Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC PHÂN ĐOẠN CHIẾT ETYL AXETAT CỦA CỦ BÁCH BỘ THÂN ĐỨNG (STEMONA COCHINCHINENSIS) THU HÁI Ở LÀO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.92 MB, 54 trang )

LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sĩ này được hoàn thành tại Bộ môn Hóa học Hữu cơ, Khoa
Hóa học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn
Thầy giáo PGS.TS.Phạm Hữu Điển đã giao đề tài, hướng dẫn tận tình, đồng
thời tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô trong tổ Bộ môn hóa hữu cơ
cũng như các thầy cô trong khoa Hóa học – Đại học sư phạm Hà Nội đã giúp
đỡ và cho em những ý kiến đóng góp quý báu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến NCS.Vong Anatha Khamko đã
cung cấp mẫu cây Bách Bộ, ThS. Nguyễn Thế Anh đã giúp xác định tên khoa
học của mẫu cây Bách Bộ, ThS. Đặng Vũ Lương đã giúp tôi đo phổ NMR,
MS và IR các mẫu chất và các cán bộ của Viện Hàn lâm Khoa học và Công
nghệ Việt Nam đã nhiệt tình giúp đỡ để tôi hoàn thành tốt luận văn này.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình và bè bạn đã động viên, tạo điều kiện
để tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Hà Nội, ngày 02 tháng 06 năm 2014
Học viên
Lê Thị Hoà

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
 Kí hiệu các phương pháp phổ
• IR: Infrared (phổ hồng ngoại)
• MS: Mass Spectrum (phổ khối lượng)
• NMR: Nuclear Magnetic Resonance Spectrum (cộng hưởng từ hạt nhân)

1
H NMR: Phổ cộng hưởng từ proton

13
C NMR: Phổ cộng hưởng từ cacbon


13
C
• HSQC: Phổ hai chiều, tương tác trực tiếp C – H
• HMBC: Phổ hai chiều, tương tác gián tiếp C – H
 Các kí hiệu khác
• Me: Nhóm CH
3

• Et: Nhóm C
2
H
5

MỤC LỤC


2.1. Đối tượng, nội dung và các phương pháp nghiên cứu 20
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 20
2.1.2. Nội dung nghiên cứu 20
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu 20
2.2. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất 20
2.2.1 Thiết bị 20
2.2.2. Hóa chất 21
2.2.3. Dụng cụ 21
2.3. Thực nghiệm 21
2.4. Phương pháp xác định cấu trúc các hợp chất 26
2.4.1. Phương pháp đo nhiệt độ nóng chảy 26
2.4.2. Phương pháp phổ IR, MS, EI-MS, NMR 26
2.5. Đặc trưng vật lý phổ của các chất phân lập được 26
2.5.1.Hợp chất H1 26

2.5.2.Hợp chất H3 26
2.5.3.Hợp chất H6 27
2.5.4. Hợp chất H11 27
PHỤ LỤC
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG SỐ LIỆU
VÀ HÌNH ẢNH TRONG LUẬN VĂN
 Danh sách các sơ đồ
 !"#$%&'!()$'%*+)$*$$,!-./!.0$123
41%54!/!!&6$7$,!()$'%*+)$*$8
 Danh sách các bảng
.9 :;%<=!/!!(!"#$>?@A";B6CD3
.9E#$F69>G!CH!0$!(!"#$)$'%*+)$*$I
.93 0$>J"/$KL4M NOP%3Q8RS(!$K!-*<4!&$ >?
>/@A"!-*>$";*>$*T8QTU")T3VT?%W XY3
.93/!"/$KL4M @: 3N!-*3Q>?>/@A"!-*>$);*$K))W ZY 3
.933/!"/$KL4M @: 3N!-*<4!&$XQ>?>/@A"!-*
>$);*$K))[W ZY38
.93I/!"/$KL4M @: 3NOP%3S!-*<4!&$ Q3Z
.938/!"/$KL4M NO\44;Q]RQP%3S!-*<4!&$^3QI
>?>/@A"!-*$);*$K)).W ZYI
.93XE#$F69$7"_;C9`C/>"!-*!/!!&$I
 Danh sách các hình
a  Ta9%?:"$);?**4'%%*I
a Ta9%?:"$);?*b6KC"%%""K*"I
a 3Ta9%?:"$);?*!?!"!")>">*)48
a ITa9%?:"$);?*!?%%">"*)K*"b8
a 8Ta9%?:"$);?*!6Kc>""??CX
a XTa9%?:"$);?*C)KK""K*"bX
a dTa9%?:"$);?*4'%%*$**)4d
a ZTa9%?:"$);?*4")KK)"*)4d

a ^Ta9%?:"$);?*$6b)K?>*e?6KZ
a  Ta9%?:"$);?*>4 Z
a  Ta9%?:"$);?*>4^
a  T1'@:?*./!.0$12$);?*!?!"!")>"> 
a  /!C6!b9!-**!*%?"$$,!1'./!.0 3
a3 M N!-*<4!&$ ^
a3M N!-*<4!&$33
a330$4f4M N!-*<4!&$X3I
a3IM N!-*<4!&$ 3d
a380$4f4M 3N!-*<4!&$ O@g$Kh$&4S3Z
a3XM N!-*<4!&$^3I
MỞ ĐẦU
Cùng với sự phát triển của các ngành kinh tế, môi trường sống, ngược
lại, ngày càng trở nên ô nhiễm hơn. Kèm theo đó là các loại bệnh dịch nguy
hiểm đe dọa đến tính mạng con người như bệnh ung thư, bệnh AIDS, cúm gà,
SARS, trùng amip ăn não người… Cho đến nay chúng ta vẫn chưa có thuốc
đặc trị cho các loại bệnh nguy hiểm đó. Bên cạnh đó, sự nhờn thuốc hay
kháng thuốc ngày càng trở lên phổ biến khiến cho nhiều loại bệnh trở nên
trầm trọng hơn, đôi khi vô phương cứu chữa. Vì những lí do trên mà các nhà
khoa học không ngừng nghiên cứu nhằm tìm ra các dược phẩm mới, có khả
năng phòng và chữa bệnh cao hơn so với các loại thuốc đã sử dụng. Trong đó,
hướng nghiên cứu các chất có hoạt tính sinh học từ thực vật đang rất được các
nhà khoa học ở Việt Nam và trên thế giới quan tâm.
Cây Bách Bộ là một trong số những cây thuốc cổ truyền, từ lâu đã được
nhân dân ta sử dụng để chữa ho hàn, trị bệnh giun, sán, diệt côn trùng, mối
mọt… [5] Những nghiên cứu gần đây ở nhiều phòng thí nghiệm lớn trên thế
giới cho thấy: khả năng diệt mối mọt, côn trùng và khả năng điều trị một số
bệnh thông thường (ho hàn, trị giun, sán…) như đã nêu, người ta còn phát
hiện thấy một số hợp chất thiên nhiên phân lập từ Bách Bộ có khả năng ức
chế sự phát triển của một số tế bào ung thư. Việt Nam, Lào, Campuchia,

Trung Quốc, Thái Lan là những nước có nguồn cây thuốc Bách Bộ khá dồi
dào, đa dạng. Một số loài Bách bộ của Việt Nam như loài Bách Bộ thân leo
Stemona tuberosa, thân đứng Stemona cochinchinensis… gần đây đã được
quan tâm nghiên cứu về thành phần hóa học và hoạt tính sinh học.
CHDCND Lào nằm trong khu vực Đông Nam Á, có nhiều đặc điểm
tương đồng với nước ta. Theo kinh nghiệm dân gian ở Nam bộ Lào, người ta
đã sử dụng phần củ của cây Bách Bộ để làm thuốc chữa nhiều loại bệnh có
1
hiệu quả như: các bệnh về da, ung thư gan … ngoài ra củ Bách Bộ còn có khả
năng làm thuốc diệt sâu bọ, mối mọt… Việc nghiên cứu về cây Bách Bộ ở
Lào còn rất hạn chế.
Do đó, trong khuôn khổ Luận văn thạc sĩ hóa học này, chúng tôi chọn
đề tài: “Nghiên cứu thành phần hóa học phân đoạn chiết etyl axetat của
củ Bách Bộ thân đứng (Stemona cochinchinensis) thu hái ở Lào” nhằm
góp phần nghiên cứu bảo tồn, nâng cao giá trị sử dụng của các loài cây thuốc
quí từ ba nước Đông Dương.
2
Chương 1:
TỔNG QUAN
1.1. Giới thiệu chung về cây Bách Bộ thân đứng [1,9]
1.1.1 Khái quát về họ Bách Bộ (Stemonaceae) và chi Stemona
a, Họ Bách Bộ:
Tên khoa học là Stemonaceae, là một họ trong thực vật có hoa, bao
gồm 3-4 chi và khoảng 25-35 loài dây leo hay cây thân thảo.
Các chi của họ Bách Bộ:
+ Croomia Torr
+ Stemona Lour
+ Stichoneuron Hook
+ Pentastemona Steenis
Trong đó, chi Stemona là lớn nhất (khoảng 30 loài).

b, Chi Stemona:
Các loài thuộc chi Stemona thường mọc hoang dại ở những vùng trung
du, miền núi, tập trung ở các các nước Châu Á nơi có khí hậu nóng ẩm như
Việt Nam, Trung Quốc, Lào, Thái Lan
Các loài thuộc chi Stemona thường có đặc điểm chung như sau: thân
thảo, mọc đứng, bò hoặc leo, lá mọc đối, so le hay mọc vòng, thường hình
tim. Cụm hoa ở kẽ lá, riêng lẻ hay nhiều hoa, có cuống hoặc không cuống,
lưỡng tính. Bao hoa 4 mảnh, hai ngoài, hai trong giống nhau và đều nhau, đôi
khi mảnh ngoài rộng hơn, nhiều gân hơn. Nhị 4, bằng nhau, mọc đối xứng với
các bộ phận của hoa. Chỉ nhị ngắn, bao phấn hướng trong, trung đới có phần
phụ dài hình đùi. Bầu trên một ô, đôi khi tiêu giảm. Vòi nhụy phân biệt rõ
ràng với bầu. Đầu nhụy tận cùng gần như phân đôi. Noãn 2-11, mọc đứng,
dính ở phía dưới của ô. Quả nang hình trứng hoặc hình mác dẹt, mở bằng hai
3
van. Hạt hình trứng, phôi thẳng, có nội nhũ. Rễ củ dài, thịt rễ nạc.
Sau đây là hình ảnh một số loài Bách Bộ thuộc chi Stemona:
 Stemona aphylla
Hình 1.1- Hình ảnh loài Stemona aphylla
 Stemona burkillii Prain
Hình 1.2- Hình ảnh loài Stemona burkillii Prain
4
 Stemona cochinchinensis Gagnep
Hình 1.3- Hình ảnh loài Stemona cochinchinensis Gagnep
 Stemona collinsiae Craib
Hình 1.4- Hình ảnh loài Stemona collinsiae Craib
5
 Stemona curtisii Hook
Hình 1.5- Hình ảnh loài Stemona curtisii Hook
 Stemona kerrii Craib
Hình 1.6- Hình ảnh loài Stemona kerrii Craib

6
 Stemona phyllantha Gagnep
Hình 1.7- Hình ảnh loài Stemona phyllantha Gagnep
 Stemona pierrei Gagnep
Hình 1.8- Hình ảnh loài Stemona pierrei Gagnep
7
 Stemona tuberosa Lour
Hình 1.9- Hình ảnh loài Stemona tuberosa Lour
 Stemona sp. 1
Hình 1.10- Hình ảnh loài Stemona sp. 1
8
 Stemona sp. 2

Hình 1.11- Hình ảnh loài Stemona sp. 2
Theo các tài liệu [1,9] thì hiện nay ở Việt Nam chỉ có 1 chi Stemona
với 5 trong tổng số trên 30 loài thuộc họ Bách Bộ. Đó là các loài: Stemona
tuberosa, Stemona collinsae, Stemona saxorum, Stemona cochinchinensis,
Stemona pierrei. Trong đó chỉ có loài Stemona tuberosa là phổ biến nhất, các
loài còn lại rất hiếm, đang có nguy cơ tuyệt chủng, đã được ghi trong sách đỏ
Việt Nam [1].
1.1.2. Một số đặc điểm thực vật học của Bách Bộ thân đứng Stemona
cochinchinensis.
Tên khoa học: Stemona cochinchinensis ( còn gọi là Bách Bộ thân đứng)
Họ: Bách Bộ Stemonaceae
a. Mô tả:
Cây nhỏ, mọc đứng, thân cứng, cao 15 - 30cm, đôi khi phân nhánh. Rễ
của mọc thành chùm (3 - 5 củ), nạc. Lá mọc so le, cuống dài 3 - 5cm, phiến lá
hình trứng hoặc gần giống hình tam giác, hơi phình tim ở gốc, dài 4 - 7cm, rộng
2 - 4,5cm, 9 gân, lồi ở mặt dưới. Cụm hoa ở nách lá, có cuống dài 3 - 5mm.
9

Bao hoa 4 mảnh, 2 cái ngoài hình mác nhọn, dài 8mm, có 15 gân; 2 cái
trong hơi nhọn, có 5 gân. Nhị 4, giống nhau và bằng nhau, dài 6,5mm, chỉ nhị
dài 1,5mm, bao phấn dài 2mm. Bầu hình nón dài 4mm, noãn 2, thẳng, quả
nang, khi chín nứt thành 2 mảnh.
Hình 1.12- Cây và hoa Bách Bộ thân đứng Stemona cochinchinensis
b. Nơi sống và thu hái:
Cây Bách Bộ nói chung - ưa khí hậu ôn hòa, cây thường mọc hoang ở
đồi núi hay ven suối, ẩm mát, thích đất pha cát, nhiều mùn. Có thể trồng bằng
cách gieo hạt hoặc bằng chồi gốc. Bách bộ được tìm thấy ở: Việt Nam, Trung
Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Lào,…
Theo tài liệu [1,9] thì hiện nay ở Việt Nam có 5 loài: Stemona tuberosa,
Stemona collinsae, Stemona saxorum, Stemona cochinchinensis, Stemona
pierrei. Trong đó, chỉ có Stemona tuberosa là phổ biến nhất, các loại còn lại
rất hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng. Bách Bộ ở nước ta thường mọc hoang ở
nhiều nơi như Sơn La, Lạng Sơn, Hà Nam Ở Việt Nam, loài Bách Bộ thân
đứng mới chỉ gặp ở tỉnh Lạng Sơn (Hữu Lũng), Đồng Nai (Biên Hòa, Trị
An).
Theo các tài liệu [12,26,31] tại Lào hiện nay có 11 loài thuộc chi
Stemona là: S. tuberosa, S. phyllantha Gagnep., S. squamigera Gagnep., S.
10
cochinchinensis Gagnep., S. pierrei Gagnep., S. saxorum Gagnep., S.
collinsea Craib., S. aphylla Craib., S. burkillii Prain., S. griffithiana Kurz và
S. kerrii Craib Các loài này phân bố rải rác ở vùng núi phía Bắc, đồng bằng
miền Trung và miền Nam nước Lào.
1.1.3. Công dụng của cây Bách Bộ
a. Tác dụng dược lý:
- Tác dụng kháng vi trùng.
- Tác động lên hệ hô hấp
- Tác dụng trị ho: có tác dụng làm giảm tính hưng phấn của trung tâm hô hấp
của động vật, ức chế phản xạ ho, do đó có tác dụng trị ho. Bách Bộ đã được

thí nghiệm chữa lao hạch có kết quả tốt (Xem: “Tài nguyên cây thuốc Việt
Nam”, NXB Y học, 2007).
- Tác dụng trị giun và diệt côn trùng.
b. Công dụng:
Thường dùng chữa viêm khí quản, lao phổi, ho gà, lỵ amíp; Kháng
khuẩn, long đờm; Chữa giun móc, giun đũa, giun kim; tình trạng ngứa ngáy
da, eczema, viêm da. Còn dùng diệt bọ chét, chấy rận, sâu bọ. Người tỳ vị hư
yếu không nên dùng. Dùng nhiều sẽ bị ngộ độc. Giải độc bằng nước ép gừng
tươi hoặc thêm một ít giấm ăn [1].
1.2. Tình hình nghiên cứu về thành phần hóa học của cây Bách Bộ
1.2.1.Nghiên cứu về Bách Bộ nói chung
Bách Bộ là một loại dược liệu quý nên được nhiều nhà khoa học quan
tâm nghiên cứu. Cho đến nay đã có khá nhiều công trình nghiên cứu về Bách
Bộ được công bố. Các nghiên cứu trong nước và quốc tế đều chỉ ra rằng hoạt
chất chính trong củ Bách Bộ là các stilbenoit, stemanthrene, stemofuran các
ancaloit khác nhau. Ngoài ra còn có gluxit (2,3%), lipit (0,84%), protit
(9,25%) và acit hữu cơ (acit xitric, malic, oxalic ).
11
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới [11-14, 18-44]
1.2.2.1.Hợp chất Ancaloit
Ở nước ngoài, các nghiên cứu của Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan
tập trung vào ancaloit và dẫn xuất bibenzyl từ các loài S.tuberosa, S.
phyllantha Gagnep., S. trifolia Gagnep., S. cochinchinensis Gagnep., S.
burkillii Prain Tổng cộng đã có hơn 80 ancaloit khác nhau được phân lập từ
các loài Bách Bộ nói trên. Tất cả các ancaloit này đều chứa khung
perhidroazaazulen.
N
1
2
3

5
6
7
8
9
9a
Khung ancaloit cơ bản
Của Bách bộ
N
O
CH
3
O
CH
3
H
H
H
H
O
O
O
CH
3
Stemocochinin
Tùy theo cách mà các vòng 5, vòng 6 (no hoặc không no) gắn vào
khung cơ bản nói trên mà ta được 5 kiểu cấu trúc: protostemonin, stemofolin,
stemoninin, cromin hay maistemonin.
12
Hình 1.2.1. Các khung cơ bản của ancaloit từ cây Bách Bộ

I- Kiểu cấu trúc protostemonin, II- Kiểu cấu trúc Stemofolin, III- Kiểu
cấu trúc stemoninin, IV- Kiểu cấu trúc cromin, V- Kiểu cấu trúc maistemonin.
a. Kiểu cấu trúc protostemonin
Bao gồm các ancaloit như: isoprotostemonin, bisdehydroprotostemonin,
stemonin, stemoamit, neostemonin, bisdehydroneostemonin, parvistemoamit.
Nói chung trong các kiểu cấu trúc này là có vòng α- methyl- γ-lactone với
mảnh C
5
H
7
O
2
có số khối m/z bằng 99 khá đặc trưng.
N
H
O
O
O
Me
OMe
Me
H
H
H
H
Me
O
O
13
b. Kiểu cấu trúc stemofolin

Bao gồm các ancaloit như: stemofolin, isostemofolin, methoxylstemofolin
(hay isomethoxylstemofolin), oxystemofolin, 5b- hydrostemofolin, 17-
hydrostemofolin, 16,17- didehydro- 16 (E)- stemofolin, 16,17- didehydro-
4(E)- 16(E) stemofolin.
c. Kiểu cấu trúc Stemoninin
Gồm các ancaloit như: stemoninin, bisdehydrostemoninin, stemoninoamit,
stemoenonin.
Phổ EIMS của dạng cấu trúc này có một mảnh đặc trưng với số khối m/z
bằng 99 tương ứng với vòng α- methyl- γ-lactone (C
5
H
7
O
2
)
d. Kiểu cấu trúc cromin
Với kiểu cấu trúc này, trên phổ EIMS có pic chính tương ứng với số khối
[M-99]
+
(M- C
5
H
7
O
2
) do sự có mặt của vòng α- methyl- γ-lactone
14
e. Kiểu cấu trúc maistemonin
Cũng giống như một số cấu trúc ancaloit khác, mảnh có số khối 99 rất
đặc trưng cho vòng α- methyl- γ-lactone cũng xuất hiện trên phổ EIMS của

kiểu cấu trúc này.
1.2.2.2. Hợp chất Stilbenoit
Bên cạnh ancaloit, các hợp chất stilbenoit cũng là một trong những lớp
hợp chất quan trọng trong cây Bách Bộ. Một số hợp chất stilbenoit đã phân
lập được từ các loài Bách Bộ [15,19,35,36,37,38,42,43]:
OH
Me
OMe
OH
HO
Me
OMe
OMe
OMe
Stibenstemine C
Stibenstemine G
15
Me
OH
OMe
HO
OH
Me
OMe
OMe
Stibenstemine F
Stibenstemine
H
OH
OMe

HO
OH
Me
dihydroxy
hidroxy
OMe
MeO
MeO
3
,
5
_
metoxy bibenzyl
_
2
_
3
_
_
2
_
metyl
_
5
,
2
',
4
'_
trimetoxy bibenzyl

OH
OMe
HO
dihydroxy
OMe
metoxy bibenzyl
_
2
,
5
_
3
,
3
'_
1.2.2.3. Hợp chất Stemanthrene
Một số hợp chất stemanthrene có trong một số loài Bách Bộ
[13,14,23,32,34]:
OH
MeO
HO
MeO
Me
Stemanthren A

HO
MeO
Me
HO
OMe

Stemanthren B
16
HO
MeO
Me
Stemanthren
OH
MeO
Me
C

HO
MeO
Stemanthren
OH
MeO
Me
D
HO
Me HO
OMe
Stemanthren
Me
F

MeO
Me
OMe
Stemanthren
MeO

G
Me
HO
O
O
Stemanthraquinone
1.2.2.4. Hợp chất Stemofuran
Các hợp chất Stemofuran đã phân lập được [18,20,32,35]:
O
OH
OMe
Me
OMe
HO
Stemofuran D

O
OH
OMe
Me
OMe
OH
Stemofuran
Me
G
O
OH
OMe
OMe
HO

Stemofuran K

O
OMe
OH
HO
Stemofuran
MeO
J
17
O
OH
OMe
Me
Me
HO
MeO
1.2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam lần đầu tiên thành phần hóa học của cây Bách Bộ đã được
TS. Vũ Ngọc Kim nghiên cứu vào năm 1996 [8]. Tác giả đã sơ bộ nghiên cứu
dịch chiết ancaloit tổng của rễ, thân, lá của ba loài S. tuberosa, S. saxorum, S.
peirrei và đã chiết tách, xác định cấu trúc của một ancaloit có công thức cấu
tạo là C
22
H
33
NO
4
và đặt tên chất này là Tuberostemonin L-G.
Từ đầu những năm 2000 PGS.TS.Phạm Hữu Điển và các cộng sự đã

nghiên cứu thành phần hóa học của 4 loài Bách Bộ của Việt Nam: S.tuberosa,
S.collinsae, S.saxorum và S.cochinchinensis và 3 loài Bách Bộ Lào: Stemona
peirrei, Stemona tuberosa, Stemona cochinchinensis đã phân lập được trên 30
ancaloit (có 13 ancaloit mới), một số dẫn xuất bisbenzopyran
[2,3,4,5,6,10,22,25,27,29,30] stemofuran (có 2 chất mới), 3 stilbenoit mới và
3 hợp chất stemanthrene mới . Trong đó, từ loài S.cochinchinenis, các tác giả
đã phân lập được 1 stilbenoit mới và một ancaloit có cấu trúc khung mới, đặt
tên là cochinchistemonine [23]:
18
 Nghiên cứu hoạt tính sinh học
Theo tài liệu [18], dịch chiết etanol của củ bách bộ S. tuberosa có tác
dụng ức chế sử phát triển của một số loài nấm và vi khuẩn kiểm định. Một số
dẫn xuất của bibenzyl (3,5-dihydroxy-4-methylbibenzyl), có khả năng ức chế
sự phát triển của tế bào ung thư máu P338 và gan của chuột.
Ở Việt Nam, TS. Vũ Ngọc Kim đã tiến hành thử nghiệm tác dụng sinh
học củ dịch chiết S.tuberosa, ancaloit toàn phần và tuberostemonine L-G và
đã được nhận thấy chúng không độc, có tác dụng làm liệt cơ giun đũa, giảm
ho và long đờm trên chuột. Ngoài ra tuberostemonine L-G còn có tác dụng ức
chế một số vi khuẩn thử nghiệm như: Bacillus subtillis, Bacillus pumilius,
Bacillus cereus, Staphylococcus aureus, Klebsiella [8]. Nghiên cứu khả năng
gây độc tế bào của các dịch chiết thô từ ba loài như: S. tuberosa, S. saxorum,
S. cochinchinensis, cho thấy: dịch chiết thô từ S.cochinchinensis có hoạt tính
kháng cả bốn dòng tế bào ung thư gan, ung thư màng tử cung, ung thư màng
tim và ung thư thận người. Chỉ sau khi được làm giàu theo định hướng các
dẫn chất bibenzyl, các mẫu S.tuberosa và S.saxorum mới xuất hiện hoạt tính
gây độc tế bào đối với ba dòng tế bào ung thư trên [8].
Năm 2003, các nhà khoa học Austrâylia và Thái Lan [40], đồng thời năm
2009, PGS.TS Phạm Hữu Điển cùng cộng sự [12] đã nghiên cứu về Stemona
pierrei. Hợp chất Stemanthrene C phân lập được từ loài Stemona pierrei có
hoạt tính kháng tế bào ung thư dòng KB mức độ trung bình với giá trị IC

50

82.03 µg mL
-1
.
19
Chương 2:
THỰC NGHIỆM VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, nội dung và các phương pháp nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Cây Bách Bộ thân đứng được thu hái tại tỉnh Attapeu, CHDCND Lào,
tháng 11/2012. ThS.Nguyễn Thế Anh, Viện Hóa học, Viện KHCN Việt Nam
giúp xác định tên khoa học của mẫu cây Bách Bộ thân đứng là Stemona
cochinchinensis. Sau khi thu hái, củ rễ được phơi sấy khô, thái nhỏ.
2.1.2. Nội dung nghiên cứu
1. Xác định tên khoa học của cây Bách Bộ thân đứng.
2. Khảo sát định tính các lớp chất có trong củ Bách Bộ thân đứng.
3. Chiết tách, xác định cấu trúc một số hợp phần trong củ Bách Bộ thân
đứng.
4. Thử nghiệm một số hoạt tính sinh học của cao tổng và tinh chất.
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp thu hái và xử lí mẫu.
2. Phương pháp ngâm chiết để thu lấy dịch chiết.
3. Phương pháp hóa học định tính các lớp chất từ củ Bách Bộ thân đứng.
4. Phương pháp sắc kí cột và sắc kí bản mỏng để chiết tách các lớp chất.
5. Phương pháp HPLC điều chế
6. Xác định cấu trúc của các cấu tử phân lập được bằng một số phương pháp
vật lý hiện đại như đo nhiệt độ nóng chảy, phổ IR,
1
H NMR,

13
C NMR, DEPT,….
2.2. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất
2.2.1 Thiết bị
1. Thiết bị chiết siêu âm Ultrasonic cleaner ( Hàn Quốc ), tại Bộ môn
Hóa hữu cơ, khoa hóa học, Trường ĐHSP Hà nội.
2. Đèn tử ngoại ba bước sóng (254nm, 302nm và 365nm).
20

×