Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

Cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh đăk đoa gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (859.82 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN DUY
CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN ĐAK ĐOA ĐÔNG GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

TRẦN DUY

CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
ĐAK ĐOA ĐÔNG GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng


Mã ngành: 8 34 02 01

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Phan Văn Thƣờng
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


TÓM TẮT
Đầu tư cho vay phát triển hộ nông dân vai trò rất quan trọng đối với Việt Nam
nói chung và Huyện Đak Đoa nói riêng trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo công
ăn việc làm, cung cấp đa dạng các sản phẩm và dịch vụ, thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế …. Tuy nhiên, các HND
vẫn khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng từ các ngân hàng TMCP, khó
khăn này xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan liên quan đến nhiều
chủ thể như HND, ngân hàng TMCP, Nhà nước, chính quyền địa phương và các tổ
chức có liên quan khác. Nghiên cứu thực hiện nhằm mục đích phân tích thực trạng
hoạt động tín dụng ngân hàng, xác định các nhân tố, cũng như làm rõ các nguyên nhân
hạn chế việc mở rộng tín dụng cho HND tại Agribank chi nhánh huyện Đak Đoa Đông
Gia Lai.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: mức tăng trưởng tín dụng đối với HND chưa
tương xứng với nhu cầu và tiềm năng phát triển của Agribank chi nhánh huyện Đak
Đoa Đông Gia Lai. Tuy có mạng lưới rộng nhưng số lượng HND quan hệ tín dụng
với chi nhánh còn hạn chế. Ngoài ra, Agribank chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia
Lai cho vay HND chủ yếu cho vay vốn ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn còn thấp.
Đối với các HND nguồn vốn trung, dài hạn đang là nhu cầu hết sức cần thiết đối với
hoạt động đầu tư phát triển HND, tuy nhiên nhu cầu này hiện nay vẫn chưa được đáp
ứng một cách đầy đủ. Do đó khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của HND vẫn
còn những hạn chế nhất định. Chi nhánh vẫn còn chú trọng vào việc cho vay có đảm
bảo bằng tài sản, vẫn coi tài sản đảm bảo là yếu tố quan trọng trong quyết định cho
vay, chưa có sự tin tưởng vào HND. Điều này làm hạn chế việc mở rộng cho vay
HND. Sản phẩm cho vay đơn điệu, chủ yếu vẫn là các sản phẩm truyền thống, chưa

đưa ra được các sản phẩm mới, chưa đa dạng về phương thức, quy trình cho vay còn
thiếu sự linh hoạt các dịch vụ trợ giúp cho vay đi kèm chưa phát triển. Do tập trung
đáp ứng vốn cho khách hàng truyền thống, có uy tín nên chi nhánh chưa chú trọng


mở rộng cho vay khách hàng kinh doanh mới. Bên cạnh đó, quy trình thủ tục cho vay
đối với khách hàng tại chi nhánh chưa thực sự thuận tiện cho khách hàng đến vay
vốn. Mặc dù đã tập trung cho chiến lược Marketing nhưng Agribank chi nhánh huyện
Đak Đoa Đông Gia Lai chưa có một chính sách marketing ngân hàng hiệu quả, mang
tính đặc thù của chi nhánh, mà hiện nay chi nhánh chỉ dựa vào chính sách marketing
do ngân hàng cấp trên triển khai.
Cuối cùng, dựa trên việc phân tích các thực trạng, nghiên cứu đề xuất các giải
pháp góp phần giúp các HND tiếp cận được nguồn tín dụng ngân hàng tại Agribank chi
nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai.


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Trần Duy
Sinh ngày 08 tháng 10 năm 1986
Hiện là học viên cao học Khóa 19 Trường Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh
Mã học viên 020119170030
Tôi xin cam đoan về luận văn thạc sĩ: “CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐAK
ĐOA ĐÔNG GIA LAI”
Người hướng dẫn: TS. Phan Văn Thường
Luận văn này chưa từng được trình nộp để lấy học vị thạc sĩ tại bất cứ một trường đại
học nào. Luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tác giả, kết quả nghiên cứu là
trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội
dung do người khác thực hiện ngoài trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong
luận văn.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 10 năm 2018
Tác giả

Trần Duy


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS.
Phan Văn Thường, Thầy đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện luận
văn.
Em xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô Khoa Sau Đại Học – Trường Đại học
Ngân hàng TP Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích làm nền tảng
cho quá trình nghiên cứu luận văn và ứng dụng trong công việc chuyên môn.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo Agribank chi nhánh
Đông Gia Lai đã tạo điều kiện cho em học tập và hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng em xin kính chúc Quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp trông người cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong
Agribank chi nhánh Đông Gia Lai luôn mạnh khỏe và đạt được nhiều thành công trong
công việc cũng như cuộc sống.
Trân trọng!
Trần Duy


CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ NÔNG DÂN VÀ PHÁT
TRIỂN CHO VAY HỘ NÔNG DÂN
1.1.

Hộ nông dân và cho vay đối với hộ nông dân ...................................... 1


1.1.1.

Hộ nông dân ............................................................................................. 1

1.1.1.1.

Khái niệm hộ nông dân ............................................................................ 1

1.1.1.2.

Đặc điểm hộ nông dân ............................................................................. 2

1.1.1.3.

Vai trò của hộ nông dân trong phát triển kinh tế ..................................... 2

1.1.1.4.

Nhu cầu vốn và sử dụng vốn của hộ nông dân ........................................ 3

1.1.2

Cho vay đối với HND .............................................................................. 4

1.1.2.1.

Phương thức cho vay đối với hộ nông dân .............................................. 5

1.1.2.2.


Đặc điểm cho vay hộ nông dân ................................................................ 8

1.1.2.3.

Rủi ro, hạn chế cho vay hộ nông dân ....................................................... 9

1.2

Phát triển cho vay hộ nông dân .......................................................... 10

1.2.1

Quan niệm về phát triển cho vay hộ nông dân ....................................... 10

1.2.2

Nội dung phát triển cho vay hộ nông dân .............................................. 11

1.2.2.1

Phát triển quy mô cho vay hộ nông dân ................................................. 11

1.2.2.2.

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay hộ nông dân .......................... 13

1.2.3.

Các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay hộ nông dân ...................... 17


1.2.4.

Kinh nghiệm cho vay đối với hộ nông dân tại một số ngân hàng .......... 20

1.2.4.1.

Kinh nghiệm của Ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Thanh Sơn... 20

1.2.4.2.

Kinh nghiệm của ngân hàng Agribank chi nhánh Huyện Ngọc Hồi, Kon

Tum ............................................................................................................................... 21
1.2.4.3.

Bài học kinh nghiệm cho Agribank chi nhánh Đak Đoa- Đông Gia Lai 22

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................23


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH
HÀNG HỘ NÔNG DÂN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN CHI NHÁNH HUYỆN ĐAK ĐOA
ĐÔNG GIA LAI
2.1.

Khái quát hoạt động kinh doanh tại Agribank Huyện Đak Đoa Đông

Gia Lai ......................................................................................................................... 24
2.1.1.


Kết quả kinh doanh tại Agribank chi nhánh Huyện Đak Đoa …………24

2.1.2.

Hoạt động huy động vốn ........................................................................ 26

2.1.3.

Tình hình cho vay ………………………………………………..…… 28

2.1.4.

Công tác ngân quỹ và quản lý tài chính ………………………………. 29

2.1.5.

Tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ khác …………………………30

2.2.

Thực trạng về hoạt động cho vay hộ nông dân tại Agribank chi

nhánh Đak Đoa Đông Gia Lai ……………………………………………………... 31
2.2.1.

Những quy định về cho vay hộ nông dân tại Ngân hàng No&PTNT Việt

Nam - Chi nhánh huyện Đak Đoa, tỉnh Gia Lai ……………………………...……… 31
2.2.2


Quy mô hộ vay vốn …………………………………………………… 35

2.2.3

Quy mô dư nợ và cơ cấu dư nợ ………………………………….….… 36

2.2.4.

Cơ cấu dư nợ tín dụng theo tài sản đảm bảo ……………………..…… 38

2.2.5

Nợ quá hạn và nợ xấu ............................................................................ 39

2.2.5.1

Nợ quá hạn ............................................................................................. 39

2.2.5.2

Nợ xấu .................................................................................................... 41

2.2.6

Vòng quay vốn tín dụng cho vay hộ nông dân ...................................... 42

2.2.7.

Hệ số sinh lời bình quân của đồng vốn cho vay HND …………………42


2.3.

Các nhân tố tác động phát triển cho vay hộ nông dân ..................... 43

2.3.1.

Nhân tố chủ quan ................................................................................... 43

2.3.2.

Nhân tố khách quan …………………………………………………… 45


Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong phát triển cho vay

2.4.

HND. ............................................................................................................................ 46
2.4.1

Hạn chế chủ yếu ..................................................................................... 46

2.4.2.

Nguyên nhân ………………………………………………………….. 46

2.4.2.1.

Nguyên nhân chủ quan ……………………………………………..…. 46


2.4.2.2.

Nguyên nhân khách quan …………………………………………..…. 47

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ........................................................................................... 48
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ NÔNG DÂN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN – CHI
NHÁNH ĐAK ĐOA, ĐÔNG GIA LAI
3.1.

Cơ sở giải pháp và kiến nghị: .............................................................. 49

3.1.1.

Định hướng phát triển của Agribank Đak Đoa Đông Gia Lai ............... 49

3.1.2

Cơ sở thị trường và thị phần cho vay HND ……………………...…… 50

3.2

Giải pháp phát triển cho vay hộ nông dân của Ngân hàng No&PTNT

Việt Nam - Chi nhánh huyện Đak Đoa - Đông Gia Lai .......................................... 50
3.2.1.

Giải pháp mở rộng hoạt động cho vay hộ nông dân .............................. 50


3.2.2.

Nâng cao khả năng tiếp cận vốn của khách hàng hộ nông dân….….…. 55

3.2.3.

Chú trọng công tác thẩm định và quản lý các khoản vay ………...…... 57

3.2.4.

Quản lý và xử lý các khoản nợ xấu ……………………………...……. 60

3.2.5.

Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng ……………………….………… 61

3.3. Kiến nghị …………………………………………………………………….…. 63
3.3.1.

Đối với ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ..... 63

3.2.2.

Kiến nghị với chính quyền huyện Đak Đoa ……………………………64

KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ........................................................................................... 64
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. 66



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn

BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam

Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam

Vietcombank

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam

HND

Hộ nông dân

KH

Khách hàng


CBTD

Cán bộ tín dụng

QHKH

Quan hệ khách hàng

CVHND

Cho vay hộ nông dân

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

NNNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP


Ngân hàng thương mại cổ phần

TDNH

Tín dụng Ngân hàng


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Hình 2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Agribank chi nhánh Huyện Đak Đoa Đông Gia Lai
Biểu đồ 2.1. Lợi nhuận tại Agribank- chi nhánh huyện Đak Đoa 2015-2017
Biểu đồ 2.2. Biến động vốn huy động của Agribank Chi nhánh Huyện Đak Đoa năm
2015 – 2017
Bảng 2.1. Kết quả HĐKD Agribank chi nhánh huyện Đak Đoa giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.2. Cơ cấu vốn huy động vốn của Agribank Chi nhánh Huyện Đak Đoa năm
2015 – 2017
Bảng 2.3.Vốn huy động của Agribank Chi nhánh Huyện Đak Đoa năm 2015 – 2017
Bảng 2.4: Tỷ trọng doanh số cho vay HND giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.5: Quy mô cho hộ vay vốn giai đoạn năm 2015-2017
Bảng 2.6. Quy mô dư nợ, doanh số cho vay và thu nợ hộ nông dân giai đoạn 2015 –
2017
Bảng 2.7. Cơ cấu cho vay HND giai đoạn 2015-2017 theo tài sản đảm bảo
Bảng 2.8. Nợ quá hạn cho vay HND giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.9. Nợ xấu cho vay HND giai đoạn 2015-2017
Bảng 2.10. Vòng quay vốn tín dụng cho vay HND tại Agribank chi nhánh huyện Đak
Đoa 2015-2017
Bảng 2.11. Hệ số sinh lời từ hoạt động cho vay Agribank chi nhánh huyện Đak Đoa
giai đoạn 2015-2017



GIỚI THIỆU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Đặt vấn đề
Những năm qua tín dụng cho phát triển nông nghiệp nông thôn đã được ngành
Ngân hàng triển khai tích cực. Tuy vậy so với yêu cầu vốn sản xuất kinh doanh của các
hộ nông dân cần hỗ trợ từ kênh ngân hàng thì tổng dư nợ cho vay vào khu vực này
chưa thể đáp ứng. Lý do chủ yếu là do khu vực này có mức sinh lời thấp, chi phí cao,
nhiều yếu tố rủi ro khách quan như thiên tai, dịch bệnh, thị trường sản phẩm không ổn
định, hoạt động bảo hiểm nông nghiệp nông thôn chưa phát triển,………..
Hoạt động ngân hàng ở khu vực nông nghiệp nông thôn chủ yếu là các dịch vụ
truyền thống như cho vay và tiền gửi, các dịch vụ thanh toán ngân hàng hiện đại còn
hạn chế, quy trình cung cấp tín dụng còn phức tạp, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến
tài sản thế chấp là đất đai,… Tuy vậy, tín dụng nông nghiệp nông thôn vẫn là thị
trường nhiều tiềm năng, nhu cầu sinh hoạt và kinh doanh của người dân nơi đây ngày
càng tăng, có thêm nhiều trang trại, doanh nghiệp vừa và nhỏ được mở ra. Nhu cầu về
vốn và vốn tín dụng để cải tạo vườn tạp, mua sắm máy móc thiết bị phục vụ nông
nghiệp, cây con giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, thức ăn chăn
nuôi,... là những đối tượng tín dụng mà Agribank cần thiết phải quan tâm
Một trong những hạn chế tiếp cận vốn tín dụng của hộ nông dân là thời hạn và
hạn mức vay vốn không phù hợp với chu kỳ sản xuất nông nghiệp. Các tổ chức tín
dụng thường đưa ra các thời hạn vay cứng là 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng hoặc 36 tháng
và vẫn chủ yếu cung cấp tín dụng ngắn hạn (12 tháng). Trong khi đó, sản xuất nông
nghiệp chủ yếu vẫn dựa vào công nghệ lạc hậu, làm ăn manh mún, năng lực sản xuất
và khả năng tài chính hạn chế.
Mặc dù có những hạn chế như vậy song tăng cường vốn tín dụng dành cho khu
vực nông nghiệp nông thôn là chủ trương quan trọng của Đảng và Nhà nước, nhằm góp


phần phát nông nghiệp nông thôn, giúp bà con nông dân có thể làm giàu từ nghề nông,

dần nâng cao chất lượng cuộc sống.
1.2. Tính cấp thiết của đề tài:
Để thực hiện chính sách của Nhà nước về phát triển nông nghiệp nông thôn,
Agribank Việt Nam luôn xác định ngoài mục tiêu lợi nhuận thì phải xác định mục tiêu
chính thực hiện chính sách nông nghiệp nông thôn của Nhà nước và coi đó là kim chỉ
nam cho mọi hoạt động của Agribank. Trên quan điểm đó, phát triển cho vay hộ nông
dân nông nghiệp nông thôn luôn được chú trọng hàng đầu
Agribank Đak Đoa Đông Gia Lai là đơn vị chiếm thị phần lớn nhất trên địa bàn
huyện đã đóng góp vai trò to lớn cho sự phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn. Tuy
nhiên, bên những thành tựu đạt được vẫn còn tồn tại nhiều bất cập. Do đó, cần phải
nghiên cứu tìm ra giải pháp cần thiết và phù hợp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng,
chất lượng phục vụ, phát triển cho vay khách hàng hộ nông dân, xem đây là mục tiêu
tiên quyết để đạt được mục tiêu của Ngân hàng cũng như góp phần vào công cuộc xây
dựng nông thôn mới của Đảng và Nhà nước trong những năm tới.
Trong các công trình đã công bố, chưa có công trình nghiên cứu hay đề tài Thạc
sỹ nào nghiên cứu về Tín dụng đối với khách hàng hộ nông dân tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đak Đoa Đông Gia Lai với sự
kết hợp các phương pháp khảo sát khách hàng, nhân viên ngân hàng để có những nhận
định, đánh giá khách quan, thực tế. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài “Cho vay hộ nông
dân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn Đak Đoa Đông
Gia Lai” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU
Tín dụng đối với khách hàng hộ nông dân tại các NHTM đã có nhiều nghiên cứu
ở những góc độ và phạm vi khác nhau. Một số công trình nghiên cứu gần đây có liên
quan đến đề tài luận văn như:


- Tác giả Huỳnh Công Nguyên (2013) với đề tài: “Mở rộng cho vay hộ nông dân
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi nhánh Gia Lai”.
- Tác giả Nguyễn Thị Tuyến (2012) với đề tài “Phát triển cho vay hộ nông dân tại

chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Bình Định”
- Báo cáo kết quả đề tài khoa học và công nghệ (2017) “Nghiên cứu tín dụng
ngân hàng tái canh cây cà phê trên địa bàn tỉnh Đak Lak” của TS. Trịnh Đức Minh
- Giải pháp “Tăng tín dụng cho nông nghiệp nông thôn” của tác giả Phúc
Nguyên; thời báo tài chính (29/9/2016)
- Những giá trị tham khảo được từ các công trình nghiên cứu trên, cùng với
nghiên cứu, khảo sát thực tế về hoạt động cho vay khách hàng hộ nông dân tại
Agribank Đak Đoa Đông Gia Lai là những cơ sở quan trọng giúp tác giả thực hiện đề
tài “Cho vay hộ nông dân tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
Thôn Đak Đoa Đông Gia Lai”. Qua thực tế làm việc tại chi nhánh và khảo sát ngân
hàng, khách hàng để từ đó đề xuất những giải pháp và kiến nghị cụ thể góp phần vào
sự phát triển cho vay khách hàng hộ nông dân tại chi nhánh Agribank Đak Đoa Đông
Gia Lai.
3. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Mục tiêu tổng quát:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp góp phần
phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng hộ nông dân trên địa bàn nông nghiệp
nông thôn tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Đak Đoa Đông Gia Lai.
3.2. Mục tiêu cụ thể:
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn tập trung nghiên cứu, phân tích để
làm sáng tỏ các vấn đề sau:
- Đánh giá thực trạng, tình hình cho vay đối với hộ nông dân tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đak Đoa Đông Gia Lai.


- Phân tích những hạn chế và nguyên nhân tác động đến sự phát triển cho vay hộ
nông dân
- Đề xuất các giải pháp góp phần phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng
hộ nông dân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi

nhánh Đak Đoa Đông Gia Lai.
4. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Đánh giá như thế nào về thực trạng hoạt động cho vay khách hàng hộ nông dân
tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đak Đoa
Đông Gia Lai?
- Giải pháp nào góp phần phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng hộ
nông dân tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh
Đak Đoa Đông Gia Lai trong thời gian tới?
5. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu hoạt động cho vay đối với khách hàng hộ nông dân tại Ngân
hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đak Đoa Đông Gia
Lai từ năm 2015– 2017 và khảo sát khách hàng, nhân viên Ngân hàng thời gian từ
01/7/2018 đến 15/8/2018
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Luận văn đã sử dụng các phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích hoạt động
cho vay đối với khách hàng hộ nông dân của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đak Đoa Đông Gia Lai .
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp khách hàng và các hộ nông dân trên địa bàn từ
đó nhận diện các tồn tại và các đề xuất trong hoạt động cho vay khách hàng hộ nông
dân của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Đak
Đoa Đông Gia Lai.


- Thống kê, phân tích từ niên giám thống kê của UBND Huyện và các báo cáo
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam
– Chi nhánh Đak Đoa Đông Gia Lai
7. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Đóng góp về mặt khoa học: Luận văn góp phần hệ thống hóa những vấn đề
mang tính lý luận về hoạt động cho vay đối với khách hàng hộ nông dân nông nghiệp
nông thôn.

- Đóng góp về mặt thực tiễn: Thông qua thực tế, bài học thực tiễn từ chính các
cán bộ tín dụng cho vay lâu năm, các vướng mắc cần giải quyết của khách hàng nhằm
đưa ra các giải pháp để góp phần hoàn thiện hơn hoạt động cho vay của Ngân hàng đối
với địa bàn nông nghiệp nông thôn
8. BỐ CỤC LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận cơ bản cho vay hộ nông dân và phát triển cho vay hộ nông
dân.
Chương 2: Thực trạng hoạt động cho vay đối với khách hàng hộ nông dân tại
Agribank Chi nhánh huyện Đak Đoa Đông Gia Lai.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động cho vay đối với khách hàng hộ nông
dân tại Agribank Chi nhánh Đak Đoa Đông Gia Lai.


1

CHƢƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHO VAY HỘ NÔNG DÂN VÀ
PHÁT TRIỂN CHO VAY HỘ NÔNG DÂN
1.1. Hộ nông dân và cho vay đối với hộ nông dân
1.1.1. Hộ nông dân
1.1.1.1. Khái niệm hộ nông dân
Có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân, điển hình như:
Theo TS Lê Đình Thắng (2008): “Nông hộ là tế bào kinh tế xã hội, là hình thức
kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn”
Theo tác giả Nguyễn Văn Huân (2008): “Hộ nông dân là hộ chuyên sản xuất
trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, làm kinh tế tổng hợp và một số hoạt
động khác nhằm phục vụ cho việc sản xuất nông nghiệp) có tính chất tự sản xuất, tự
tiêu, do cá nhân làm chủ hộ, tự chịu trách nhiệm toàn bộ kết quả sản xuất kinh doanh”.
Theo TS Đào Thế Tuấn (2010): “Hộ nông dân là hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh trong nông, lâm, ngư nghiệp, bao gồm một nhóm người có cùng huyết tộc hoặc

quan hệ huyết tộc sống chung trong một mái nhà, có chung một nguồn thu nhập, tiến
hành các hoạt động sản xuất nông nghiệp với mục đích chủ yếu phục vụ cho nhu cầu
của các thành viên trong hộ”
Trên góc độ Ngân hàng: Hộ nông dân là một thuật ngữ được dùng trong hoạt
động cung ứng vốn tín dụng cho hộ gia đình là nông dân để làm kinh tế chung của cả
hộ. Hiện nay, trong các văn bản pháp luật ở Việt Nam, hộ được xem như một chủ thể
trong các quan hệ dân sự do pháp luật quy định và được định nghĩa là một đơn vị mà
các thành viên có hộ khẩu chung, tài sản chung và hoạt động kinh tế chung.
Như vậy, từ những quan điểm trên có thể hiểu, hộ nông dân là một đơn vị kinh
tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Như vậy, hộ
nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà
còn phải phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân.


2

Khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hoá, hiện đại hoá, thị trường,
xã hội càng mở rộng và đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc
nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ trong phạm vi một vùng,
một nước. Điều này càng có ý nghĩa đối với các hộ nông dân nước ta trong tình hình
hiện nay.
1.1.1.2. Đặc điểm hộ nông dân
- Hộ nông dân có sự gắn bó của các thành viên về huyết thống, về quan hệ hôn
nhân, có lịch sử và truyền thống lâu đời..nên các thành viên trong hộ gắn bó với nhau
trên các mặt quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý, quan hệ phân phối.
- Mục đích sản xuất của hộ là sản xuất ra nông lâm sản phục vụ cho nhu cầu của
chính họ. Khi dư thừa họ có thể đem trao đổi. Tuy nhiên, ngày nay nhiều hộ nông dân
đang có xu hướng tổ chức sản xuất dưới mô hình trang trại sản xuất hàng hóa
- Sản xuất của hộ nông dân dựa trên công cụ sản xuất thủ công, trình độ canh tác
lạc hậu, trình độ khai thác tự nhiên thấp.

1.1.1.3. Vai trò của hộ nông dân trong phát triển kinh tế
Nước ta là một nước nông nghiệp đang phát triển, sản xuất chủ yếu vẫn là sản
xuất nhỏ, nông nghiệp nông thôn chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế và dần
khẳng định trở lại. Kinh tế hộ ra đời và phát triển gắn liền với sự phát triển của nền sản
xuất xã hội
Đối với kinh tế nông nghiệp thì toàn bộ diện tích đất nông nghiệp, lâm nghiệp hầu
như đã được giao quyền sử dụng cho các hộ gia đình. Sự tồn tại và phát triển của hộ
nông dân trong nền kinh tế sẽ là một động lực để thúc đẩy sự phát triển kinh tế chung
của toàn xã hội. Vai trò của hộ nông dân thể hiện qua những mặt sau:
- Với các đặc trưng về sự gắn bó của các thành viên trong hộ về huyết thống dòng
tộc, đã tạo ra nét đặc trưng riêng biệt của hộ nông dân trong quan hệ sở hữu, quản lý và
phân phối sản phẩm của sản xuất nông nghiệp. Hộ nông dân có vai trò quan trọng trong
sản xuất nông sản và phục vụ xã hội và xây dựng nông thôn mới, nhưng cũng có những


3

hạn chế về trình độ tổ chức sản xuất.
- Hộ nông dân có vai trò quan trọng trong sử dụng khai thác có hiệu quả mọi tiềm
năng nguồn lực trong các vùng nông thôn. Các hộ đã tận dụng mọi tiềm năng sẵn có
của minh về đất đai, nhân lực, công cụ lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá
trình sản xuất kinh doanh, phát minh sáng tạo cải tiến kỹ thuật để phát triển sản xuất,
sản phẩm của nông lâm- ngư nghiệp như lương thực, thực phẩm nông- thuỷ sản cung
cấp nguyên liệu ngày càng nhiều cho công nghiệp, mở rộng ngành nghề kinh doanh tạo
ra nhiều công ăn việc làm góp phần xây dựng một xã hộ văn minh, dân giàu nước
mạnh.
- Với tư cách là những đơn vị kinh tế tự chủ, hộ nông dân từng bước thích ứng
với cơ chế thị trường đó là các hộ đã độc lập trong việc tìm kiếm mở rộng thị trường,
tránh sự phụ thuộc như trước kia. Đưa tiến bộ khoa học vào sản xuất, thực hiện liên
doanh liên kết, thúc đẩy quá trình chuyển dịch nông nghiệp sang sản xuất hàng hoá

theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Hộ nông dân là thành phần chủ yếu ở nông thôn có vai trò quan trọng xây dựng
cơ sở hạ tầng phục vụ đời sống, sản xuất. Dưới góc độ là cộng đồng làng xã, hộ nông
dân tham gia rộng rãi vào khôi phục các giá trị truyền thống làng xã đang dần mất đi
trong nền kinh tế thị trường, góp phầm xây dựng nông thôn mới dựa trên nền tảng các
giá trị thuần phong mỹ tục.
1.1.1.4. Nhu cầu vốn và sử dụng vốn của hộ nông dân
Một trong điều kiện phát triển kinh tế hộ nông dân đó là chính sách vốn, đầu tư
vốn và trình độ tổ chức quản lý sản xuất của hộ nông dân. Vốn có vai trò hết sức quan
trọng đối với sản xuất của hộ nông dân. Điều đó, một mặt bắt nguồn từ vai trò của sản
xuất nông nghiệp trong sự phát triển kinh tế- xã hội đất nước, mặt khác từ vai trò của
vốn và đầu tư vốn cho sản xuất nông nghiệp. Vì vậy chính sách vốn và đầu tư vốn có
vai trò hết sức quan trọng đối với sản xuất hộ nông dân. Cụ thể:


4

- Chính sách vốn hợp lý sẽ huy động nguồn vốn đủ về số lượng, đáp ứng nhu cầu
thời hạn và phù hợp đặc điểm sản xuất nông nghiệp. Đây là điều kiện hết sức quan
trọng cho hoạt động sản xuất của hộ.
- Chính sách đầu tư vốn hợp lý sẽ góp phần chuyển tải vốn đến từng hộ nông dân
kinh doanh nông nghiệp và kinh tế nông thôn tạo điều kiện cho nông nghiệp nông thôn
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, khai thác tiền năng và lợi thế, từng bước nâng cao đời
sống và xây dựng nông thôn mới.
- Chính sách đầu tư hợp lý cho phép đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, tạo sự kết
hợp giữa các nguồn vốn nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp của hộ nông
dân.
- Chính sách đầu tư vốn hợp lý cho phép giải quyết các vấn đề kinh tế trong mối
quan hệ hữu cơ vơi các vấn đề xã hội, thực hiện tốt các chính sách khác như xoá đói
giảm nghèo, chính sách ưu đãi người có công.

Tuy nhiên, vấn đề tiếp cận vốn của đa số hộ nông dân hiện nay vẫn còn khá
thấp, nhất là các khu vực vùng sâu vùng xa. Hiện tại Ngân hàng Nông Nghiệp và phát
triển nông thôn là ngân hàng chuyên đầu tư vốn phục vụ cho nông nghiệp. Tuy nhiên,
để đảm bảo cho lợi nhuận ngân hàng, thì bản thân ngân hàng cũng thắt chặt các khoản
tín dụng, với hạn mức tín dụng cho vay đối với hộ nông dân là khá. Hơn nữa, do khả
năng thanh toán nợ cho ngân hàng thấp nên tình trạng nhiều hộ nông dân không có khả
năng trả nợ gốc, chỉ thanh toán lãi vay theo định kỳ cho Ngân hàng. Khó khăn trong
việc trả nợ vay cho ngân hàng là tình trạng chung của hầu hết các hộ nông dân.
1.1.2 Cho vay đối với HND
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn giữa một bên là các ngân hàng, các tổ
chức tín dụng với bên kia là các khách hàng, trong đó có hộ nông dân . Nghiệp vụ tín
dụng thuộc nghiệp vụ tài sản có của ngân hàng được thực hiên theo nguyên tắc hoàn trả
gốc và lãi.Tín dụng hộ nông dân là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vốn huy động để cấp tín dụng cho hộ nông dân.


5

1.1.2.1. Hình thức cho vay đối với hộ nông dân
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình hoạt
động của các doanh nghiệp và hoạt động kinh tế nói chung và đối với hộ nông dân
cũng vậy. Đối với ngân hàng cho vay hộ nông dân là nhằm hỗ trợ cho các hộ nông dân
vốn trong việc mua nguyên liệu, phân bón, xây dựng chuồng trại, trang thiết bị sản xuất
và thức ăn phục vụ cho sản xuất. Trên cơ sở nhu cầu vay vốn, ngân hàng cung cấp vốn
cho từng hộ nông dân, giúp họ tận dụng khai thác mọi tiềm năng đất đai, lao động và
tài nguyên thiên nhiên từ đó cho ra đời ngày càng nhiều hơn, phong phú hơn hàng hoá
để cung cấp cho sản xuất, tiêu dùng, cho xuất khẩu và đáp ứng nhu cầu lương thực,
thực phẩm cho toàn xã hội.
Ngân hàng khi cho các hộ vay vốn đều yêu cầu phải thực hiện đúng các nguyên
tắc cho vay phải hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn, tiền vay được sử dụng đúng mục đính

vay . Điều đó đòi hỏi các hộ nông dân phải tính toán hiệu quả phương án sản xuất,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, tìm kiếm các biện pháp nâng cao sản xuất và tiêu
thu sản phẩm làm ra để sau khi trả gốc và lãi cho ngân hàng các hộ vẫn có lợi nhuận
nhất định nuôi sống gia đình, tích luỹ thêm vốn cho tái mở rộng sản xuất.
Cho vay hộ nông dân, ngân hàng đưa ra nhiều hình thức cho vay phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh của từng hộ nông dân cũng như khả năng phát triển của Ngân
hàng

 Cho vay trực tiếp:
Đây là hình thức cho vay phổ biến nhất và được thực hiện thông qua mạng lưới
các chi nhánh của ngân hàng. Ở đây, các hộ nông dân có nhu cầu vay vốn sẽ đến trực
tiếp các chi nhánh ngân hàng trên địa bàn. Ngân hàng sẽ tiến hành các hoạt động tổ
chức thiết lập quan hệ tín dụng trực tiếp với khách hàng từ khâu đầu tiên đến khâu kết
thúc khoản vay. Như việc xem xét năng lực pháp lý, năng lực tài chính, mục đích và
mức vốn thực sự, kiểm tra, thẩm định các thông tin khách hàng cung cấp đến việc giải
ngân, thu gốc và lãi được thực hiện trực tiếp tại chi nhánh.


6

Hình thức cho vay này có ưu điểm: Có cán bộ ngân hàng trực tiếp làm việc với
khách hàng qua các khâu nên ngân hàng có điều kiện thu thập thêm nhiều thông tin về
khách hàng và hoạt động của khách hàng trong từng thời kỳ. Do đó Ngân hàng biết
được những khó khăn, thuận lợi của khách hàng trong quá trình sử dụng vốn vay để từ
đó tư vấn, tìm các giải pháp tháo gỡ những khó khăn cho các hộ và cũng có được
những biện pháp kịp thời nhằm hạn chế các rủi ro đối khoản vay. Đồng thời, Ngân
hàng nắm bắt được những nhu cầu mới của các hộ để cung cấp các dịch mới cho khách
hàng, cũng như đưa ra các chính sách tốt sát với thực tế của từng địa bàn, từ đó tạo
được mối quan hệ bền vững với khách hàng, nâng cao uy tín ngân hàng để thiết lập
quan hệ truyền thống với khách. Tuy nhiên hình thức cho vay trực tiếp có hạn chế là

ngân hàng cơ sở phải dàn trải nhân viên và cũng chỉ đáp ứng được một phần đông các
hộ khá và trung bình, các hộ cận nghèo ít có cơ hội được vay vốn phát triển kinh tế.
Cũng như là tốn nhiều thời gian và chi phí cho khoản vay.

 Cho vay gián tiếp:
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ,
người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Nhất là ở các vùng nông thôn khi mà các hộ
nông dân phân bố rộng lớn trên nhiều làng xã cách xa nhau, điều kiện về giao thông đi
lại rất khó khăn trong khi quy mô khoản vay của từng hộ lại nhỏ. Trong trường hợp
như vậy, cho vay gián tiếp qua trung gian có thể giúp tiết kiệm được chi phí cho vay
(phân tích, giám sát, thu nợ …) và cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ nông dân có
nhu cầu vay vốn được tiếp cận và sử dụng nguồn vốn ngân hàng.
Cho vay gián tiếp thường được thực hiện thông qua các trung gian như tổ vay
vốn, các hội, nhóm hoặc qua các doanh nghiệp, người bán lẻ… như sau:
- Cho vay hộ nông dân gián tiếp qua các tổ vay vốn, thông qua các tổ chức kinh
tế -xã hội: HTX sản xuất, các doanh nghiệp nhà nước ( nông trường, trang trại ), các tổ
chức xã hội như: Hội phụ nữ, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội thanh niên, hội làm
vườn. Cụ thể:


7

+ Cho vay qua tổ vay vốn: Tổ vay vốn do các thành viên là hộ gia đình, cá nhân
tự nguyện thành lập, có nhu cầu vay vốn, cùng cư trú tại thôn, xóm (khóm, ấp) để tiến
hành hoạt động sản xuất. Được thành lập với thủ tục chặt chẽ từ việc thống nhất danh
sách tổ viên, bầu lãnh đạo tổ sau khi đã có đơn của các tổ viên, thông qua quy ước hoạt
động, trình chính quyền cơ sở công nhận cho phép hoạt động. Để được vay vốn cũng
phải tuân thủ các thủ tục vay nhất định: Tổ viên gửi cho tổ trưởng giấy đề nghị vay vốn
và các giấy tờ khác theo quy định, tổ trưởng nhận hồ sơ của tổ viên, tổ chức họp bình
xét điều kiện vay vốn, sau đó tổng hợp danh sách tổ viên có đủ điều kiện vay vốn, đề

nghị ngân hàng cho xét vay, từng tổ viên ký hợp đồng tín dụng trực tiếp với ngân hàng
tại nơi cho vay.
+ Ngân hàng cho vay qua các hội, nhóm như Hội nông dân, Hội cựu chiến binh,
Hội phu nữ các thôn xóm, các xã, huyện … Các tổ chức trung gian này thường liên kết
các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu hỗ trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi
cho mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh tế, làm giàu, xoá đói giảm nghèo luôn
được các trung gian này quan tâm.
-Cho hộ nông dân vay thông qua các doanh nghiệp, hợp tác xã (HTX) sản xuất
cung ứng các nguyên liệu đầu vào như giống cây trồng, vật nuôi nông nghiệp - thuỷ
sản, các thức ăn, phân bón, các vật liệu xây dựng và trang thiết bị phục vụ sản suất
hoặc thực hiện thu mua các sản phẩm mà các hộ nông dân làm ra trên từng địa phương.
Ngân hàng nơi cho vay ký hợp đồng với doanh nghiệp, các HTX làm dịch vụ vay
vốn cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn. Doanh nghiệp phải có hợp đồng cung ứng
vật tư, tiền vốn, tiêu thụ sản phẩm cho các hộ nông dân. Việc cho vay này hạn chế
được các hộ sử dụng vốn sai mục đích, đẩy mạnh các hoạt động sản xuất của các hộ.
Cho vay qua trung gian đều nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí cho hoạt động của ngân
hàng. Tuy nhiên, nó cũng bộc lộ những khuyết điểm nhất định. Nhiều trung gian đã lợi
dụng vị thế của mình và nếu ngân hàng không kiểm soát tốt sẽ tăng lãi suất để cho vay
lại, hoặc giữ tiền của các hộ cho riêng mình sử dụng vào mục đích khác. Khả năng tổ


8

chức hoạt động của các tổ, hội, nhóm chưa được đồng đều và chặt chẻ còn phụ thuộc ở
người tổ trưởng tốt hay chưa tốt. Các HTX, doanh nghiệp có thể lợi dụng để cung ứng
hàng kém chất lượng hoặc với giá đắt cho các hộ nông dân.
1.1.2.2. Đặc điểm cho vay hộ nông dân
- Tính thời vụ: Tính chất thời vụ trong cho vay nông nghiệp có liên quan đến chu
kỳ sinh trưởng của động, thực vật trong ngành nông nghiệp. Tính thời vụ được biểu
hiện ở những mặt sau:

+ Vụ, mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm cho vay và thu nợ.
Nếu Ngân hàng tập trung cho vay vào các chuyên ngành hẹp như cho vay một số cây,
con nhất định thì phải tổ chức cho vay tập trung vào một thời gian nhất định của năm,
đầu vụ tiến hành cho vay, đến kỳ thu hoạch, tiêu thụ tiến hành thu nợ.
+ Chu kỳ sống tự nhiên của cây, con là yếu tố quyết định để tính toán thời hạn
cho vay. Chu kỳ ngắn hạn hay dài hạn phụ thuộc vào loại giống cây hoặc con và qui
trình sản xuất. Ngày nay, công nghệ về sinh học cho phép lai tạo nhiều giống mới có
năng suất, sản lượng cao hơn và thời gian trưởng thành ngắn hơn.
- Chi phí tổ chức cho vay cao:
Chi phí tổ chức cho vay có liên quan đến nhiều yếu tố như chi phí tổ chức mạng
lưới, chi phí cho việc thẩm định, theo dõi khách hàng/món vay, chi phí phòng ngừa rủi
ro. Cụ thể là:
+ Cho vay nông nghiệp đặc biệt là cho vay hộ nông dân thường chi phí nghiệp vụ
cho mỗi đồng vốn vay thường cao do qui mô từng món vay nhỏ.
+ Số lượng khách hàng đông, phân bố ở khắp nơi nên mở rộng cho vay thường
liên quan tới việc mở rộng mạng lưới cho vay và thu nợ (mở chi nhánh, bàn giao dịch,
tổ cho vay tại xã,…); hiện nay mạng lưới của NHNo & PTNT Việt Nam là lớn nhất
cũng chỉ đáp ứng 25% nhu cầu vay của nông nghiệp.
+ Mặt khác, do ngành nông nghiệp có độ rủi ro tương đối cao (thiên tai, dịch
bệnh…) nên chi phí cho dự phòng rủi ro là tương đối lớn so với các ngành khác.


9

- Ảnh hưởng từ môi trường tự nhiên đến thu nhập và khả năng trả nợ của
khách hàng
Đối với khách hàng sản xuất – kinh doanh nông nghiệp nguồn trả nợ vay ngân
hàng chủ yếu có liên quan đến nông sản. Như vậy, sản lượng nông sản thu về sẽ là yếu
tố quyết định trong xác định khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên sản lượng
nông sản chịu ảnh hưởng của thiên nhiên rất lớn, đặc biệt là những yếu tố như đất,

nước, nhiệt độ, thời tiết, khí hậu. Bên cạnh đó, yếu tố tự nhiên cũng tác động tới giá cả
của nông sản (thời tiết thuận lợi cho mùa bội thu, nhưng giá nông sản hạ,…), làm ảnh
hưởng lớn tới khả năng trả nợ của khách hàng đi vay.
1.1.2.3. Rủi ro, hạn chế cho vay hộ nông dân
Một số rủi ro có thể xảy ra trong quá trình cho vay hộ nông dân có thể gồm những
rủi ro như sau:
- Rủi ro khách quan: Là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, dịch
bệnh làm ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của hộ nông dân, làm cho hoạt động kinh
doanh của hộ không thu hồi được vốn, từ đó không đảm bảo khả năng trả nợ cho ngân
hàng.
- Rủi ro chủ quan: Do nguyên nhân thuộc về chủ quan của người vay và người
cho vay vì vô tình hay cố ý làm thất thoát vốn hoặc khả năng sản xuất, kinh doanh kém
dẫn đến làm ăn thua lỗ, không đảm bảo khả năng trả nợ.
Khi hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng không mang lại hiệu quả,
khách hàng không thể trả nợ đúng thời hạn đã thỏa thuận với ngân hàng hay nói cách
khác là khách hàng đã trì hoãn trả nợ. Điều này ảnh hưởng đến kế hoạch sử dụng vốn
của ngân hàng, gây cản trở khó khăn cho việc chi trả lãi tiền gửi, tăng chi phí cho ngân
hàng ( chi phí cơ hội, chi phí xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi, chi phí giám sát và chi
phí pháp lý).
Hoặc cũng có thể là khách hàng không có khả năng trả nợ, khi đó ngân hàng
không thể thu hồi lại được nợ vay của khách hàng do khách hàng đi vay đã mất khả


×