Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng lực tự học học phần khoa học tự nhiên 2 là việc làm rất cần thiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (913.48 KB, 92 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

ĐẶNG LINH CHI

THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN
THEO MÔĐUN NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC
TỰ HỌC HỌC PHẦN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Vô cơ – Đại cương

HÀ NỘI – 2018


TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA HÓA HỌC

ĐẶNG LINH CHI

THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN
THEO MÔĐUN NHẰM TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC
TỰ HỌC HỌC PHẦN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 2

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Vô cơ – Đại cương

Người hướng dẫn khoa học
TS. ĐĂNG THỊ THU HUYỀN

HÀ NỘI - 2018




Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô giáo trong khoa Hóa học
trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2, các thầy cô trong tổ Hóa vô cơ – Đại cương đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi nhất trong suốt thời gian em theo học tại khoa và trong thời
gian em làm khóa luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Đăng Thị Thu Huyền –
người đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn, luôn tận tâm chỉ bảo những kiến thức về
chuyên môn thiết thực và những chỉ dẫn khoa học quí báu, giúp đỡ em trong quá trình
em làm khóa luận.
Em xin cảm ơn gia đình, anh em, bạn bè, những người đã luôn ở bên, chia sẻ,
động viên và giúp đỡ em suốt quá trình em làm khóa luận tốt nghiệp.
Để thực hiện đề tài một cách hoàn chỉnh nhất, mặc dù đã rất cố gắng, song
những ngày đầu làm quen, tiếp cận và học hỏi nghiên cứu khoa học sẽ không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót về mặt kiến thức cũng như kinh nghiệm, em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến chân thành từ quý thầy cô và bạn bè để khóa luận được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Đặng Linh Chi

SV: Đặng Linh Chi

K40C – SP Hóa học



Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài............................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.......................................................................................... 2
3. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................ 2
4. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 3
7. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 3
8. Đóng góp mới của đề tài ................................................................................... 3
PHẦN 2: NỘI DUNG.......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN........................................... 4
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học....................................................................... 4
1.2. Cơ sở lí thuyết của quá trình tự học ............................................................... 4
1.2.1. Khái niệm tự học...................................................................................... 4
1.2.2. Các kĩ năng tự học ................................................................................... 5
1.2.3. Quy trình tự học ..................................................................................... ..6
1.2.4. Các hình thức tự học ................................................................................ 7
1.2.5. Tác dụng của tự học ................................................................................. 8
1.3. Môđun dạy học............................................................................................... 8
1.3.1. Khái niệm môđun dạy học ....................................................................... 8
1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của một môđun dạy học ................................. ..9

SV: Đặng Linh Chi

K40C – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp

1.3.3. Cấu trúc của môđun dạy học.................................................................. 10
1.4. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun ................................................... 11
1.4.1. Khái niệm tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun............................. 11
1.4.2. Cấu trúc nội dung tài liệu tự học............................................................ 11
1.4.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun .................................... 13
1.5. Hướng dẫn cách tự học theo môđun ............................................................ 14
CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN THEO
MÔĐUN CHƯƠNG: AXIT – BAZƠ – MUỐI; PHẢN ỨNG HÓA HỌC
TRONG CƠ THỂ NGƯỜI VÀ HÓA DẦU MỎ ............................................ 16
2.1. Cấu trúc học phần Khoa học tự nhiên 2....................................................... 16
2.2. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun chương Axit – bazơ –
muối; Phản ứng hóa học trong cơ thể người và Hóa dầu mỏ ............................. 16
MÔĐUN 3: AXIT – BAZƠ – MUỐI ............................................................... 17
TIỂU MÔĐUN 3.1: AXIT – BAZƠ – MUỐI ................................................. 17
TIỂU MÔĐUN 3.2: ĐỘ pH CỦA DUNG DỊCH............................................ 29
MÔĐUN 4: PHẢN ỨNG HÓA HỌC TRONG CƠ THỂ NGƯỜI............... 45
MÔĐUN 6: HÓA DẦU MỎ ............................................................................. 63
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 82

SV: Đặng Linh Chi

K40C – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ĐHSP

: Đại học Sư phạm


GS

: Giáo sư

TSKH

: Tiến sĩ khoa học

GV

: Giảng viên

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

SV

: Sinh viên

ĐS

: Đáp số

SV: Đặng Linh Chi

K40C – SP Hóa học



Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC HÌNH
Nội dung

Trang

Hình 2.1. Sơ đồ cơ chế nuốt thức ăn

49

Hình 2.2. Cử động co bóp của dạ dày

51

Hình 2.3. Sơ đồ sinh axit HCl từ các tế bào thành tuyến vị dạ dày

54

Hình 2.4. Sơ đồ cử động cơ học của ruột

56

Hình 2.5. Sơ đồ cấu tạo mỏ dầu

64

Hình 2.6. Sơ đồ lưu trình công nghệ chưng cất dầu mỏ ở áp suất thường

70


SV: Đặng Linh Chi

K40C – SP Hóa học


Khóa luận tốt nghiệp
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, lợi thế cạnh tranh thuộc về nước có nguồn nhân
lực chất lượng cao. Để đáp ứng được nhu cầu học vấn của thời đại, mỗi người cần phải
tìm cho mình phương pháp học tập phù hợp. Trong bài nói chuyện tại hội nghị chuyên
đề sinh viên quốc tế họp tại Việt Nam ngày 1 tháng 9 năm 1961, Hồ Chủ Tịch cũng đã
tâm sự: “Về văn hóa, tôi chỉ học hết tiểu học. Về hiểu biết phổ thông, 17 tuổi tôi mới
nhìn thấy ngọn đèn điện lần đầu tiên, 20 tuổi mới nghe radio lần đầu”. Vậy mà Người
đã có một trí tuệ phi thường, một sự hiểu biết rất đáng khâm phục. Đạt được tầm hiểu
biết đó là nhờ Hồ Chủ tịch đã không ngừng học hỏi, nói đúng hơn là không ngừng tự
học.
Từ nhiều năm trở lại đây, phương pháp dạy – học lấy người học làm trung tâm
đang được chú trọng và vận dụng trong nhà trường. Với phương pháp này người thầy
đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn đồng thời cung cấp tài liệu cho người học tự học, tự
phát triển và giải quyết vấn đề, tự nghiên cứu để lĩnh hội tri thức, kĩ năng cho bản thân
mình và từ đó phát triển. Trong nghị quyết số 29 – TQ/TW về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo đã xác định rõ chiến lược phát triển giáo dục đào tạo trong
thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước: “Đối với giáo dục đại học tập trung đào
tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học,
tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học”. Qua tự học, tự nghiên cứu và qua hoạt
động hợp tác người học rèn luyện được nhiều năng lực, có khả năng làm việc độc lập,
sáng tạo và giải quyết vấn đề thuộc ngành đào tạo một cách khoa học và thông minh
nhất, luôn sẵn sàng đối đầu với mọi nhiệm vụ trong công việc và đời sống” [4].
Như vậy, cốt lõi là việc không ngừng cố gắng, không ngừng bồi dưỡng năng lực

tự học, tự nghiên cứu của người học. Trong phương pháp này, thì tư liệu hướng dẫn để
người học tự học là rất quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của người học.

SV: Đặng Linh Chi

1

K40C - SP Hóa học


Những năm gần đây, phương pháp tự học theo môđun đã được nghiên cứu, triển khai
và áp dụng vào giảng dạy đem lại kết quả cao trong học tập.
Nội dung chính của phương pháp dạy học này là nhờ các môđun mà SV được
dẫn dắt từng bước để đạt tới mục tiêu học tập. Nhờ nội dung dạy học được phân nhỏ ra
từng phần, nhờ hệ thống mục tiêu chuyên biệt và hệ thống kiểm tra, SV có thể tự học
và tự kiểm tra mức độ nắm vững kiến thức, kỹ năng và thái độ trong từng tiểu môđun.
Bằng cách này người học có thể tự học theo nhịp độ riêng của mình.
Từ những lý do trên, em lựa chọn và nghiên cứu đề tài: “Thiết kế tài liệu tự học
có hướng dẫn theo môđun nhằm tăng cường năng lực tự học học phần Khoa học tự
nhiên 2 là việc làm rất cần thiết”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn, bao gồm các vấn đề lí thuyết và bài tập,
giúp tăng cường năng lực tự học cho SV theo ba chương Axit – bazơ – muối; Phản ứng
hóa học trong cơ thể người và Hóa dầu mỏ của học phần Khoa học tự nhiên 2, cũng
nhưng năng lực tự học của bộ môn hóa học nói chung.
3. Đối tượng nghiên cứu
Mỗi quan hệ giữa phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun với chất
lượng dạy và học theo ba chương Axit – bazơ – muối; Phản ứng hóa học trong cơ thể
người và Hóa dầu mỏ của học phần Khoa học tự nhiên 2.
4. Phạm vi nghiên cứu

Quá trình dạy và học theo ba chương Axit – bazơ – muối; Phản ứng hóa học
trong cơ thể người và Hóa dầu mỏ của học phần Khoa học tự nhiên 2 ở trường ĐHSP
Hà Nội 2.


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc xây dựng và sử dụng môđun
để hướng dẫn SV tự học theo ba chương Axit – bazơ – muối; Phản ứng hóa học trong
cơ thể người và Hóa dầu mỏ của học phần Khoa học tự nhiên 2.
- Xây dựng các môđun và các tiểu môđun kiến thức.
6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu lí thuyết (phân tích, so sánh, tổng hợp): Thu thập
thông tin thông qua sách vở, đọc sách báo, tài liệu nhằm mục đích tìm chọn những khái
niệm và tư tưởng là cơ sở lí luận của đề tài, hình thành giả thuyết khoa học.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Quan sát, trò chuyện với SV nhằm đánh
giá năng lực tự học của SV.
- Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến đóng góp của các thầy, cô giáo để
hoàn thiện tài liệu tự học.
7. Giả thuyết khoa học
Nếu thiết kế được tài liệu tự học có hướng dẫn tốt và sử dụng tài liệu đó một
cách hiệu quả thì sẽ góp phần nâng cao năng lực tự đọc, tự học của SV, nâng cao chất
lượng dạy và học bộ môn Khoa học tự nhiên 2 ở trường ĐHSP Hà Nội 2.
8. Đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về nâng cao chất lượng dạy học và tổ chức việc tự
học có hướng dẫn, sử dụng tài liệu hợp lí cho SV.
- Soạn thảo bộ tài liệu tự học có hướng dẫn (Chương: Axit – bazơ – muối; Phản
ứng hóa học trong cơ thể người và Hóa dầu mỏ của học phần Khoa học tự nhiên 2) và
sử dụng hợp lí, hiệu quả nhằm nâng cao năng lực tự đọc, tự học, tự nghiên cứu cho SV
trường ĐHSP Hà Nội 2. Đề xuất một số phương pháp rèn luyện khả năng tự học cho
SV khoa Hóa học thông qua hệ thống câu hỏi và bài tập hóa học.



PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Đổi mới phương pháp dạy học
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 đã chỉ rõ: “Nội dung chương trình,
phương pháp dạy học, công tác thi, kiểm tra, đánh giá chậm được đổi mới. Nội dung
chương trình còn nặng về lí thuyết, phương pháp dạy học lạc hậu, chưa phù hợp với
đặc thù khác nhau của các loại hình cơ sở giáo dục, vùng miền và các đối tượng người
học; nhà trường chưa gắn chặt với đời sống kinh tế, xã hội; chưa chuyển mạnh sang
đào tạo theo nhu cầu xã hội; chưa chú trọng giáo dục kĩ năng sống, phát huy tính sáng
tạo, năng lực hình thành của học sinh, sinh viên” [20].
Quy mô giáo dục được mở rộng khi có phong trào toàn dân tự học, tự đào đạo,
mang lại chất lượng đích thực và phát triển tài năng của mỗi người.
Hiện nay, dạy học lấy học sinh làm trung tâm đang được chú trọng “ thầy giáo
không còn là người truyền đạt kiến thức sẵn có mà là người định hướng, cho học sinh
tự mình khám phá ra chân lí, tự mình tìm ra kiến thức”.
Sự phát triển của khoa học công nghệ đã mở ra những khả năng và điều kiện
thuận lợi cho việc sử dụng phương tiện công nghệ thông tin vào quá trình dạy học.
Việc sử dụng có tính sư phạm những thành quả của khoa học công nghệ sẽ làm thay
đổi hiệu quả của quá trình dạy học, hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp dạy
học.
1.2. Cơ sở lí thuyết của quá trình tự học
1.2.1. Khái niệm tự học
Trong tập bài giảng chuyên đề: “Dạy tự học cho sinh viên trong các nhà trường
trung học chuyên nghiệp và Cao đẳng, Đại học” GS.TSKH Thái Duy Tuyên viết: “Tự
học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, là tự mình động não,
suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp…) cùng



các phẩm chất động cơ, tình cảm để chiếm lĩnh tri thức một lĩnh vực hiểu biết nào đó
hay những kinh nghiệm lịch sử, xã hội của nhân loại, biến nó thành sở hữu của chính
bản thân người học [8].
GS Nguyễn Cảnh Toàn cho rằng: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng cả năng lực trí tuệ và có khi cả cơ bắp và các phẩm chất khác của người học, cả
động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một tri thức nào đó của
nhân loại, biến tri thức đó thành sở hữu của chính mình” [6].
Tóm lại, tổng hợp các quan điểm về tự học của các tác giả, có thể đưa ra khái
niệm về tự học như sau: “Tự học là hoạt động học hoàn toàn không có GV, học sinh
không có sự tiếp xúc với GV, là hình thức học tập hoàn toàn không có sự tương tác
thầy trò, do đó học sinh phải tự lực thông qua tài liệu, qua hoạt động thực tế, qua thí
nghiệm để chiếm lĩnh kiến thức”.
1.2.2. Các kĩ năng tự học
Để đạt kết quả tốt trong tự học, người tự học cần nắm vững những kỹ năng, phải
rèn luyện để hình thành cho mình những kỹ năng. Căn cứ vào chức năng của từng loại
hoạt động có thể chia kỹ năng tự học làm bốn nhóm [2].
Thứ nhất: Kỹ năng kế hoạch hóa việc tự học.
Kỹ năng này cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Đảm bảo thời gian tự học tương xứng
với lượng thông tin của môn học; Xen kẽ hợp lý giữa các hình thức tự học, giữa các
hình thức tự học, giữa các môn học, giữ giờ tự học, giờ nghỉ ngơi.
Thứ hai: Kỹ năng nghe và ghi bài trên lớp.
Quy trình nghe giảng gồm các khâu như ôn bài cũ, làm quen với bài sắp học,
hình dung các câu hỏi đối với bài mới. Khi nghe giảng cần tập trung theo dõi sự dẫn
dắt của thầy, liên hệ với kiến thức đang nghe, kiến thức đã có để vận dụng vào trong
bài tập và thực tiễn.
Thứ ba: Kỹ năng ôn tập.


Kỹ năng này được chia làm hai nhóm là kỹ năng ôn tập, kỹ năng tập luyện.
Kỹ năng ôn bài là hoạt động có ý nghĩa quan trọng trong việc chiếm lĩnh kiến

thức bài giảng của thầy. Đó là hoạt động ghi nhớ lại bài giảng như xem lại bài ghi, mối
quan hệ giữa các đoạn rời rạc, bổ sung bài ghi bằng những thông tin nghiên cứu được ở
các tài liệu khác, nhận diện cấu trúc từng phần và toàn bài. Việc tái hiện bài giảng dựa
vào những biểu tượng, khái niệm, phán đoán được ghi nhận từ bài giảng của thầy, từ
hoạt động tái nhận bài giảng, dựng lại bài giảng của thầy bằng ngôn ngữ của chính
mình, đó là những mối liên hệ logic có thể có cả kiến thức cũ và mới.
Kỹ năng tập luyện có tác dụng trong việc hình thành kỹ năng tương ứng với
những tri thức đã học. Từ việc giải bài tập của thầy đến việc người học tự thiết kế
những loại bài tập cho mình giải, từ bài tập củng cố đơn vị kiến thức đến bài tập hệ
thống hóa bài học, chương học, cũng như những bài tập vận dụng kiến thức vào cuộc
sống.
Thứ tư: Kỹ năng đọc sách.
Phải xác định rõ mục đích đọc sách, chọn cách đọc phù hợp như tìm hiểu nội
dung tổng quát của quyển sách, đọc thử một vài đoạn, đọc lướt qua nhưng có trọng
điểm, đọc kĩ có phân tích, nhận xét, đánh giá. Khi đọc sách cần phải tập trung chú ý,
tích cực suy nghĩ, khi đọc phải ghi chép [2].
1.2.3. Quy trình tự học
Gồm 3 giai đoạn: Tự nghiên cứu; Tự thể hiện; Tự điều chỉnh.
- Tự nghiên cứu: Người học tự tìm tòi, quan sát, mô tả, giải thích, phát hiện vấn
đề, định hướng, giải quyết vấn đề, tự tìm ra kiến thức mới (chỉ mới đối với người học)
và tạo ra sản phẩm có tính chất cá nhân.
- Tự thể hiện: Người học tự thể hiện mình bằng văn bản, bằng lời nói, tự sắm
vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày, bảo vệ kiến thức hay sản phẩm cá nhân


ban đầu của mình, tự thể hiện qua sự hợp tác, trao đổi, đối thoại, giao tiếp với các bạn
và thầy cô, tạo ra sản phẩm có tính chất xã hội của cộng đồng lớp học.
- Tự kiểm tra, tự điều chỉnh: Sau khi tự thể hiện mình qua sự hợp tác, trao đổi
với bạn bè và thầy cô, sau khi thầy cô kết luận, người học tự kiểm tra, tự đánh giá sản
phẩm ban đầu của mình, tự sửa sai, tự điều chỉnh thành sản phẩm khoa học (tri thức).

1.2.4. Các hình thức tự học
Có 5 hình thức tự học:
a) Tự học hoàn toàn (không có GV): Thông qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế,
học kinh nghiệm của người khác. SV gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến
thức, SV khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự học
của mình…Từ đó SV dễ chán nản và không tiếp tục tự học.
b) Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: Thí dụ như học bài hay làm
bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của SV. Để giúp
SV có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả học bài, làm bài
tập ở nhà của sinh viên
c) Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): SV được nghe GV giảng
giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không nhận
được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn.
d) Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách xây
dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn cách tra
cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm trên máy
tính).
e) Tự học thực hiện một số hoạt động dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của GV ở
lớp: Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu SV vẫn sử dụng sách
giáo trình hóa học như hiện nay thì họ cũng gặp phải khó khăn khi tiến hành tự học vì
thiếu sự hướng dẫn về phương pháp dạy học.


Các hình thức tự học ở trên chúng ta thấy rằng mỗi hình thức tự học có những
mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục được những nhược điểm
của các hình thức tự học đã có này và xét đặc điểm của SV hóa học chúng tôi đề xuất
một hình thức tự học mới : Tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực tiếp
một phần của GV gọi tắt là: “Tự học có hướng dẫn” [2].
1.2.5. Tác dụng của tự học
- Tự học có ý nghĩa quan trọng đối với sự thành đạt của mỗi người, ảnh hưởng

trực tiếp đến kết quả học tập.
- Tự học là con đường khẳng định của mỗi con người. Tự học giúp con người
giải quyết được những mâu thuẫn giữa khát khao đẹp đẽ về học vấn với khó khăn trong
cuộc sống.
- Tự học là con đường đi tới mọi thành công trong cuộc sống. Tự học giúp ta
chủ động tìm hiểu, thu thập kiến thức, tự làm giàu kho kiến thức của mình.
- Tự học là con đường tạo ra tri thức bền vững cho con người, quá trình tự học
khác hẳn với quá trình học tập thụ động, nhồi nhét, áp đặt. Kiến thức có được là do tự
học, là kết quả của sự hứng thú, đam mê, không chịu sự chi phối của bất kỳ yếu tố nào.
Đó là một quy luật tự nhiên. SV từ đó có tinh thần tự giác, chủ động, tích cực và có
thái độ đúng đắn trong học tập.
- Tự học giúp SV tích lũy được lượng kiến thức khá lớn của các năm học tại
trường đại học.
- Tự học giúp SV ở trường đại học có vai trò quan trọng đối với yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng giáo dục [7].
1.3. Môđun dạy học
1.3.1. Khái niệm môđun dạy học
Định nghĩa đầy đủ và cụ thể về môđun dạy học là định nghĩa do L.D’Hainaut và
GS. Nguyễn Ngọc Quang đưa ra: “Môđun dạy học là một đơn vị, một chương trình dạy


học tương đối độc lập, được cấu trúc một cách đặc biệt, nhằm phục vụ cho người học,
nó chứa đựng cả mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, phương pháp dạy học và hệ
thống các công cụ đánh giá kết quả lĩnh hội, gắn bó chặt chứ với nhau thành một thể
hoàn chỉnh”.
Mỗi môđun gồm các tiểu môđun, là các thành phần cấu trúc môđun được xây
dựng tương ứng với các nhiệm vụ học tập mà người học phải thực hiện.
1.3.2. Những đặc trưng cơ bản của một môđun dạy học
Có 5 đặc trưng cơ bản:
a) Tính trọn vẹn: Mỗi môđun dạy học mang một chủ đề xác định từ đó xác định

mục tiêu, nội dung, phương pháp và quy trình thực hiện do vậy nó không phụ thuộc
vào nội dung đã có và sẽ có sau nó. Tính trọn vẹn là dấu hiệu bản chất của môđun dạy
học thể hiện sự độc đáo khi xây dựng nội dung bài học.
b) Tính cá biệt (tính cá nhân hóa) là chú ý tới trình độ nhận thức và các điều
kiện khác nhau của người học. Môđun dạy học có khả năng cung cấp cho người học
nhiều cơ hội để có thể học tập theo nhịp độ của cá nhân, việc học tập được cá thể hóa
và phân hóa cao độ.
c) Tính tích hợp là đặc tính căn bản tạo nên tính chỉnh thể, tính liên kết và tính
phát triển của môđun dạy học. Trước hết mỗi môđun dạy học đều là sự tích hợp giữa lý
thuyết và thực hành cũng như các yếu tố của quá trình dạy học.
d) Tính phát triển: Môđun dạy học được thiết kế theo hướng “mở” tạo ra cho nó
khả năng dung – nạp bổ sung những nội dung mang tính cập nhật. Vì thế môđun dạy
học nhằm tăng thêm động cơ cho người học.
e) Tính tự kiểm tra, đánh giá: Quy trình thực hiện một môđun dạy học được
đánh giá thường xuyên bằng hệ thống câu hỏi diễn ra trong suốt quá trình thực hiện
môđun dạy học nhằm tăng thêm động cơ cho người học.


Dạy học theo môđun là chương trình dạy học được xây dựng chủ yếu dựa trên
phương pháp tiếp cận phát triển [3].
1.3.3. Cấu trúc của môđun dạy học
Môđun dạy học bao gồm ba phần hợp thành: Hệ vào của môđun, thân của
môđun, hệ ra của môđun.
a) Hệ vào của môđun
Hệ vào của môđun thực hiện chức năng đánh giá về điều kiện tiên quyết của
người học trong mối quan hệ với các mục tiêu dạy học của môđun. Tùy theo mức độ
của mối quan hệ người học sẽ nhận thức được những hữu ích của nó hoặc là họ sẽ tiếp
tục học môđun hoặc là đi tìm một môđun khác phù hợp hơn.
Căn cứ vào chức năng trên có thể nhận thấy các thành phần của hệ vào bao
gồm:

+ Tên gọi hay tiêu đề của môđun
+ Giới thiệu vị trí, tầm quan trọng và lợi ích của việc học theo môđun.
+ Nêu rõ các kiến thức và kĩ năng cần có trước.
+ Hệ thống mục tiêu của môđun.
+ Kiểm tra hệ vào của môđun bằng các câu hỏi.
b) Thân của môđun
Thân môđun bao gồm một loạt các tiểu môđun tương ứng với các mục tiêu đã
được xác định ở hệ vào của môđun. Các tiểu môđun liên kết với nhau và đều cần đến
một thời gian học tập nhất định.
Các tiểu môđun được cấu trúc bởi các thành phần:
+ Mở đầu: Xác định những mục tiêu cụ thể của tiểu môđun, cung cấp cho người
học những tri thức điểm tựa và huy động kinh nghiệm đã có của người học cung cấp
cho người học các con đường để giải quyết vấn đề nhận thức để họ tự lựa chọn.


+ Nội dung và phương pháp học tập: Qua đó người học sẽ tiếp thu được một số
mục tiêu cụ thể của tiểu môđun.
+ Kiểm tra trung gian: Đánh giá xem người người học đã được đến mức độ nào
đối với các mục tiêu của tiểu môđun và kết quả của kiểm tra có thể được xem như điều
kiện tiên quyết để người học thực hiện tiểu môđun tiếp theo.
c) Hệ ra thân môđun
Hệ ra thân môđun bao gồm: Một bản tổng kết chung, kiểm tra kết thúc, hệ thống
chỉ dẫn để tiếp tục học tập tùy theo kết quả học tập môđun của người học. Nếu đạt tất
cả các mục tiêu của môđun người học sẽ chuyển sang học tập môđun tiếp theo, hệ
thống hướng dẫn dành cho người dạy và người học.
1.4. Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
1.4.1. Khái niệm tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun
Tài liệu có hướng dẫn có thể được thực hiện trực tiếp giữa thầy và trò.
Tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun là tài liệu cung cấp nội dung kiến thức
và hướng dẫn hoạt động của SV thông qua hệ thống bài tập, hoạt động kiểm tra, đánh

giá kiến thức của SV. Tài liệu này được biên soạn theo những đặc trưng của môđun
như cho phép người học tiến lên tho nhịp độ thích hợp với năng lực riêng.
Tài liệu được phân thành nhiều loại: Theo nội dung lí thuyết hoặc theo nội dung
bài tập [3], [5]
1.4.2. Cấu trúc nội dung tài liệu tự học
Bao gồm:
Tên của tiểu môđun
A. Mục tiêu của tiểu môđun.
B. Tài liệu tham khảo.
C. Hướng dẫn tự học.
D. Nội dung lí thuyết cần nghiên cứu.


E. Bài tập tự kiểm tra kiến thức của người học.
1.4.2.1. Mục tiêu của tiểu môđun
Các mục đích, yêu cầu của một tiểu môđun là những gì mà SV phải nắm được
sau mỗi bài học. GV cũng căn cứ vào mục đích để theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra đánh
giá SV một cách cụ thể, chính xác.
Với hệ thống mục đích, yêu cầu của tiểu môđun, tài liệu giảng dạy được biên
soạn theo tiếp cận môđun trở lên khác một cách căn bản so với tài liệu biên soạn theo
kiểu truyền thống vì nó chứa đựng đồng thời cả nội dung và phương pháp dạy học.
1.4.2.2. Nội dung và phương pháp dạy học
Nội dung dạy học cần được trình bày chính xác, phản ánh được bản chất nội
dung khoa học cần nghiên cứu và phải phù hợp với đối tượng SV đại học.
1.4.2.3. Câu hỏi chuẩn bị đánh giá
- Trong mỗi tiểu môđun tôi thiết kế 2 loại câu hỏi:
+ Loại 1: Câu hỏi hướng dẫn SV tự đọc.
+ Loại 2: Câu hỏi tự kiểm tra để tự đánh giá sau khi đã chuẩn kiến thức mới.
1.4.2.4. Bài tập áp dụng
Chúng tôi thiết kế loại bài tập có hướng dẫn, vận dụng kiến thức bài học để giải

quyết.
Mỗi tiểu môđun với cấu trúc như trên thì SV tự học thuận lợi hơn rất nhiều so
với một phần tương ứng trong giáo trình. Vì khi bước vào mỗi tiểu môđun thì hệ thống
mục đích, yêu cầu đã được định hướng rõ nét kiến thức mà SV cần phải học. Dựa vào
các mục tiêu đó và tiêu chuẩn đánh giá sẽ xác định mục tiêu SV cần phải đạt được. Qua
mỗi tiểu môđun, việc học của SV lại được phân hóa một lần qua kiểm tra của GV.
Đây là điểm cơ bản của tài liệu mới.


1.4.3. Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun
Trong phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun thì GV chỉ giúp đỡ khi SV
cần thiết, chẳng hạn: Giải đáp các thắc mắc, sửa chữa những sai sót của SV, động viên
họ học tập. Kết thúc mỗi môđun, GV đánh giá kết quả học tập của họ. Nếu đạt SV
chuyển sang môđun tiếp theo. Nếu không đạt SV thảo luận với GV về những khó khăn
của mình và sẽ học lại một phần nào đó của môđun với nhịp độ riêng.
Phương pháp tự học có hướng dẫn theo môđun đảm bảo tuân theo những
nguyên tắc cơ bản của quá trình dạy học sau đây:
+ Nguyên tắc cá thể hóa trong học tập.
+ Nguyên tắc đảm bảo hình thành ở SV kỹ năng tự học từ thấp đến cao.
+ Nguyên tắc GV thu nhập thông tin về kết quả học tập của SV sau quá trình tự
học, giúp đỡ học khi cần thiết, điều chỉnh nhịp độ học tập.
Ưu đi ể m:
+ Giúp SV học tập ở lớp và ở nhà có hiệu quả vì môđun là tài liệu tự học SV có
thể mang theo mình để học tập bất cứ ở đâu và bất cứ lúc nào có điều kiện.
+ Tạo điều kiện cho SV học tập với nhịp độ cá nhân, luyện tập việc tự đánh giá
kết quả học tập, học tập cách giải quyết vấn đề, nâng cao được chất lượng dạy học thực
tế.
+ Tránh được sự tùy tiện của GV trong quá trình dạy học vì nội dung và phương
pháp dạy học đều đã được văn bản hóa.
+ Cập nhật được những thông tin mới về khoa học và công nghệ do đó có điều

kiện thuận lợi trong việc bổ sung nội dung mới và tài liệu dạy học.
+ Cho phép sử dụng đội ngũ cán bộ giảng dạy, theo dõi kèm cặp một cách tối ưu
tùy theo mức độ phức tạp của nhiệm vụ dạy học.


+ Đảm bảo được tính vững chắc của tri thức, kỹ năng, kỹ xảo vì người học tự
chiếm lĩnh nó, đồng thời hình thành, rèn luyện được thói quen tự học để họ tự đào tạo
suốt đời.
Như ợ c điể m:
+ Việc thiết kế hệ thống môđun dạy học và biên soạn tài liệu dạy học theo
môđun khá công phu và tốn kém.
+ Đòi hỏi SV phải có động cơ học tập tốt, có năng lực học tập nhất định.
+ Có thể nảy sinh tâm lý buồn chán do tính đơn điệu của việc tự học.
1.5. Hướng dẫn cách tự học theo môđun
Trước khi đến lớp, SV phải dành thời gian cho việc học ở nhà để nghiên cứu tài
liệu và chuẩn bị bài. Cần nắm được:
- Mục tiêu toàn chương.
- Số lượng tiểu môđun và những tài liệu, môđun phụ đạo có liên quan.
- Với mỗi tiểu môđun phải thấy rõ mục tiêu của tiểu môđun cần nghiên cứu sau
đó nghiên cứu đến nội dung bằng cách trả lời các câu hỏi và bài tập đã được GV biên
soạn, nghiên cứu song phần nội dung thì tự trả lời các câu hỏi ở cuối mỗi tiểu môđun.
Nếu trả lời được thì chuyển sang môđun tiếp theo, nếu chưa trả lời được thì nghiên cứu
lại phần nội dung cho đến khi trả lời được.
Ở lớp mỗi SV làm một bài kiểm tra nhỏ để đánh giá mức độ chuẩn bị bài ở nhà
trong khoảng từ 10 – 15 phút.
- Nếu đạt yêu cầu thì SV bắt tay vào nghiên cứu nội dung bài mới, nếu không
yêu cầu thì SV tiếp tục xem lại tài liệu.
- Nếu đạt yêu cầu thì SV tự học theo nhịp độ riêng của mình, theo từng phần
nhỏ của tiểu môđun, ghi lại thu hoạch và những nội dung cần chú ý.



- Chia nhóm, GV hướng dẫn thảo luận, mỗi nhóm cử SV phát biểu trình bày thu
hoạch của mình, các nhóm còn lại đưa ra câu hỏi đối với nhóm trình bày, GV nhận xét,
bổ sung và chính xác hóa những kết luận đưa ra, hướng dẫn SV tự kiểm tra.


CHƯƠNG 2: THIẾT KẾ TÀI LIỆU TỰ HỌC CÓ HƯỚNG DẪN THEO MÔĐUN
CHƯƠNG: AXIT – BAZƠ – MUỐI; PHẢN ỨNG HÓA HỌC TRONG CƠ THỂ
NGƯỜI VÀ HÓA DẦU MỎ
2.1. Cấu trúc học phần Khoa học tự nhiên 2
Học phần Khoa học tự nhiên 2 được chia thành 8 chương tương ứng với 8 môđun sau:
Môđun 1: Các nguyên tố hóa học, hợp chất, hỗn hợp
Môđun 2: Cấu tạo phân tử liên kết hóa học
Môđun 3: Axit, bazơ và muối
Môđun 4: Phản ứng hóa học trong cơ thể người
Môđun 5: Các mỏ kim loại
Môđun 6: Hóa dầu mỏ
Môđun 7: Hóa học vật liệu
Môđun 8: Phản ứng đốt cháy nhiên liệu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, chúng tôi chỉ giới hạn nghiên cứu môđun
3, 4, 6. Vì vậy, theo phân phối chương trình chúng tôi thành lập 3 môđun.
2.2. Thiết kế tài liệu tự học có hướng dẫn theo môđun chương Axit – bazơ – muối;
Phản ứng hóa học trong cơ thể người và Hóa dầu mỏ
Xây dựng môđun và phân chia thành các tiểu môđun sau:
Môđun 3: Axit, bazơ và muối
- Tiểu môđun 3.1: Axit – bazơ – muối
- Tiểu môđun 3.2: Độ pH của dung dịch
Môđun 4: Phản ứng hóa học trong cơ thể người
Môđun 6: Hóa dầu mỏ



MÔĐUN 3: AXIT – BAZƠ – MUỐI
TIỂU MÔĐUN 3.1: AXIT – BAZƠ – MUỐI
A. Mục tiêu
1. Về kiến thức
SV trình bày được:
- Khái niệm axit – bazơ – muối theo thuyết Arrhenius. Lấy được ví dụ minh
họa.
- Khái niệm axit – bazơ – muối theo thuyết Bronsted – Lowry. Lấy được ví dụ
minh họa.
- Khái niệm axit – bazơ – muối theo thuyết Lewis. Lấy được ví dụ minh họa.
- Ưu, nhược điểm của từng thuyết riêng biệt.
- Sự mở rộng của thuyết Bronsted– Lowry so với thuyết Arrhenius.
- Sự mở rộng của thuyết Lewis so với thuyết Bronsted – Lowry.
SV giải thích được:
- Một phân tử, ion là axit hay bazơ.
2. Kĩ năng
- Giải bài tập về phân loại axit – bazơ – muối theo ba thuyết. Phân biệt được đâu
là axit, bazơ, muối theo thuyết Arrhenius, thuyết Bronsted, thuyết Lewis.
3. Thái độ
- Niềm say mê học tập, yêu thích khoa học.
- Xây dựng lòng yêu thích, say mê NCKH cho sinh viên sư phạm.
4. Định hướng phát triển năng lực
- Năng lực tự học, tự đọc các học liệu.
- Năng lực tư duy, tổng hợp.
B. Tài liệu tham khảo


1. Trần Thị Đà, Đặng Trần Phách, Cơ sở lí thuyết các phản ứng hóa học,
NXB Giáo dục, trang 269 →365.

2. Nguyễn Duy Ái, Một số phản ứng trong hóa học vô cơ, NXB Giáo dục, năm
2005, trang 160 →203.
3. Đào Đình Thức, Hóa học đại cương, tập 2, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,
năm 2004, trang 191 → 209.
C. Hướng dẫn sinh viên tự học
SV đọc tài liệu tham khảo trên ở nhà và trả lời các câu hỏi sau:
1. Nêu khái niệm axit – bazơ theo quan điểm của Arrhenius. Lấy ví dụ và phân
tích. Chỉ rõ ưu và nhược điểm của thuyết Arrhenius.
2. Nêu khái niệm axit – bazơ theo quan điểm của Bronsted. Lấy ví dụ và phân
tích. Chỉ rõ ưu và nhược điểm của thuyết Bronsted.
3. Nêu khái niệm axit – bazơ theo quan điểm của Lewis. Lấy ví dụ và phân tích.
Chỉ rõ ưu và nhược điểm của thuyết Lewis.
D. Nội dung lí thuyết cần nghiên cứu
1. Thuyết axit – bazơ của Arrhenius
1.1. Những điểm chính về thuyết axit – bazơ của Arrhenius
- Axit là những chứa chất hidro và trong dung dịch nước phân li cho ion hidro
+

(H )
+

HA → H + A

+

-

Ví dụ : HCl → H + Cl (HCl là axit)
+


H2 S

-

H + HS (H2S là axit)
+

H2SO4 → 2H +

2
SO4 (H2SO4 là axit)
-

- Bazơ là những chất chứa hidroxit (OH ) và trong dung dịch cho ion hidroxit
+

BOH → B + OH



+



Ví dụ : NaOH → Na + OH (NaOH là bazơ)


×