Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Định lượng eurycomanone trong rễ cây bá bệnh (eurycoma longifolia) bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 62 trang )

,V
NU

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

an
dP

ha
rm

TRẦN THỊ THU PHƢƠNG

ac
y

KHOA Y DƢỢC

ici
ne

ĐỊNH LƢỢNG EURYCOMANONE TRONG RỄ CÂY BÁ BỆNH (Eurycoma
Longifolia) BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO HPLC

Co

py

rig

ht



@

Sc

ho

ol

of

Me
d

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƢỢC HỌC

Hà Nội - 2018


,V
NU

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

an
dP

ha
rm


TRẦN THỊ THU PHƢƠNG

ac
y

KHOA Y DƢỢC

ici
ne

ĐỊNH LƢỢNG EURYCOMANONE TRONG RỄ CÂY BÁ BỆNH (Eurycoma
Longifolia) BẰNG SẮC KÝ LỎNG HIỆU NĂNG CAO HPLC

Me
d

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH DƢỢC HỌC

Khóa: QH.2013.Y

Co

py

rig

ht

@


Sc

ho

ol

of

Ngƣời hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Tùng

Hà Nội - 2018


,V
NU

LỜI CẢM ƠN

Khóa luận tốt nghiệp này đƣợc thực hiện tại bộ môn Hóa dƣợc và Kiểm
nghiệm thuốc thuộc Khoa Y Dƣợc, Đại học Quốc gia Hà Nội.

ha
rm

ac
y

Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn tất cả thầy cô Khoa Y Dƣợc, Đại học
Quốc gia Hà Nội đã dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 5 năm học
vừa qua. Em cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới thầy cô bộ môn Hóa dƣợc và Kiểm

nghiệm thuốc đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

an
dP

Em xin phép bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn
Hữu Tùng đã nhiệt tình, tận tâm hƣớng dẫn, truyền đạt kinh nghiệm và giúp đỡ em
hoàn thành tốt nhất khóa luận này.

ici
ne

Em cũng xin cảm ơn dƣợc sỹ Nguyễn Thị Huệ (QH.2012.Y) và các bạn cùng
nhóm nghiên cứu Thùy, Phƣợng, Chuyên và tập thể lớp Dƣợc học khóa 2
(QH.2013.Y) đã luôn sát cánh, động viên, cổ vũ tinh thần giúp em hoàn thành khóa
luận này một cách tốt nhất.

Me
d

Qua đây, em cũng cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong
suốt quá trình hoàn thành khóa luận.

Co

py

rig

ht


@

Sc

ho

ol

of

Mặc dù đã nỗ lực, cố gắng hết sức mình để hoàn thành khóa luận, song do
kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong nhận đƣợc sự cảm thông và góp ý tận tình của các thầy cô để khóa luận đƣợc
hoàn thiện hơn.

Hà Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2018
Sinh viên
Trần Thị Thu Phƣơng


Tiếng Anh

Tiếng Việt

ACN

Acetonitrile

Acetonitril


DAD

Diode array detector

Detector mảng điốt

HPLC

High performace liquid
chromatography

Sắc ký lỏng hiệu năng cao

IL

Interleukin

Interleukin

LOD

Limit of detection

LOQ

Limit of quantification

LPS


Lipopolysaccharide

MeOH

Methanol

RSD

Relative standard deviation

Ultra violete
Visible

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

VIS


ha
rm

Giới hạn phát hiện

an
dP

ici
ne

Me
d

UV

ac
y

Từ viết tắt

TN

Co

,V
NU

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT


Giới hạn định lƣợng

Methanol

Độ lệch chuẩn tƣơng đối
Thí nghiệm


,V
NU

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol


of

Me
d

ici
ne

an
dP

ha
rm

ac
y

ảng 1.1. Thành phần hóa học trong rễ và lá cây bá bệnh .......................................5
ảng 3.1. hƣơng trình chạy dung môi pha động phân tích dịch chiết rễ bá bệnh.
...................................................................................................................................20
ảng 3.2. Tính thích hợp hệ thống..........................................................................23
ảng 3.3. Kết quả khảo sát khoảng tuyến tính của eurycomanone ........................24
ảng 3.4. Kết quả độ lặp lại của phƣơng pháp .......................................................25
ảng 3.5. Kết quả độ đúng của phƣơng pháp .........................................................26
ảng 3.6. Kết quả định lƣợng eurycomanone trong rễ bá bệnh. ............................27


,V
NU


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

Me
d

ici
ne

an
dP

ha

rm

ac
y

Hình 1.1. Cây bá bệnh (Eurycoma longifolia Jack.) ...................................................3
Hình 1.2. Cấu trúc chung nhóm quasinoid..................................................................9
Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của eurycomanone. .........................................................9
Hình 1.4. Mối quan hệ giữa các đại lƣợng thời gian của HPLC ...............................13
Hình 2.1. Mẫu bá bệnh (Eurycoma longifolia Jack.)... .............................................17
Hình 3.1. Sắc ký đồ dung dịch eurycomanone chuẩn ...............................................21
Hình 3.2. Sắc ký đồ mẫu trắng (đánh giá độ đặc hiệu) .............................................22
Hình 3.3. Sắc ký đồ dung dịch chuẩn eurycomanone (đánh giá độ đặc hiệu) ..........22
Hình 3.4. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa diện tích pic và nồng độ eurycomanone
...................................................................................................................................24


,V
NU

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................1

1.1.

ac
y

HƢƠNG 1. TỔNG QUAN............................................................................3

TỔNG QUAN VỀ CÂY BÁ BỆNH ................................................3

ha
rm

1.1.1. Đặc điểm thực vật .........................................................................3
1.1.2. Phân bố và sinh thái ......................................................................4
1.1.3. Thu hái, chế biến ...........................................................................4

an
dP

1.1.4. Thành phần hóa học ......................................................................4
1.1.5. Tác dụng dƣợc lý ..........................................................................6
1.1.6. Tính vị và công năng.....................................................................7

1.2.

ici
ne

1.1.7. Một số bài thuốc dân gian từ cây bá bệnh ...................................8
Tổng quan về nhóm quassinoid .......................................................8

1.2.1. Khái quát chung và quassinoid .....................................................8

1.3.

Me
d


1.2.2. Cấu trúc chung và phân loại..........................................................8
Tổng quan về eurycomanone ...........................................................9

of

1.3.1. Công thức hóa học ........................................................................9
1.3.2. Tính chất lí hóa ...........................................................................10

ol

1.3.3. Tác dụng sinh học của Eurycomanone .......................................10

Tổng quan về sắc ký lỏng hiệu năng cao HPL ............................13

Sc

1.4.

ho

1.3.4. Một số nghiên cứu định lƣợng eurycomanone bằng HPLC .......10

1.4.1. Nguyên tắc HPLC .......................................................................13

@

1.4.2. Một số thông số đặc trƣng ..........................................................13

ht


1.4.3. Thẩm định phƣơng pháp HPL ..................................................15

Co

py

rig

HƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN ỨU .............17
2.1.

ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU .......................................................17

2.1.1. Nguyên liệu .................................................................................17
2.1.2. Dung môi, hóa chất .....................................................................17


2.2.

,V
NU

2.1.3. Máy móc, dụng cụ.......................................................................17
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN ỨU .................................................17

2.2.1. Phƣơng pháp chiết xuất eurycomanone từ rễ bá bệnh ................18

ac
y


2.2.2. Phƣơng pháp phân tích bằng HPLC ...........................................18
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu ..........................................................19

ha
rm

HƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................20
3.1. KẾT QUẢ...........................................................................................20
3.1.1. Quy trình chiết rễ cây bá bệnh .....................................................20

an
dP

3.1.2. Xây dựng quy trình định lƣợng ....................................................20
3.2. Thảo luận .............................................................................................28
3.2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................28

ici
ne

3.2.2. Xây dựng phƣơng pháp phân tích eurycomanone bằng HPLC ....28
3.2.3. Định lƣợng eurycomanone trong dƣợc liệu bá bệnh ....................29
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................30

Me
d

KẾT LUẬN ................................................................................................30


Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

KIẾN NGHỊ ...............................................................................................30


,V
NU

ĐẶT VẤN ĐỀ

Me
d

ici

ne

an
dP

ha
rm

ac
y

Việt Nam là đất nƣớc nhiệt đới gió mùa với nguồn cây thuốc vô cùng phong
phú. Từ lâu nay nhân dân ta đã sử dụng rất nhiều cây cỏ trong tự nhiên để làm thuốc.
Ngày nay, với sự phát triển nhƣ vũ bão của khoa học, kĩ thuật nên có rất nhiều dƣợc
liệu tiềm năng đã, đang và sẽ đƣợc nghiên cứu rộng rãi. Trong đó, cây bá bệnh
(Eurycoma longifolia Jack.), họ Thanh thất (Simaroubaceae) đƣợc nhân dân ta sử
dụng khá nhiều với một số công dụng nhƣ vỏ dùng chữa những trƣờng hợp ăn uống
không tiêu, đau lƣng, quả dùng chữa lị. Ở ampuchia, ngƣời ta dùng rễ chữa ngộ
độc, say rƣợu, trị giun. Lá còn đƣợc dùng để tắm trị ghẻ, lở ngứa. Ngoài ra bá bệnh
còn đƣợc biết đến với công dụng tăng cƣờng sinh lực, hỗ trợ điều trị yếu sinh lí ở
nam giới, kích thích ham muốn [14,15,32]. Hơn nữa, bá bệnh đã đƣợc chứng minh
là có tính chống viêm, chống sốt rét, chống oxy hóa [11,21,22,28,32,45], điều trị
tiểu đƣờng [32], là một ứng cử viên tiềm năng điều trị ký sinh trùng đƣờng ruột
Blastocystis [17]. Trên thế giới, bá bệnh đƣợc đƣợc đánh giá là một dƣợc liệu có
hiệu lực điều trị tốt và đem lại hiệu quả kinh tế rất cao. Bá bệnh còn đƣợc gọi là
Sâm Malaysia vì đƣợc sử dụng nhƣ một loại thuốc bổ sức khỏe và chống lão hóa
[34,45].

rig


ht

@

Sc

ho

ol

of

Nhóm quassinoid, nhóm hợp chất chính trong bá bệnh bao gồm một số chất
nhƣ eurycomanone, eurycomalactone, eurycomanol, eurycolactone… đƣợc báo cáo
là góp phần vào tính chất chữa bệnh tăng sức mạnh cơ bắp, sức bền, giảm lo lắng,
căng thẳng, diệt vi trùng sốt rét Plasmodium falcifarum đã kháng thuốc…
[1,2,21,32], phòng ngừa và điều trị loãng xƣơng ở nam giới do thiếu androgen [19].
Trong đó, eurycomanone là hợp chất chính mang lại hiệu quả cao trong tác dụng
chữa bệnh của cây. Tuy nhiên, ở Việt Nam các nghiên cứu về eurycomanone – một
marker chính của cây bá bệnh còn rất hạn chế. Ngoài ra khả năng nhân giống kém
cộng với tốc độ sinh trƣởng chậm và việc khai thác rễ không hợp lí đã khiến cho
nguồn dƣợc liệu này cạn kiệt. Ngoài ra, trong dƣợc điển Việt Nam chƣa có chuyên
luận định lƣợng eurycomanone trong bá bệnh. Bên cạnh đó, việc kiểm nghiệm bá
bệnh cũng nhƣ các chế phẩm bá bệnh chủ yếu là thực phẩm chức năng vẫn chƣa
đƣợc thực hiện.

Co

py


Trên cơ sở đó và cùng với những trang thiết bị hiện đại và cơ sở vật chất vốn
có của phòng thí nghiệm bộ môn Hóa dƣợc và Kiểm nghiệm thuốc, Khoa Y Dƣợc,


,V
NU

Đại học Quốc gia Hà Nội đề tài “Định lƣợng eurycomanone trong cây bá bệnh
(Eurycoma longifoila) bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC” đã đƣợc tiến hành.
Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho việc xây dựng tiêu chuẩn và kiểm tra chất lƣợng
dƣợc liệu bá bệnh cũng nhƣ việc quản lí các sản phẩm từ bá bệnh trên thị trƣờng.

ac
y

Các mục tiêu của đề tài:

Co

py

rig

ht

@

Sc

ho


ol

of

Me
d

ici
ne

an
dP

ha
rm

1. Xây dựng phƣơng pháp định lƣợng eurycomanone bằng HPLC và thẩm định
phƣơng pháp phân tích.
2. Xác định hàm lƣợng eurycomanone trong rễ cây bá bệnh.


1.1.

,V
NU

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
TỔNG QUAN VỀ CÂY BÁ BỆNH
1.1.1. Đặc điểm thực vật


ac
y

Theo phân loại thực vật học thì bá bệnh thuộc:

ht

@

Sc

ho

ol

of

Me
d

ici
ne

an
dP

ha
rm


Giới: Plantae
Ngành: Magnolio phyta
Lớp: Magnoliopsida
Bộ: Sapindales
Họ: Simaroubaceae
Chi: Eurycoma
Loài: E.longifolia
Bá bệnh (Eurycoma longifolia Jack., họ Thanh thất Simaroubaceae) còn
đƣợc gọi là bách bệnh, mật nhơn, mật nhân, hậu phác nam, Tongkat Ali (Malaysia),
Antong sar (Campuchia), Tho nan (Lào), Pasak Bumi hoặc Bedara Pahit (Indonesia)
[45].

Hình 1.1. Cây bá bệnh (Eurycoma longifolia Jack.)
[ />
Co

py

rig

Cây nhỡ, cao 2-8 m, cao nhất 15-18 m [39] ít phân cành, có lông ở nhiều bộ
phận. Lá kép hình lông chim lẻ, mọc so le, gồm 21-25 lá chét không cuống, mọc đối,
hình mác hoặc bầu dục, gốc thuôn, đầu nhọn, mặt trên xanh sẫm bóng, mặt dƣới có
lông màu trắng xám, cuống lá màu nâu đỏ. Lá non có lông mịn, lá trƣởng thành


ha
rm

ac

y

,V
NU

không có lông. Cụm hoa mọc ở ngọn thành chùm kép hoặc chùy rộng, cuống hoa có
lông màu gỉ sắt, hoa có màu đỏ nâu, đài hoa đƣợc chia thành năm thùy hình tam
giác có tuyến ở lƣng, tràng hoa năm cánh hình thoi cũng có tuyến, nhị năm có lông
dày và hai vảy ở gốc, đầu nhụy rời. Chỉ nhị màu đỏ và có lông. Hoa và bao hoa phủ
đầy lông. Nụ hoa nhỏ, hình trứng. Quả hạch, hình trứng, nhẵn, có rạch dọc, khi chín
có màu vàng đỏ, chứa một hạt. Trên mặt hạt có nhiều lông ngắn. Quả non màu xanh,
có lông sét nâu, quả già chuyển màu hồng nhạt, thịt quả mềm, ngọt, ăn đƣợc. Quả
chín màu đỏ tƣơi chuyển sang đỏ nâu, trơn nhẵn [1,2].

Me
d

ici
ne

an
dP

1.1.2. Phân bố và sinh thái
Bá bệnh gặp chủ yếu ở các nƣớc Đông Nam Á: Việt Nam, Lào, Campuchia,
Thái Lan, Malaysia, Indonesia…Loài này còn xuất hiện ở Nam Trung Quốc và Ấn
Độ. Cây mọc phổ biến ở nƣớc ta đặc biệt là miền Trung, Tây Nguyên [1,2]. Cây
thƣờng mọc hoang trong các rừng thƣa, dƣới tán các cây gỗ lớn. Cây có thể chịu
đƣợc bỏng nên mọc ở những cánh rừng khá nguyên sinh, rừng thú sinh. Cây mọc ở
vùng đồi thì có khá thấp trong khi những cây mọc dƣới tán rừng thì cao hơn 5-7 m.

Bá bệnh ra nhiều hoa quả nhƣng lƣợng cây con đƣợc tái sinh từ hạt thì không nhiều
do quả rụng vào mùa mƣa lũ bị cuốn trôi. Tuy nhiên, khả năng tái sinh cao vì dễ
dàng bắt gặp chồi của nó sau khi bị chặt phá. Dù vậy, nhƣng bá bệnh là cây quý,
cần đƣợc bảo tồn và phát triển.

ol

of

1.1.3. Thu hái, chế biến
Có thể dùng toàn cây để làm thuốc nhƣng chủ yếu là rễ trụ của cây trên 5
tuổi. Rễ càng đắng thì đƣợc coi là càng có giá trị. Sau khi thu hoạch rễ, rửa sạch,
thái lát, phơi khô thu đƣợc dạng gỗ màu vàng ngà, vị đắng đặc biệt.

ho

1.1.4. Thành phần hóa học
- Trong vỏ và gỗ bá bệnh, ngƣời ta đã chiết đƣợc một số hợp chất sau [1]:

Sc

 Các hợp chất quassinoid, có khoảng 150 loại:

@

Eurycomalactone, longilactone, eurycomanol,

Eurycomanone, 5,6 – dehydro – eurycomalactone…

Co


py

rig

ht

 Từ rễ đã phân lập đƣợc 3 quassinoid:
Eurycomanol, 2-O-β-D glucopyranosid và 13β,18-dihydroeurycomanol.
 Các hợp chất triterpen: niloticin, dihydroniloticin, piscidinol A,
melianon…
 Các alkaloid loại canthin-6-on đƣợc phân lập từ vỏ và gỗ:
9,10-dimethoxy-6-on, 10-hydroxy-9-methoxy-canthin-6-on, …


,V
NU

 Ngoài ra còn có alkaloid carbolin.

ac
y

 Từ vỏ cây bách bệnh ở miền Đông Nam ộ Việt Nam đã xác định đƣợc
thành phần 2 chất đắng: eurycomalacton (chiếm tỷ lệ cao nhất) và 2,6
dimethoxybenzoquinon (một sắc tố màu vàng). Ngoài ra còn campestrol
và β-sitosterol [1,2].
- Trong rễ và lá cây bá bệnh đã xác định đƣợc một số hợp chất sau [37]

ha

rm

ảng 1.1. Thành phần hóa học trong rễ và lá cây bá bệnh
Bộ phận Dung môi
chiết
Nƣớc

an
dP

- Quassinoids:
Eurycolactones A-E,eurycomalides A-B,
eurycomalactone, 6α - hydroxyeurycomalactone,
7α - Hydroxyeurycomalactone, eurycomanone,
13α(21)-epoxyeurycomanone,
12,15diacetyl-13α(21)-epoxyeurycomanone,
12-acetyl-13,21dihydroeurycomanone,
15-acetyl13α(21)-epoxyeurycomanone,
3,4εdihydroeurycomanone,
13,21dihydroeurycomanone, eurycomanol…
- Canthin-6-one alkaloids
- Triterpene
- Một số khác: Natri, Kali…

ol

of

Me
d


ici
ne

Rễ

Thành phần hóa học

@

Sc

ho

Methanol

Eurycolactones A-F,eurycomalides A-B,
eurycomalactone, 6α-hydroxyeurycomalactone,
6-hydroxy5,6-dehydroeurycomalactone,
5,6dehydroeurycomalactone, eurycomanone,

ht

13β,21-dihydroxyeurycomanol, 14,15βdihydroxyklaineanone…

rig
py
Co

- Quassinoids:


- Triterpenes: eurylene, hỗn hợp β-sitosterol và
stigmasterol
Ethanol

Quassinoids: eurycomanone, longilactone,


Ethanol

Quassinoids: lonilactone, 6-dehydro lonilactone,11dehydroklaineanone…

,V
NU

13,21dihydroeurycomanone, eurycomalactone,
13α(21)epoxyeurycomanone…

ac
y



50%

ha
rm

1.1.5. Tác dụng dƣợc lý
Một số tác dụng dƣợc lý của bá bệnh đã đƣợc nghiên cứu và chứng minh nhƣ

sau:
 Cao chiết từ bá bệnh có tác dụng kháng kí sinh trùng sốt rét trên thí
nghiệm nuôi cấy in vitro [1,2,11,21,28,32].

an
dP

 Nghiên cứu trên in vitro và in vivo cho thấy dịch chiết rễ bá bệnh có khả
năng chống ung thƣ dòng tế bào K-562 [16].

ici
ne

 Cao chiết methanol rễ tơ và rễ tự nhiên cây Bá bệnh có khả năng ức chế
(quá trình) sản xuất cytokine gây viêm IL-6 kích thích bởi LPS (1 µg/ml)
ở dòng tế bào của ngƣời THP-1 [12].

Me
d

 Bá bệnh có tác dụng tăng dục, hoạt tính kích thích sinh dục nam và lƣợng
nội tiết tố sinh dục nam trong huyết tƣơng có một mối tƣơng quan với
nhau [1,15]. Thân và rễ bá bệnh làm tăng lƣợng testosteron nhiều hơn
thân cây [1].
 Bá bệnh còn có tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm, kháng virus
[20,22,32].

@

Sc


ho

ol

of

 Một chế phẩm thuốc gồm 3 dƣợc liệu: bá bệnh, trâm bầu và xấu hổ có
độc tính cao và độc tính trƣờng diễn rất thấp. Thuốc có tác dụng lợi mật
rõ rệt và không làm thay đổi thành phần của mật ở chuột lang. Thuốc làm
tăng thải trừ BSP của gan thỏ so với đối chứng [1]. Chế phẩm thuốc này
có tác dụng làm chậm quá trình hƣ biến của gan chuột cống trắng gây nên
do carbon tetreclorid. Nó cũng làm tăng tái tạo của tế bào gan chuột nhắt
trắng trong mô hình gây thƣơng tổn gan thực nghiệm [1].

Co

py

rig

ht

 Áp dụng trên bệnh nhân có chỉ định điều trị lợi mật, chế phẩm gồm bá
bệnh, trâm bầu và xấu hổ đã làm giảm bilirubin máu một cách có ý nghĩa
[1].
 Một số quassinoid nhƣ eurycomanol, eurycomalactone có tác dụng làm
giảm lipopolysaccharide gây ra sốt ở chuột sau 1 giờ và có khả năng
mạnh hơn aspirin.



,V
NU

 Nghiên cứu in vitro và in vivo đều chứng minh bá bệnh có tác dụng
chống ung thƣ tiền liệt tuyến ở ngƣời [13].

 Dịch chiết nƣớc từ rễ cây mật nhân có khả năng kháng oxi hoá nhƣng
hoạt lực tƣơng đối yếu [9,12,22].

an
dP

ha
rm

ac
y

 Trên cơ địa động vật giảm năng sinh dục cao rễ bách bệnh đều thể hiện
tác dụng làm tăng hàm lƣợng testosteron huyết, tăng trọng lƣợng của cơ
quan sinh dục đực và tác dụng này thể hiện rõ trên động vật bình thƣờng
ở liều cao. Trên hai mô hình chuột bình thƣờng và chuột bị gây giảm
năng sinh dục, hàm lƣợng protein toàn phần trong huyết tƣơng tăng và có
khuynh hƣớng làm tăng trọng lƣợng cơ nâng hậu môn, nhƣng không làm
tăng thể trọng cơ thể [10]. Tác dụng tăng cƣờng chức năng sinh dục cho
nam giới là tác dụng chủ yếu nhất, đƣợc sử dụng nhiều nhất, đƣợc dùng
sớm nhất, đƣợc nghiên cứu nhiều nhất. Trong vòng 20 năm (1994-2014)
đã có trên 200 công trình nghiên cứu về tác dụng này của bá bệnh.


ici
ne

 Ở Lào, bá bệnh đƣợc dùng để chữa bệnh cao huyết áp, dùng cho phụ nữ
sau sinh [23].

of

Me
d

 Shuid và cộng sự (2011) nghiên cứu trên mô hình chuột 12 tháng tuổi đã
gây loãng xƣơng. Thực hiện đồng thời 2 nhóm. Một nhóm cho uống
Eurycoma longifolia và một nhóm sử dụng testosterone thì thấy sau 6
tuần cả 2 nhóm đều cho hiệu quả ngăn chặn sự mất canxi ở chuột. Vì thế
bá bệnh có tiềm năng điều trị loãng xƣơng ở ngƣời thiếu hụt androgen
[33].

Sc

ho

ol

 Năm 2006, Đại học Dƣợc Hà Nội đã nghiên cứu tác dụng dƣợc lý cây bá
bệnh. Dƣơng Thị Ly Hƣơng, Trịnh Thị Kim Anh, Nguyễn Thị Hải Hà
nghiên cứu hoạt tính androgen trên chuột cống trắng với dịch chiết nƣớc
rễ cây bá bệnh. Kết quả cho thấy với liều 10 mg/kg thể trọng thì trọng
lƣợng các cơ quan sinh dục, tinh hoàn, túi tinh đều tăng.


Co

py

rig

ht

@

1.1.6. Tính vị và công năng
Theo y học cổ truyền, bá bệnh có tính mát, vị đắng, có tác dụng thanh nhiệt,
tiêu viêm, lợi thấp, lợi tiểu, lƣơng huyết, chỉ lỵ dùng để chữa tiểu tiện ra máu, ăn
không tiêu, đầy hơi, chƣớng bụng…
Rễ chữa ngộ độc và tẩy giun. Lá chữa ghẻ lở. Theo kinh nghiệm dân gian,
ngƣời dân còn lấy rễ cây làm thuốc hạ sốt, nhanh lên da non ở chỗ da bị nhiễm
trùng, tổn thƣơng. Ở ampuchia, ngƣời ta dùng rễ để chữa vàng da. Ở Malaysia và
Indonesia thì bá bệnh đƣợc biết đến là thần dƣợc kích dục nam giới, điều trị tăng


,V
NU

huyết áp, đau mỏi cơ bắp, nâng cao sức khỏe. Theo kinh nghiệm dân gian Indonesia,
nƣớc sắc lá hoặc vỏ thân bá bệnh là vị thuốc cổ truyền tốt nhất chữa sốt rét. Hiệu
lực tƣơng đƣơng viên nén cloroquin trong điều trị sốt rét [1].

Co

py


rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

Me
d

ici
ne

an
dP

ha
rm

ac
y


1.1.7. Một số bài thuốc dân gian từ cây bá bệnh [1]
Bài 1: Chữa phong tê, liệt nửa ngƣời
Bá bệnh 4 g, rễ xấu hổ 8 g, dây đau xƣơng 8 g, đậu chiều 8 g, trâu cổ 8 g, rễ
đinh lăng 8 g, hồ tiêu trắng 5 g, quế chi 5 g, gừng sống 3 g.
Tất cả thái nhỏ, phơi khô, sắc với 400 ml nƣớc còn 100 ml, uống 2 lần trong
ngày.
Bài 2: Tƣ bổ âm huyết thang, chữa âm huyết suy kém, tê bại nửa ngƣời bên phái,
nóng ran
Bách bệnh 6 g, đậu đen 12 g, hà thủ ô đỏ 12 g, dây gùi 8 g, huyết rồng 8 g,
rau muống biển 8 g, rễ nhàu 8 g, rễ ô môi 8 g, rễ cỏ xƣớc 8 g, tang chi 8 g, dây kí
ninh 2 g. Sắc nƣớc uống.
Bài 3: Bá ứng tiêu hạ tán, chữa đau bụng, ăn không tiêu, đầy hơi chƣớng bụng
Bá bệnh 50 g, vỏ quýt 100 g, hoắc hƣơng 100 g, củ bồ bồ 100 g, dây mơ 100
g, dây rơm 100 g, cam thảo nam 100 g, hậu phác 100 g, củ sả 50 g, củ gấu 50 g, tiêu
lốt 50 g.
Các vị tán nhỏ, ngày uống 12 gam (ngƣời lớn), trẻ em thùy theo tháng tuổi
mà quy định liều.
1.2. Tổng quan về nhóm quassinoid
1.2.1. Khái quát chung và quassinoid
Quassinoid là một triterpenoid thứ cấp, giàu oxy có vị đắng, là thành phần
chính trong họ Thanh thất Simaroubaceae. an đầu, chúng đƣợc gọi là Quassin. Các
nghiên cứu về quassinoid cho thấy đây là loại hợp chất giàu tiềm năng trong điều trị
các bệnh nhƣ tác dụng kháng khối u, kháng virus, kháng viêm, kháng amib, sốt rét,
kháng vi trùng lao, chán ăn ... [35,42]
Ngoài ra, trong một nghiên cứu, rất nhiều quassinoid có tác dụng gây độc tế
bào ung thƣ phổi, tế bào ung thƣ cổ tử cung [24] và bảo vệ dạ dày [36].
1.2.2. Cấu trúc chung và phân loại
Đến nay đã có khoảng 150 chất thuộc nhóm quassinoid đƣợc chiết xuất, phân
lập và mô tả cấu trúc. Có thể chia thành 5 khung chính nhƣ sau 18-, C19-, C20-,
C22- và C25-quassinoid. Có một số tác giả còn gọi tên các khung là khung

laurycolactan (C18), khung cedrolidan (C19), khung quassolidan (C20), khung
picrolemman (C22) và khung simarolidan (C25-quassinoid). Trong đó, thƣờng thấy


Me
d

ici
ne

an
dP

ha
rm

ac
y

,V
NU

nhóm chức chứa oxy nhƣ ceton, ester, lacton, hydroxy, methoxy. Nhóm 20 thấy
nhiều nhất với 76% nhóm chức chứa oxy. Nhóm C19 chiếm 19%, C18 chiếm 3%,
còn C22 và C25 chiếm rất ít, khoảng 1% [24].

of

Hình 1.2. Cấu trúc chung nhóm quasinoid


Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

1.3. Tổng quan về eurycomanone
1.3.1. Công thức hóa học

Hình 1.3. Cấu trúc hóa học của eurycomanone.
 Công thức phân tử: C20H24O9 [42].


,V
NU

 Vị trí: eurycomanone thuộc C20-quassinoid

 Tên khoa học: (1 β, 11 β, 12 α, 15 β) -1,11,12,14,15-pentahydroxy-11,20epoxypicrasa-3,13 (21)-diene-2,16-dion.
 Phân tử lƣợng: 408,02 g/mol [42].


ha
rm

ac
y

1.3.2. Tính chất lí hóa
Eurycomanone là chất rắn, màu trắng, không mùi, điểm cháy -20◦ , điểm
nóng chảy 251-253oC [42]. Tỉ trọng 1,6 g/cm3.

1.3.3. Tác dụng sinh học của Eurycomanone
Eurycomanone là thành phần có hoạt tính góp phần vào tác dụng sinh học
của bá bệnh.

ici
ne

an
dP

 Eurycomanone là một trong những quassinoid chính của rễ cây mật nhân, có
khả năng làm tăng nội tiết tố testosterone và lƣợng tinh dịch ở chuột đực, có
tác dụng chống lại estrogen trong cơ thế chuột trƣởng thành. Theo công bố
vào năm 2008, eurycomanone còn có khả năng gây độc tế bào đối với các tế
bào ung thƣ, có khả năng gây độc tế bào đối với dòng tế bào gây ung thƣ
phổi 54, dòng tế bào K và có hoạt tính chống sốt rét khá mạnh [9].

Me
d


 Trong một nghiên cứu tiến hành trên 126 ngƣời Nhật Bản ở độ tuổi trung
niên đƣợc thực hiện trong 4 tuần. Có 2 nhóm, 1 nhóm uống dịch chiết thân rễ
bá bệnh 200 mg/ngày, 1 nhóm dùng giả dƣợc thì thấy uống dịch chiết đó
giúp tăng cƣờng hệ miễn dịch ở cả nam và nữ trong độ tuổi trung niên [25].

Sc

ho

ol

of

 Một thử nghiệm lâm sàng khác đã nhấn mạnh và chứng minh đƣợc vai trò
của eurycomanone nhƣ một chất chống lại các rối loạn về sức khỏe tình dục
của nam giới bao gồm rối loạn chức năng cƣơng dƣơng, vô sinh, ham muốn
tình dục thấp hay những ảnh hƣởng đến hormon nam. Eurycomanone là một
tiềm năng làm mới sức sống tình dục, tăng cƣờng khả năng sinh dục cho nam
giới [26].

@

 Eurycomanone ức chế sự biểu hiện của dấu hiệu khối u ung thƣ phổi bằng
cách ức chế sự gia tăng tế bào ung thƣ phổi [27,46] và gây độc các dòng tế
bào ung thƣ vú (M F-7) [45].

rig

ht


 Ngoài ra, eurycomanone còn có tác dụng sinh học là chống sốt rét
Plasmodium falciparum [28,41,42,45].

Co

py

1.3.4. Một số nghiên cứu định lƣợng eurycomanone bằng HPLC
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu định lƣợng eurycomanone trong dƣợc
liệu bao gồm cả phƣơng pháp truyền thống cũng nhƣ phƣơng pháp hiện đại. HPLC


Me
d

ici
ne

an
dP

ha
rm

ac
y

,V
NU


là một trong những phƣơng pháp hiện đại đƣợc sử dụng phổ biến hiện nay. Dƣới
đây là một vài nghiên cứu định lƣợng eurycomanone.
a.
Định lượng eurycomanone trong rễ cây Tongkat Ali (Eurycoma longifoila)
[31]
- Cột: Dionex C18 (5 µm x 4,6 mm x 50 mm) và Acclaim Polar C18 (5 µm x
4,6 mm x 250 mm)
- Detector: UV (254 nm)
- Pha động: nƣớc tinh khiết (A), methanol (B) và acetonitrile (C)
- Tốc độ dòng: 1 ml/phút
- Nhiệt độ cột: 37oC
- Đƣờng chuẩn: R2 = 0,8923
b.
Định lượng eurycomanone trong rễ Eurycoma longifolia bằng RP-HPLC
[30]
- Cột: SPE C18
- Pha động: Nƣớc tinh khiết (A), methanol (B) và acetonitril (C)
- Detector: UV (254 nm)
- Tốc độ dòng: 1 ml/phút
- Nhiệt độ cột: 20oC
- Độ tuyến tính: nồng độ 5-50 µg/ml, R2 = 0,997.
- LOD = 2,7 µg/ml, LOQ = 9,1 µg/ml
- Thời gian lƣu có RSD < 2,5%, diện tích pic có RSD < 5%

rig

ht

@


Sc

ho

ol

of

c.
Sử dụng RP-HPLC để kiểm định eurycomanone trong cây bá bệnh và chế
phẩm bá bệnh [38]
- Cột: Phenomenex, Luna C18 (150 mm × 4,6 mm, 5 µm)
- Nhiệt độ cột: 40oC
- Thể tích tiêm mẫu: 20 µl
- Pha động:
N ( ) và acid formic trong nƣớc 0,1% (B)
- Tốc độ dòng: 1 ml/phút
- Detector: UV (254 nm). Eurycomanone hấp thụ mạnh nhất trong khoảng
248-255 nm.
- Độ tuyến tính: 0,1-50 µg/ml
- LOD = 0,29 ± 0,1 µg/ml, LOQ = 0,887 ± 0,30 µg/ml

Co

py

d.
Định lượng eurycomanone trong cây bá bệnh và chế phẩm bằng HPLCDAD/ELSD [29]
- Cột: Kinetex EVO C18 100 Å (150 × 4,6 mm; 3 μm)



ac
y

ha
rm

e.

an
dP

-

ici
ne

f.

Me
d

g.

Sc

ho

ol


of

-

Co

py

rig

ht

@

h.
-

Pha động: 0,02% trifluoroacetic acid ( ) và acetonitrile ( )
Nhiệt độ cột: 30◦C
Thể tích tiêm mẫu: 10 µl
Detector: UV (254 nm)
Độ tuyến tính: phƣơng trình hồi quy tuyến tính y = 1827,4x + 5,928 với R2 =
0,9991.
LOD = 0,04 mg/ml và LOQ = 0,11 mg/ml
Độ lặp lại có RSD = 0,53%.
Phát hiện và định lượng eurycomanone trong các chế phẩm [40]
Cột: Xbridge (Supelcosil 5 µm, 250×4,6 mm)
Pha động: isocratic và acetonitrile (86:14)
Tốc độ dòng: 0,8 ml/phút

Độ tuyến tính: 0,01325-0,5 mg/ml, R2 = 0,999
LOD = 0,0227 mg/ml, LOQ = 0,069 mg/ml
Dùng HPLC để định lượng một số thành phần trong cây bá bệnh [41]
Cột: Metaphase KR I00-5-C18 (5 µm, 250 x 4,6 mm)
Pha động: isocratic trong Me N và nƣớc (26: 74)
Tốc độ dòng: 1 ml/phút
Thể tích tiêm mẫu: 20 µl
Detector: UV (238 m)
Dùng HPLC để phân tích eurycomanone [43]
Cột: Phenomenex C18 (250 mm × 4,6 mm × 4 µm)
Pha động: acetonitrile và 0,05% orthophosphoric acid (24:76, v/v)
Tốc độ dòng: 1,5 ml/phút
Detector: UV (245 nm)
Thể tích tiêm mẫu: 10 µl
Độ tuyến tính: R2 = 0,971
Định lượng eurycomanone trong Tongkat Ali [44]
Cột: Synerg 4u Fusion-RP80A (150 x 4,60 mm, 4 µm)
Pha động: Acid phosphoric 0,05% và ACN (85:15)
Tốc độ dòng: 1 ml/phút
Detector: UV (254 nm)
Thể tích tiêm mẫu: 20 µl

,V
NU

-


ici
ne


@

Sc

ho

ol

of

Me
d

1.4.2. Một số thông số đặc trƣng
a.
Thời gian lưu

an
dP

ha
rm

ac
y

,V
NU


1.4. Tổng quan về sắc ký lỏng hiệu năng cao HPLC
1.4.1. Nguyên tắc HPLC
HPLC là một kĩ thuật tách chất dựa trên sự tổ hợp của nhiều quá trình vừa có
tính chất hóa học vừa có tính chất lí học. Nó là những cân bằng động xảy ra trong
cột sắc kí giữa pha tĩnh và pha động, là sự vận chuyển và phân bố lại liên tục của
các chất tan theo từng lớp qua chất nhồi cột từ đầu cột đến cuối cột. Thứ tự rửa giải
các chất ra khỏi cột phụ thuộc vào nhiều yếu tố, vì thế có những chất tan bị giữ lâu,
có chất bị lƣu giữ ít. Đây chính là cơ sở của sự tách các chất của phƣơng pháp
HPLC.
Các chất sau khi ra khỏi cột sẽ đƣợc phát hiện bằng detector. Nếu ghi quá
trình tách sắc ký của hỗn hợp nhiều thành phần, ta sẽ có một sắc đồ gồm nhiều pic.
Quá trình sắc ký tốt thì hỗn hợp gồm nhiều thành phần sẽ có bấy nhiêu pic riêng
biệt đƣợc tách ra trên sắc ký đồ.

Co

py

rig

ht

Hình 1.4. Mối quan hệ giữa các đại lượng thời gian của HPLC

thời gian lƣu của 1 cấu tử từ khi vào cột đến khi tách khỏi cột.
t0 là thời gian chết là thời gian pha động đi từ đầu cột đến cuối cột hay thời
gian để một chất không có ái lực với pha tĩnh đi qua cột.
t’R là thời gian lƣu thực của 1 cấu tử
R là



,V
NU

Vậy t’R = tR – t0 .
b.
Hệ số dung lượng k’
Hệ số dung lƣợng k’ đƣợc định nghĩa theo công thức sau:
=



=

–1

ac
y

k’ =

c.

an
dP

ha
rm

Nếu k’ ~ 0 thì tR ~ t0, chất ra rất nhanh, cột không có khả năng tách chất.

Nếu k’ càng lớn tức tR càng lớn thì chất ở trong cột càng lâu, thời gian phân
tích lâu.
Khoảng k’ lí tƣởng là 2-5 nhƣng khi phân tích một hỗn hợp chất thì có thể
chấp nhận k’ thuộc 1-20.
Hệ số chọn lọc

Hệ số chọn lọc đƣợc tính theo công thức: α =

ici
ne

Hệ số chọn lọc đặc trƣng cho khả năng tách 2 chất của cột.
α khác 1 càng nhiều thì khả năng tách càng rõ ràng.
Quy ƣớc B là chất bị lƣu giữ lâu hơn nên α > 1
Để tách riêng hai chất thƣờng chọn 1,05

α

2

Hiệu năng (Số đĩa lí thuyết)
Hiệu năng của cột đặc trƣng cho khả năng tách sắc kí của các cấu tử trên cột
và đƣợc tính theo công thức sau:

Me
d

d.

of


N = 16( )

ol

Với : W là chiều rộng ở đáy pic.
N là số đĩa lí thuyết.
Hệ số bất đối (AF)
Hệ số bất đối AF cho biết mức độ cân đối của pic trên sắc ký đồ và đƣợc tính
nhƣ sau:
AF =

@

Sc

ho

e.

ht

Trong đó :
W1/20 là chiều rộng pic đo ở 1/20 chiều cao pic.

Co

py

rig


a: là khoảng cách từ đƣờng vuông góc hạ từ đỉnh pic đến mép đƣờng
cong phía trƣớc tại vị trí 1/20 chiều cao của pic.
Trong phép định lƣợng thì yêu cầu 0,9 ≤ AF ≤ 2 Giá trị của AF càng gần 1
thì pic càng cân đối.


ha
rm

ac
y

,V
NU

1.4.3. Thẩm định phƣơng pháp HPLC
Thẩm định phƣơng pháp là sự khẳng định bằng việc kiểm tra và cung cấp
bằng chứng khách quan chứng minh rằng phƣơng pháp đó đáp ứng đƣợc các yêu
cầu đặt ra (fitness for the purpose). Kết quả của thẩm định phƣơng pháp có thể đƣợc
sử dụng để đánh giá chất lƣợng, độ tin cậy của kết quả phân tích. Thẩm định
phƣơng pháp phân tích là một phần không thể thiếu nếu muốn có một kết quả phân
tích đáng tin cậy. Các thông số thẩm định bao gồm:
Độ đặc hiệu
Tính đặc hiệu: Là khả năng phát hiện đƣợc chất phân tích khi có mặt các tạp
chất khác nhƣ các tiền chất, các chất chuyển hóa, các chất tƣơng tự, tạp chất.... Cụ
thể, trong phép phân tích định tính đó là phải chứng minh đƣợc kết quả là dƣơng
tính khi có mặt chất phân tích, âm tính khi không có mặt nó, đồng thời kết quả phải
là âm tính khi có mặt các chất khác có cấu trúc gần giống chất phân tích. Tính đặc
hiệu thƣờng liên quan đến việc xác định chỉ một chất phân tích.


an
dP

a.

Độ tuyến tính và khoảng nồng độ
Khoảng tuyến tính của một phƣơng pháp phân tích là khoảng nồng độ ở đó
có sự phụ thuộc tuyến tính giữa đại lƣợng đo đƣợc và nồng độ chất phân tích.
Để xác định khoảng tuyến tính cần thực hiện đo các dung dịch chuẩn có
nồng độ thay đổi và khảo sát sự phụ thuộc của tín hiệu vào nồng độ. Vẽ đƣờng cong
phụ thuộc giữa tín hiệu đo và nồng độ, sau đó quan sát sự phụ thuộc cho đến khi
không còn tuyến tính.
Sau khi xác định khoảng tuyến tính cần xây dựng đƣờng chuẩn và xác định
hệ số hồi quy tƣơng quan.
Đƣờng chuẩn là yếu tố quyết định sự đúng đắn của kết quả phân tích, do đó
nếu trong quá trình xây dựng đƣờng chuẩn mắc những sai số lớn sẽ dẫn đến sự mất
chính xác của kết quả. Điều đầu tiên để kiểm soát đƣợc sự chính xác của các nồng
độ chuẩn khi xây dựng đƣờng chuẩn là cần đảm bảo độ chính xác của chất chuẩn
(chất chuẩn mua từ nhà sản xuất) về hàm lƣợng, độ tinh khiết.
Một quy trình HPL thông thƣờng dùng định lƣợng phải có hệ số tƣơng
quan tuyến tính của đƣờng chuẩn R2 > 0,999.

ht

@

Sc

ho


ol

of

Me
d

ici
ne

b.

Độ đúng và độ lặp lại
Độ lặp lại là một khái niệm định tính và đƣợc biểu thị định lƣợng bằng độ
lệch chuẩn hay hệ số biến thiên. Độ lặp lại càng thấp thì độ lệch chuẩn hay hệ số
biến thiên càng lớn.

Co

py

rig

c.


ha
rm


ac
y

,V
NU

Độ đúng của phƣơng pháp là khái niệm chỉ mức độ gần nhau giữa giá trị
trung bình của kết quả thử nghiệm và giá trị thực hoặc giá trị đƣợc chấp nhận là
đúng.
Muốn xác định độ đúng cần phải tìm đƣợc giá trị đúng, có nhiều cách khác
nhau để xác định độ đúng, bao gồm việc so sánh kết quả thực nghiệm với kết quả
thực hiện bởi một phƣơng pháp đối chiếu hoặc sử dụng mẫu đã biết nồng độ (mẫu
kiểm tra hoặc mẫu chuẩn đƣợc chứng nhận) và phƣơng pháp xác định độ thu hồi
(độ tìm lại).
Giới hạn phát hiện (LOD)
Giới hạn phát hiện là nồng độ mà tại đó giá trị xác định đƣợc lớn hơn độ
không đảm bảo đo của phƣơng pháp. Đây là nồng độ thấp nhất của chất phân tích
trong mẫu có thể phát hiện đƣợc nhƣng chƣa thể định lƣợng đƣợc.
Phân tích mẫu (mẫu thực, mẫu thêm chuẩn hoặc mẫu chuẩn) ở nồng độ thấp
còn có thể xuất hiện tín hiệu của chất phân tích. Số lần phân tích lặp lại 3-4 lần. Xác
định tỷ lệ tín hiệu chia cho nhiễu (S/N = Signal to noise ratio), trong đó S là chiều
cao tín hiệu của chất phân tích, N là nhiễu đƣờng nền. Thông thƣờng lấy S/N=3

ici
ne

an
dP

d.


Giới hạn định lượng (LOQ)
LOQ là nồng độ tối thiểu của một chất có trong mẫu thử mà ta có thể định
lƣợng bằng phƣơng pháp khảo sát và cho kết quả có độ chụm mong muốn. LOQ chỉ
áp dụng cho các phƣơng pháp định lƣợng.
Dựa trên tỷ lệ tín hiệu trên nhiễu: Cách này chỉ áp dụng đối với các quy trình
phân tích sử dụng các công cụ có nhiễu đƣờng nền. ách tính toán hoàn toàn tƣơng
tự nhƣ trong phần tính LOD. LOQ đƣợc chấp nhận tại nồng độ mà tại đó tín hiệu
lớn gấp 10-20 lần nhiễu đƣờng nền, thông thƣờng thƣờng lấy S/N = 10.

Co

py

rig

ht

@

Sc

ho

ol

of

Me
d


e.


,V
NU

CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Me
d

ici
ne

an
dP

ha
rm

ac
y

2.1. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguyên liệu
Mẫu nghiên cứu rễ cây bá bệnh (Eurycoma longifolia Jack.). Mẫu đƣợc cung
cấp bởi PGS.TS Phƣơng Thiện Thƣơng, khoa Hóa phân tích - Tiêu chuẩn, Viện
Dƣợc liệu. Mẫu tiêu bản đƣợc lƣu giữ tại Khoa Y Dƣợc, ĐHQGHN.


Hình 2.1. Mẫu bá bệnh (Eurycoma longifolia Jack.)

Máy móc, dụng cụ
Hệ thống máy HPLC Agilent 1260 Technologies
Máy siêu âm Ronorex RK 106, Đức
Bộ lọc dung môi, lọc mẫu với màng lọc 0,2 μm
Cân phân tích 4 chữ số.
Các dụng cụ thông thƣờng khác trong phòng thí nghiệm:
pipet, ống đong, tủ sấy…

Co

py

rig

ht

@

2.1.3.
-

Sc

ho

ol

of


2.1.2. Dung môi, hóa chất
- Chất chuẩn Eurycomanone (Wako chemical, Nhật Bản; độ tinh khiết 97%)
- Dung môi, hóa chất: Các hóa chất và dung môi dùng trong nghiên cứu đề tài
đạt tiêu chuẩn tinh khiết (PA) và loại tinh khiết dùng trong HPLC.
cid formic 0,1%/ nƣớc đƣợc pha từ acid formic P (Merk, Đức)
- Methanol dùng cho HPL (Merk Đức).
- Nƣớc cất hai lần đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Việt Nam IV.

2.2.

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

ình định mức,


×