mm và đạt tới 1,50
m/s hoặc hơn nữa cho sỏi cuội và cả cho đất sét. Ơ chỗ đất xốp ngời ta thờng chấp
nhận trị số 0,90 m/s.
Đối với mặt đờng nhựa, sự xói mòn thờng rất rõ rệt ở chỗ tiếp giáp giữa mặt
đờng và lề đờng. Việc xói mòn lề đờng và các mơng r nh thoát nớc là một trong
những hiện tợng không bình thờng phải đề phòng một cách rất thận trọng. Hiện
tợng xói mòn ở các bộ phận ấy rất nhanh và có thể nguy hại cho nền đờng, đ có
trờng hợp ngời ra thấy một r nh dọc bị xói sâu từ độ sâu 1,0 m tới độ sâu 6,0 m
trong vòng ba tháng, và bề rộng của r nh cũng theo đó mà tăng theo. Vì vậy, nên giới
hạn chiều dài các r nh ở một trị số sao cho trong r nh tốc độ của nớc không vợt quá

8


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

tốc độ giới hạn ở bất cứ điểm nào bằng cách mở các r nh tháo nớc ngang hoặc đặt
cống cấu tạo tại những vị trí cần thiết.
ánh nắng mặt trời là một nhân tố thuận lợi cho sự bền vững của mặt đờng.
Thực tế, nớc đọng trên lớp mặt xe chạy và thấm xuống kết cấu áo đờng làm giảm
cờng độ và tăng số lợng tai nạn do trơn trợt. Nhờ có ánh nắng mặt trời, nớc bốc
hơi nhanh hơn và làm giảm thời gian đọng nớc và thấm nớc. Tuy nhiên, bức xạ mặt

trời còn có ảnh hởng không tốt tới cờng độ của vật liệu làm mặt đờng, đặc biệt là
đối với mặt đờng nhựa, mặt đờng bê tông xi măng. Sự thay đổi của nhiệt độ trong
ngày có thể làm cho mặt đờng co gi n, thể tích thay đổi không đều làm cho mặt
đờng nứt nẻ. Dới tác dụng của nhiệt độ cao, mặt đờng nhựa có thể trở nên mềm,
dẻo, nhất là khi dùng lợng nhựa, loại nhựa không hợp lý, trên mặt đờng phát sinh làn
sóng, lún, vệt hằn bánh xe, chảy nhựa mặt đờng. Dới tác dụng của nhiệt độ thấp,
nhựa chóng hóa già, dòn làm mặt đờng nứt g y.
Cuối cùng là gió. Gió có thể có tác dụng tốt khi thúc nhanh sự bốc hơi, nhng
có khi lại gây khó khăn cho thi công. Ví dụ: có thể nhiệt độ ngoài trời khá cao, gió vẫn
làm nguội các tia nhựa trong lúc rải nhựa làm giảm tính dính bám của nhựa với đá, mặt
khác khi đang tới nhựa mà mặt đá bị gió thổi làm cho bị phủ một lớp bụi mỏng, lớp
bụi mỏng này làm nhựa kém dính bám với đá.
2. Chất lợng của đất và các loại vật liệu.
Chất lợng của đất và các loại vật liệu đóng một vai trò quan trọng, một mặt đối
với kết cấu áo đờng, mặt khác đối với lớp mặt chịu tác dụng của bánh xe chạy.
Loại đất dùng để đắp nền đờng thờng đợc chọn là các loại đất có khả năng
chịu lực tốt, dễ đầm lèn, trạng thái của đất ít thay đổi khi độ ẩm biến đổi nhiều, v.v..
Các loại đất bị trơng nở, hoặc co ngót nhiều khi bị thay đổi lớn về độ ẩm sẽ làm các
lớp kết cấu mặt đờng bên trên bị phá hủy nhanh chóng.
Với các mặt đờng cấp thấp không đợc trải nhựa, chất lợng của vật liệu hạt
nh: kích cỡ hạt thành phần cấp phối, độ dính kết, cờng độ, sức chịu mài mòn, tính
nhạy cảm với nớc là những yếu tố quyết định khả năng chống xói mòn và chống bánh
xe mài mòn của mặt đờng. Do vậy, để tránh những phá hoại sau này nhất thiết phải
tôn trọng những quy định về chế tạo và thi công.
Khi thi công mặt đờng nhựa, những điểm cần tránh, đặc biệt là đối với vật liệu
sỏi, đá gồm có:
- Cờng độ không đủ;
- Cấp phối hạt không đúng quy cách;
- Vật liệu không đủ sạch;
- Kích thớc ngoại hình của vật liệu không đạt yêu cầu: hoặc quá nhiều hạt bị tròn

cạnh , hoặc quá nhiều hạt dẹt;
Khi thi công các loại mặt đờng khác, các điều kiện tổng quát về đất và vật liệu
tự nhiên cần phải đạt đợc các yêu cầu sau:
- Có độ ẩm thích hợp với việc thi công nền đất và đầm nén.
- Có độ trơng nở thấp.
- Có đủ lực dính và cờng độ chịu nén.
- Có đủ sức chịu đựng và cờng độ cơ học để cho phép chịu đợc ứng suất lặp do tải
trọng trùng phục của xe cộ gây ra.
- Có đủ cờng độ chịu nén.
- Không nhậy cảm với nớc.

9


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

- Kích cỡ các hạt lớn nhất đợc giới hạn dới 40 mm cho vật liệu làm lớp móng trên
và 60 mm cho vật liệu làm lớp móng dới để tránh bị phân tầng và dễ thi công.
2.1.2 Chất lợng kỹ thuật của đồ án thiết kế và của thi công
Chất lợng kỹ thuật xấu của một đồ án thiết kế đờng có thể gây ảnh hởng
xấu, làm cho mặt đờng chóng suy giảm chất lợng.
Ví dụ: Nếu thiết kế kết cấu áo đờng không đặt đợc áo đờng ở trên mực nớc
sẽ có thể làm cho mặt đờng sớm bị h hỏng. Sự thiếu quan tâm đến các công trình
chống xói các r nh thoát nớc hai bên có thể dẫn đến hỏng dần rồi phá hoại hai bên lề
đờng. Một kết cấu áo đờng quá mỏng thiết kế trên một nền đất yếu dẫn đến sự h
hỏng nhanh chóng của mặt đờng.
Về phơng diện thi công và chế tạo vật liệu, những sai sót chính có thể dẫn đến
rút ngắn tuổi thọ của con đờng là:
- Thiếu công đầm lèn;
- Khi chuyên chở đá bị phân tầng, đá nhỏ và đá to bị phân tách;

- Cân đong thiếu nhựa hoặc thiếu cốt liệu, không đúng quy định hoặc thất thờng;
- Nhiệt độ thi công nhựa đờng quá thấp;
- Màng nhựa cha bao kín các hạt đá;
- v.v..
Những quy định thi công chặt chẽ và sự tuân thủ chúng khi thi công là những
điều kiện quan trọng cho sự bền vững của con đờng sau này và sẽ làm đơn giản bớt
đợc công việc bảo dỡng sửa chữa đờng.
2.1.3. ảnh hởng của cờng độ vận chuyển (lu lợng)và tải trọng xe.
Sự hoạt động qua lại nhiều lần của các trục xe, áo đờng bị bào mòn trên mặt và
mỏi trong kết cấu.
1. Hiện tợng mài mòn
Sự mài mòn lớp mặt xảy ra chủ yếu là do lực tiếp tuyến gây ra bởi bánh xe. Lực
tiếp tuyến làm bong bật các hạt đá mặt đờng không rải nhựa, đối với mặt đờng láng
nhựa và bê tông nhựa thì nó làm nhẵn mặt các viên đá.
Sự mài mòn tuỳ thuộc vào cờng độ vận chuyển, thành phần dòng xe (số lợng
xe, loại xe nhẹ hay xe nặng) và vào tốc độ của xe.
2. Hiện tợng mỏi
Hiện tợng mỏi xuất hiện phổ biến trên các đờng nhựa, do sự không liên tục
trong cấp phối của vật liệu và sự diễn biến khác nhau giữa một bên là móng đờng và
nền đờng với một bên là lớp trên mặt đờng.
Sự mỏi của mặt đờng có nguyên nhân từ các lực thẳng đứng do truyền tải và
các lực kéo nén tác dụng lên kết cấu mặt đờng, trong bề dày áo đờng sự ma sát lặp đi
lặp lại giữa các hạt đá dẫn đến tác dụng làm vụn dần mặt đá, sản sinh ra các hạt bụi
nhỏ và làm tăng tính dẻo của phối liệu. Có thể thấy sự phát sinh trên đờng những vết
nứt dọc và nứt ngang khi mặt đờng phải làm việc qúa giai đoạn đàn hồi của nó.
Nhiều thử nghiệm đ đợc làm trên các mặt đờng nhựa, đặc biệt là thử nghiệm
AASHO đ cho thấy rất rõ là các hiện tợng mỏi này tuỳ thuộc không những vào số lần
lặp đi lặp lại của tải trọng bánh xe, mà còn phụ thuộc rất nhiều vào trọng lợng của
trục xe.
Số lần lặp của tải trọng trên các mặt đờng nhựa (khối lợng vận chuyển và hình

thái các trục xe) tác động đến tuổi thọ của mặt đờng không phải theo qui luật đờng

10


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

thẳng, mà theo một hàm số có dạng hàm số lôgarit và cứ nh thế mà các tác động trực
tiếp của hiện tợng mỏi đợc thể hiện từ từ, càng trải qua nhiều thời gian (kể từ khi bắt
đầu đa đờng vào khai thác) tác động tích luỹ lại càng nhiều hơn.
ở giai đoạn dài khởi đầu, có thể dài hơn một nửa tuổi thọ có ích của con đờng
(thậm chí có thể 2/3) không thấy xuất hiện những h hỏng có thể trông thấy đợc bằng
mắt thờng nếu có một sự chăm sóc tối thiểu cho lớp mặt. Nhng sau giai đoạn này sẽ
thấy xuất hiện giai đoạn phá hỏng càng ngày càng nhanh, nó đợc thể hiện bằng những
vết nứt và những vết lún của bánh xe và dẫn đến mặt đờng mất bằng phẳng và dần bị
bong bật.
3. Tác động của tải trọng xe tới độ bền của kết cấu nền - mặt đờng:
Về mặt nguyên lý, tổ hợp gồm: tải trọng trục + bánh xe + mặt đờng giữ vai trò
quyết định đến độ bền và tuổi thọ của kết cấu mặt đờng, trong đó, toàn bộ tải trọng
chất trên xe đợc phân bố qua các trục để thông qua bánh xe truyền trực tiếp tải trọng
xuống mặt đờng. Tại vị trí tiếp xúc giữa bánh xe với mặt đờng, căn cứ vào tải trọng,
độ cứng của bánh xe và độ cứng của mặt đờng mà diện tích truyền áp lực xuống có
thể lớn hay nhỏ, ảnh hởng trực tiếp đến sự chịu tải của các lớp kết cấu mặt đờng và
của nền đờng.

Hình 2-1: Sơ đồ mô tả trạng thái ứng suất của nền - mặt đờng
dới tác dụng của tải trọng bánh xe.
Xét về yếu tố tải trọng trục và bánh xe, nếu để cho các phơng tiện có mức độ trọng
tải không hợp lý sẽ gây h hỏng cho kết cấu mặt đờng và các công trình cầu cống trên
đờng. Theo tài liệu nghiên cứu của Hội những ngời làm đờng ôtô và vận tải ở Mỹ

(AASHTO), các loại xe tải thông dụng hiện đang lu thông trên đờng có 4 kiểu trục
xe cơ bản nh sau:
Trục đơn bánh đơn
Trục đơn bánh kép
Trục kép bánh đơn
Trục kép bánh kép.
Hệ số chuyển đổi tải trọng của các loại xe kiểu trục đơn bánh kép và trục kép bánh
kép về trục đơn bánh kép của xe tiêu chuẩn 80kN đ đợc tính với giả thiết: Chỉ số
phục vụ ở cuối thời kỳ thiết kế Pt = 2,5, chỉ số kết cấu mặt đờng mềm SN = 3 và
BTXM dày 22cm.

11


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

Hệ số chuyển đổi tải trọng của một số loại xe thông dụng theo AASHTO
(Bảng 2-1)
Loại trục xe

Trục đơn

Trục kép

Tải trọng trục xe
(kN)

Hệ số quy đổi tải trọng

(lbs)


Mặt đờng mềm

Mặt đờng cứng

8,9

2 000

0,0003

0,0002

44,5

10 000

0,118

0,082

62,3

14 000

0,399

0,341

80,0


18 000

1,000

1,000

97,8

20 000

1,40

1,57

133,4

30 000

7,90

8,28

8,9

2 000

0,0001

0,0002


44,5

10 000

0,011

0,013

62,3

14 000

0,042

0,048

80,0

18 000

0,109

0,133

97,8

20 000

0,162


0,206

133,4

30 000

0,703

1,14

151,2

34 000

1,11

1,92

177,9

40 000

2,06

3,74

222,4

50 000


5,03

9,07

Qua kết quả tính nêu trong bảng 2-1, chúng ta thấy: nếu so sánh cùng kiểu trục
đơn giữa 2 cấp tải trọng nh trên thì nguy cơ gây h hỏng mặt đờng do xe vợt tải có
tải trọng trục đơn 30 000 lbs (133,4kN) gây ra sẽ gấp 7,9 lần so với tải trọng trục đơn
tiêu chuẩn 18 000 lbs (80kN).
Từ kết quả tính toán nêu trong bảng, AASHTO đ đa ra một số thông báo nh
sau:
Để đạt đợc mức độ ảnh hởng tới mặt đờng tơng đơng nh do xe có tải
trọng trục đơn tiêu chuẩn 80kN gây ra, thì với loại xe tải nhẹ có tải trọng trục
đơn 44,5kN phải tác động gấp 12 lần so với xe tiêu chuẩn.
Tơng tự, để đạt đợc mức độ ảnh hởng nh nhau tới mặt đờng do xe có tải
trọng trục đơn tiêu chuẩn 80kN gây ra trong một số lợt chạy nhất định, thì với
xe tải nặng hơn có tải trọng trục đơn 97,8kN chỉ đợc phép chạy bằng một nửa
số lợt đó.
Nguy cơ gây h hỏng mặt đờng của xe có tải trọng trục đơn tiêu chuẩn 80kN
gấp 3000 lần so với xe con có tải trọng trục đơn 8,9kN.
Cùng chịu một tải trọng nh nhau là 133kN nhng nguy cơ gây h hỏng mặt
đờng của xe tải nặng trục đơn sẽ lớn gấp khoảng 11 lần so với xe trục kép.
4. Diễn biến của các hiện tợng suy giảm chất lợng.
Tình trạng của mặt đờng ở một thời điểm nhất định là nhân tố quyết định
những công việc bảo dỡng sửa chữa phải đợc làm. Nh vậy, rất quan trọng là phải

12


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô


biết đánh giá đúng tình trạng của đờng, hoặc mắt nhìn thấy, hoặc ở trong kết cấu,
trớc khi lập kế hoạch bảo dỡng sửa chữa.
Đến cuối giai đoạn diễn biến bình thờng của nó, mặt đờng nhựa bớc sang
một giai đoạn có thể phát triển những biến dạng dẻo quan trọng. Mặt đờng mất dần
tính không thấm nớc, và những hiện tợng phá hoại thứ cấp sẽ nhanh chóng xuất hiện
và dẫn tới sự h hỏng hoàn toàn.
Trên những mặt đờng cấp thấp không đợc trải nhựa, thờng có cờng độ vận
chuyển thấp hơn, những tác động làm mòn mặt đờng vì vật liệu mất đi do bong bật sẽ
càng rõ rệt nếu sự liên kết của lớp mặt xe chạy càng kém. Điểm cuối của quá trình diễn
biến bình thờng đối với loại mặt đờng này là sự biến mất hoàn toàn lớp mặt xe chạy.
Diễn biến của các quá trình suy giảm chất lợng là không có giới hạn và không
nên quan niệm rằng chúng có thể dần dần tiến đến ổn định theo thời gian.
2.2 các h hỏng thờng gặp trên đờng và nguyên nhân gây ra

2.2.1 - Đối với mặt đờng nhựa:
1. Tên loại h hỏng

Cóc gặm

Tên khác

Vỡ mép đờng

Định nghĩa

H hỏng kết cấu mặt đờng dọc theo mép đờng

Đơn vị đo


Chiều dài (m)

Phơng pháp đo

Đo chiều dài vết cóc gặm có bề rộng vỡ > 150 mm tính
từ mép đờng cũ (trớc khi vỡ) gần mép mặt đờng
nhất ở cả hai bên (kết quả lấy tròn số)

Các nguyên nhân chính Lề đờng bị xói mòn, đặc biệt là khi lề thấp hơn mặt
đờng tạo thành nấc.
Do nớc gây ra.
Đầm không kỹ ở hai bên lề của mặt đờng nhựa.
Đờng quá hẹp do vậy phơng tiện giao thông thờng
phải đi lấn lên lề.
Hậu quả (Nếu không Mức độ h hỏng sẽ tăng nhanh vào mùa ma.
sửa chữa)
Đờng hẹp sẽ gây nguy hiểm.

Hình 2-2: Sơ đồ định nghĩa h hỏng "Cóc gặm"

13


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

Hình 2-3: H hỏng "Cóc gặm"
2. Tên loại h hỏng

Nứt lớn (bề rộng vết nứt > 5 mm)


Trạng thái

Các vết nứt lớn xuất hiện dới các dạng nứt dọc, nứt
ngang, nứt hình Parabol, nứt chéo hoặc nứt ngoằn
ngoèo.

Định nghĩa

Các vết nứt rộng trên lớp vật liệu mặt, xuất hiện do quá
tải, do vật liệu mỏi hoặc cờng độ kém.

Đơn vị đo

Chiều dài (m)

14


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

Phơng pháp đo

Các vết nứt lớn (rộng > 5 mm) đợc đo bằng thớc đo
độ rộng vết nứt hoặc bất cứ dụng cụ nào phù hợp có
vạch chia 5 mm. Chiều dài của mỗi vết nứt lớn cần
đợc cộng dồn trong phạm vi mỗi phân đoạn h hỏng
và đợc ghi vào mẫu biểu.
Lu ý: Tổng chiều dài của các vết nứt lớn có thể vợt
quá chiều dài của một phân đoạn nếu có một số lợng
lớn các vết nứt chạy song song dọc theo phân đoạn đó.


Các nguyên nhân chính Chất lợng vật liệu kém.
Trình độ tay nghề kém.
Độ dày mặt đờng thiếu.
Hỗn hợp nhiều chất kết dính, mềm hoặc do độ liên kết
kém giữa lớp mặt và lớp móng.
Hậu quả (Nếu không Giảm cục bộ hoặc toàn bộ chất lợng kết cấu mặt
sửa chữa)
đờng.

Hình 2-4: H hỏng nứt lớn

15


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

Hình 2-5: Vết nứt ngang
3. Tên loại h hỏng

Nứt lới

Tên khác

Nứt da cá sấu, nứt nối tiếp hoặc liên kết, nứt hình chữ
nhật.

Định nghĩa

Một loạt các vết nứt đan xen nhau trên lớp mặt, đôi khi

dạng nứt này tạo ra các hình đa giác lớn với các góc
nhọn.

Đơn vị đo

Diện tích (m 2)

Phơng pháp đo

Diện tích của mỗi khu vực nứt lới đợc cộng dồn
trong phạm vi mỗi phân đoạn h hỏng và đợc ghi vào
mẫu thích hợp (kết quả lấy tròn số).
Lu ý: Tổng diện tích của khu vực nứt lới không thể
vợt quá diện tích mặt đờng của phân đoạn đó.

Các nguyên nhân chính Chất lợng vật liệu kém.
Trình độ tay nghề kém.
Độ dày mặt đờng không đủ.
Các vết nứt lớn không đợc sửa chữa kịp thời.
Hậu quả (Nếu không Mất lớp mặt và sau đó ổ gà có thể phát triển tạo ra các
sửa chữa)
điểm lún cục bộ và dẫn đến giảm chất lợng kết cấu
mặt đờng.

16


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

Hình 2-6: Các dạng nứt lới

4. Tên loại h hỏng

Bong tróc

Tên khác

Bong bật

Định nghĩa

Bong lớp láng mặt (đá nhỏ và chất kết dính) khỏi mặt
đờng do độ liên kết kém giữa lớp láng (láng mặt) và
lớp mặt đờng phía dới.

Đơn vị đo

Diện tích (m 2)

Phơng pháp đo

Diện tích của mỗi khu vực bong tróc đợc cộng dồn
trong phạm vi mỗi phân đoạn h hỏng và đợc ghi vào
mẫu thích hợp (kết quả lấy tròn số).
Lu ý: Tổng diện tích của khu vực bong tróc không thể
vợt quá diện tích mặt đờng của phân đoạn đó.

Các nguyên nhân chính Độ liên kết kém giữa lớp láng và lớp mặt đờng phía
dới.
Dùng đá bẩn để láng mặt.
Đá nhỏ cha đợc lèn sâu xuống mặt đờng.

Chất lợng trộn hoặc tay nghề kém.
Chất kết dính không đủ hoặc tới không đều.
Hậu quả (Nếu không Bong dần lớp mặt.
sửa chữa)

17


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

Hình 2-7: Bong tróc

Hình 2-8: Hình thái bong tróc

5. Tên loại h hỏng

ổ gà nông (chiều sâu < 50 mm)

Định nghĩa

Những vết lõm nông, nhỏ hình chiếc bát (thờng có
đờng kính < 1,0 m) có cạnh sắc và mép thẳng đứng.
Mất nhiều đá nhỏ ở lớp mặt.

Đơn vị đo

Diện tích (m 2)

Phơng pháp đo


Đo chiều sâu ổ gà nông (chiều sâu < 50 mm) cần đợc
đo bằng cách đặt dụng cụ đo thích hợp (nêm, thớc
dây, thớc thẳng) dới một chiếc thớc thẳng 2 m. Kết
quả đo diện tích của mỗi ổ gà nông cần sửa chữa phải
đợc làm tròn số; tổng diện tích các ổ gà nông của mỗi
phân đoạn h hỏng cần đợc ghi vào mẫu thích hợp.
Lu ý: Tổng diện tích của các ổ gà nông cần sửa chữa
không thể vợt quá diện tích mặt đờng của phân đoạn
đó.

18


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

Các nguyên nhân chính Chất lợng vật liệu mặt đờng kém.
Thấm nớc.
Mất vật liệu hạt do giao thông gây ra.
Nứt lới hoặc các điểm lún không đợc sửa chữa kịp
thời.
Hậu quả (Nếu không Sẽ phát triển thành ổ gà có diện tích rộng hơn và sâu
sửa chữa)
xuống lớp dới.

Hình 2-9: H hỏng " ổ gà"

Hình 2-10: "ổ gà " nông

19



Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

6. Tên loại h hỏng

ổ gà sâu (chiều sâu > 50 mm)

Định nghĩa

Những vết lõm sâu, nhỏ hình chiếc bát (thờng có
đờng kính < 1,0 m) có cạnh sắc và mép thẳng đứng.
Mất nhiều đá nhỏ ở các lớp mặt do vậy thờng lộ lớp
móng trên và móng dới.

Đơn vị đo

Diện tích (m 2)

Phơng pháp đo

Đo chiều sâu ổ gà sâu (chiều sâu > 50 mm) cần đợc
đo bằng cách đặt dụng cụ đo thích hợp (nêm, thớc
dây, thớc thẳng) dới một chiếc thớc thẳng 2 m. Kết
quả đo diện tích của mỗi ổ gà sâu cần sửa chữa phải
đợc làm tròn số ; tổng diện tích các ổ gà sâu của mỗi
phân đoạn h hỏng cần đợc ghi vào mẫu thích hợp.
Lu ý: Tổng diện tích của các ổ gà sâu cần sửa chữa
không thể vợt quá diện tích mặt đờng của phân đoạn
đó.


Các nguyên nhân chính Chất lợng vật liệu mặt đờng kém.
Thấm nớc.
Mất vật liệu hạt do giao thông gây ra.
Các ổ gà nông không đợc sửa chữa kịp thời.
Nứt lới hoặc các điểm lún không đợc sửa chữa kịp
thời.
Hậu quả (Nếu không Sẽ phát triển thành ổ gà có diện tích rộng hơn và sâu
sửa chữa)
xuống các lớp dới.

Hình 2-11: "ổ gà" sâu

20


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

7. Tên loại h hỏng

Lún vệt bánh

Định nghĩa

Tạo ra vết lún dài trên mặt đờng dọc theo vệt bánh xe.

Đơn vị đo

Diện tích (m 2)

Phơng pháp đo


Chỉ đo các vết lún lớn hơn 20 m với độ sâu đại diện
khoảng 25 mm dùng một thớc thẳng 2 m đặt ngang
vết lún. Kết quả đo diện tích của lún vệt bánh cần đợc
làm tròn số.

Các nguyên nhân chính Cờng độ mặt đờng không thích hợp với lu lợng
giao thông chạy trên đờng.
Tính không ổn định của lớp mặt nhựa.
Tải trọng trùng phục của xe cộ.
Nhiệt độ trên mặt đờng quá cao.
Hậu quả (Nếu không Nớc sẽ đọng, thấm xuống mặt đờng và sẽ làm tăng
sửa chữa)
nhanh độ lún vệt bánh xe, dẫn đến tình trạng nứt
nghiêm trọng mặt đờng và sau đó là vỡ mặt đờng.

Hình 2-12: Sơ đồ biểu diễn h hỏng lún vệt bánh

21


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

Hình 2-13: Trạng thái lún vệt bánh trên mặt đờng nhựa
8. Tên loại h hỏng

Lún lõm (chiều sâu từ 30 mm đến 120 mm)

Định nghĩa


Diện tích mặt đờng bị lún lõm cục bộ, lẻ tẻ với kích
thớc hạn chế, thờng là dọc theo các vệt bánh xe.

Đơn vị đo

Diện tích (m 2)

Phơng pháp đo

Kết quả đo diện tích của mỗi vị trí lún lõm mặt cục bộ
cần đợc làm tròn số. Chiều sâu lún lõm đo bằng cách
dùng một thớc thẳng 2 m đặt theo chiều ngang mặt
đờng và một dụng cụ có khắc vạch tới đơn vị mm để
đo chiều sâu lún lõm.

Các nguyên nhân chính Do vật liệu lớp móng, mặt đờng hoặc nền đắp không
đợc đầm chặt theo yêu cầu và có sự lèn xếp lại vật
liệu trong quá trình xe chạy.
Cờng độ kết cấu mặt đờng không thích hợp.
Tính không ổn định của lớp mặt nhựa.
Hậu quả (Nếu không Mức độ lún lõm mặt sẽ tăng nhanh, liên tục trong mùa
sửa chữa)
ma, làm đọng nớc trên mặt đờng và sẽ gây ra tình
trạng mặt đờng bị vỡ nếu nh nớc thấm xuống dới
mặt đờng.
Làm tăng độ xóc khi xe chạy, gây mất an toàn giao
thông khi mật độ lún lõm mặt quá nhiều.

22



Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

Hình 2-14: H hỏng lún lõm
9. Tên loại h hỏng

Lún sâu (chiều sâu > 120 mm)

Định nghĩa

Diện tích lún sâu cục bộ với kích thớc hạn chế trên
mặt đờng, thờng là dọc theo các vệt bánh xe.

Đơn vị đo

Diện tích (m 2)

Phơng pháp đo

Kết quả đo diện tích của mỗi vị trí lún sâu cục bộ cần
đợc làm tròn số, nếu độ sâu > 120 mm đợc đo bằng
cách dùng một thớc thẳng 2 m đặt theo hớng xe
chạy hoặc dọc theo vệt lún bánh xe.

Các nguyên nhân chính Cờng độ kết cấu mặt đờng không thích hợp.
Tính không ổn định của lớp mặt nhựa.
Hậu quả (Nếu không Mức độ lún sâu sẽ tăng nhanh, liên tục trong mùa ma
sửa chữa)
và sẽ gây ra tình trạng mặt đờng bị vỡ nếu nh nớc
thấm xuống mặt đờng.

Làm tăng độ xóc khi xe chạy, gây mất an toàn giao
thông khi mật độ lún lõm mặt quá nhiều.

23


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

Hình 2-15: H hỏng lún sâu
10. Tên loại h hỏng

Miếng vá

Tên khác

Vá ổ gà/ cao su/ nứt lới/ lún vệt bánh/ cóc gặm/ bong
tróc; xử lý nớc đọng ở mặt đờng, sửa chữa nhỏ.

Định nghĩa

Đây là các miếng vá nhằm sửa chữa nhỏ, cục bộ lớp
mặt để phục hồi h hỏng, xử lý đọng nớc ở mặt
đờng.v.v. nó phản ánh điều kiện trớc đây của đờng
và bản thân nó cũng bị h hỏng. Trong đánh giá trạng
thái h hỏng của mặt đờng, miếng vá cũng đợc tính
đến.

Đơn vị đo

Diện tích (m 2)


Phơng pháp đo

Kết quả đo diện tích miếng vá cần đợc làm tròn số và
đợc cộng dồn trong phạm vi một phân đoạn đờng.
Lu ý: Miếng vá có thể có diện tích lớn nhng không
đợc vợt quá diện tích mặt đờng và không đợc có
bất cứ h hỏng lớn nào trên đó. Tuy nhiên, nếu phát
hiện thấy có h hỏng nào trong phạm vi miếng vá cần
phải ghi lại cụ thể loại h hỏng đó vào mẫu tơng ứng,
ví dụ nh cóc gặm, nứt lớn, nứt lới, bong tróc, ổ gà,
lún hoặc cao su.

24


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

Hình 2-16 : H hỏng dạng miếng vá
11. Tên loại h hỏng

Cao su mặt đờng.

Định nghĩa

Diện tích mặt đờng bị biến dạng lớn và rạn nứt dới
tác dụng của bánh xe. Khi có tải trọng xe thì lún võng
xuống, khi xe đi qua lại đàn hồi trở lại gần nh cũ. Kết
cấu mặt đờng dần dần sẽ bị phá vỡ một phần hay
hoàn toàn, đôi khi bùn đất và mặt nhựa bị trồi lên.


Đơn vị đo

Diện tích (m 2)

Phơng pháp đo

Quan sát bằng mắt khi xe tải nặng chạy qua để xác
định vị trí bị cao su nền. Dùng thớc đo diện tích cao
su nền. Kết quả đo diện tích của mỗi vị trí cao su nền
cần đợc làm tròn số. Xác định cụ thể theo từng vị trí.

Các nguyên nhân chính Đất nền đờng yếu do trớc đây đầm lèn không đạt độ
chặt yêu cầu.
Nớc ngầm hoạt động cao.
Kết cấu áo đờng mỏng không đủ khả năng chịu lực
dới tác dụng của tải trọng xe (nhất là xe nặng), qua
quá trình trùng phục dẫn đến kết cấu bị phá hoại.

25


Bài giảng: Bảo dỡng sửa chữa đờng ô tô

Hậu quả (Nếu không Mức độ cao su sẽ tăng nhanh, liên tục trong mùa ma
sửa chữa)
và sẽ gây ra tình trạng mặt đờng bị vỡ nếu nh nớc
thấm xuống mặt đờng, gây mất an toàn giao thông.
2.2.2 - Đối với mặt đờng bê tông xi măng.
1. Tên loại h hỏng: Vết nứt

Các vết nứt thờng đợc phân loại theo hớng phát triển và chiều rộng vết nứt,
bao gồm 5 loại sau: vết nứt ngang, vết nứt dọc, vết nứt chéo, vết nứt dẻo, vết nứt hỗn
hợp. Chiều rộng vết nứt đợc đo trên bề mặt tấm bản, gồm có vết nứt hẹp nhỏ hơn
0,5mm, vết nứt trung bình từ 0,5 ữ 1,5mm và vết nứt rộng hơn 1,5mm.
Các nguyên nhân chính:
*Vết nứt ngang:
Vết nứt ngang có thể do các nguyên nhân sau:
- Chiều dài phần không có cốt gia cờng quá lớn.
- Thiếu bố trí vật liệu cốt gia cờng.
- Mối nối không dịch chuyển tự do đợc.
- Cắt mối nối quá muộn.
- Mức độ cản trở cao tại mặt tiếp giáp tấm bản và đáy móng.
- ăn mòn cốt thép do nớc muối xâm nhập và các mối nối trung bình đến rộng
cha đợc lấp kín.
- Tải trọng không đợc phân bố tại các mối nối.

Hình 2-17: Nứt do cắt mối nối chậm

* Vết nứt dọc:
Vết nứt dọc có thể do một số nguyên nhân sau:
- Chiều rộng tấm bản quá lớn, trong thực tế thờng không bố trí nhiều tấm bản
nằm ngang nhằm giảm số lợng mối nối dọc. Với các vật liệu làm cốt bình thờng thì
thép là vật liệu đợc sử dụng bố trí nằm ngang dọc theo chiều dài tấm bản.
- Vị trí khe nứt đáy không chính xác: đối với công trình mặt đờng thờng đợc
tạo bởi hai hay nhiều tấm theo chiều rộng, phân chia bởi các mối nối dọc giống nh

26



×