Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Luận văn tổ chức không gian công cộng bờ tây sông Sài Gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.48 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH
--------

BÙI LÊ NGỌC THANH

TỔ CHỨC HỆ THỐNG KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG
BỜ TÂY SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ BA SON ĐẾN TÂN CẢNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ

TP. HỒ CHÍ MINH – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ XÂY DỰNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP. HỒ CHÍ MINH
--------

BÙI LÊ NGỌC THANH

TỔ CHỨC HỆ THỐNG KHÔNG GIAN CÔNG CỘNG
BỜ TÂY SÔNG SÀI GÒN
ĐOẠN TỪ BA SON ĐẾN TÂN CẢNG


CHUYÊN NGÀNH: QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ
MÃ SỐ: 60 58 01 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUY HOẠCH VÙNG VÀ ĐÔ THỊ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.KTS.NGUYỄN THANH HÀ

TP. HỒ CHÍ MINH – 2017


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC HÌNH ẢNH
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .......................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài ............................................................................. 1

2.

Đối tượng và mục đích nghiên cứu ................................................ 2

3.

Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................ 2

4.

Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 3


5.

Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 3

6.

Phương pháp nghiên cứu ................................................................ 3

7.

Cấu trúc luận văn ............................................................................ 4

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................... 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÔNG
CỘNG BỜ TÂY SÔNG SÀI GÒN ................................................................ 5
1.1

Giải thích thuật ngữ, khái niệm ..................................................... 5

1.1.1.

Không gian công cộng ....................................................................... 5

1.1.2.

Hệ thống không gian công cộng ........................................................ 6

1.1.3.


Tổ chức không gian công cộng ......................................................... 7

1.2

Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài.... 8

1.2.1.

Tổng quan về các công trình nghiên cứu trong nước ........................ 8

1.2.2.

Tổng quan về các đề tài nghiên cứu nước ngoài ............................. 10

1.3

Tổng quan về đối tượng nghiên cứu ............................................ 12


1.3.1

Thực trạng tổ chức các hoạt động tại KGCC .................................. 12

1.3.2

Thực trạng về tổ chức KGCC theo quy hoạch ................................ 12

1.3.2.1

Thực trạng về không gian quảng trường. ........................................ 12


1.3.2.2

Thực trạng về không gian công viên ............................................... 13

1.3.2.3

Thực trạng về không gian đường phố. ............................................ 15

1.3.3

Thực trạng về giao thông tiếp cận ................................................... 16

1.3.4

Một số vấn đề ảnh hưởng đến KGCC khu vực nghiên cứu. ........... 17

1.4

Kết luận chương 1 ......................................................................... 18

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÔNG
CỘNG BỜ TÂY SÔNG SÀI GÒN .............................................................. 19
2.1

Cơ sở pháp lý ................................................................................. 19

2.1.1

Quy hoạch chung ............................................................................. 19


2.1.2

Quy định về tổ chức không gian cảnh quan .................................... 19

2.2

Cơ sở khoa học ............................................................................... 21

2.2.1

Một số lý thuyết về thiết kế cảnh quan đô thị ................................. 21

2.2.1.1

Lý luận về quan hệ hình – nền của Roger Trancis .......................... 21

2.2.1.2

Lý luận liên hệ của L’Enfant ........................................................... 21

2.2.1.3

Lý luận về địa điểm của Leon Krier ................................................ 22

2.2.1.4

Lý luận hình ảnh đô thị của Kevin Lynch ....................................... 22

2.2.1.5


Các thành phần vật thể trong thiết kế cảnh quan ............................ 23

2.2.2

Nghiên cứu của tổ chức Project of Public Spaces ........................... 25

2.3

Cơ sở thực tiễn ............................................................................... 30


2.3.1

Nguyên tắc tổ chức không gian ven sông của tập đoàn Waterfornt

Development ................................................................................................... 30
2.3.2

Kinh nghiệm tổ chức KGCC trên thế giới ...................................... 31

2.3.3

Kinh nghiệm tổ chức KGCC trong nước ........................................ 36

2.3.4

Kinh nghiệm tổ chức mạng lưới đi bộ cho HTKGCC .................... 38

2.4


Kết luận chương 2 ......................................................................... 40

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÔNG
CỘNG BỜ TÂY SÔNG SÀI GÒN .............................................................. 41
3.1

Đề xuất các không gian chức năng phù hợp với HTKGCC. ..... 41

3.1.1

Đề xuất các hoạt động có trong KGCC. .......................................... 41

3.1.1.1

Hoạt động thiết yếu ......................................................................... 41

3.1.1.2

Hoạt động tự chọn ........................................................................... 41

3.1.1.3

Hoạt động xã hội ............................................................................. 41

3.1.2

Đề xuất các KGCC phù hợp cho HTKGCC ................................... 42

3.2


Đề xuất nguyên tắc tổ chức KGCC bờ Tây sông Sài Gòn ......... 43

3.2.1

Nguyên tắc chung ............................................................................ 45

3.2.2

Nguyên tắc riêng cho từng KGCC .................................................. 47

3.2.2.1

Không gian đường phố .................................................................... 48

3.2.2.2

Không gian quảng trường ................................................................ 48

3.2.2.3

Không gian công viên cây xanh ...................................................... 49

3.2.2.4

Không gian sân chơi ........................................................................ 50

3.2.3

Đề xuất tổ chức tuyến đi bộ liên kết các KGCC trong HTKGCC .. 51


3.3

Đề xuất giải pháp cho từng KGCC trong HTKGCC................. 52


3.3.1

Không gian quảng trường ................................................................ 52

3.3.2

Không gian công viên ven sông ...................................................... 54

3.3.3

Không gian sân chơi ........................................................................ 55

3.3.4

Không gian đường phố .................................................................... 56

3.4

Kết luận chương 3 ......................................................................... 57

PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................... 59
1.

Kết luận .......................................................................................... 59


2.

Kiến nghị ........................................................................................ 60


LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, học viên xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến thầy Nguyễn
Thanh Hà đã tận tình hướng dẫn nghiên cứu khoa học, cung cấp kiến thức, tài
liệu cũng như góp ý,bổ sung những thiếu sót của học viên trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cám ơn đến trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí
Minh, phòng Quản lý đào tạo Sau đại học và quan hệ quốc tế đã giúp đỡ, tạo
điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian khóa học.
Xin cảm ơn quý thầy cô tham gia giảng dạy, những Anh Chị khóa trước
đã giúp đỡ và truyền đạt nhiều kiến thức bổ ích làm nền tảng trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và làm việc sau này.
Xin cảm ơn gia đình và bạn bè luôn đồng hành bên cạnh tôi trên con
đường học thuật của chính mình.
Học viên đã cố gắng hoàn thành luận văn với những kiến thức đã được
học tập và dựa theo nghiên cứu riêng của bản thân, một cách hoàn chỉnh nhất.
Với công trình nghiên cứu khoa học đầu tiên, học viên rất mong nhận được
những đóng góp tích cực của quý thầy cô và các bạn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2017
Học viên


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

KG: Không gian

QĐ: Quyết định
NTN: Nam Thị Nghè
PPS: Project of Public Space
LRT: Light Rail Transit
KGCC: Không gian công cộng
KVNC: Khu vực nghiên cứu
UMRT: Urban Rapid Mass Transit
UBND: Ủy ban nhân dân
TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh
HTKGCC: Hệ thống không gian công cộng


DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1.1: Các loại hình KGCC theo nghiên cứu của Mark Francis
Hình 1.2: Các hoạt động của con người theo nghiên cứu của Gehl Jan
Hình 1.3: Bản đồ quy hoạch tổng mặt bằng sử dụng đất
Hình 1.4: Sơ đồ hiện trạng quy hoạch chi tiết 1/500
Hình 1.5: Sơ đồ quy hoạch giao thông
Hình 1.6: Sơ đồ hiện trạng tổ chức KGCC
Hình 2.1: Hình minh họa cho lý luận thiêt kế đô thị
Hình 2.2: Bảng phân tích các thuộc tính trong KGCC
Hình 2.3: Hình minh họa cho 9 bước thiết kế một KGCC ven sông
Hình 2.4: Hình minh họa cho 10 nguyên tắc thiết kế một quảng trường
Hình 2.5: Hình minh họa cho tổ chức KGCC ven sông Rhone, Pháp
Hình 2.6: Hình minh họa cho tổ chức KGCC vịnh Marina, Singapore
Hình 2.7: Sơ đồ về tổ chức hoạt động trong khu vực vịnh Marina, Singapore
Hình 2.8: Sơ đồ tổ chức KGCC ven sông Hàn, Đà Nẵng
Hình 2.9: Sơ đồ hoạt động diễn ra trong các KGCC ven sông Hàn, Đà Nẵng
Hình 2.10: Sơ đồ giao thông liên kết các KGCC ven sông Hàn, Đà Nẵng

Hình 2.11: Sơ đồ tổ chức hệ thống đi bộ trong trung tâm thành phố
Wolverhampton, Anh
Hình 3.1: Sơ đồ đề xuất các KGCC cho HTKGCC


Hình 3.2: Minh họa giải pháp tổ chức quảng trường
Hình 3.3: Minh họa giải pháp tổ chức công viên ven sông
Hình 3.4: Minh họa giải pháp tổ chức sân chơi
Hình 3.5: Minh họa giải pháp tổ chức KG đường phố
Hình 3.6: Sơ đồ tổ chức giao thông tiếp cận các KGCC trong KVNC.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng dự kiến một số loại hình hoạt động có trong các KGCC thuộc
HTKGCC bờ Tây sông Sài Gòn.
Bảng 3.2: Tổng hợp các giải pháp tổ chức KGCC từ các bài học kinh nghiệm


1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
300 năm xây dựng và phát triển, thành phố Hồ Chí Minh ngày càng
khẳng định vai trò là một đô thị đặc biệt, trung tâm lớn về kinh tế - văn hóa,
giáo dục – đào tạo, khoa học công nghệ, đầu mối giao lưu văn hóa, hội nhập
quốc tế quan trọng của cả nước. Sự phát triển toàn diện của thành phố thu hút
lượng lao động và dân cư từ các vùng kinh tế khác trong cả nước. Với quỹ đất
hạn chế trong khi mỗi năm dân số thành phố lại tăng trung bình 3,9%, làm cho
không gian công cộng không đủ để đáp ứng đời sống xã hội và hệ thống hạ tầng
kỹ thuật cũng đang bị quá tải, không theo kịp tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
của thành phố. Riêng khu trung tâm hiện hữu1, nơi tập trung các công trình cao
tầng cần quỹ đất cho các KGCC trung bình từ 1,2 -2m2/người mới đáp ứng

được nhu cầu của xã hội. Vì vậy, rất cần mở rộng thêm các không gian công
cộng mới vừa đáp ứng nhu cầu xã hội, vừa là giải pháp bổ sung cho hệ thống
hạ tầng kỹ thuật.
Với lợi thế nằm trong phạm vi 800m chỉ mất 10 phút đi bộ đến trung
tâm, thuộc bờ tây sông Sài Gòn, đoạn từ Ba Son đến Tân Cảng là vị trí phù hợp
để tổ chức các không gian công cộng mới, nối tiếp với công viên Bạch Đằng
hiện hữu, tận dụng tối đa cảnh quan tự nhiên của bờ sông và kết nối với hệ
thống đường sắt đô thị đã được quy hoạch theo điều chỉnh quy hoạch chung
xây dựng tới 2025 của thành phố.
Theo quyết định số 6708/QĐ – UBND phê duyệt đồ án quy hoạch chi
tiết 1/2000 do công ty Nikken Sekkei tư vấn thiết kế, toàn bộ khu trung tâm
hiện hữu 930ha được chia thành 5 phân khu, trong đó phân khu 3 bao gồm toàn
bộ bờ tây sông Sài Gòn đoạn từ cầu Tân Thuận đến Tân Cảng là khu vực phát

Khu trung tâm hiện hữu: là khu vực bao gồm các quận 1, quận 3, quận 4, quận Bình Thạnh. Thuộc đồ án
quy hoạch chi tiết 1/2000 do công ty Nikkei Sekkei thiết kế năm 2010, có tổng diện tích 930ha
1


2

triển mới với đa chức năng trong đó có công viên văn hóa, giải trí, các không
gian công cộng… Riêng khu vực Ba Son, Tân Cảng và một phần khu dân cư
phường 22, quận Bình Thạnh đã phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 với các
chức năng như khu ở cao cấp, cao ốc văn phòng, khách sạn, công viên cây xanh
và các công trình công cộng phục vụ. Theo quy hoạch 1/2000 thì toàn bộ bờ
Tây sông Sài Gòn đoạn từ Ba Son đến Tân Cảng được tổ chức công viên ven
sông cấp đô thị kết nối với công viên Bạch Đằng
Mặc dù khu vực nghiên cứu đã được phủ quy hoạch và triển khai các dự
án như Vinhome Goden River, Vinhome Center Park, Sài Gòn Pearl, cũng như

có sự hình thành của KGCC ven sông; Tuy nhiên hiện trạng các KGCC ở các
dự án vẫn chưa có sự kết nối liền mạch phù hợp với quy hoạch phân khu đã
được phê duyệt. Vì vậy cần có phương án quy hoạch một cách hệ thống toàn
bộ KGCC cũng như giao thông tiếp cận cho KGCC từ các khu dân cư hiện hữu.
Đó là lý do đề tài “ Tổ chức hệ thống các không gian công cộng bờ Tây
sông Sài Gòn đoạn từ Ba Son đến Tân Cảng” cần được nghiên cứu vì tính cấp
thiết và là vấn đề cần xem xét trong giai đoạn phát triển của khu trung tâm hiện
hữu Tp Hồ Chí Minh.
2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu
Đối tượng là không gian công cộng bờ tây sông Sài Gòn đoạn từ Ba Son
đến Tân Cảng.
Với đối tượng nêu trên, mục đích luận văn hướng tới là đề xuất giải pháp
tổ chức không gian tại khu vực, nhằm đáp ứng các nhu cầu hoạt động công
cộng ngày càng tăng của người dân, sao cho phù hợp với phong tục tập quán,
đồng thời tạo điểm đến thu hút du lịch của thành phố.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài có ba mục tiêu chính cần nghiên cứu:


3

- Đánh giá bối cảnh và đề xuất các không gian chức năng phù hợp với
hệ thống KGCC bờ Tây sông Sài Gòn
- Đề xuất nguyên tắc tổ chức không gian công cộng bờ Tây sông Sài
Gòn
- Đề xuất giải pháp cho từng KGCC trong hệ thống không gian công
cộng bờ Tây sông Sài Gòn
4. Nội dung nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng về không gian công cộng tại khu vực nghiên cứu.
Lựa chọn các hoạt động phù hợp với đặc điểm giao tiếp của người dân trong

khu vực nghiên cứu. Qua đó đề xuất các không gian chức năng cho HTKGCC
bờ Tây sông Sài Gòn.
Đề xuất nguyên tắc tổ chức chung cho KGCC phù hợp với đặc điểm sử
dụng của người dân trong khu vực. Đề xuất các nguyên tắc cụ thể cho từng
không gian công cộng bờ Tây sông Sài Gòn. Đề xuất nguyên tắc tổ chức liên
kết cho HTKGCC.
Vận dụng các nguyên tắc đề xuất, đề xuất giải pháp tổ chức không gian
công cộng cho khu vực nghiên cứu.
5. Phạm vi nghiên cứu
Bờ tây sông Sài Gòn, bắt đầu từ nhà máy đóng tàu Ba Son cũ tới khu vực
Tân Cảng trong giai đoạn từ 2017 đến 2020.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra khảo sát: Phương pháp này giúp xác định được
nhu cầu sử dụng không gian công cộng trong khu vực nghiên cứu. Điều tra xét
tính khả thi cho đề xuất giải pháp cho hệ thống KGCC và hạ tầng kỹ thuật của
khu vực. Vì cộng đồng dân cư tại khu vực nghiên cứu hiện chưa ổn định, nên
việc sử dụng phương pháp điều tra bằng các câu hỏi mở nhằm thống kê các nhu
cầu sử dụng không gian công cộng, sau đó tổng hợp các hoạt động có trong các


4

KGCC hiện tại của KVNC dựa trên quá trình quan sát hoạt động diễn ra trong
ngày. Từ đó rút ra các nhu cầu sử dụng mới cần bổ sung cho KVNC.
Phương pháp phân tích tổng hợp: phân tích các dự liệu thu thập được,
tổng hợp các kiến thức một cách hệ thống và logic nhằm tạo cơ sở lý luận cho
bài.
Phương pháp lịch sử: Phương pháp này được sử dụng để tìm hiểu và
phân tích các giá trị lịch sử cần được bảo tồn trong khu vực nghiên cứu, từ đó
học viên đề xuất các nguyên tắc, giải pháp để tạo nên giá trị văn hóa cho không

gian công cộng. Trong đề tài, học viên đã thu thập các thông tin lịch sử từ sách
báo và trong các thuyết minh quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt.
Phương pháp so sánh, kế thừa: Tham khảo và đánh giá các giải pháp quy
hoạch ở các đô thị khác nhằm so sánh với quy hoạch hiện tại, đồng thời dựa
trên các nghiên cứu liên quan đến đề tài tại khu vực lân cận thuộc khu trung
tâm cũ 930ha [6,10], từ đó rút ra bài học kinh nghiệm và kế thừa các ưu điểm
từ các quy hoạch hiện tại và các nghiên cứu liên quan để đưa ra những luận cứ
khoa học mang tính lý luận giải quyết các mục tiêu đã đề ra.
7. Cấu trúc luận văn
PHẦN MỞ ĐẦU
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan về tổ chức không gian công cộng bờ Tây sông Sài
Gòn.
Chương 2: Cơ sở khoa học về tổ chức không gian và hệ thống không
gian công cộng.
Chương 3: Đề xuất giải pháp tổ chức các không gian công cộng bờ Tây
sông Sài Gòn.
PHẦN KẾT LUẬN & KẾT LUẬN


5

PHẦN 2: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC KHÔNG GIAN CÔNG
CỘNG BỜ TÂY SÔNG SÀI GÒN
1.1 Giải thích thuật ngữ, khái niệm
1.1.1. Không gian công cộng
Theo PGS.TS.KTS. Phạm Thúy Loan [7] thì “KGCC là một khái niệm
phức tạp, đa chiều và không có một định nghĩa chung, phổ quát toàn cầu về nó.
KGCC được tạo ra, được sử dụng, được gán nghĩa, được quản lý, và được tái

sinh do các nhu cầu chính trị – kinh tế – xã hội của các thể chế xã hội khác
nhau, ở các không gian và tại thời gian khác nhau, bị chi phối bởi các hệ thống
chính trị, kinh tế và xã hội khác nhau”. Theo khái niệm nêu trên, ta có thể hiểu
không gian công cộng luôn biến đổi theo không gian và thời gian bởi những
không gian đó gắn với nhiều cách làm khác nhau chứ không theo một khuôn
mẫu nhất định, tạo nên sự tiếp nối của các không gian đô thị.
Trong quy hoạch, KGCC là các không gian vật thể bao gồm các không
gian như quảng trường, không gian đường phố, không gian giữa các công trình,
không gian công viên…
Mặt khác không gian công cộng còn được hiểu là các không gian như bãi
biển công cộng, nút giao thông, các công viên công cộng của thành phố, công
viên nhỏ, và sân chơi trong khu ở. Theo ThS.KTS Thái Lan Anh [1] “Không
gian công cộng là những nơi diễn ra những hoạt động cộng đồng, nơi con người
được nhìn nhận như một xã hội, và nơi chúng ta giao tiếp với những người
khác, đồng thời cũng là nơi nhắc chúng ta về tầm quan trọng và lợi ích của sự
đoàn kết, tinh thần của cộng đồng”.
Bên cạnh đó theo nghiên cứu của Jake Desyllas và Elspeth Duxbury vào
năm 2001 [17] cho thấy mối tương quan giữa thuộc tính khả năng tiếp cận và
số người sử dụng các không gian công cộng. Từ đó, để xác định một KGCC


6

hay một không gian có tính chất công cộng là nó phải được tiếp cận một cách
dễ dàng đối với phần đông dân cư đô thị và đa dạng về hoạt động để thu hút
được mọi người đến sử dụng. Đồng thời trong nghiên cứu của Mark Francis
[18] cũng xét đến yếu tố tiện nghi, an toàn và thân thiện cho KGCC, nhằm bổ
sung mức độ thành công, hiệu quả cho KGCC.
Vì vậy, khái niệm KGCC mà học viên sử dụng trong đề tài được diễn
giải như sau: KGCC là tập hợp các thành phần không gian trong đô thị kể cả

trên cao, mặt đất và các thành phần không gian ngầm, nơi mà tại đó các hoạt
động phong phú của người dân đô thị được diễn ra một cách an toàn và dễ dàng
tiếp cận một cách tự do.
Xét theo khái niệm nêu trên, KGCC có thể chia thành 3 loại hình:
Không gian đóng: không gian dưới mặt đất hay các không gian nằm trong
các công trình công cộng, các không gian này thường có chức năng tổ chức các
hoạt động như triễn lãm, thương mại – dịch vụ, giải trí …
Không gian nửa đóng nửa mở: là các không gian phục vụ chủ yếu cho
nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn, ngoài ra không gian này còn có thể là nơi tập trung
giao tiếp của cộng đồng trong điều kiện tự nhiên không lý tưởng.
Không gian mở: là các không gian bên ngoài công trình như quảng
trường, công viên cây xanh, giao thông, vỉa hè… Với đề tài nghiên cứu các
không gian này có chức năng chủ đạo trong việc hình thành hệ thống KGCC
bờ Tây sông Sài Gòn, nó có chức năng đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cộng đồng
đồng thời góp phần vào hệ thống KGCC của đô thị.
1.1.2. Hệ thống không gian công cộng
Định nghĩa hệ thống [4]: Theo lý thuyết hệ thống thì “Hệ thống là tập
hợp các phần tử có liên hệ tương tác nhằm thực hiện một mục tiêu xác định.
Các phần tử ở đây là phương diện vật chất và nhân lực”. Đặc điểm cơ bản của
hệ thống là tính động.


7

Định nghĩa hệ thống không gian công cộng: Hệ thống không gian công
cộng là tổ hợp các không gian công cộng khác nhau được tổ chức nhằm phục
vụ cho nhu cầu hoạt động của người dân đô thị. HTKGCC thường được tổ chức
theo hình thức tuyến, cụm hay hỗn hợp. Trong đó các KGCC chức năng được
sắp xếp theo một nguyên tắc nhất định, có mối liên hệ với nhau nhằm phục vụ
các nhu cầu hoạt động khác nhau của người dân. Ví dụ như: thư giãn, nghỉ ngơi,

giao tiếp, trải nghiệm, thương mại – dịch vụ…
Theo bối cảnh kinh tế - xã hội hiện tại, trong HTKGCC các KGCC chức
năng có thể được sắp xếp theo trình tự bổ sung chức năng cho nhau và liên kết
chặt chẽ tạo thành một thể thống nhất. Hoặc được hình thành theo quy luật của
thị trường, có ý nghĩa bổ sung cho nhau nhằm phát triển, hoàn thiện chất lượng
sử dụng cho các KGCC tại đó. Trong quy hoạch và thiết kế đô thị, hệ thống
KGCC được liên kết dựa trên các kết nối giao thông như tuyến đi bộ, giao thông
công cộng, giao thông cá nhân.
Trong HTKGCC của khu vực nghiên cứu hiện tại, các KGCC chức năng
được hình thành theo quy tắc của thị trường. Vì vậy cần sắp xếp lại các KGCC
chức năng theo trình tự bổ sung chức năng cho nhau và liên kết với nhau tạo
thành hệ thống.
1.1.3. Tổ chức không gian công cộng
Định nghĩa tổ chức KGCC: Tổ chức KGCC là việc chọn lựa, sắp xếp, bố
cục hài hòa các không gian chức năng, cảnh quan như cây xanh, mặt nước, các
công trình… Trong các KGCC và tổ chức giao thông tiếp cận đến các KGCC.
Căn cứ theo luật quy hoạch đô thị [8], quy hoạch đô thị là “việc tổ chức
không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật,
công trình hạ tầng xã hội và nhà ở để tạo lập môi trường sống thích hợp cho
người dân sống trong đô thị, được thể hiện thông qua đồ án quy hoạch”. Có
thể thấy công tác tổ chức KGCC là một phần trong công tác quy hoạch đô thị.


8

Ngoài ra, tổ chức KGCC còn là một nội dung quan trọng của công tác thiết kế
đô thị ở quy mô một khu vực.
Trong đề tài nghiên cứu này, việc tổ chức KGCC mà học viên đề cập là
việc sắp xếp các không gian cho các hoạt động công cộng được diễn ra một
cách logic, ứng với thói quen sinh hoạt của người dân đô thị. Bao gồm việc lựa

chọn các KGCC chức năng phù hợp với bối cảnh hiện tại và đề xuất giải pháp
tổ chức các KGCC đó để tạo thành một hệ thống. Trong đó giải pháp đề xuất
là đưa ra các nguyên tắc tổ chức các thành phần chức năng cần phải có trong
KGCC.
1.2 Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
1.2.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu trong nước
Đề tài luận văn “Giải pháp tổ chức không gian công cộng tại khu
trung tâm mới Thủ Thiêm thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả Trần Minh
Thanh Ngân [10] tập trung nghiên cứu về các loại hình không gian công cộng:
công viên, quảng trường, không gian ven sông, phố đi bộ và quảng trường trước
các công trình công cộng dựa trên các hoạt động cấp thiết, hoạt động và xã giao.
Từ đó tác giả đề xuất nguyên tắc và giải pháp tổ chức không gian công cộng
cho khu trung tâm mới Thủ Thiêm về không gian chức năng, cảnh quan, giao
thông tiếp cận. Ngoài ra, tác giả còn đề xuất mạng lưới đi bộ làm nền tảng cho
việc tổ chức các tuyến đường trong khu trung tâm mới Thủ Thiêm. Tuy nhiên,
nghiên cứu này chỉ tập trung ở một phần của khu trung tâm Thủ Thiêm nên kết
quả cũng chỉ là tương đối vì mỗi không gian công cộng đều có những đặc trưng
riêng biệt.
Đề tài luận văn “Giải pháp tổ chức hệ thống không gian công cộng
tại một phần khu trung tâm hiện hữu thành phố Hồ Chí Minh” của tác giả
Vương Đình Huy [6] tập trung nghiên cứu không gian công cộng dưới tư cách
là một hệ thống, trong đó tập trung vào một số thuộc tính quan trọng và thiết


9

yếu như khả năng tiếp cận không gian, sự đa dạng các hoạt động, mức độ dễ
nhận biết. Tác giả xác định những ảnh hưởng của các yếu tố tác động từ đó đề
xuất nguyên tắc định hướng cho việc tổ chức hệ thống không gian công cộng
một phần khu trung tâm và đưa ra ra các giải pháp thực hiện có thể diễn ra của

bối cảnh trong tương lai. Tác giả nhận định rằng trong 3 thuộc tính cốt yếu của
hệ thống không gian công cộng là khả năng tiếp cận, sự đa dạng, khả năng dễ
nhận biết thì khả năng tiếp cận các không gian công cộng đối với người đi bộ
và tàn tật là thuộc tính cần ưu tiên nhất. Vì vậy, giải pháp về khả năng tiếp cận
được tác giả quan tâm hơn với các giải pháp như mở rộng mạng lưới không
gian đi bộ, kết hợp không gian đi bộ với làn đường riêng dành cho xe đạp với
nhiều quy mô khác nhau. Với đề tài này các kết quả nghiên cứu tập trung vào
giải pháp tổ chức không gian công cộng theo các tuyến, trục đường một phần
khu trung tâm thành phố Hồ Chí Minh.
Đối tượng nghiên cứu và vị trí nghiên cứu trong 2 đề tài luận văn trên
đều là KGCC tại khu trung tâm. Tuy nhiên, mỗi đề tài lại nghiên cứu những
khía cạnh khác nhau của KGCC như: đề tài của tác giả Trần Minh Thanh Ngân
thì đi vào nghiên cứu về giá trị vật thể trong KGCC, còn tác giả Vương Đình
Huy thì đi vào nghiên cứu các giá trị phi vật thể trong KGCC tại Khu vực trung
tâm. Đối tượng nghiên cứu chính trong đề tài luận văn của học viên cũng tương
tự với 2 luận văn trên là KGCC. Tuy nhiên, lại có sự khác nhau về khu vực
nghiên cứu, học viên đi vào nghiên cứu KGCC bờ Tây sông Sài Gòn. Ngoài ra,
qua những thông tin thu thập được, hiện nay vẫn chưa có đề tài luận văn nào
nghiên cứu KGCC tại bờ Tây sông Sài Gòn. Qua đó cho thấy hướng nghiên
cứu trong luận văn này là không bị trùng lặp với các đề tài khác.


10

1.2.2. Tổng quan về các đề tài nghiên cứu nước ngoài
Các công trình nghiên cứu về KGCC cũng như vấn đề tổ chức KGCC đã
được nghiên cứu khá nhiều trên thế giới, đặc biệt trong đó là một số nghiên cứu
mang tính chủ chốt đối với đề tài như:
Nghiên cứu về “Không gian mở đô thị: sự cần thiết cho nhu cầu
người sử dụng” của Mark Francis [18] Qua nghiên cứu này, Mark Francis

đưa ra quan điểm của ông là đề cao nhu cầu sử dụng của con người trong không
gian công cộng, với ông không gian công cộng được coi là giá trị, có hiệu quả
chỉ khi nó được thiết kế và quản lý, đáp ứng được nhu cầu sử dụng của con
người tại khu vực đó. Kết hợp từ các kết luận của các đồng sự, ông xác định
nhu cầu sử dụng không gian công cộng của con người là gồm 6 nhu cầu cơ bản:
 Tiện nghi (Comfort): không gian công cộng được sử dụng tốt nhất khi
nó tạo được sự thoải mái cho người sử dụng.
 Thư giãn (Relaxation): cảm giác thoải mái về mặt tâm lý là một trong
những lý do con người tìm đến các không gian công cộng, các yếu tố
cảnh quan đóng vai trò quan trọng trong nhu cầu này.
 Giao tiếp thụ động (Engagement): các giao tiếp thụ động như đọc báo,
ngồi quan sát mọi người, suy tư, ngủ. Con người không nhất thiết phải
tham gia vào các hoạt động diễn ra tại không gian, sự tham gia của
con người vào không gian được thể hiện đơn giản bằng việc dừng
chân, ngồi quan sát những hoạt động, sự kiện đang diễn ra xung quanh
không gian mở mà không cần nói hoặc làm bất cứ điều gì.
 Giao tiếp chủ động (Active engagement): là sự giao tiếp giữa con
người với con người, giữa con người với không gian xung quanh.
Giao tiếp này thường thấy qua các hoạt động diễn ra trong không gian
công cộng: vui chơi, giải trí, cắm trại.


11

 Khám phá ( Discovery): tổ chức các không gian công cộng hấp dẫn,
tạo tính tò mò là một trong những yếu tố thu hút con người đến với
không gian công cộng.
 Vui vẻ (Fun): cảm giác vui vẻ là một nhu cầu quan trọng mà con
người muốn tìm thấy khi đến không gian công cộng. Tuy nhiên, một
số không gian công cộng lại chưa quan tâm nhiều đến yếu tố này.

Nghiên cứu về “Cuộc sống giữa những công trình kiến trúc: sử dụng
không gian công cộng” của Gehl Jan [19] Nội dung chính của nghiên cứu
này là nói về mối quan hệ của không gian công cộng với con người và mối quan
hệ giữa không gian công cộng với cuộc sống đô thị. Không gian công cộng có
thể là quảng trường, công viên cây xanh, đường phố, là nơi diễn ra các hoạt
động hết sức đa dạng của con người trong đô thị; Trong nghiên cứu, ông đề cập
đến vai trò của các nhà quy hoạch, kiến trúc góp phần vào việc nâng cao chất
lượng cho không gian công cộng nhờ các giải pháp mang tính thẩm mỹ cho
không gian. Gehl Jan chia các hoạt động trong không gian công cộng làm 3
loại:
 Hoạt động thiết yếu: là các hoạt động như đi học, đi làm… Các hoạt
động này vẫn diễn trong mọi điều kiên tự nhiên.
 Hoạt động tự chọn: là các hoạt động giải trí, đặc biệt là các hoạt động
vui thích diễn ra ở ngoài trời. Khi không gian ngoài trời có chất lượng
tốt thì hoạt động ngoài trời sẽ phong phú hơn, diễn ra với tần suất gần
như nhau đối với các hoạt động thiết yếu, ngoài ra các hoạt động tự
chọn cũng diễn ra khi địa điểm và không khí sinh hoạt có sức lôi cuốn.
 Hoạt động xã hội: là các hoạt động vui chơi trẻ em, nghe, nhìn, quan
sát… Hoạt động này chỉ xảy ra khi các hoạt động tự chọn và thiết yếu
diễn ra thường xuyên.


12

1.3 Tổng quan về đối tượng nghiên cứu
Xét ở bối cảnh hiện tại của khu vực, ngoài quy hoạch sử dụng đất 1/2000
khu trung tâm hiên hữu 930ha do công ty Nikkei Sekke thiết kế năm 2010 thì
còn có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được phê duyệt và xây dựng. Vì vậy, học
viên dựa trên cơ sở cả về quy hoạch sử dụng đất 1/2000 và quy hoạch chi tiết
1/500 để đánh giá hiện trạng KGCC tại KVNC.[Hình 1.3; Hình 1.4].

1.3.1 Thực trạng tổ chức các hoạt động tại KGCC
Theo quy hoạch, KG chức năng tại khu vực nghiên cứu bao gồm: Quảng
trường nằm giữa các công trình công cộng, công viên bên trong khu ở, công
viên ven sông, vườn thực vật… vấn đề đặt ra là hiện tại các hoạt động công
cộng tại khu vực vẫn chưa được thể hiện cụ thể trong quy hoạch phân khu, tuy
nhiên dựa trên quy hoạch chi tiết của một số khu vực, có thể xác định một số
các hoạt động diễn ra trong các KGCC như: Hoạt động đi lại có sử dụng phương
tiện giao thông, hoạt động thể dục – thể thao, vui chơi trẻ em và thương mại –
dịch vụ. Ngoài ra, một số hoạt động văn hóa, du lịch, tham quan, sự kiện theo
mùa có thể được diễn ra ở KVNC.
Các hoạt động trên vỉa hè tại không gian đường phố chưa được thể hiện
trong đồ án quy hoạch, vì vậy cần đề xuất các hoạt động cho không gian chức
năng này.
1.3.2 Thực trạng về tổ chức KGCC theo quy hoạch
1.3.2.1 Thực trạng về không gian quảng trường.
Theo quy hoạch chi tiết 1/500 khu phức hợp Sài Gòn Ba Son, KG quảng
trường nằm bên cạnh trạm dừng số 3 của tuyến Metro số 1, thuộc tiểu khu Ba
Son được quy hoạch với các chức năng phong phú như quảng trường trung tâm,
quảng trường lịch sử, khu vực trưng bày triển lãm các tác phẩm điêu khắc, thảm
cỏ tổ chức sự kiện cùng với sân khấu ngoài trời, quảng trường tiện ích. Nhằm


13

phục vụ cho các hoạt động, vui chơi, giải trí, tham quan, thương mại – dịch vụ,
du lịch.
Với vị trí nằm trong khuôn viên của khu cao ốc văn phòng, thương mại
dịch vụ khách sạn, được giới hạn bởi các tuyến đường như Tôn Đức Thắng,
đường trục C9, đường Nguyễn Hữu Cảnh và đường trục ven sông C1. Quảng
trường được quy hoạch nhằm tạo điểm nhấn về không gian cho các hoạt động

công cộng diễn ra tại khu vực Ba Son. Nên xét đến tính tiếp cận thì KG quảng
trường được người dân tiếp cận một cách dễ dàng, tuy nhiên mật độ xe cơ giới
lớn chạy trên các trục đường bao quanh cũng gây ảnh hưởng đến việc tiếp cận
cho người đi bộ khi đến KG quảng trường. Ngoài ra dựa trên quy hoạch thì KG
quảng trường còn được tiếp giáp với trạm giao thông công cộng như trạm dừng
MRT, trạm dừng LRT, bến taxi thủy.
Vì KG quảng trường được quy hoạch có nhiều chức năng khác nhau, các
tiện ích công cộng có thể phục vụ các hoạt động diễn ra liên tục ở nhiều thời
điểm trong ngày, nên xét đến tính tiện nghi và phong phú hoạt động thì KG
quảng trường hiện tại đã đạt được kết quả tích cực, nhưng đối với tính an toàn
thì chưa thể hiện rõ ở KGCC này. Cần đề xuất thêm một số giải pháp chiếu
sáng vừa tạo điểm nhấn cho KG về đêm, vừa tăng tính an toàn cho KG quảng
trường và giải pháp an toàn cho người đi bộ khi kết nối từ các trạm dừng của
giao thông công cộng đến KG quảng trường. Nằm ở vị trí tiếp giáp với cảnh
quan ven sông nhưng KG quảng trường chưa khai thác tối ưu tầm nhìn cảnh
quan ven sông, đây là một trong những khuyết điểm cần được xem xét nhằm
đề xuất phương án cho KGCC có tính chất quảng trường.
1.3.2.2 Thực trạng về không gian công viên
Không gian công viên bên trong KVNC gồm 3 chức năng chính là công
viên ven sông (công viên cấp đô thị), công viên bên trong khu ở và vườn thực
vật (công viên cấp đơn vị ở). Theo quy hoạch thì diện tích của các KG công


14

viên là khá lớn, chiếm 48000m2 đối với tiểu khu Ba Son, 43000m2 đối với tiểu
khu Tân Cảng. Với các chức năng như công viên ven sông, công viên trong
nhóm ở, vườn thực vật trong đó có các tiện nghi như chòi nghỉ chân, khu vực
dừng ngắm cảnh, khu vực nướng BBQ ngoài trời, đài quan sát ngắm cảnh toàn
sông, sân golf, sân thể thao, thảm cỏ tổ chức sự kiện, sân chơi cho trẻ… tạo

điều kiện cho các hoạt động công cộng diễn ra như vui chơi, giải trí, thể dục thể thao, thư giãn … Quy hoạch KG công viên tuy có nhiều lại hình chức năng
phục vụ cho nhiều hoạt động khác nhau nhưng chỉ mới giới hạn ở phục vụ nhu
cầu cho chính khu dân cư trong khi các KG công viên, đặc biệt là công viên
ven sông cần phải được phục vụ cho cả cộng đồng dân cư đô thị.
Hầu hết các tiện nghi giúp thu hút cộng đồng sử dụng KG công viên nằm
ở các KG bên trong khu ở, như sân chơi cho trẻ em, khu sinh hoạt cộng đồng,
hồ bơi… Trong khi đó các tiện nghi bên ngoài chỉ là dải công viên được phủ
cây xanh, thảm cỏ chạy dọc ven sông, liên kết với một phần của quảng trường
nhỏ bên trong. Một số công trình dịch vụ thương mại nhà hàng, khoảng KG
trống lớn dùng cho tổ chức sự kiện và KG mặt nước nhân tạo lớn được bố trí
trong khuôn viên thuộc công viên ven sông ở khu vực Tân Cảng.
Điểm cộng đối với KG công viên là sự tiện nghi, an toàn và thân thiện vì
chúng có nhiều KG chức năng khác nhau, thiết kế khai thác được tầm nhìn cảnh
quan, có nhiều tiện ích công cộng đáp ứng được nhu cầu hiện tại của người dân
đô thị. Tuy nhiên các KGCC công cộng được cộng đồng sống trong khu vực sử
dụng được quan tâm nhiều hơn là tổ chức KGCC công cộng dành cho người
dân đô thị, điều này làm giảm đi sự hấp dẫn thu hút người dân đến với KGCC
trong khu vực. Qua đó chất lượng đối với KG công viên cũng bị giảm đáng kể,
dẫn đến việc tạo liên kết hệ thống cho KGCC chưa đạt hiệu quả. Ngoài ra, thiết
kế chênh cao độ nền của công viên trung tâm tại tiểu khu Tân Cảng so với cao


15

độ nền của công viên ven sông thuộc dự án Sài Gòn Pearl làm giảm sự thân
thiện đối với KG cảnh quan, tiếp cận cho người đi bộ và người đi xe đạp.
Trong các KG công viên tại KVNC hầu hết đều được bố trí một số KG
có chức năng là sân chơi, tuy nhiên vẫn chưa có hình thức tổ chức cụ thể, mà
chỉ là dạng KG kết hợp với quảng trường nhỏ bên trong. Vì vậy để tăng chất
lượng các KGCC trong hệ thống thì hình thức KG sân chơi cần được tổ chức

có đặc trưng riêng để phục vụ các hoạt động vui chơi, thể thao cho nhiều lứa
tuổi khác nhau trong cộng đồng dân cư đô thị.
1.3.2.3 Thực trạng về không gian đường phố.
Dựa trên quy hoạch, không gian đường phố chỉ mới thể hiện được định
hướng tổ chức mà chưa đưa ra giải pháp tổ chức cụ thể. KG đường phố được
giới hạn bởi các thành phần như: các công trình có kiến trúc hiện đại, các dãy
cây xanh hai bên đường, bồn hoa… Trong đó tầng trệt của các công trình dịch
vụ thương mại được mở rộng không gian giao với KG đường phố nhằm tổ chức
các hoạt động, mua bán, nghỉ ngơi, thư giãn. Khoảng lùi các công trình được
tổ chức hợp lý, thay đổi linh hoạt, tạo nên các khoảng không gian đóng mở có
sự cuốn hút dành cho người sử dụng. Trong KG đường phố, việc bố trí các tiện
ích như ghế ngồi miễn phí hay khu vực đậu xe cũng cần được quan tâm, tuy
nhiên ở KG đường phố tại KVNC thì vấn đề này chưa được thể hiện. Vì vậy
cần đề cập tới vấn đề này trong giải pháp tổ chức KG đường phố. Một vấn đề
cần quan tâm nữa là tổ chức bồn hoa cách ly giữa luồng người đi bộ và phương
tiện giao thông, điều này nhằm tạo an toàn cho người đi bộ và tạo cảnh quan
cho KG đường phố. Nhưng các bồn hoa trong KG đường phố chỉ mới có chức
năng tạo cảnh quan, giới hạn các khu vực chức năng khác nhau mà chưa tạo
được cách ly an toàn cho khu vực đi bộ với trục giao thông cơ giới. Ngoài việc
bố trí các vật thể bên trong không gian thì còn cần quan tâm đến các công trình
có điểm nhấm trong KG đường phố như cầu đi bộ, nhưng nếu tổ chức không


×