Tải bản đầy đủ (.pdf) (42 trang)

Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây khôi đốm (sanchezia nobilis hook f)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 42 trang )

U

LỜI CẢM ƠN

rm
ac

y,

VN

Em xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Đức Lợi- Chủ nhiệm Bộ môn Dược
liệu- Dược học cổ truyền, Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, ThS. Bùi
Thị Xuân, Giảng viên Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã trực tiếp
hướng dẫn, tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để em có thể nghiên
cứu và hoàn thành khóa luận này.

Ph
a

Em xin chân thành cảm ơn đề tài khoa học công nghệ cấp Đại học
Quốc gia Hà Nội, mã số: QG.18.20 đã hỗ trợ kinh phí và tạo điều kiện cho
em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

an
d

Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Dược liệu – Dược
cổ truyền của Khoa Y Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận
lợi, giúp đỡ em trong quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.


Me

dic

ine

Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giảng viên trong Khoa Y
Dược, Đại học Quốc gia Hà Nội, bạn bè, người thân trong gia đình luôn dạy
dỗ, trang bị kiến thức tạo điều kiện, quan tâm, giúp đỡ, động viên em trong
suốt 5 năm theo học tại trường.

ho

ol

of

Cuối cùng, em xin kính chúc các thầy cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và
thành công trong công việc cũng như trong cuộc sống!

Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2018
Sinh viên

Co

py

rig

ht


@

Sc

Xin chân thành cảm ơn!

Vũ Thị Mây


Ký hiệu, chữ viết tắt

1

CC

2

CH2Cl2

Dicloromethan

3

CHCl3

Chloroform

4


DEPT

Distortionless Enhancement by
Polarization Transfer

5

d

doublet

6

dt

doublet of triplets

7

ESI-MS

Phổ khối ion hóa phun mù điện tử

8

HMBC

Heteronuclear Multiple Bond Correlation

9


HSQC

Heteronuclear Single Quantum
Correlation

10

MeOH

11

m/z

12

NMR

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân

13

pTLC

Sắc ký lớp mỏng điều chế

q

ol


quarlet

s

singlet

16

TLC

rm
ac

Ph
a

an
d

ine

dic
Me

Methanol
Khối lượng/ điện tích

Sắc ký lớp mỏng

t


triplet

18

td

triplet of doublets

19

v/v

Thể tích/ thể tích

ht

@

17

rig

y,

Sắc ký cột

of

ho

Sc

15

py

VN

STT

14

Co

Tên đầy đủ

U

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


Trang

Hình 1.1: Đặc điểm vi phẫu thân

2

Hình 1.2: Đặc điểm vi phẫu lá

3


Hình 1.3: Đặc điểm vi phẫu bột thân

4

Hình 1.4: Đặc điểm vi phẫu bột lá

5

Hình 2.1: Hình ảnh cây và hoa Khôi đốm

15

6

Hình 3.1: Sơ đồ chiết xuất phân đoạn lá cây Khôi đốm

21

7

Hình 3.2: Sơ đồ phân lập cắn ethyl acetat

22

8

Hình 3.3: Cấu trúc hợp chất X1

23


9

Hình 3.4: Cấu trúc hợp chất X2

25

10

Hình 3.5: Cấu trúc hợp chất X3

Ph
a

an
d

ine

dic

Me
of
ol
ho
Sc
@
ht

rm

ac

1

rig
py
Co

VN

Tên hình

y,

STT

U

DANH MỤC HÌNH

5
6
7
8

27


VN


U

DANH MỤC BẢNG

Tên bảng

Trang

1

Bảng 3.1: Số liệu phổ NMR và DEPT của hợp
chất X1 và chất tham khảo

23

2

Bảng 3.2: Số liệu phổ NMR và DEPT của hợp
chất X2 và chất tham khảo

26

Co

py

rig

ht


@

Sc

ho

ol

of

Me

dic

ine

an
d

Ph
a

rm
ac

y,

STT



VN

U

MỤC LỤC

y,

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1

rm
ac

CHƢƠNG I: TỒNG QUAN ........................................................................... 2
1.1. Tổng quan về chi Sanchezia....................................................................... 2

Ph
a

1.1.1. Vị trí phân loại ..................................................................................... 2
1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Sanchezia ...................................... 2
1.1.2.1. Đặc điểm thực vật .......................................................................... 2

an
d

1.1.2.2. Đặc điểm sinh thái ......................................................................... 2
1.2. Tổng quan về loài Khôi đốm...................................................................... 3

ine


1.2.1. Đặc điểm về loài Khôi đốm ................................................................. 3

dic

1.2.2. Đặc điểm vi học cây Khôi đốm ........................................................... 4
1.2.2.1. Thân ............................................................................................... 4

Me

1.2.2.2. Lá ................................................................................................... 6
1.2.3. Đặc điểm vi học bột dược liệu ............................................................. 7

of

1.2.3.1. Bột thân .......................................................................................... 7

ol

1.2.3.2. Bột lá .............................................................................................. 7

ho

1.2.4. Phân bố ................................................................................................. 8

Sc

1.2.5. Thành phần hóa học của lá Khôi đốm ................................................. 9
1.2.6. Tác dụng dược lý ............................................................................... 11


@

1.2.6.1. Tác dụng gây độc tế bào ung thư................................................. 11

ht

1.2.6.2. Tác dụng chống oxy hóa và chống viêm ...................................... 12

rig

1.2.6.3. Tác dụng kháng khuẩn ................................................................. 12

Co

py

1.2.6.4. Tác dụng kháng nấm .................................................................... 13
1.2.6.5. Tác dụng diệt côn trùng ............................................................... 13

1.2.7. Tác dụng và công dụng theo Y học cổ truyền ................................... 13


U

CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 15

VN

2.1. Đối tượng và nguyên vật liệu nghiên cứu ................................................ 15
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 15


rm
ac

y,

2.1.2. Nguyên vật liệu nghiên cứu ............................................................... 15
2.1.2.1. Hóa chất và dung môi .................................................................. 15
2.1.2.2. Trang thiết bị ............................................................................... 16

Ph
a

2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 16
2.2.1. Phương pháp chiết xuất và phân lập hợp chất ................................... 16

an
d

2.2.2. Phương pháp xác định cấu trúc hợp chất ........................................... 17
CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................................................. 20

ine

3.1. Kết quả chiết xuất và phân lập hợp chất .................................................. 20
3.2. Kết quả xác định cấu trúc hợp chất .......................................................... 23

dic

3.2.1. Hợp chất X1 ....................................................................................... 23


Me

3.2.2. Hợp chất X2 ....................................................................................... 25
3.2.3. Hợp chất X3........................................................................................ 27

of

3.3. Bàn luận.................................................................................................... 29

ol

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 31

Co

py

rig

ht

@

Sc

PHỤ LỤC

ho


TÀI LIỆU THAM KHẢO


U

ĐẶT VẤN ĐỀ

Ph
a

rm
ac

y,

VN

Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, nhiều dược phẩm mới
được tạo ra với sự đa dạng về dược chất cũng như dạng bào chế. Tuy nhiên,
việc sử dụng các chất hóa học để điều trị bệnh gây nhiều tác dụng phụ nên
người dân Việt Nam ngày nay đang có xu hướng sử dụng thuốc có nguồn gốc
từ dược liệu. Việt Nam có vị trí địa lí thuận lợi, thảm thực vật phong phú,
nguồn dược liệu dồi dào và đặc biệt là có nền y học cổ truyền từ lâu đời. Do
vậy, việc nghiên cứu phát triển thuốc và các chất có nguồn gốc từ dược liệu là
một xu hướng được quan tâm hiện nay.

an
d

Các bài thuốc dân gian, các cây thuốc và đặc biệt là những cây rau quen

thuộc được sử dụng trong việc phòng và điều trị bệnh tật ngày nay càng được
các nhà nghiên cứu khoa học quan tâm.

Sc

ho

ol

of

Me

dic

ine

Cây Khôi đốm có tên khoa học là Sanchezia nobilis [29], họ Ô rô
Acanthaceae [29]. Trên thế giới, cây Khôi đốm được nghiên cứu có tác dụng
chống oxy hóa, chống viêm và gây độc tế bào invitro [22] còn ở Việt Nam
dân gian ta sử dụng cây để chữa bệnh viêm dạ dày, với cách chữa đơn giản là
chỉ cần lấy vài lá tươi rửa sạch ăn với chút muối là cắt cơn đau ngay lập tức,
hay dùng lá khô hãm với nước sôi uống hàng ngày, sau một thời gian bệnh sẽ
khỏi [8]. Tuy nhiên, đây mới chỉ là kinh nghiệm dân gian, trên thực tế những
nghiên cứu về thành phần hóa học dược liệu Khôi đốm và công dụng như thế
chưa phổ biến. Việc nghiên cứu chi tiết về loài này sẽ góp phần cung cấp
những cơ sở tiền đề cho việc sử dụng, bảo tồn, phát triển loài Khôi đốm ở
Việt Nam và đóng góp một phần vào kho tàng tri thức về cây thuốc và lí giải
được kinh nghiệm dân gian.


@

Vì vậy chúng tôi triển khai đề tài “Nghiên cứu thành phần hóa học

ht

phân đoạn dịch chiết ethylacetat của lá cây Khôi đốm (Sanchezia nobilis
Hook.f)‟‟ với mục tiêu:

Co

py

rig

1. Chiết xuất, phân lập được một số hợp chất từ lá cây Khôi Đốm.
2. Xác định được cấu trúc của hợp chất ở trên.

1


U

CHƢƠNG I: TỒNG QUAN

rm
ac

y,


VN

1.1. Tổng quan về chi Sanchezia
1.1.1. Vị trí phân loại
Theo “Hệ thống phân loại về ngành Ngọc lan (Magnoliophyta)” [5, 29]
của tác giả A.Takhtajan, chi Sanchezia có vị trí phân loại như sau:
Giới Thực vật: Plantae
Ngành Ngọc lan: Magnolipphyta

Ph
a

Lớp Cỏ tháp bút: Equisetopsida C. Agardh

Phân lớp Mộc lan: Magnoliidae Novák ex Takht

an
d

Bộ Hoa môi: Lamiales

Họ Ô rô: Acanthaceae

ine

Chi: Sanchezia

dic

1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố chi Sanchezia

1.1.2.1. Đặc điểm thực vật

Me

Cây bụi hay cây cỏ xanh nửa mùa.
Rễ cây không có lông.

of

Thân cây trơn màu xanh lá cây tươi sáng với màu tím.

ho

ol

Lá dài, lớn đến 26cm, màu xanh đậm có vân trắng kem hoặc vàng, hình
mác.

@

Sc

Hoa mọc đơn độc hoặc hợp lại thành chùm, hình ống có màu vàng, cam,
đỏ, tím mọc ở ngọn, lá bắc có màu đỏ dài khoảng 5cm, đài 5 thùy, tràng 5,
dính nhau thành hình ống, nhị 4, 2 nhị lép 2 nhị thò ra, bao phấn 2 ô.
Qủa nang, 6-8 hạt, hạt hình cầu [9,17].

Co

py


rig

ht

1.1.2.2. Đặc điểm sinh thái
Môi trường sống tự nhiên: Trên cạn (rừng mưa nguyên sinh, rừng nhiệt
đới thứ sinh) [35].
Khí hậu ưu tiên: nhiệt đới

2


Me

dic

ine

an
d

Ph
a

rm
ac

y,


VN

U

Phân bố: Trung tâm của sự đa dạng về loài có nguồn gốc ở Peru và
Ecuador [34]. Phân bố chủ yếu ở phía Tây Nam Mỹ, một số ít loài phân bố
vùng phía Bắc và Đông Bắc Bắc Mỹ, Trung Mỹ và vùng biển Caribean và
một số đảo ở Thái Bình Dương [11, 30].
Chi Sanchezia được mô tả lần đầu bởi Ruiz và Pavon với 2 loài thuộc
chi vào đầu thế kỉ 18. Đến 1964, Leonard và Smith đưa ra kết luận là có 59
loài và công bố khóa phân loại cho các loài này. Năm 2015, Tripp và
Koenemann đã thống kê lại và lập danh mục 55 loài thuộc chi. Các nhà khoa
học đã xác định được tên của 75 loài thuộc chi trong đó 54 tên khoa học được
chấp nhận, 9 tên được xác định là tên đồng nghĩa và 12 tên còn lại là chưa
được xác định dựa trên dự án The Plant list gồm các loài như: Sanchezia
lambra, Sanchezia speciosa, Sanchezia nobilis, Sanchezia oblonga, Sanchezia
ovata,
Sanchezia
parviflora,
Sanchezia
peruviana,
Sanchezia
putumayensis,…[30]
Tại Việt Nam, chi này có 1 loài có tên khoa học là Sanchezia speciosa
hay Sanchezia nobilis, được gọi là cây Xăng sê, Ngũ sắc hay Khối đốm. Phân
bố chủ yếu ở miền núi Tây Giang - Quảng Nam, Hòa Vang- tỉnh Đà Nẵng,
miền núi Chiêm Hóa, Na Hang- Tuyên Quang), tỉnh Nam Định [5, 7].

of


1.2. Tổng quan về loài Khôi đốm
Tên khoa học: Sanchezia nobilis Hook. F.hay

ho

ol

Sanchezia speciosa Leonard
Tên Việt Nam: Khôi đốm, Xăng sê, Ngũ sắc [5]

Co

py

rig

ht

@

Sc

1.2.1. Đặc điểm về loài Khôi đốm
Cây bụi lớn, xanh nửa mùa, mọc lên cao khoảng 3m với thân màu xanh
lá cây và gân chính của lá màu trắng không lông [9].
Lá đơn giản, đối diện, lưỡi hình elip, có phiến thon, to, màu lục, đỏ
hoặc vàng, gân trắng, đầu nhọn, bìa nguyên hay có răng tà, cuống ngắn, lá
đơn mọc đối hình chữ thập, dài 10-25 cm, rộng 3-7 cm, nhẵn, mép lá hơi lượn
sóng, mặt trên có màu xanh đậm, mặt dưới màu xanh nhạt; hệ gân lông chim,
có 9-12 đôi gân bê.

Hoa liên tục quanh năm, được bọc trong các cụm trên một cành dựng
đứng, đôi khi ở dưới đáy. Phát hoa ở chót nhánh, mọc thành cụm hoa ,bông
3


an
d

1.2.2. Đặc điểm vi học cây Khôi đốm
1.2.2.1. Thân

Ph
a

rm
ac

y,

VN

U

gồm 3 bông nhỏ trở lên, cuống ngắn; lá bắc màu lục hay đỏ, vành hình ống
tròn, láng vàng như sáp, đỉnh tù, nhẵn, ôm lấy 1 cụm hoa, cao 4-5cm, tai đều,
tiểu nhị thò dài, thụ 2, nép 2, nang 8 hột. Hoa lưỡng tính, mùi hoa nhạt đặc
trưng [9, 14, 27].
Đài nhiều, hình vảy, dài 1,5-1,8cm, rộng 3-5 mm, tròn ở đỉnh [26].
Tràng của cánh hoa hợp nhất, hình ống tròn, màu vàng có sáp, dài 4,5 5,5 cm, rộng 7-8 cm ở phía trên với 5 thành thùy tròn, thu hẹp dần xuống dưới
đến 3 mm, nhẵn, các thùy dài 3-4 mm, tròn, có khía; chỉ nhị dài, nhị 4 trong

đó có 2 nhị phát triển dài 4-4,5 cm, có lông và 2 nhị tiêu giảm [9, 27].
Quả nang có nơ hình trụ, có 8 hạt [9]

of

Me

dic

ine

Thân non vi phẫu hình tròn. Cấu tạo từ ngoài vào trong gồm: ngoài
cùng là lớp biểu bì cấu tạo bởi một hàng tế bào, có lông che chở đơn bào; tiếp
theo là mô dày gồm 6-8 hàng tế bào xếp thành hình tròn khép kín; mô mềm
gồm 5-7 lớp tế bào, bên trong có chứa tinh thể calcioxalat hình kim và các hạt
tinh bột đơn; libe gần như hình tròn khép kín, libe ở ngoài, gỗ ở trong, thỉnh
thoảng bị gián đoạn bởi một số tế bào mô mềm; mô mềm ruột cấu tạo bởi
nhiều lớp tế bào, các tế bào thành mỏng, to, hình đa giác xếp lộn với nhau
[1,12].

Co

py

rig

ht

@


Sc

ho

ol

Thân già vi phẫu hình vuông. Cấu tạo tương tự thân non, ngoại trừ có
thêm lớp bần bên ngoài cùng.

4


U
VN
y,
rm
ac
Ph
a
an
d
ine
dic
Me
of
ol
ho
Sc
@
ht


Chú thích: 1- Biểu bì; 2- Mô dày; 3- Mô mềm; 4- Sợi

5- Libe; 6- Gỗ; 7- Tinh thể calci oxalat hình kim ; 8- Mô mềm ruột

Co

py

rig

Hình 1.1. Đặc điểm vi phẫu thân [6]

5


U

1.2.2.2. Lá

Ph
a

rm
ac

y,

VN


Vi phẫu gân lá lồi lên ở 2 mặt trên và dưới. Biểu bì trên và biểu bì dưới
cấu tạo bởi 1 hàng tế bào đa giác xếp đều đặn nhau. Mô dày trên và mô dày
dưới cấu tạo bởi nhiều lớp tế bào thành dày lên ở các góc. Mô mềm cấu tạo
bởi các tế bào thành mỏng, gần tròn bên trong có chứa các tinh thể canxi
oxalat và các hạt tinh bột, rải rác có các bó mạch phụ. Libe gỗ xếp thành hình
vòng cung gồm libe ở phía ngoài và gỗ ở phía trong. Một số tế bào biểu bì
thành lông che chở, lông tiết.

Hình 1.2. Đặc điểm vi phẫu lá [6]

Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

Me


dic

ine

an
d

Vi phẫu phiến lá: Gồm biểu bì trên và biểu bì dưới cấu tạo bởi 1 hàng tế
bào đa giác sắp xếp đều đặn nhau. Mô giậu ngay dưới biểu bì trên cấu tạo bởi
2 hàng tế bào hình chữ nhật sắp xếp đều đặn nhau. Mô khuyết cấu tạo bởi các
tế bào hình gần tròn xếp lộn xộn.
Vi phẫu cuống lá hình chén, có các đặc điểm tương tự gân lá, tuy nhiên
có thêm lớp mô dày sát lớp biểu bì [1, 12].

Chú thích: 1- Biểu bì trên; 2- Mô dày trên; 3- Gỗ; 4- Libe; 5- Mô mềm; 6- Mô
dày dưới; 7- Biểu bì dưới; 8- Mô giậu; 9- Mô khuyết
6


VN

U

1.2.3. Đặc điểm vi học bột dƣợc liệu
1.2.3.1. Bột thân

ho

ol


of

Me

dic

ine

an
d

Ph
a

rm
ac

y,

Bột có màu xanh lá hơi vàng, vị đắng. Soi dưới kính hiển vi thấy có các
đặc điểm sau: Mảnh bần màu nâu. Mảnh biểu bì mang lông che chở. Mảnh
mạch xoắn và mạch điểm. Tinh thể calci oxalat hình kim. Sợi. Tinh bột. Lông
che chở [1,12].

Sc

Hình 1.3. Đặc điểm vi phẫu bột thân [6]

Chú thích: 1- Mảnh mô mềm; 2- Mảnh mô mềm chứa hạt tinh bột;


8- Sợi; 9- Hạt tinh bột; 10- Lông che chở

ht

@

3- Mô dày 4- Mạch xoắn; 5,6- Mạch điểm; 7- Tinh thể calci oxalat hình kim;

rig

1.2.3.2. Bột lá

Co

py

Bột lá có màu xanh nhạt, vị hơi đắng, soi dưới kính hiển vi thấy có
các đặc điểm: Mảnh biểu bì, mảnh biểu bì mang lông tiết, mảnh biểu bì
mang lỗ khí, lông che chở. Mảnh mô mềm. Mảnh mô khuyết. Mảnh mô

7


ho

ol

of

Me


dic

ine

an
d

Ph
a

rm
ac

y,

VN

U

giậu. Mảnh mô dày. Mảnh mạch xoắn. Mảnh mạch điểm. Sợi.Tinh thể calci
oxalat hình kim. Lông che chở, lông tiết. Tinh bột [1,12].

Hình 1.4. Đặc điểm vi phẫu bột lá [6]

@

Sc

Chú thích: 1- Lỗ khí; 2-Mảnh mô mềm; 3- Mảnh mô dày; 4- Mảnh mạch

xoắn; 5,6-Mảnh mạch điểm; 7-Tinh thể calci oxalat hình kim;
1.2.4. Phân bố

Co

py

rig

ht

Cây được trồng ở Hà Nội, Huế [7]. Cây phát triển mạnh ở nơi có khí
hậu mát mẻ và trong lành. Chính vì vậy cây Khôi đốm được phân bố ở các
huyện miền núi cao như Tây Giang, tỉnh Quảng Nam, huyện Hòa Vang
thành phố Đà Nẵng, và ở một số huyện miền núi Chiêm Hóa tỉnh Tuyên
Quang [5].

8


U

1.2.5. Thành phần hóa học của lá Khôi đốm

rm
ac

y,

VN


Một số nghiên cứu về hóa thực vật cho thấy cây Khôi đốm chứa hàm
lượng flavonoid và các hợp chất glycosid cao. Năm 2016, theo nghiên cứu về
chiết xuất từ lá Khôi đốm của tiến sĩ Vũ Đức Lợi và cộng sự khác đã cô lập
được 4 hợp chất [19] :
Quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranosid (quercitrin)
Quercetin 3-O-β-D-galactopyranosid (hyperosid)
Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (daucosterol)
3-Metyl-1H-benz [f] indolo-4,9-dion

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

Me

dic

ine


an
d

Ph
a

1.
2.
3.
4.

Co

py

Năm 2015, Md. Abu Shuaib Rafshanjani và cộng sự khác đã nghiên
cứu và chỉ ra rằng: trong dịch chiết của lá cây Khôi đốm có sự hiện diện của
các alkaloid, glycoside, flavonoid, triterpenoid, carbohydrat, steroid, hợp chất
phenolic, saponin và tannin. Phân đoạn ethyl acetat chiết xuất từ lá cây là
9


VN

U

dương tính đối với tất cả các chất hoá học được thử nghiệm trong khi phân
đoạn n-hexan là âm tính đối với flavonoid và các hợp chất phenolic [23].
Từ các bộ phận khác nhau của cây, đã có 14 hợp chất được phân lập:


Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

Me

dic

ine

an
d

Ph
a


rm
ac

y,

Các bộ phận trên mặt đất của cây Khôi đốm
Năm 2013, Ahmed E.Abd Ellah và những thành viên khác đã phân lập
được 5 chất trong đó có 1 hợp chất matsutake alcohol và 4 hợp chất alcohol
glycosid [14].

1-Octen-3-ol (1)

2. 3-O-β-glucopyranosyl-1-octen-3-ol (2)

3-O-β-glucopyranosyl-(1-6)-β-glucopyranosyl-1-octen-3-ol (3)

3-O-β-arabinopyranosyl-(1-6)-β-glucopyranosyl-1-octen-3-ol (4)

3-O-β-arabinopyranosyl-(1-6)-β-glucopyranosyl-(1-6)-βglucopyranosyl-1-octen-3-ol (5)
Nghiên cứu rễ và vỏ cây cho thấy sự hiện diện của alkaloid, glycosid,
steroid, terpenoid và tannin [24].
Từ dịch chiết methanol của lá và rễ cây Khôi đốm, Ahmed E đã phân
lập được 6 hợp chất khác nhau:

9-O- β -glucopyranosyl trans-cinnamyl alcohol (6)

9-O-β-xylopyranosyl-(1→6)-O-β-glucopyranosyl-(1→6)-O-βglucopyranosyltrans-cinnamyl alcohol (7)

Syringin (8)


Một hợp chất neolignan glucosid: 4-O-β -glucopyranosyl
dehydrodiconiferyl alcohol (9)

Hai hợp chất benzyl alcohol glycosid: 7-O- β -glucopyranosyl benzyl
alcohol (10) và 7-O- β -apiofuranosyl-(1→6)-O- β -glucopyranosyl benzyl
alcohol (11)
Từ dịch chiết methanol lấy từ hoa của cây Khôi đốm, nhóm nghiên cứu
cũng phân lập được 3 hợp chất flavonoid: apigenin-7-O-β–glucopyranoside
(12), apigenin-7-Ogentiobioside (13), apigenin-7-O- β–glucuronopyranoside
(14) [10]

10


U
VN
y,
rm
ac
Ph
a
an
d
ine
dic

Me

1.2.6. Tác dụng dƣợc lý
1.2.6.1. Tác dụng gây độc tế bào ung thƣ


Sc

ho

ol

of

Năm 2013 ,Paydar M và các nhà nghiên cứu khác đã sử dụng phương
pháp MTT để kiểm tra tính độc của tế bào: tế bào ung thư vú ở người, ung thư
da SK-MEL-5 và tế bào màng trong tĩnh mạch ở người như tế bào nội mô
mạch rốn HUVEC. Dịch chiết methanol từ lá cây cho thấy hoạt tính gây độc
tế bào cao nhất trên MCF-7, trung bình với SK-MEL-5, và thấp nhất trên
HUVEC [22].

Co

py

rig

ht

@

Năm 2015, nghiên cứu chỉ ra rằng Quercetin là một flavonoid được phân
lập từ lá cây Khôi đốm có khả năng chống lại sự hình thành các gốc tự do và
cải thiện sức khỏe của hệ tuần hoàn đã được chứng minh là có thể ức chế sự
phát triển của các tế bào khối u, ngăn ngừa ung thư di căn và ức chế sự tăng

sinh tế bào ung thư [20].
Năm 2015, Shumaria Parvin và cộng sự khác nghiên cứu từ dịch chiết lá
cây Khôi đốm chỉ ra rằng phân đoạn n-hexane và ethyl acetate cho thấy các
11


y,

VN

U

hoạt tính gây độc tế bào có ý nghĩa với nồng độ gây chết trung bình (LC 50 ) là
19,95 mg / ml và 12.88μg / ml trong khi LC 50 cho vincristin sulfat là 10,96
mg / ml. Nghiên cứu của ông cho thấy rằng lá Sanchezia nobilis Hook.f có
tiềm năng kiểm soát ung thư trong lĩnh vực dược phẩm [20].

rm
ac

Độc tính sinh học đối với ung thư cổ tử cung biểu mô ở người (HeLa)
dòng tế bào

an
d

Ph
a

Một chiết xuất dichlormethane của rễ cho thấy hoạt động gây độc tế

bào đáng kể (IC50 2.528 ± 0.31 μg / mL) trong thử nghiệm gây nhiễm dịch
tôm nước muối và sự ức chế sự tăng trưởng tế bào MTT trên dòng tế bào
HeLa với IC50 là 26.7 ± 0.72 μg / mL. Kết quả cho thấy chiết xuất rễ S.
speciosa có tiềm năng gây độc to lớn đối với tôm nước muối và MTT [21].
1.2.6.2. Tác dụng chống oxy hóa và chống viêm

ine

Bốn chất sau đã được cô lập từ lá của cây Khôi đốm bao gồm :
Quercetin 3-O-α-L-rhamnopyranosid (quercitrin)
Quercetin 3-O-β-D-galactopyranosid (hyperosid)
Sitosterol-3-O-β-D-glucopyranosid (daucosterol)
3-Metyl-1H-benz [f] indolo-4,9-dion

Me

dic

1.
2.
3.
4.

@

Sc

ho

ol


of

Các hoạt động chống oxy hoá theo thứ tự sau: hợp chất 2 > hợp chất 1>
hợp chất 4 > hợp chất 3. Gía trị IC 50 của gốc tự do cho hợp chất 2 là 20.83 ±
1,29 mg / ml. Đối với hoạt động chống viêm, thứ tự tác dụng chỉ ra rằng hợp
chất 4 > hợp chất 3 > hợp chất 2 > hợp chất 1 . Hợp chất 4 cho thấy sự ức chế
mạnh nhất, với giá trị IC50 là 193.70 ± 5.24 μg / mL. Nghiên cứu chiết xuất
ethanol của lá cây Khôi đốm đã cô lập bốn hợp chất trên năm 2017. Với liều
1,5 g / kbw của việc chiết xuất từ lá, đã có sự giảm đáng kể phù bắp chân do
Carrageenan gây ra [22].

Co

py

rig

ht

1.2.6.3. Tác dụng kháng khuẩn
Nghiên cứu này được tiến hành để đánh giá các hoạt động kháng khuẩn
và kháng nấm của cây Sanchezia nobilis Hook. F. Các tác nhân gây bệnh như
vi khuẩn và nấm được tiến hành bằng phương pháp khuếch tán trên đĩa với
phép thử hoạt tính trên bề mặt, cụ thể như sau:

12


1.2.6.4. Tác dụng kháng nấm


ine

an
d

Ph
a

rm
ac

y,

VN

U

15 loại vi khuẩn Gram dương và Gram âm, 6 loài nấm và côn trùng
Tribolium castaneum (Herbst) được sử dụng để sàng lọc. Kết quả cho thấy
trong số ba phân đoạn thu được bằng phương pháp dung môi thì chloroform
là dung môi chiết xuất tốt nhất cho tính kháng khuẩn và kháng nấm cao hơn
hai phân đoạn khác (pet-ether, ethyl acetate).
Phân đoạn chloroform có tác dụng kháng khuẩn mạnh trên các chủng
Escherichia coli, Salmonella paratyphi, Bacillus megaterium, Shigella
flexneri, Pseudomonas aeruginosa và Shigella shiga. Phân đoạn ethyl acetate
có tác dụng tốt trên chủng vi khuẩn Shigella sonnei và Shigella dysenteriae
trong khi phân đoạn bằng dung môi pet- ether có hiệu lực thấp nhất.
Vùng ức chế đối với các vi khuẩn của các phân đoạn nằm trong khoảng
8 ± 0,01 đến 23 ± 0,02 mm sử dụng 500 μg / đĩa. Giá trị MIC của chloroform

so với những vi khuẩn này dao động từ 16 đến 64 μg / ml, ethyl acetate từ 32
đến 128 μg / ml và là 64 đến 128 μg /ml [25].

ol

of

Me

dic

Vùng ức chế đối với các chủng nấm của các phân đoạn nằm trong
khoảng 8 ± 0,01 cho tới 18 ± 0,41 mm với nồng độ 50 µg/đĩa. Phân đoạn
chloroform có tác dụng tốt trên các chủng Candida albicans, Rizopus oryzae,
Aspergillus niger và Trycophyton rubrum. Phân đoạn ethyl acetate có tác
dụng ức chế vừa phải trên chủng Rizopus oryzae và Trycophytonrubrum
trong khi phân đoạn ether hầu như không có tác dụng [25].

ho

1.2.6.5. Tác dụng diệt côn trùng

@

Sc

Thí nghiệm diệt côn trùng Tribolium Castaleum (Herbst) cho thấy tỷ
lệ tử vong của côn trùng là 60%, 40%, 20% tương ứng với phân đoạn
chloroform, ethyl acetate và ether ở liều lượng 50 mg/ml trong 48h [25].
1.2.7. Tác dụng và công dụng theo Y học cổ truyền


Co

py

rig

ht

Cây Khôi đốm là một trong những dược liệu quý từ thiên nhiên giúp
điều trị nhiều bệnh.. Một trong những tác dụng lớn đó là lá cây Khôi đốm
chữa đau dạ dày, loại thảo dược này còn được coi là vị cứu tinh cho những ai
mắc viêm loét dạ dày mãn tính. Ngoài ra, ở Thái Lan rễ cây Khôi đốm được
dùng để điều trị chứng bất lực và tăng cường ham muốn tình dục [33].

13


rm
ac

y,

VN

U

Cây Khôi đốm được chứng minh là có chất chống oxy hóa và chất
chống tăng sinh tế bào invitro. Ngoài ra, loài cây này còn có công dụng diệt
khuẩn HP, thủ phạm chính gây ra bệnh viêm loét dạ dày và hàng loạt các

bệnh ở đường tiêu hóa. Chính nhờ tính chất này mà cây Khôi đốm giúp chữa
viêm đại tràng , viêm loét dạ dày tá tràng rất hiệu quả.

Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

Me

dic

ine

an
d


Ph
a

Một số kết quả thử nghiệm của các nhà khoa học cho thấy cây Khôi đốm
giúp chống oxy hóa rất tốt và dịch chiết từ cây có khả năng chống oxy hóa
tương tự như quercetin.

14


U

CHƢƠNG II: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ine

an
d

Ph
a

rm
ac

y,

VN

2.1. Đối tƣợng và nguyên vật liệu nghiên cứu

2.1.1. Đối tƣợng nghiên cứu

dic

Hình 2.1. Hình ảnh cây và hoa Khôi đốm [34]

ho

ol

of

Me

Lá cây Khôi đốm được thu hái vào tháng 1/2018 tại Thị trấn Cổ Lễ,
huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, phơi sấy, bảo quản trong túi nilon kín. Mẫu
cây này được ThS. Nguyễn Quỳnh Nga, Viện Dược liệu giám định tên khoa
học là: Sanchezia nobilis Hook.f. họ Acanthaceae (họ Ô rô). Mẫu cây được
lưu tại: Phòng tiêu bản, Khoa Tài Nguyên Cây Thuốc, Viện Dược liệu (số
hiệu tiêu bản: DL-150118)

Sc

2.1.2. Nguyên vật liệu nghiên cứu
2.1.2.1. Hóa chất và dung môi

ht

@


Dung môi hóa chất dùng để chiết xuất và phân lập (EtOH 80%, nhexan (Hx), ethyl acetat (EtOAc), methanol (MeOH), dichloromethan
(DCM), aceton (Ac)... đạt tiêu chuẩn tinh khiết.

Co

py

rig

Pha tĩnh dùng trong sắc ký cột là silica gel pha thường cỡ hạt 0,0630,200 mm (Merck), (0,040 - 0,063 mm, Merck). Bản mỏng tráng sẵn DCAlufolien 60 F254 (Merck) (silica gel, 0,25 mm) và bản mỏng pha đảo RP-18
F254 (Merck, 0,25 mm)...
15


rm
ac

y,

VN

U

2.1.2.2. Trang thiết bị
Sắc ký cột: sắc ký các loại cột thủy tinh có kích cỡ khác nhau.
Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: NMR được ghi trên máy Bruker Avance
500MHz tại Viện Hóa học, Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
Phổ khối ESI-MS: đo trên máy AGILENT 1260 Series LC-MS ion Trap
(Agilent Technologies, Hoa Kỳ).


Ph
a

Nhiệt độ nóng chảy: đo trên máy SMP10 BioCote, Khoa Y Dược,
ĐHQGHN.

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

ine

an
d

Góc quay cực riêng: đo trên máy PLR-4, MRC scientific instruments,
Khoa Y Dược, ĐHQGHN.
ác dụng cụ th nghiệm thường quy: ống nghiệm, bình nón, bình gạn,
cốc có mỏ, pipet…
ác thiết bị khác: Tủ sấy, tủ hút, cân phân tích, máy ảnh kỹ thuật số…

dic

2.2.1. Phƣơng pháp chiết xuất và phân lập hợp chất

ol

of

Me

Mẫu lá cây Khôi đốm sau khi đã rửa sạch, phơi khô, thái nhỏ được

ngâm chiết bằng dung môi ethanol 80% (3 lần, mỗi lần 8 L), sử dụng thiết bị
chiết siêu âm ở 40oC trong vòng 3 giờ. Lọc các dịch chiết ethanol thu được
qua giấy lọc, gộp dịch lọc và cất loại dung môi dưới áp suất giảm, thu được
cao chiết tổng ethanol.

Sc

ho

Phân tán cao chiết ethanol này trong nước cất và chiết phân bố bằng nhexan và ethyl acetat (3 lần). Các phân đoạn n- hexan, ethyl acetat được cất
loại dung môi dưới áp suất giảm để thu được phân đoạn tương ứng.

rig

ht

@

Lựa chọn phân đoạn có tiềm năng, tiến hành xử lý và phân lập. Quá
trình nghiên cứu phân lập hợp chất từ các phân đoạn đã chọn chủ yếu sử dụng
phương pháp sắc ký cột. Các phân đoạn trong quá trình phân lập được theo
dõi bằng sắc ký lớp mỏng và sắc ký lớp mỏng điều chế.

Co

py

Sắc ký cột (CC): được tiến hành với chất hấp phụ là silicagel pha
thường và pha đảo, lựa chọn hệ dung môi có độ phân cực tăng dần. Silicagel
pha thường cỡ hạt là 0,063-0,200 mm (Merck) và cỡ hạt 0,040-0,063 mm


16


an
d

Ph
a

rm
ac

y,

VN

U

(Merck) với các loại cột sắc ký có kích cỡ khác nhau.
Sắc ký lớp mỏng (TLC): được thực hiện trên bản mỏng nhôm tráng sẵn
silicagel 60 F254 (Merck), độ dày 0,2 mm và RP-18 F254s, độ dày 0,25 mm
(Merck). Sau khi triển khai sắc ký, bản mỏng được kiểm tra bằng đèn tử ngoại
ở bước sóng 254 nm và 365 nm, sau đó được phun thuốc thử là dung dịch
H2SO4 10% trong ethanol và đốt nóng trên bếp điện từ.
Sắc ký lớp mỏng điều chế (pTLC): được thực hiện trên bản mỏng nhôm
tráng sẵn silicagel 60G F254, độ dày 1,0 mm (Merck). Sau khi triển khai sắc
ký, bản mỏng được kiểm tra bằng đèn tử ngoại ở bước sóng 254 nm và 365
nm hoặc cắt rìa bản mỏng để phun thuốc thử là dung dịch H2SO4 10% trong
ethanol, đốt nóng trên bếp điện từ, ghép lại bản mỏng như cũ để xác định

vùng chất bằng dung môi thích hợp.

a. Phổ khối lượng (MS)

Me

dic

ine

2.2.2. Phƣơng pháp xác định cấu trúc hợp chất
Xác định cấu trúc các hợp chất phân lập được bằng phương pháp đo
nhiệt độ nóng chảy, phổ khối (MS), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H-NMR,
13
C-NMR, DEPT) và so sánh các dữ liệu thu được từ thực nghiệm với các dữ
liệu đã công bố

ho

ol

of

Phổ khối lượng cung cấp những thông tin về khối lượng của các ion
sinh ra từ phân tử. Phổ khối lượng không xác định trực tiếp khối lượng của
ion mà xác định tỷ lệ giữa khối lượng (m) và điện tích (z) của ion (m/z). Khi
đó để xác định khối lượng phân tử (M) cần phải biết số điện tích của ion.

rig


ht

@

Sc

Trong cùng một điều kiện ion hóa, sự phân mảnh tạo thành các ion con
từ ion mẹ sẽ tuân theo những định luật nhất định. Các chất có cấu trúc tương
tự nhau sẽ tạo ra những phân mảnh giống nhau. Từ khối lượng các phân mảnh
của phân tử, cùng các phương pháp phổ khác người ta có thể xác định được
cấu trúc của một chất chưa biết. So sánh phổ khối của một chất chưa biết với
phổ khối của một chất đã biết có thể giúp định danh chất chưa biết đó dễ dàng
và chính xác [3].

Co

py

b. Phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR)

17


dic

ine

an
d


Ph
a

rm
ac

y,

VN

U

Khi đặt một chất có hạt nhân có số spin (I) lẻ ( 1H, 13C...) được đặt trong
một từ trường ngoài (B0), các spin hạt nhân sẽ được sắp xếp lại theo hai
hướng: thuận và ngược chiều với từ trường và đạt tới trạng thái cân bằng giữa
hai trạng thái này với một tỉ lệ xác định của 2 trạng thái. Nếu dùng một bức xạ
điện từ có tần số thích hợp chiếu xạ lên chất đó, các spin sẽ hấp thu năng
lượng (cộng hưởng) và chuyển lên mức năng lượng cao (sắp xếp ngược chiều
với từ trường). Khi ngưng chiếu xạ, các spin hạt nhân sẽ giải phóng năng
lượng để trở về trạng thái cân bằng. Xác định năng lượng mà các hạt nhân
cùng một loại nguyên tố trong phân tử hấp thu (hay giải phóng) sẽ thu được
phổ cộng hưởng từ hạt nhân của các chất đó. Có 2 cách xác định năng lượng
cộng hưởng này. Cách thứ nhất là xác định tần số cộng hưởng theo từng tần
số trong suốt dải tần số cộng hưởng, cách này được gọi là cộng hưởng từ hạt
nhân quét. Cách thứ hai là ghi nhận đồng thời mọi tần số cộng hưởng rồi sử
dụng biến đổi Fourier để tách riêng tần số cộng hưởng của từng hạt nhân. Kỹ
thuật này được gọi là cộng hưởng từ hạt nhân biến đổi Fourier (Fourier
transform - NMR, FT - NMR) và là kỹ thuật sử dụng chủ yếu hiện nay.

Co


py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

Me

Nguyên thuỷ, phổ cộng hưởng từ hạt nhân là tần số cộng hưởng của các
hạt nhân trong phân tử. Tuy nhiên, tần số hấp thu của hạt nhân thay đổi theo
từ trường ngoài B0. Để thuận tiện và loại bỏ ảnh hưởng của B0 trong số liệu
phổ, người ta chia sự chênh lệch tần số cộng hưởng của hạt nhân so với một
chất chuẩn (thường dùng nhất là trimethyl silan, TMS) cho tần số cộng hưởng
của chất chuẩn đó. Vì kết quả thu được (Hz/MHz) là rất nhỏ (phần triệu) nên
người ta dùng ppm để thể hiện giá trị cộng hưởng của các hạt nhân. Giá trị
này thường được gọi là chuyển dịch hoá học. Giá trị chuyển dịch hoá học của
các proton thường nằm trong khoảng 0-14 ppm, còn của carbon-13 là từ 0240 ppm.
Như đã trình bày ở trên, tần số cộng hưởng của hạt nhân phụ thuộc vào
từ trường của máy. Từ trường càng cao, dải tần số dùng để kích thích các hạt

nhân càng rộng, phép đo càng nhạy và chính xác, độ phân giải ngày càng cao.
Do vậy, ta thường gọi phổ kế cộng hưởng từ hạt nhân 200 MHz, 300 MHz
hay 500 MHz... là theo tần số dùng để kích thích các proton [3].

18


y,

VN

U

Tùy vào mục đích và mức độ phức tạp của cấu trúc, ta có thể đo 1 hay
nhiều loại phổ khác nhau. Xác định phổ của cùng một loại hạt nhân ( 1H hay
13
C) như trong các phổ một chiều (1H-NMR, 13C-NMR, DEPT) hay các mối
tương quan giữa các loại hạt nhân trong các phổ hai chiều (COSY).

an
d

Ph
a

rm
ac

Phổ proton (1H-NMR hay proton NMR) cho biết môi trường hóa học
của proton trong phân tử. Các proton có môi trường hóa học khác nhau sẽ

dịch chuyển hóa học khác nhau. Phổ proton của 1 proton hay 1 nhóm proton
có cùng môi trường hóa học thể hiện trên phổ có thể là 1 đỉnh. Đỉnh này có
thể là đỉnh đơn, đôi, ba… tới đỉnh thành phần. Diện tích mỗi đỉnh tỷ lệ với số
lượng proton của đỉnh. Dựa vào diện tích của đỉnh có thể biết số proton của
đỉnh đó.

Me

dic

ine

Phổ cộng hưởng từ hạt nhân carbon-13 (13C-NMR) cung cấp các thông
tin về môi trường hóa học của carbon. Carbon lai hóa sp3 không liên kết với
dị tố chuyển dịch trong khoảng 0-60 ppm. Carbon liên kết đơn với oxy (alcol,
ether) chuyển dịch trong khoảng 45-85 ppm. Carbon lai hóa sp2 chuyển dịch
trong khoảng 100-150 ppm, nếu có liên kết (đôi) với oxy có thể dịch chuyển
tới 240 ppm. Với kỹ thuật đo phổ hiện tại, phổ NMR của carbon là những
vạch đơn, mỗi vạch ứng với một carbon (hơn 1 carbon nếu cũng có chung
môi trường hóa học) của phân tử.

ho

ol

of

Các kỹ thuật xác định số lượng proton trên carbon cho biết số lượng
proton liên kết trên mỗi carbon, gián tiếp cho biết số C và H trong phân tử.
Kỹ thuật hiện thường sử dụng là DEPT (Detortionless Enhancement by

Polarization Transfer).

Co

py

rig

ht

@

Sc

Các kỹ thuật phổ hai chiều cho các thông tin về tương tác giữa C và H
gắn trực tiếp trên nó, giữa các proton của carbon kế cận nhau (phổ COSY)
hay phổ tương tác dị nhân (HETCOR) giữa proton và các carbon kế cận
(thường sử dụng hiện nay là kỹ thuật HSQC) hay xa hơn (long-range
HETCOR, thường dùng hiện nay là HMBC) hoặc giữa các proton gần nhau
trong không gian (NOESY, ROESY) [3].

19


×