Tải bản đầy đủ (.pdf) (141 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục sinh viên ở Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.5 MB, 141 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thụy Hoàng Hôn

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC SINH VIÊN
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÖC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thụy Hoàng Hôn

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC SINH VIÊN
Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÖC
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS TS. TRẦN THỊ HƢƠNG



Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS TS. Trần Thị Hương.
Các tài liệu được sử dụng trong luận văn này đều được trích dẫn đầy đủ, chính
xác và được ghi trong phần danh mục tài liệu tham khảo. Các số liệu, những kết luận
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được công bố trên tạp chí
khoa học dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thụy Hoàng Hôn


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa
Khoa học Giáo dục - Trường Đại học Sư phạm TP. HCM đã dìu dắt, dạy dỗ tôi trong
suốt quá trình học đại học và cao học.
Đặc biệt, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS TS. Trần Thị Hương,
người đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành tốt luận văn.
Đồng thời, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Lê Quang Quý – Nguyên Bí thư Đảng
ủy, Phó Hiệu trưởng - Trường Đại học Kiến trúc TP. HCM đã động viên, khích lệ tôi,
cùng Ban Giám Hiệu, tập thể CCVC, giảng viên và sinh viên nhà trường đã nhiệt tình
giúp đỡ tôi trong quá trình khảo sát thực tế phục vụ cho đề tài luận văn.
Cuối cùng, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè đã chia sẻ,
động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn.


TP.HCM, ngày

tháng 9 năm 2017

Ngƣời thực hiện

Nguyễn Thụy Hoàng Hôn


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
SINH VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC ..................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................... 7
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu ở nước ngoài về hoạt động giáo dục ........................ 7
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu ở Việt Nam về hoạt động giáo dục ........................ 10
1.2. Hệ thống khái niệm cơ bản ................................................................................. 13
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trường ....................................................................... 13
1.2.2. Hoạt động giáo dục ..................................................................................... 15

1.2.3. Hoạt động ngoài giờ lên lớp ....................................................................... 17
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục ........................................................................ 19
1.3. Hoạt động giáo dục sinh viên ở trường đại học .................................................. 19
1.3.1. Vai trò của hoạt động giáo dục sinh viên ở trường đại học ........................ 19
1.3.2. Mục tiêu của hoạt động giáo dục ở trường đại học .................................... 20
1.3.3. Nội dung của hoạt động giáo dục ở trường đại học .................................... 20
1.3.4. Hình thức và phương pháp tổ chức HĐGD ở trường đại học..................... 22
1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGD ở trường đại học .................................. 26
1.3.6. Các điều kiện hỗ trợ hoạt động giáo dục ở trường đại học ......................... 27
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục sinh viên ở trường đại học ..................................... 27
1.4.1. Phân cấp quản lý hoạt động giáo dục sinh viên ở trường đại học ............. 27
1.4.2. Chức năng quản lý HĐGD ở trường đại học .............................................. 29
1.4.3. Quản lý sự phối hợp các lực lượng tổ chức HĐGD ................................... 33
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục tại trường đại học ......... 35
1.5.1. Yếu tố chủ quan .......................................................................................... 35


1.5.2. Yếu tố khách quan ...................................................................................... 36
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 38
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC SINH
VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÖC THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH ............................................................................................. 39
2.1. Tổng quan về Trường Đại học Kiến trúc TP. Hồ Chí Minh ............................... 39
2.1.1. Sơ lược lịch sử của Trường Đại học Kiến trúc TP. HCM .......................... 39
2.1.2. Sứ mệnh và mục tiêu của Trường Đại học Kiến trúc TP. HCM ................ 40
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trường Đại học Kiến trúc TP. HCM .......................... 40
2.1.4. Quy mô đào tạo của Trường Đại học Kiến trúc TP. HCM ......................... 42
2.2. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng quản lý HĐGD ở Trường Đại học
Kiến trúc TP. HCM ............................................................................................ 42
2.2.1. Đối tượng khảo sát ...................................................................................... 42

2.2.2. Phương pháp khảo sát ................................................................................. 44
2.2.3. Cách thức xử lý số liệu ............................................................................... 46
2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục sinh viên ở Trường Đại học Kiến trúc TP.
Hồ Chí Minh ....................................................................................................... 47
2.3.1. Thực trạng nhận thức về mục tiêu của HĐGD ........................................... 47
2.3.3. Thực trạng hình thức và phương pháp tổ chức HĐGD ............................. 53
2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả HĐGD ............................................ 58
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục sinh viên tại Trường Đại học Kiến
trúc Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................. 59
2.4.2. Thực trạng tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐGD ............................ 61
2.4.3. Thực trạng kiểm tra thực hiện kế hoạch HĐGD ......................................... 64
2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ thực hiện kế hoạch HĐGD ......... 65
2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động giáo dục tại
Trường ĐH. Kiến trúc TP. HCM........................................................................ 68
2.5.1. Ưu điểm ...................................................................................................... 68
2.5.2. Hạn chế ....................................................................................................... 69
2.5.3. Những nguyên nhân hạn chế hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục ........... 69
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 73


Chƣơng 3.

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC SINH
VIÊN TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÖC TP. HCM ................ 74

3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sinh viên .......... 74
3.1.1. Nguyên tắc sinh viên vừa là chủ thể, vừa là khách thể ............................... 74
3.1.2. Nguyên tắc cá thể hoá và xã hội hoá các hoạt động ................................... 75
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích, tính kế hoạch ..................................... 75
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính tự nguyện tự giác ............................................... 75

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính tập thể ................................................................ 76
3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính đa dạng và phong phú ........................................ 76
3.1.7. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả.............................................................. 76
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sinh viên tại Trường Đại học
Kiến trúc TP. HCM ............................................................................................ 76
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động
giáo dục ...................................................................................................... 76
3.2.2. Đổi mới xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục sinh viên......................... 78
3.2.3. Tổ chức bồi dưỡng năng lực tổ chức HĐGD cho đội ngũ cán bộ
Đoàn, Hội SV, BCH Đoàn Khoa, CVHT .................................................. 80
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp tổ chức HĐGD.......... 82
3.2.5. Đổi mới hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động giáo dục ............ 84
3.2.6. Đảm bảo các điều kiện hỗ trợ và phối hợp các lực lượng trong tổ
chức, quản lý các HĐGD. .......................................................................... 86
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ........................... 89
3.3.1. Tính cần thiết của các biện pháp ................................................................. 94
3.3.2. Tính khả thi của các biện pháp ................................................................... 95
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................... 97
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 100
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt

Ban Giám hiệu


BGH

Cán bộ quản lí

CBQL

Cán bộ giảng viên

CBGV

Cơ sở vật chất

CSVC

Đại học

ĐH

Hoạt động



Hoạt động giáo dục

HĐGD

Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

HĐGDNGLL


Sinh viên

SV

Học sinh sinh viên

HSSV

Giáo dục và Đào tạo

GD&ĐT

Giảng viên

GV

Cố vấn học tập

CVHT

Quản lí giáo dục

QLGD

Thành phố Hồ Chí Minh

TP. HCM

Thanh niên


TN

Đại học

ĐH

Công chức viên chức

CCVC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Mô tả mẫu nghiên cứu CBQL/Giảng viên ............................................... 43

Bảng 2.2.

Mô tả mẫu nghiên cứu sinh viên.............................................................. 44

Bảng 2.3.

Nhận thức về mục tiêu của hoạt động giáo dục ....................................... 47

Bảng 2.4.

Thực trạng thực hiện nội dung các HĐGD .............................................. 49

Bảng 2.5.


Thực trạng hình thức tổ chức các HĐGD ................................................ 53

Bảng 2.6.

Thực trạng phương pháp tổ chức các HĐGD .......................................... 56

Bảng 2.7.

Thực trạng kiểm tra, đánh giá HĐGD ..................................................... 58

Bảng 2.8.

Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý HĐGD ....................................... 59

Bảng 2.9.

Thực trạng tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐGD ..................... 62

Bảng 2.10.

Thực trạng thực hiện chức năng kiểm tra trong quản lý HĐGD ............. 64

Bảng 2.11.

Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ trong tổ chức HĐGD ............... 65

Bảng 2.12.

Những yếu tố hạn chế đến thực trạng quản lý HĐGD cho sinh viên ...... 69


Bảng 3.1.

Thống kê kết quả khảo sát về mức cần thiết và khả thi của các biện
pháp.......................................................................................................... 90


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát thực hiện nội dung HĐGD ............................................50
Biểu đồ 2.2. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ ....................................................66


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Luật giáo dục và Luật sửa đổi luật bổ sung Luật Giáo dục 2009 xác định: “Mục
tiêu giáo dục và đào tạo nước ta là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện,
có đạo đức tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng, độc
lập dân tộc và CNXH; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất, năng lực của
công dân, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [27].
Nghị quyết 29 tại đại hội lần thứ 8 Ban chấp hành trung ương Đảng Khóa XI về
đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước khẳng định: Giáo
dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn
dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển. “Giáo dục con người Việt Nam
phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả”, “Tập
trung đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng
lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học”. Để thực hiện được những
mục tiêu trên, Hội nghị đề ra nhiệm vụ và giải pháp thực hiện: “Đổi mới căn bản công

tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng”
đồng thời “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách
học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri
thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình
thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học
...” [8].
Văn kiện Đại hội lần thứ XII, Ban chấp hành trung ương Đảng nêu rõ: “Tiếp
tục đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với
lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”
đồng thời “Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý
thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo


2

lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của Chủ nghĩa Mác Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cương lĩnh, đường lối của Đảng. Tăng cường giáo dục
thể chất, kiến thức quốc phòng, an ninh và hướng nghiệp...” [9].
Những nhận định trên cho thấy tầm quan trọng của việc hình thành và phát triển
những phẩm chất năng lực toàn diện của người công dân toàn cầu của thế kỷ 21, mà
sinh viên là rường cột quốc gia, tương lai của nước nhà, một trong những nhân tố
quyết định tương lai, vận mệnh dân tộc đồng thời họ là những lực lượng ưu tú, có tri
thức kế thừa và phát huy những thành quả cách mạng của Đảng của dân tộc ta, tiêu
biểu cho trí tuệ Việt Nam.
Để đào tạo nên thế hệ trẻ “vừa hồng vừa chuyên”, phát triển toàn diện nhân
cách, bên cạnh việc truyền thụ cho sinh viên những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo thì những
hoạt động giáo dục khác vô cùng quan trọng, bởi vì chỉ bằng hoạt động và thông qua
hoạt động con người mới hình thành và phát triển nhân cách. Hoạt động là phương

thức tồn tại của con người trong thế giới. Hoạt động tạo nên mối quan hệ tác động qua
lại giữa con người với thế giới khách quan và với chính bản thân mình. Như vậy, hoạt
động đóng vai trò quyết định đến sự hình thành và phát triển nhân cách. Ngoài hoạt
động dạy học thì các hoạt động giáo dục là một phần không thể thiếu trong cuộc sống
sinh viên góp phần hình thành nên kỹ năng, kỹ xảo giúp sinh viên hình thành và phát
triển nhân cách.
Đất nước đang trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc
tế, bên cạnh những thành tựu về kinh tế, văn hóa, xã hội đạt được trong quá trình phát
triển và hội nhập tạo điều kiện cho thế hệ trẻ - HSSV phát triển tích cực về mọi mặt,
bên cạnh đó những tiêu cực, tác động xấu từ mặt trái của nền kinh tế thị trường đã tạo
ra trong xã hội một lớp người trong đó có HSSV- chạy theo lối sống thực dụng, buông
thả, phai nhạt lý tưởng, bất chấp những quy phạm đạo đức, truyền thống văn hoá tốt
đẹp của dân tộc. Hàng loạt vấn đề đặt ra đối với thanh niên, SV là làm thế nào để thế
hệ trẻ tương lai đủ sức đáp ứng yêu cầu của đất nước đặt ra? Làm thế nào để họ có thể
tự định hướng đúng, hình thành và rèn luyện phẩm chất đạo đức trong đời sống kinh tế
thị trường hiện nay? Làm thế nào để những ảnh hưởng tiêu cực không làm suy giảm
nguồn nhân lực trẻ? Do vậy, các hoạt động giáo dục là cách thức giáo dục vô cùng
hiệu quả cho thế hệ trẻ nói chung, HSSV nói riêng, là một vấn đề quan trọng trong


3

chiến lược phát triển con người.
Nhận thấy tầm quan trọng của các hoạt động giáo dục, trong thời gian qua
Trường Đại học Kiến trúc TP. Hồ Chí Minh đã có nhiều biện pháp quản lý nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên. Bên cạnh những thành tựu đã
đạt được, công tác quản lý các hoạt động giáo dục vẫn còn một số mặt hạn chế như
công tác lập kế hoạch cho các HĐGD vẫn còn mang tính đối phó, chưa sát với thực
tiễn nhà trường, sự phối hợp giữa các lực lượng giáo dục chưa chặt chẽ, sự phân công
nhiệm vụ trong công tác tổ chức HĐGD còn nhiều bất cập…

Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt
động giáo dục sinh viên ở Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu lý luận, xác định được thực trạng hoạt động giáo dục và
quản lý hoạt động giáo dục sinh viên, đề xuất biện pháp quản lý HĐGD sinh viên ở
Trường Đại học Kiến trúc TP. Hồ Chí Minh nhằm góp phần nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động giáo dục sinh viên tại Trường Đại học Kiến trúc TP. HCM.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác Quản lý trường đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục sinh viên ở Trường Đại học Kiến trúc TP. HCM.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động giáo dục sinh viên ở Trường Đại học Kiến trúc TP.
HCM đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng vẫn còn một số hạn chế, bất cập
trong việc thực hiện các chức năng quản lý. Nếu đánh giá đúng thực trạng, đề xuất
biện pháp quản lý HĐGD sinh viên một cách hợp lý, khoa học sẽ góp phần nâng cao
chất lượng, hiệu quả hoạt động này.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐGD sinh viên ở trường đại học.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục SV tại
Trường Đại học Kiến trúc TP. HCM.


4

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý HĐGD sinh viên tại Trường Đại học Kiến trúc
TP. HCM.
6. Phạm vi và giới hạn đề tài
- Trong phạm vi đề tài, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng và

đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sinh viên hệ chính quy tại Trường ĐH
Kiến Trúc TP. HCM từ năm 2014 đến nay.
- Do hoạt động giáo dục sinh viên rất đa dạng và phong phú, tác giả chỉ tập
trung nghiên cứu quản lý hoạt động giáo dục sinh viên ngoài giờ học như: hoạt động
giáo dục tư tưởng, chính trị, pháp luật, đạo đức lối sống, giáo dục kỹ năng sống, các
hoạt động giáo dục thể chất, thẩm mỹ, văn hóa, văn nghệ…
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Cơ sở phƣơng pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm này xem xét đối tượng như một bộ phận của hệ thống, vận động và
phát triển trong một hệ thống chung. Quản lý nhà trường đại học là quá trình lãnh đạo,
quản lý hoạt động dạy của GV và hoạt động học của SV, hoạt động phục vụ đào tạo
của cán bộ, viên chức trong nhà trường. Công tác quản lý ở Trường Đại học Kiến trúc
TP. HCM gồm nhiều nội dung nhằm đạt được mục tiêu đề ra là đào tạo những kiến
trúc sư, kỹ sư vững tay nghề, phát triển toàn diện về nhân cách và đạo đức, đáp ứng
yêu cầu xã hội. Trong đó, quản lý HĐGD sinh viên là một trong những nội dung quan
trọng của công tác quản lý. Do vậy, công tác quản lý HĐGD sinh viên phải được xem
xét trong hệ thống - cấu trúc chịu sự tác động của cán bộ quản lý, giảng viên, các
phòng, ban, khoa và các lực lượng khác.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Hệ thống hóa lý luận hoạt động giáo dục sinh viên trên thế giới cũng như Việt
Nam. Nghiên cứu HĐGD sinh viên tại Trường Đại học Kiến trúc TP. HCM trong thời
gian gần đây, cụ thể trong các năm học từ năm 2014 đến năm 2017 để từ đó phân tích,
nhận xét, đánh giá đúng thực trạng của hoạt động, đồng thời đưa ra những biện pháp
quản lý phù hợp nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động này.


5

7.1.3. Quan điểm thực tiễn

Cơ sở lý luận được chứng minh thông qua các hoạt động thực tiễn, do đó cần
khảo sát thực trạng để làm sáng tỏ lý luận. Qua khảo sát thực trạng công tác quản lý
hoạt động giáo dục sinh viên tại Trường Đại học Kiến trúc TP. HCM để tìm ra những
vướng mắc, khó khăn, cản trở trong việc thực hiện công tác quản lý từ đó đề ra biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục sinh viên.
7.1.4. Quan điểm tiếp cận theo hướng chức năng
Lý thuyết này cho rằng, một xã hội tồn tại, phát triển được là do các bộ phận
cấu thành của nó hoạt động nhịp nhàng với nhau để đảm bảo sự cân bằng chung của cả
cấu trúc; bất k một sự thay đổi nào ở thành phần nào cũng kéo theo sự thay đổi ở các
thành phần khác. Quản lý là một hoạt động xã hội vì vậy cần xem xét nó trong mối
liên hệ với các thành tố chức năng chính: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra,
đánh giá.
7.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Trên cơ sở phân tích, tổng hợp, hệ thống hoá tài liệu về quản lý, quản lý hoạt
động giáo dục, người nghiên cứu hình thành kiến thức nền cơ bản, những dấu hiệu đặc
trưng, bản chất của toàn bộ hệ thống lý luận, từ đó có những kết luận tiêu biểu cho lĩnh
vực đang nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Đề tài thiết lập các bảng hỏi dành cho cán bộ quản lý cấp trường, khoa, phòng
ban chức năng, GV và SV để thu thập thông tin về thực trạng công tác quản lý hoạt
động giáo dục sinh viên chính quy Trường Đại học Kiến trúc TP. HCM và các yếu tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý. Nội dung khảo sát: Về thực trạng hoạt động giáo dục
và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục cho sinh viên ở Trường Đại học Kiến trúc
TP. HCM theo chức năng quản lý.
- Đối tượng khảo sát: CBQL, giảng viên và sinh viên của Trường Đại học Kiến
trúc TP. HCM.



6

7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
- Mục tiêu: Phỏng vấn, thu thập ý kiến của CBQL, giảng viên, SV nhằm thu
thập những thông tin, dữ liệu chưa thể hiện rõ trong phương pháp điều tra bằng bảng
hỏi, đồng thời tìm hiểu rõ hơn thực trạng về công tác quản lý hoạt động giáo dục sinh
viên và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp đề tài đề xuất.
- Nội dung: Sử dụng hình thức phỏng vấn với 5 – 7 câu hỏi soạn sẵn tập trung vào
các vấn đề quản lý HĐGD sinh viên của Trường ĐH. Kiến trúc TP. HCM.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
- Mục tiêu: Thu thập các minh chứng cụ thể từ sản phẩm của hoạt động giáo dục để
minh chứng cho việc xây dựng kế hoạch HĐGD của thực trạng quản lý HĐGD tại Trường
Đại học Kiến trúc TP. HCM. Minh chứng thu thập là các bản kế hoạch hoạt động giáo dục
của nhà trường trong các năm vừa qua.
7.3. Phƣơng pháp thống kê toán học
- Mục tiêu: Người nghiên cứu sử dụng phương pháp này để phân tích, xử lý số
liệu các bảng hỏi nhằm đánh giá đúng thực trạng và làm cơ sở đề xuất biện pháp.
- Nội dung: Xử lý thống kê các nội dung liên quan trong phương pháp điều tra
bằng bảng hỏi.
- Cách thức thực hiện: Sử dụng phần mềm SPSS 20.0 xử lý kết quả thống kê
với các thông số %, để từ đó đề xuất biện pháp quản lý cần thiết.
8. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục sinh viên ở Trường Đại
học.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục sinh viên ở Trường Đại học
Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục sinh viên ở Trường Đại học
Kiến trúc thành phố Hồ Chí Minh
Kết luận và khuyến nghị

Tài liệu tham khảo
Phụ lục


7

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
SINH VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu ở nƣớc ngoài về hoạt động giáo dục
Giáo dục xuất hiện cùng với sự xuất hiện của xã hội loài người, ở thời k mông
muội, giáo dục là sự truyền thụ kinh nghiệm giữa thế hệ trước cho thế hệ sau, trải qua
hàng ngàn năm giáo dục đã có những giai đoạn phát triển khác nhau:
Thời cổ đại: Khoa học Giáo dục học chưa được hình thành, xong đã xuất hiện nhiều
tư tưởng giáo dục nổi tiếng và được coi trọng như: Heraclitus (540 – 480 TCN), nhà hiền
triết Hy lạp Cổ đại đã nhận định: “Giáo dục, dạy học không phải là rót kiến thức vào đầu
người học như người ta rót chất lỏng vào chai, thông qua cái phễu. Thực chất giáo dục là
thắp lên một ngọn đuốc để soi sáng, để người học nhận ra những con đường, tự mình
chọn lấy cho mình một con đường, rồi tự bước đi trên con đường đã chọn, dưới ánh sáng
của ngọn đuốc ấy” [32].
Sau Heracitus, Socrate (470 – 399 TCN), nhà hiền triết Hy Lạp, Cổ đại đã nêu ra
phương châm nổi tiếng: “Hỡi con người, hãy tự khám phá bản thân mình”.
Democrite (460 – 370 TCN) là một nhà duy vật kiệt xuất của Hy Lạp cổ đại và cho
rằng bản chất của vũ trụ là vật chất, ông là người đầu tiên trong lịch sử đưa ra nguyên tắc
“Kết hợp giáo dục với lao động và cuộc sống sinh hoạt trẻ em” [32].
Một nhà giáo dục tiêu biểu của nền văn hóa Trung Hoa là Khổng Tử (551479TCN), theo ông giáo dục phải tạo nên người quân tử, người quân tử phải được giáo
dục lòng nhân ái, tôn trọng kỷ cương phép nước. Ông đánh giá cao vai trò của cá nhân
trong việc tu dưỡng, học thầy, học bạn, học trong cuộc sống, học những điều hay lẽ phải
... theo ông dạy – học phải theo sát đối tượng, học phải đi đôi với hành và học phải bắt

nguồn từ thực tế cuộc sống.
Đi qua “đêm trường Trung Cổ”, văn hóa thời Phục Hưng mang đến những triết lý
nhân văn, giải phóng con người, chủ nghĩa tự do được đề cao, những tiến bộ khoa học –
kỹ thuật đã giải thích những hiện tượng tự nhiên, giải phóng con người ra khỏi những


8

quan niệm thần thánh, mà tiêu biểu cho thời k này là bậc thầy về giáo dục Thomas More
(1478-1535), chúng ta có thể tìm thấy tư tưởng của ông trong tác phẩm lý luận về giáo
dục ở hòn đảo Utopie, đề cao “phương pháp quan sát, thí nghiệm, thực hành trong dạy
học và giáo dục, theo ông lao động là nghĩa vụ của mọi người, song mỗi ngày chỉ làm
việc 6 giờ, thời gian còn lại để học văn hóa và sinh hoạt xã hội, giáo dục nhằm phát triển
nhiều mặt ở trẻ em: về thể chất, đạo đức, trí tuệ và kỹ năng lao động” [32].
Bên cạnh những tư tưởng giáo dục của Thomas More, cùng thời với ông còn có
Francois Rabelais (1494 – 1553), ông là một trong những đại biểu xuất sắc nhất của chủ
nghĩa nhân đạo Pháp với việc coi trọng sự phát triển về nhiều mặt trong nhân cách của trẻ,
bao gồm: trí dục, đức dục, mỹ dục và giáo dục thể chất, ông đề cao những hiểu biết thực
tế, có ích và các phương pháp dạy học tích cực, trực quan, đồng thời chú ý đến lao động
chân tay và có sáng kiến trong việc tổ chức các hình thức giáo dục phong phú ngoài
trường học [14]. Có thể thấy, trong tư tưởng của Francois Rabelais, đã xác định rõ ràng
và coi trọng hình thức giáo dục ngoài giờ lên lớp bên ngoài nhà trường là tiền đề cho các
hoạt động ngoài giờ lên lớp về sau.
J. A Cômenxki (1592 – 1670) – ông tổ của nền giáo dục cận đại, một Galile của
giáo dục. Ông là người đầu tiên trong lịch sử xây dựng lý luận và tổ chức thực tiễn hình
thức tổ chức dạy học theo hệ thống lớp – bài, đồng thời kêu gọi việc “... giáo dục con
người phù hợp với quy luật của tự nhiên, gắn liền với thiên nhiên, ông yêu cầu thầy giáo
phải cho trẻ em cảm nhận được thế giới bằng các giác quan của mình” ... “dạy học, giáo
dục lấy hoạt động của người học làm trung tâm” [32].
Một triết gia nổi tiếng của dòng triết học khai sáng Pháp thế kỷ 18 – J. J. Ruxô

(1712 – 1778), luận đề nổi tiếng của ông là “Giáo dục tự nhiên và tự do”. Ông cho rằng
“Hãy cứ cho trẻ em được tiếp xúc với thế giới bằng mọi giác quan của mình qua việc trẻ
được nghe, được nhìn, được sờ mó, được ngửi, nếm với các việc làm cụ thể như cân,
đong, đo, đếm ... mà trẻ tự hiểu biết về thế giới xung quanh” [32].
Ảnh hưởng quan điểm của J. J. Ruxô trong việc cải tạo xã hội bằng con đường
giáo dục, Pétxtalôdi (1746 – 1827) đã có những lý luận, hành động rõ ràng về việc “kết
hợp giáo dục với lao động”, ông đánh giá cao vai của trò lao động trong việc hình thành
nhân cách trẻ em, thông qua lao động để “... sưởi ấm trái tim và phát triển khối óc của trẻ


9

em”. Ông đã mở “Trại mới” để “....trong trường học, ... trẻ em vừa học tập vừa lao
động... Trong thời gian làm việc cũng như lúc thanh nhàn hoặc trong lao động đều tiến
hành giáo dục” [32].
John Dewey (1859 – 1952) một triết gia, nhà xã hội học, giáo dục học Mỹ về chủ
nghĩa thực dụng, ý định của ông là xóa bỏ ranh giới giữa nhà trường và đời sống. Theo
ông cần phải cho trẻ lao động với các hình thức đa dạng của cuộc sống và được tiến hành
ở mọi nơi như ở vườn trường, xưởng trường, dưới nhà bếp ... dựa vào hứng thú, kinh
nghiệm của trẻ để giáo dục trẻ. “Giáo dục hiện đại là học tập chủ động. Vì vậy cần phải
lấy học sinh làm trung tâm, lấy hoạt động làm trung tâm, nhà trường và xã hội phải liên
hệ mật thiết với nhau, “nhà trường là xã hội”, “giáo dục là cuộc sống” [28].
C. Mác sinh ra và lớn lên trong thế kỷ XIX, học thuyết của ông là sự kết tinh của
toàn bộ tri thức nhân loại, đóng góp lớn lao nhất của Mác về mặt giáo dục là phát hiện ra
bản chất xã hội của con người “Bản chất của con người là tổng hòa các quan hệ xã hội”
“...và trong quá trình hình thành nhân cách, điều kiện quyết định là hoạt động thực tiễn,
hoạt động lao động và hoạt động xã hội”. Mác đã vạch ra quy luật tất yếu của xã hội
tương lai là đào tạo, giáo dục những con người phát triển toàn diện [32]. Quan điểm của
ông vẫn còn nguyên vẹn giá trị cho đến ngày nay.
Trong báo cáo với tiêu đề “Học tập của cải nội sinh” của Uỷ Ban Quốc tế về Giáo

dục thuộc tổ chức UNESCO nêu lên 4 trụ cột của giáo dục trong thế kỷ XXI là: học để
biết và sáng tạo; học để làm; học để chung sống với người khác; học để khẳng định mình.
Bốn trụ cột của UNESCO đã khẳng định việc cần phải xây dựng một công dân toàn cầu
mới - một thế hệ năng động, sáng tạo, thích nghi với cuộc sống luôn thay đổi, đồng thời
phải biết chung sống hoà bình, chấp nhận sự khác biệt với các nền văn hoá khác, trong đó
yếu tố đạo đức – Học để làm người được đặt lên hàng đầu. Để làm được việc đó, giáo dục
và dạy học chỉ truyền thụ tri thức là chưa đủ, mà còn phải tổ chức, đa dạng hoá các hoạt
động giáo dục để người học trải nghiệm và phát triển.
Theo Campustalk Blog – Tạp chí trực tuyến cho sinh viên với các chủ đề về
cuộc sống sinh viên đại học, hoạt động của sinh viên, lãnh đạo sinh viên, thành công ở
đại học, kỹ năng học đại học, kỹ năng tìm việc làm sau khi ra trường; thì bốn lợi ích
lâu dài của việc tham gia vào các hoạt động ngoại khoá của sinh viên:


10

- Thứ nhất, phát triển kỹ năng giao tiếp (develop communication skill);
- Thứ hai, phát triển kỹ năng hợp tác và làm việc trong một nhóm mà họ tham
gia (become a teamplayer);
- Thứ ba, xây dựng đạo đức nghề nghiệp trong tương tai (build your work
ethic), bởi vì hoạt động sinh viên là một nơi tốt để xây dựng, phát triển những nguyên
tắc làm việc cho họ trong tương lai;
- Thứ tư, củng cố hồ sơ cho SV (strengthen your resume); họ cho rằng, những
kỹ năng mà sinh viên phát triển khi tham gia các hoạt động ngoại khoá không chỉ làm
cho sinh viên tốt hơn mà còn giúp bổ sung vào hồ sơ lý lịch để các em trở thành những
ứng viên tiềm năng trong tương lai cho các nhà tuyển dụng [41].
Theo nhận định trên trang web của Trường cao đẳng John Paul về hoạt động
ngoại khoá trong các trường học, đã được nghiên cứu sâu rộng và thấy rằng: Những
sinh viên khi tham gia vào các hoạt động ngoại khoá phát triển kết quả học tập cao
hơn, có mối quan hệ tốt hơn ở trường, có sức khoẻ và tinh thần tốt, có lối sống tích cực

hơn cả khi họ đã rời khỏi trường học [42].
Qua các thời k , tuy có nhiều nhận định khác nhau, song có thể thấy bên cạnh
hoạt động dạy học các hoạt động xã hội ngoài giờ lên lớp luôn được chú trọng nhằm
phát triển toàn diện cho người học, và đặc biệt ở các trường đại học trên thế giới,
những hoạt động ngoài giờ lên lớp hay còn gọi là hoạt động ngoại khoá là một phần
bắt buộc trong mỗi học k của sinh viên, giúp sinh viên bổ sung vào hồ sơ, lý lịch đặc
biệt cho các trường đại học danh tiếng mà họ muốn nhắm đến
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu ở Việt Nam về hoạt động giáo dục
Công tác giáo dục, đặc biệt là giáo dục đạo đức cho sinh viên từ trước đến nay luôn
được Đảng và Nhà nước quan tâm sâu sắc. Chủ tịch Hồ Chí Minh trong thư gửi các cán
bộ giáo dục, học sinh, sinh viên trong ngày 31 – 8 – 1960 đã viết: “Trong giáo dục và
học tập, phải chú trọng đủ các mặt: đạo đức cách mạng, giác ngộ xã hội chủ nghĩa, văn
hóa, kỹ thuật, lao động và sản xuất” [20].
Trên Báo Nhân dân số 600, ra ngày 24.10.1955, Bác có bài gửi các em học sinh
với những lời nhắn nhủ nhân dịp ngày khai trường:“Giáo dục các em là việc chung
của gia đình, trường học và xã hội”. Đối với các em, việc giáo dục gồm có: Thể dục:


11

để làm cho thân thể mạnh khỏe, đồng thời cần giữ gìn vệ sinh riêng và vệ sinh chung;
Trí dục: ôn lại những điều đã học, học thêm những tri thức mới; Mỹ dục: để phân biệt
cái gì là đẹp, cái gì là không đẹp; Đức dục: là yêu Tổ quốc, yêu nhân dân, yêu lao
động, yêu khoa học, yêu trọng của công; Các em cần rèn luyện cái đức tính thành thật
và dũng cảm; Ở trường, thì kính thầy, yêu bạn, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau; Ở nhà,
thì yêu kính và giúp đỡ cha mẹ; Ở xã hội, thì tùy sức mình mà tham gia những việc có
lợi ích chung”. Quan điểm của Bác quán xuyến việc giáo dục kết hợp nhuần nhuyễn
giữa 3 môi trường giáo dục là Nhà trường - gia đình và xã hội, và chính từ 3 môi
trường này lại có nhiệm vụ giúp các em hoàn thiện nhân cách, trí tuệ, sức khỏe, tính
tình [44]. Xuyên suốt các tác phẩm của Hồ Chí Minh, tư tưởng chủ đạo của người là giáo

dục gắn liền với thực tiễn cuộc sống lao động và sản xuất, học đi đôi hành...
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V đã ghi rõ: “Phải bảo đảm cho thế hệ
trẻ dần dần làm chủ được kho tàng văn hóa, kiến thức của loài người, biến được những
kiến thức thành niềm tin, thành thế giới quan và phương pháp tư duy khoa học, từ đó
trang bị cho con người khả năng suy nghĩ sáng tạo và hành động đúng đắn, phù hợp với
lý tưởng cao cả của độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội” [22].
Nghị quyết: Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh khoá X về “Tăng cường giáo dục đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng
cho thanh thiếu niên giai đoạn 2013 – 2017 đã khẳng định “… coi trọng giáo dục thanh,
thiếu niên thông qua hoạt động thực tiễn trong các phong trào thi đua yêu nước và
thông qua điển hình, mẫu hình, người tốt, việc tốt; đề cao tính chủ động, “tự giáo dục”,
“tự rèn luyện” của thanh, thiếu niên đi đôi với sự định hướng của tổ chức Đoàn, Hội,
Đội; gắn giáo dục đạo đức, lối sống, bồi dưỡng lý tưởng cách mạng với bảo vệ, chăm
lo, bồi dưỡng và phát huy vai trò của thanh, thiếu niên” [1].
Nói về lợi ích của các HĐGD, tác giả Võ Tấn Quang trong đề tài: “Giáo dục
cộng đồng – Từ quan điểm xã hội hoá” và một số nghiên cứu khác đã rút ra kết luận.
Con người được giáo dục, có tri thức, kỹ năng và thái độ đúng đắn trong cuộc sống sẽ
giảm thiểu được các tệ nạn và tai nạn xã hội. Cụ thể là: Giáo dục tốt, việc phòng bệnh
tốt hơn, nhất là các bệnh xã hội: HIV – AIDS, phong, lao; Giáo dục tốt, cơ hội việc
làm cao hơn, thu nhập tốt hơn sẽ giảm tội phạm (Nhiều nghiên cứu cho thấy tội phạm
xâm hại tài sản công dân phần đông gây ra bởi những phạm nhân trình độ học vấn


12

thấp, không có nghề nghiệp …); Giáo dục tốt người ta sẽ dễ kiếm việc làm … hiểu biết
tốt hơn về văn hoá, xã hội sẽ giảm tệ nạn mại dâm, nghiện hút, trộm cướp; Giáo dục
tốt hơn, con người có kiến thức, kỹ năng sống, ý thức về an toàn lao động, an sinh xã
hội ... sẽ làm giảm tai nạn lao động, tai nạn giao thông … bảo vệ môi trường, trật tự xã
hội tốt hơn… [17].

Nghiên cứu về các HĐGD, đặc biệt là hoạt động ngoài giờ lên lớp, tác giả Đặng
Vũ Hoạt đã có tác phẩm “Hướng dẫn các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh trung
học phổ thông”, có thể xem tác phẩm là một cẩm nang chỉ dẫn cách thức thực hiện các
hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh [13].
Nhà xuất bản Giáo dục đã biên soạn tài liệu: “Thực hành tổ chức hoạt động giáo
dục” (1998), đây là giáo trình dành cho sinh viên sư phạm nhằm cung cấp những hiểu
biết cần thiết về nội dung, cách thức thực hiện tổ chức hoạt động giáo dục [4].
Về nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm nâng
cao chất lượng quản lý các hoạt động này, có luận văn của các tác giả như:
Đề tài “Thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các Trường tiểu học bán trú Quận 8
Thành phố Hồ Chí Minh” (2010) của tác giả Nguyễn Quốc Hưng đã nghiên cứu lý luận
quản lý HĐGD NGLL, đánh giá, phân tích thực trạng để từ đó đề xuất một số giải pháp
quản lý cho HĐGD này.
Đề tài “Thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các trường trung học phổ thông tại
Quận 12 Thành phố Hồ Chí Minh” (2011) của tác giả Nguyễn Tấn Tài đã nghiên cứu lý
luận và thực trạng công tác quản lý HĐGD NGLL ở các Trường THPT tại Quận 12, tìm
ra nguyên nhân nhằm nâng cao hiệu quả cho HĐGD.
Đề tài “Thực trạng quản lý HĐGD NGLL ở các Trường tiểu học tại Quận Thủ
Đức, thành phố Hồ Chí Minh” (2014) của tác giả Nguyễn Thị Kim Loan đã nghiên cứu lý
luận quản lý HĐGD NGLL, đánh giá, phân tích thực trạng để từ đó đề xuất một số giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý của HĐ này.
Luận án “Quản lý HĐGD NGLL theo hướng xã hội hoá ở trường trung học phổ
thông thành phố Hồ Chí Minh” (2010) của tác giả Nguyễn Quốc Hưng đã nghiên cứu lý
luận quản lý HĐGD NGLL theo hướng xã hội hoá, xác định thực trạng quản lý HĐGD
NGLL theo hướng xã hội hoá ở các trường phổ thông, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý
HĐGD NGLL theo hướng xã hội hoá.


13


Nghiên cứu thực trạng quản lý các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho sinh
viên ở trường cao đẳng, đại học có các tác giả: Hu nh Kim Thủy Tiên với luận văn “Công
tác quản lý hoạt hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên theo hệ tín chỉ tại Trường Cao
đẳng Nghề Sài Gòn” (năm 2010); Nguyễn Quyên Chinh với luận văn “Thực trạng quản
lý hoạt động ngoài giờ lên lớp của sinh viên Trường Đại học An ninh Nhân dân” (năm
2012)... Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu “Quản lý hoạt động giáo dục sinh
viên ở Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh”.
1.2. Hệ thống khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý nhà trƣờng
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một chức năng lao động xã hội bắt nguồn từ tính chất xã hội của lao
động. Ngay từ khi con người bắt đầu hình thành nhóm đã đòi hỏi phải có sự phối hợp hoạt
động giữa các cá nhân để duy trì sự sống, do đó cần có sự quản lý [12]. Có nhiều quan
điểm khác nhau về quản lý:
Theo Từ điển Tiếng Việt thì: “Quản lý là tổ chức, điều khiển hoạt động của một
đơn vị, cơ quan” [35]. Theo tác giả H.Koontz, người sáng lập lý luận quản lý hiện đại,
đã khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ
lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của
quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục
đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [12]. Tác
giả F.W. Taylor (1856 – 1915), người sáng lập thuyết quản lý theo khoa học thì:
“Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy rằng họ đã
hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất” [12]. Tác giả Henry Fayol (18451925), cha đẻ của thuyết quản lý hành chính, đã viết: “Quản lý hành chính là dự đoán
và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [7]. Theo Mary Parker
Follet (Mỹ): “Quản lý là nghệ thuật khiến công việc được thực hiện thông qua người
khác” [8].
Các Mác đã từng khẳng định rằng: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân thực hiện những chức năng phát sinh từ sự



14

vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất, khác với sự vận động của những khí quan độc
lập nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì
phải có người nhạc trưởng” [11].
Các định nghĩa trên đã tổng thể về khái niệm quản lý, tuy khác nhau về cách
diễn đạt nhưng nhìn chung nội hàm của khái niệm quản lý là một hoạt động có tính
hướng đích; có tổ chức của chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý nhằm thực
hiện có hiệu quả, vận dụng sáng tạo các chức năng quản lý nhằm phối hợp, huy động
các nguồn lực của các cá nhân trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức.
Quản lý là một hoạt động khó khăn, phức tạp và có tầm quan trọng trong xã hội
loài người, nhờ có quản lý mới tạo nên được sự thống nhất ý chí trong tổ chức để đạt
được mục tiêu đề ra với hiệu quả cao nhất. Để quản lý hiệu quả và đạt được mục tiêu
đề ra, nhà quản lý bên cạnh những tố chất cần thiết thì cần có nghệ thuật quản lý.
1.2.1.2. Quản lý nhà trường
Trường học là một tổ chức giáo dục, là một đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống giáo
dục quốc dân. Do đó, xét về bản chất, trường học là tổ chức mang tính nhà nước – xã hội
– sư phạm thể hiện bản chất giai cấp, bản chất xã hội và bản chất sư phạm. Cho nên một
cách khác có thể hiểu quản lý trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong
phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục,
để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
với từng học sinh [25].
Theo tác giả P. V Zimin, M.I. Konđakôp, N. I. Xaxedotop: “Quản lý nhà trường là
hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có
kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để
đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội – kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và
giáo dục thế hệ đang lớn” [24].
Nhà trường là một thiết chế xã hội. “Quản lý nhà trường theo quan điểm xã hội hoá
giáo dục là phải giữ cho hệ thống của nhà trường đảm bảo các yếu tố, vận hành trơn tru,

hiệu quả … đồng thời, quản lý nhà trường còn cần cân bằng với hệ thống ngoài trường,
tạo thành môi trường an toàn, thuận lợi cho sự vận hành, phát triển của nhà trường” [17].


15

Như vậy, quản lý nhà trường là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của
chủ thể quản lý đến các đối tượng quản lý trong nhà trường cũng như huy động tối đa mọi
nguồn lực để nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo của nhà trường nhằm thực hiện mục
tiêu giáo dục.
Trường Đại học chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Bộ chủ quản và sự quản lý
nhà nước về giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, quản lý trường đại học bao gồm
các nội dung sau:
-

Quản lý chương trình giáo dục và đào tạo;

-

Quản lý nguồn nhân lực: Giảng viên và sinh viên;

-

Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ đào tạo;

-

Quản lý nguồn tài chính để phục vụ đào tạo;

-


Quản lý đảm bảo chất lượng nhà trường.

Như vậy, quản lý nhà trường là quản lý hoạt động giáo dục và dạy học của
giảng viên và hoạt động học tập của sinh viên mà sản phẩm cuối cùng của nhà trường
là phẩm chất nhân cách người học, mọi nguồn lực khác kèm theo nhằm phục vụ tốt
hơn cho hai hoạt động này.
Chất lượng đào tạo và việc phát triển bền vững trường đại học được quyết định
bởi chất lượng của công tác quản lý nhà trường và điều này phụ thuộc vào năng lực và
trình độ quản lý của các nhà quản lý, đặc biệt là các nhà quản lý cấp cao, bao gồm:
Chủ tịch Hội đồng trường, Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng và lãnh đạo các Phòng,
Ban, Khoa, Trung tâm là những nhà tiên phong trong việc hình thành và nâng cao
“văn hoá chất lượng” trường đại học trong đó, trọng tâm là xây dựng thái độ sống,
hình thành các giá trị và đáp ứng được sự k vọng của các bên liên quan trong và
ngoài nhà trường.
1.2.2. Hoạt động giáo dục
Sự hình thành và phát triển nhân cách con người chịu tác động của nhiều yếu
tố: Yếu tố sinh học (di truyền), yếu tố môi trường, trong đó giáo dục đóng vai trò chủ
đạo, hoạt động cá nhân, quá trình giáo dục và tự giáo dục đóng vai trò quyết định đối
với quá trình hình thành và phát triển nhân cách.


×