Tải bản đầy đủ (.docx) (53 trang)

đề cương ôn thi bảo trì hệ thống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (430.6 KB, 53 trang )

Bảo trì hệ thống : Đề cương ôn tập
Câu 1: Cấu tạo , hoạt động và một số lỗi ,cách khắc phục của
thiết bị vào :
I. Bàn phím
a. Khái niệm
Bàn phím là thiết bị nhập thông tin vào cho máy tính xử lý,
thông tin từ bàn phím là các ký tự, số và các lệnh điều khiển .
b.Cấu tạo bàn phím:
+ Bàn phím được tổ chức như một mạng mạch đan xen nhau
mỗi nút mạch là một phím. Khi ấn một phím sẽ làm chập mạch
điện, tạo ra sung điện tương ứng với phím được ấn ( Mã quét ).
Bộ xử lý bàn phím dịch mã quét ra ký tự theo chuẩn ASCII. Sau
đó bộ xử lý ngắt bàn phím yêu cầu ngắt và gửi cho CPU xử lý.
+ Phân bố phím : Gồm:Phím gõ văn bản, Phím chức năng, Phím
số numlock và phím điều khiển.
Nguyên tắc hoạt động:Bàn phím giống như máy tính thu nhỏ ,
có bộ xử lí riêng , có các mạch điện mang thông tin đến và đi xử
lí.Mỗi phím bấm trên bàn phím tương ứng với một công tắc đấu
chập giữa một chân ở hàng A với một chân ở cột B.Người ta lập
trình cho các phím này để tạo ra các mã nhị phân 11 bít để gửi
về máy tính khi nhận phím bấm.Trong dữ liệu 11 bít gửi về có 3
bít mang thong tin điều khiển , 8 bít mang thong tin nhị phân
được quy ước theo tiêu chuẩn quốc tế để thống nhất cho các
nhà sx bàn phím. Mã quét bàn phím được nạp trong bộ nhớ
đệm của RAM sau đó hệ điều hành sẽ dịch các mã nhị phân
thành các kí tự theo bảng mã ASCII.Khi nhấn phím A trên bàn


phím máy tính sẽ quét mã nhị phân rồi gửi về bộ nhớ đệm sau
đó hệ điều hành sẽ tiến hành đổi mã nhị phân ASCII và hiển thị
kí tự đó ra màn hình. Với tổ hợp phím nóng chức ăng tổ hợp


được coi như một lệnh và được xử lí tức thì .Riêng tỏ hợp phím
Ctrl+Alt+Del luôn được kiểm tra khi có tác động của bàn phím
gửi về CPU.
c. Sửa chữa hư hỏng của bàn phím
c.1: Bàn phím bị đứt dây tín hiệu:
Biểu hiện :Máy không nhận bàn phím, hoăc có các thông báo lỗi
bàn phím Keyboard Erro trên màn hình khi khởi động
Kiểm tra :Bạn hãy tháo các ốc phía sau bàn phím và mở lắp sau
bàn phím ra
+ Dùng đồng hồ vạn năng để thang x 1Ω đo các sợi dây trong
cáp tín hiệu từ mối hàn trên bàn phím đến các chân ở đầu nối
,ta đo từ một mối hàn đế tất cả các chân phải có một chân
thông mạch .
+ Nếu phát hiện thấy cáp tín hiệu đứt thì bạn thay một cáp tín
hiệu khác .
c.2: Bàn phím bị chập phím
Biểu hiện : Máy có tiếng bíp liên tục không dứt .
Kiểm tra :
+ Kiểm tra các phím xem có phím nào đó bị kẹt, bấm xuống
nhưng không tự nẩy lên được không ?
+ Bảo dưỡng bàn phím bằng cách dùng khí nén thổi mạnh vào
các khe của bàn phím để cho bụi bẩn bật ra
+ Trường hợp các phím hay bị kẹt do bụi bẩn ta có thể tháo bàn
phím ra, tách phần mạch điện ra khỏi các phím bấm, có thể


dùng nước xà phòng rửa sạch các phím bấm sau đó phơi kho rồi
lắp lại .
++ Chú ý : Tránh không để nước giây vào phần mạch điện .
c.3: Đã thay bàn phím mới nhưng máy vẫn không dùng được

bàn phím
Nguyên nhân : Biểu hiện trên là do hỏng IC giao tiếp với bàn
phím trên Mainboard
Khắc phục :
+ Dùng đồng hồ vạn năng để dò từ chân cắm PS/2 của bàn phím
trên Mainboard xem thông mạch với IC nào gần đó => IC thông
mạch với đầu cắm PS2 là IC giao tiếp bàn phím .
+ Sử dụng mỏ hàn khò để thay IC
II. Chuột máy tính
Khái niệm : Chuột là thiết bị trỏ trên màn hình, chuột xuất hiện
trong màn hình Windows với giao diện đồ hoa, Các trình điều
khiển chuột thường được tích hợp trong các hệ điều hành, hiện
nay thì trường có 2 loại chuột phỏ biến là chuột bi và chuột
quang .
1.Chuột bi.
a. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của chuột bi.
Cấu tạo :
Bên trong chuột bi có một viên bi cao su tỳ vào hai trục bằng
nhựa được đặt vuông góc với nhau, khi ta di chuột thì viên bi
quay => làm cho hai trục xoay theo, hai trục nhựa được gắn với
bánh răng nhựa có đục lỗ, mỗi bánh răng được đặt lồng vào
trong một cảm biến bao gồm một Diode phát quang và một đèn
thu quang.
Diode phát quang phát ra ánh sáng hồng ngoại chiếu qua


bánh răng nhựa đục lỗ chiếu vào đèn thu quang, khi bánh răng
xoay thì ánh sáng chiếu vào đèn thu quang bị ngắt quãng , đèn
thu quang đổi ánh sáng này thành tín hiệu điện đưa về IC giải
mã=> tạo thành tín hiệu điều khiển cho con trỏ dịch chuyển

trên màn hình.
Trong chuột bi có hai bộ cảm biến , một bộ điều khiển cho
chuột dịch chuyển theo phương ngang, một bộ điều khiển dịch
chuyển theo phương dọc màn hình . Hai bộ cảm biến đưa tín
hiệu về IC giải mã ,giải mã thành tín hiệu nhị phân đưa về máy
tính. Hai bộ phận cảm biến ánh sáng (phát và thu) chiều quay,
tốc độ quay tại các đĩa trên thanh lăn .
Bên cạnh các bộ cảm biến là các công tắc để nhấn phím
chuột trái hay phím chuột phải
b. Hư hỏng thường gặp của chuột bi
b.1. Khi di chuyển chuột thấy con trỏ di chuyển giật cục và rất
khó khan
Nguyên nhân:Trường hợp trên thường do hai trục lăn áp vào
viên bi bị bẩn vì vậy chúng không xoay được
Khắc phục : + Tháo viên bi ra , vệ sinh sạch sẽ viên bi và hai trục
lăn áp vào viên bi , sau đó lắp lại .
b.2. Chuột chỉ di chuyển theo một hướng ngang hoặc dọc
Nguyên nhân :
+ Do một trục lăn không quay , có thể do bụi bẩn .
+ Do hỏng một bộ cảm biến
Khắc phục :
+ Vệ sinh các trục lăn bên trong
+ Tháo viên bi ra và dùng tay xoay thử hai trục, khi xoay trục
nào mà không thấy con trỏ dịch chuyển là hỏng cảm biến ăn
vào trục đó


=> Ta có thể sử dụng bộ cảm biến từ một con chuột khác lắp
sang thay thế.
b.3. Máy không nhận chuột, di chuột trên bàn con trỏ không

dịch chuyển
Nguyên nhân :
+ Trường hợp này thường do đứt cáp tín hiệu
+ Một số trường hợp là do hỏng IC giải mã bên trong chuột.
Khắc phục :
+ Kiểm tra sự thông mạch của cáp tín hiệu bằng đồng hồ vạn
năng để thang x1Ω , nếu có một sợi dây đứt thì cần thay dây
cáp .
+ Nếu không phải do cáp thì bạn hãy thay thử IC trong chuột.
b.4. Bấm công tắc chuột trái hoặc chuột phải mất tác dụng .
Nguyên nhân :
+ Nguyên nhân thường do công tắc không tiếp xúc, bạn tháo
chuột ra và kiểm tra sự tiếp xúc của công tắc khi bấm, nếu công
tắc không tiếp xúc thì thay công tắc
+ Nếu công tắc vẫn tiếp xúc tốt thì nguyên nhân là do hỏng IC,
bạn cần thay một IC mới .
Các bạn có thể tìm thêm câu trả lời tịa:
2.Chuột quang.
a. Cấu tạo của chuột quang
Chuột quang hoạt động theo nguyên tắc quang học, chuột
không có bi mà thay vào đó là một lỗ để chiếu và phản chiếu
ánh sáng đỏ .
+ Bộ phận quan trọng nhất của chuột quang là hệ thống phát
quang và cảm quang, Diode phát ra ánh sáng chiếu lên bề mặt
bàn, ảnh bề mặt sẽ được thấu kính hội tụ, hội tụ trên bộ phận


cảm quang .
+ Bên cạnh bộ phận quang học là bi xoay và các công tắc như
chuột thông thường .

c.Nguyên tắc hoạt động của chuột quang
Diode phát quang phát ra ánh sáng đỏ chiếu lên bề mặt của
tấm di chuột , ảnh của bề mặt tấm di chuột được thấu kính hội
tụ lên bề mặt của bộ phận cảm quang, bộ phận cảm quang sẽ
phân tích sự dịch chuyển của bức ảnh => tạo thành tín hiệu
điện gửi về máy tính.
+ Đèn LED phát ánh sáng và ánh sáng từ đèn LED này sẽ đi qua
một thấu kính dưới dạng tia ,rọi xuống bề mặt có tính phản xạ .
Sau đó qua thấu kính nhựa này ánh sáng lại được hội tụ và đưa
vào cảm biến . Cảm biến này có nhiệm vụ ghi lại hình ảnh(thực
hiện rất nhanh ) sau đó hình ảnh này sẽ được gửi về bộ phận
chuyên để xử lí . Tại đây các hình ảnh được so sánh với nhau để
thấy sự khác biệt dù là rất nhỏ .Sự di chuyển của một điểm ảnh
bất kì trên bức ảnh lớn liên tiếp sẽ được quy đổi ra thong tin
tọa độ X và Y theo phương ngang dọc có quy ước.
b.Các nút trên chuột máy tính
- Chuột máy tính thiết kế ban đầu gồm 2 nút : Nút phải chuột va
nút trái chuột với chức năng lụa chọn và mở rộng.
-Nút ở giữa để mở rộng tính năng của chuột máy tính .Nút cuộn
để di nhanh chóng các thanh trượt.
b. Hư hỏng thường gặp của chuột quang
b.1. Máy không nhận chuột
Nguyên nhân:
+ Trường hợp này thường do chuột bị đứt cáp tín hiệu
+ Một số trường hợp do hỏng IC giao tiếp trên chuột
Khắc phục:


+ Dùng đồng hồ vạn năng để thang 1Ω đo sự thông mạch của
cáp tín hiệu, nếu thấy đứt một sợi thì bạn cần thay cáp tín hiệu

khác .
+ Nếu cáp tín hiệu bỉnh thường thì cần thay thử C giao tiếp ( là
IC ở cạnh gần bối dây cáp tín hiệu)
b.2. Chuột không phát ra ánh sáng đỏ , không hoạt động được .
Nguyên nhân:
+ Đứt cáp tín hiệu làm mất Vcc cho chuột
+ Hỏng Diode phát quang
Khắc phục:
+ Kiểm tra và thay cáp tín hiệu nếu đứt
+ Kiểm tra Diode phát quang ( đo như Diode thường) nếu đứt
thì thay một Diode khác
III:Máy quét
Scanner là một thiết bị chuyển ánh sáng (mà chúng ta nhìn
được) thành những mức tín hiệu số dạng 0 và 1 để máy tính có
thể đọc được. Nói một cách khác Scanner chuyển đổi dữ liệu
dạng tương tự (hình ảnh) thành dữ liệu dạng số. Tất cả Scanner
làm việc với cùng một nguyên lí phản xạ ánh sáng hoặc truyền
dẫn. Hình ảnh được đặt úp xuống bên trong Scanner nó có bao
gồm nguồn sáng chiếu vào hình ảnh và những thiết bị cảm biến
để thu nhận ánh sáng phản xạ từ nguồn sáng tới hình ảnh.
1.Cấu tạo
Một chiếc máy quét thông thường gồm các bộ phận: Mảng cảm
biến CCD ,Gương ,Đầu quét, Tấm kính,Đènkính,Nắp,Bộ lọc,Mô
tơ,Thanh thăng bằng,Băng chuyền, Bộ nguồn, Cổng giao diện,
Mạch điều khiển


Bộ phận trung tâm của máy quét là mảng CCD. CCD là công
nghệ phổ biến nhất dùng cho việc thu hình ảnh trong máy quét.
CCD là một tập hợp gồm các đi ốt nhỏ nhạy cảm với ánh sáng

chuyên chuyển các hạt photon thành các hạt điện tử electron.
Mỗi tấm ảnh đều nhạy cảm với ánh sáng – ánh sáng vào đi ốt
càng sáng thì dòng điện tạo ra tại đi ốt đó càng mạnh.
Hình ảnh được quét sẽ chạm đến CCD qua một loạt gương, bộ
lọc và thấu kính. Cụ thể quá trình phản chiếu phụ thuộc vào loại
máy scaner, nhưng quy tắc chung thì vẫn không đổi.
2.Quá trình quét
+ Dưới đây là những bước quét một văn bản: Văn bản được đặt
trên một tấm kính, đóng nắp lại. Mặt trong của nắp hầu hết các
máy quét đều có tấm phẳng màu trắng, tuy một số có màu đen.
Nắp có tác dụng tạo ra một màu nền đồng nhất để phần mềm
quét có thể sử dụng như một điểm tham chiếu để quyết định
kích thước văn bản được quét.Hầu hết các máy quét Flatbed
đều cho phép tháo nắp để quét các vật thể cồng kềnh, như một
trang trong cuốn sách dày hàng nghìn trang chẳng hạn. Một
chiếc đèn sẽ được dùng để chiếu sáng văn bản. Trong các máy
quét đời mới, đèn này là đèn huỳnh quang cathode lạnh (CCFL –
Cold Cathode Fluorescent Lamp) hoặc đèn xenon, còn các máy
quét cũ hơn thì dùng đèn huỳnh quang tiêu chuẩn. Toàn bộ hệ
thống cơ khí (gương, thấu kính, bộ lọc và mảng CCD) cấu thành
Đầu Đọc. Đầu Đọc này được di chuyển chậm dọc văn bản bởi
một băng chuyền gắn vào mô tơ. Đầu Đọc cũng được gắn với
thanh thăng bằng để đảm bảo nó không lung lay hoặc chệch
hướng trong quá trình chuyển động .Hình ảnh trên văn bản


được một gương chéo phản chiếu tới một gương khác. Một số
máy quét chỉ có 2 gương trong khi số khác thường dùng 3
gương. Mỗi gương đều hơi cong để tập trung hình ảnh phản
chiếu vào một mặt phẳng nhỏ hơn.Chiếc gương cuối cùng phản

chiếu hình ảnh tới thấu kính. Thấu kính này sẽ tập trung hình
ảnh qua một Bộ Lọc vào mảng CCD.
+ Cách sắp xếp Bộ Lọc và thấu kính tùy thuộc vào máy quét.
Một số máy quét phải quét đến 3 lần một văn bản, mỗi lần quét
sử dụng một bộ lọc màu khác nhau (đỏ, lục hoặc xanh) giữa
thấu kính và mảng CCD. Sau khi hoàn thành 3 lần quét, phần
mềm quét sẽ tổng hợp các hình ảnh đã lọc thành một hình ảnh
hoàn chỉnh đủ màu. Hầu hết các máy quét hiện đại đều sử
dụng phương pháp quét một lần. Thấu kính sẽ chia hình ảnh
thành ba phiên bản nhỏ hơn phiên bản gốc. Mỗi phiên bản nhỏ
này đi qua một bộ lọc màu (đỏ, lục hoặc xanh) vào một phần
riêng trên mảng CCD. Máy quét sẽ tổng hợp dữ liệu từ ba phần
của mảng CCD thành một hình ảnh chung.
Độ phân giải quang học: Được tính bằng điểm/inch (dpi – dots
per inch), tức là số điểm mà máy quét có thể nhận biết được
trên 1 inch
Bộ cảm biến:Các máy scanner ngày nay thường có bộ cảm biến
thuộc 2 loại : CCD và CIS. Công nghệ cảm biến CCD là cũ hơn,
thường được dùng trong các máy camera kĩ thuật số. CIS là
công nghệ mới hơn, dù cho hình ảnh không tốt bằng CCD,
nhưng các máy scanner sử dụng CIS đang trở nên rất thông
dụng vì ít hao năng lượng (cấp điện qua cổng USB) và có kích
thước nhỏ gọn.
******************************


Câu 2: Cấu tạo,nguyên Lý Hoạt Động Của Máy In Laser, Máy In
Kim, Máy In Phun
Máy in là một thiết bị đầu ra cho phép hiển thị thông tin trên
giấy

I.Máy In Laser
1.1. Khối nguồn :
Ổn định điện áp và cung cấp năng lượng điện cho toàn máy.
Đầu vào của nó là nguồn xoay chiều dân dụng (AC).
Đầu ra của khối nguồn bao gồm các mức nguồn một chiều ổn
định, đã được lọc sạch các can nhiễu (nếu có) của nguồn dân
dụng. Sẵn sàng cung cấp cho các mạch điện trong máy.
1.2. Khối data :
Còn gọi là khối giao tiếp, thực hiện nhiệm vụ sau :
Đầu vào : Nhận lệnh in và dữ liệu từ PC gửi sang.
Đầu ra : Xuất tín hiệu cho mạch quang và mạch điều khiển
Tín hiệu điều khiển từ PC bao gồm :
• Lệnh kiểm tra tình trạng máy in (hết giấy, sự cố mạch sấy …)
• Lệnh nạp giấy.
Các tín hiệu nói trên (về mặt xử lý) với cổng song
song thì đi chân riêng và được tách trước mạch dữ
liệu đến mạch điều khiển, còn ở cổng USB thì tách
sau IC giao tiếp để đến mạch điều khiển.
Dữ liệu từ PC : Là chuỗi nhị phân (0,1) thể hiện cấp độ xám của
từng điểm ảnh trên bản cần in. Tín hiệu này được đưa vào
mạch xử lý dữ liệu để chuyển đổi thành điện áp tương tự
(analog) và cấp cho mạch quang. Tùy theo biên độ điện áp điều
khiển mà diode laser của mạch quang sẽ phát xạ mạnh hay yếu.
1.3. Khối quang :
Đầu vào : Bao gồm tín hiệu 2 tín hiệu


• Tín hiệu điều khiển motor lệch tia, được gửi đến từ mạch điều
khiển.
• Điện áp điều khiển cường độ phát xạ laser, được gửi đến từ

khối data.
Đầu ra : Là các tia laser được trải đều trên suốt chiều dài của
trống, với mục đích làm suy giảm hoặc triệt tiêu tĩnh điện trên
mặt trống trong quá trình tạo bản in.
1.4. Khối sấy :
Thực hiện 3 nhiệm vụ :
Tạo ra nhiệt độ cao để nung chảy bột mực. Nhiệt độ cao này có
thể được tạo ra bằng thanh điện trở hoặc bằng đèn (haloghen)
Tạo ra lực ép để ép mực (đã được nung chảy) thấm vào xơ giấy
để cố định điểm ảnh trên giấy. Lực ép được tạo ra bằng các trục
lăn được nén dưới tác động của lò xo.
Tạo ra lực kéo để kéo giấy ra khỏi máy in sau khi đã sấy_ép. Lực
kéo được tạo ra nhờ hệ thống trục lăn trên/dưới quay ngược
chiều nhau.
Khối sấy nhận lệnh từ khối điều khiển để thi hành tác vụ. Ngược
lại, nó cũng gửi tín hiệu thông báo trạng thái nhiệt, trạng thái
giấy cho mạch điều khiển để dừng máy khi có sự cố. Tín hiệu
phản hồi này được lấy ra từ các cảm biến (sensor)
1.5. Khối cơ :
Bao gồm tập hợp các bánh răng, trục lăn_ép thực hiện các hành
trình sau :
• Nạp giấy : kéo giấy từ khay vào trong máy.
• Kéo giấy di chuyển đúng đường đi theo thiết kế, đảm bảo cho
giấy được tiếp xúc với trống.
• Đẩy giấy (đã hoàn thành bản in) ra khỏi máy.


Toàn bộ khối cơ được vận hành nhờ lực kéo từ 1 motor chính
(capstan motor), motor được điều khiển bằng lệnh hành trình
từ khối điều khiển.

Hệ thống cơ cũng gửi tín hiệu phản hồi về khối điều khiển để
thực hiện các hành vi thích hợp (ví dụ như lặp lại động tác nạp
giấy, dừng in và thông báo cho PC khi hết giấy, dắt giấy …)
1.6. Khối điều khiển :
Điều hành toàn bộ mọi hoạt động của máy. Về mặt phương
thức chính là điều khiển tùy động (servo).
Đầu vào : Gồm các tín hiệu
Lệnh thông báo tình trạng (từ PC sang).Lệnh in, nhận dữ liệu
in.Tín hiệu phản hồi từ các khối.
Đầu ra : Gồm các tín hiệu
Thông báo trạng thái (gửi sang PC). Mở cổng, nhận và giải mã
dữ liệu sang analog (gửi tới data).Tạo cao áp (gửi sang
nguồn).Quay capstan motor (gửi sang cơ). Mở nguồn cấp cho
mạch sấy (gửi sang sấy).Quay motor lệch tia (gửi sang quang).
Mở diode laser (gửi sang quang). Sẵn sàng (ready – gửi sang tất

cả các khối)


Bao gồm một bộ phận quan trọng nhất là trống cảm quang.
Trống này được phủ một lớp phim nhạy sáng, khi được tích
điện cao thế lớp phim này sẽ hút mực từ vào những điểm được
bắt sáng trên bề mặt trống. Khi ta ra lệnh in máy tính sẽ truyền
tín hiệu điều khiển sự quét sáng của đèn Laser trong máy in để
đèn này quét lên trống cảm quang thông qua gương đa giác
quay liên tục (để lấy âm bản). Vì trống cũng quay lên tia Laser
lần lượt quét lên toàn bề mặt trống. Cường độ tia Laser được
điều biến theo độ đậm nhạt của từng điểm ảnh và làm giảm sự
hút mực từ của lớp phim phủ trống. Khi giấy lăn qua trống, mực
trên mặt trống được truyền lên giấy dưới dạng dương bản và

giấy được chuyển qua trục sấy (2600C) để làm “chín” mực và ép
chặt lên mặt giấy.
Máy in la de có tốc độ in thường cao hơn các loại máy in khác,
giá thành mỗi bản in thường tương đối thấp.
Bệnh 1: Không nạp giấy hoàn toàn.
Khi ra lệnh in, toàn bộ hệ thống cơ quay, 1 chút sau bạn sẽ tiếng
“cách” đó chính là khi rơ le hoạt động, đầu khay giấy di chuyển,
bánh ép nạp giấy quay. Bạn hãy chú ý nghe tiếng kêu đó.
- Do đặt giấy vào không hết đầu khay, như vậy đầu giấy không
vào được khe giữa đầu khay và bánh ép nạp giấy (xảy ra với
khay nằm)
Khắc phục: Đẩy giấy vào hết tầm của khay.
Bệnh 2: Nạp giấy vào được chừng 5-10mm thì giấy không vào
nữa, hệ cơ chạy thêm tí chút thì dừng, đèn báo lỗi.
Bệnh này là do giảm ma sat giữa bánh ép nạp giấy và tờ giấy.
Nguyên nhân là do bánh ép có vỏ cao su nhám sau một thời
gian hoạt động sẽ “bị lì mặt nhám”, bạn có thể mở cửa trước


(có thể tháo cả hộp mực) mà nhìn, bề mặt của bánh ép rất
bóng. Bệnh này cũng thường gặp khi bánh ép “hơi lì mặt” và sử
dụng giấy quá mỏng.
Khắc phục : Dùng giẻ sạch (kiểu sợi bông như khăn mặt) luồn
vào mặt tròn của bánh ép, chà đi chà lại cho tới khi thấy hết
bóng là được.
Lưu ý : Bánh ép nạp giấy “bị lì mặt” còn gây ra hiện tượng kéo 2,
3 tờ giấy.. vào 1 lúc dẫn đến “dắt giấy” trong đường tải, lô sấy.
Bệnh 4: Nạp giấy, giấy đi lệch và có thể bị kẹt lại trong đường
tải do giấy đi lệch.
Nguyên nhân là do lực ép giấy tạo thành giữa bánh ép nạp và

bánh ép tải giấy không cân, bạn có thể quan sát minh họa cơ
cấu nạp giấy của máy HP5L.
Lực ép bị lệch do:
• Méo bánh ép nạp giấy (bạn phải thay vỏ cao su của bánh ép).
• Mòn bánh ép đường nạp.
• Trục, ổ quay bánh ép đường nạp bị mòn, dãn tới bị đảo khi
chạy.
Khắc phục: Thay thế cụm bánh ép đường nạp.
II. Máy In Kim
1 .Cấu tạo: Đầu in ( hoặc Dãy Búa ), Trục lăn, Bảng điều khiển
,Ribbon mực, Nguồn cấp giấy
2. Nguyên Lý Hoạt Động
+ Serial Dot Matrix
Là máy in sử dụng ma trận kim (từ 9 đến 24 kim) trong ma trận


kim mỗi kim được điều khiển bởi mạch điện giúp việc phóng
từng kim đập vào băng mực theo một trật tự đã lập trình, tờ
giấy đặt sau băng mực sẽ nhận được vết mực để lại của các đầu
kim sau khi phóng và tạo thành hình ảnh trên giấy. Trục cuốn
giấy cuốn giấy theo chiều dọc còn đầu in kim sẽ di chuyển qua
lại dọc theo băng mựu theo chiều ngang
+ Line Dot Matrix
Máy line dot matrix printers sử dụng dãy búa , những búa này
được sắp thành một hàng ngang , Dãy búa sử dụng công nghệ
nam châm vĩnh cửu để điều chỉnh sự chuyển động khi có lệnh
in, lập tức có 1 dòng điện truyền đến hammer coil (lõi điện tạo
ra từ trường), trường điện từ được tạo ra ngược lại với từ
trường của nam châm vĩnh cửu cho đến khi hai trường này cân
bằng nhau tạo ra năng lượng làm cho những búa này chuyển

động và đâm đến dãy băng mực in tạo ra những điểm trên giấy.
Trong suốt quá trình in những đầu búa (hình con thoi) di chuyển
theo chiếu ngang với tốc độ cao. Khi in xong một dòng thì giấy
sẽ chuyển động để đầu in xuống dòng kế tiếp.
+ Máy in kim sử dụng các kim để chấm qua một băng mực làm
hiện mực lên trang giấy cần in.
Máy in kim đã trở thành lạc hậu do các nhược điểm: In rất
chậm, độ phân giải của bản in rất thấp (chỉ in được thể loại chữ,
không thể in được tranh ảnh) và khi làm việc chúng rất ồn.Ưu
điểm : Giá mực in trên 1 bản in thấp , Giá Ribbon mực thấp , Dễ
dàng in nhiều loại khổ giấy khác nhau, In nhiều liên
III. , Máy In Phun


1.Cấu tạo:
-Đầu in : Là nhân của máy in phun , đầu in bao gồm hàng loạt
vòi phun được dùng để phun những giọt mực ra
-Đầu mực in ( Hộp mực ) : Đầu mực in sẽ có kết hợp nhiều kiểu
như tách riêng màu đen và đầu in màu , màu và đen trong cùng
một đầu mực in hoặc thậm trí mỗi một màu có một đầu mực in
riêng
-Motor bước đầu máy in : Motor bước di chuyển bộ phận đầu
in ( đầu in và đầu mực ) đằng sau và từ bên này sang bên kia
của giấy
-Dây Curoa : Nó được dùng để gắn bộ phận đầu in với Motor
bước .
-Thanh cố định : Bộ phận đầu in dùng thanh cố định để chắc
chắn để sự di chuyển là chính xác và điều khiển được
- Bộ phận nạp giấy: Khay giấy : Hầu hết máy in phun đều có bộ
phận khay giấy để đưa giấy vào bên trong máy in . Trục lăn : nó

kéo giấy từ khay giấy hoặc phần nạp giấy tiến lên phía trước khi
bộ phận đầu in sẵn sàng cho công việc in tiếp theo .
2. Công nghệ "thermal drop on demand" (phun giọt mực bằng
nhiệt theo yêu cầu) . Các giọt mực nhỏ (droplet of ink) "bị buộc"
phải bắn ra qua các lỗ kim (nozzle) bằng cách đốt nóng một
điện trở, điện trở này khi nóng lên sẽ gây một bọt khí lớn dần
lên và nổ tung, các giọt mực nhỏ vỡ ra và hệ thống trở lại trạng
thái ban đầu của nó.


Máy in phun hoạt động theo theo nguyên lý phun mực vào giấy
in (theo đúng tên gọi của nó). Mực in được phun qua một lỗ
nhỏ theo từng giọt với một tốc độ lớn (khoảng 5000 lần/giây)
tạo ra các điểm mực đủ nhỏ để thể hiện bản in sắc nét.
Đa số các máy in phun thường là các máy in màu (có kết hợp in
được các bản đen trắng). Để in ra màu sắc cần tối thiểu 3 loại
mực. Các màu sắc được thể hiện bằng cách pha trộn ba màu cơ
bản với nhau.
3. Ưu điểm&Nhược điểm
Ưu điểm: Giá thành thấp,chất lượng ảnh đẹp,ảnh có
thể đạt độ phân giải cao mịn nét



Nhược điểm:đầu in dễ bị nghẹt do mực khô,tốc độ in
không cao,tốn mực, chữ in ra không đc nét, mờ,Giá thành
giấy in mực in cao.




***********************************
Câu 3: Nguyên lí hoạt động , cấu tạo của màn hình CRT và
LCD .Các thông số kĩ thuật , ưu nhược điểm của từng loại.
1.Màn hình CRT
a.Cấu tạo
Màn hình CRT được cấu tạo từ một ống phóng điện tử và
cụm màn hình bằng thuỷ tinh. Toàn bộ phần bên trong được
hút chân không để đảm bảo rằng không có không khí thông


thường.Gồm các bộ phận : Ống phóng các chùm tia điện tử,các
chùm tia điện tử, cụm thấu kính từ,màn huỳnh quang,chỗ nối
anot,cụm màn hình,mặt lạ của màn hình, lớp photpho
b.Các màn hình loại CRT có các ưu nhược điểm:
Ưu điểm: Thể hiện màu sắc rất trung thực, tốc độ đáp ứng cao,
độ phân giải có thể đạt được cao. Phù hợp với games thủ và các
nhà thiết kế, xử lý đồ hoạ.
Nhược điểm: Chiếm nhiều diện tích, tiêu tốn điện năng hơn các
loại màn hình khác, thường gây ảnh hưởng sức khoẻ nhiều hơn
với các loại màn hình khác.
Nguyên lý hiển thị hình ảnh
Màn hình CRT sử dụng phần màn huỳnh quang dùng để hiển thị
các điểm ảnh, để các điểm ảnh phát sáng theo đúng màu sắc
cần hiển thị cần các tia điện tử tác động vào chúng để tạo ra sự
phát xạ ánh sáng. Ống phóng CRT sẽ tạo ra các tia điện tử đập
vào màn huỳnh quang để hiển thị các điểm ảnh theo mong
muốn.
+ Nguyên lý hiển thị hình ảnh của màn hình đen-trắng
Ở các màn hình CRT cổ điển: Toàn bộ lớp huỳnh quang trên bề
mặt chỉ hiển phát xạ một màu duy nhất với các mức thang xám

khác nhau để tạo ra các điểm ảnh đen trắng. Một điểm ảnh
được phân thành các cường độ sáng khác nhau sẽ được điều


khiển bằng chùm tia điện tử có cường độ khác nhau.
Chùm tia điện tử được xuất phát từ một ống phát của đèn hình.
Tại đây có một dây tóc (kiểu giống dây tóc bóng đèn sợi đốt)
được nung nóng, các điện tử tự do trong kim loại của sợi dây
tóc nhảy khỏi bề mặt và bị hút vào điện trường tạo ra trong ống
CRT. Để tạo ra một tia điện tử, ống CRT có các cuộn lái tia theo
hai phương (ngang và đứng) điều khiển tia này đến các vị trí
trên màn huỳnh quang.
Để đảm bảo các tia điện tử thu hẹp thành dạng điểm theo kích
thước điểm ảnh thiết đặt, ống CRT có các thấu kính điện từ
(hoàn toàn khác biệt với thấu kính quang học) bằng các cuộn
dây để hội tụ chùm tia.
Tia điện tử được quét lên bề mặt lớp huỳnh quang theo từng
hàng, lần lượt từ trên xuống dưới, từ trái qua phải một cách rất
nhanh để tạo ra các khung hình tĩnh, nhiều khung hình tĩnh như
vậy thay đổi sẽ tạo ra hình ảnh chuyển động.
Cường độ các tia này thay đổi theo điểm ảnh cần hiển thị trên
màn hình, với các điểm ảnh màu đen các tia này có cường độ
thấp nhất (hoặc không có), với các điểm ảnh trắng thì tia này
lớn đến giới hạn, với các thang màu xám thì tuỳ theo mức độ
sáng mà tia có cường độ khác nhau.
+ Nguyên lý hiển thị hình ảnh của màn hình màu
Nguyên lý hiển thị hình ảnh của màn hình màu loại CRT giống
với màn hình đen trắng đã trình bày ở trên. Các màu sắc được
hiển thị theo nguyên tắc phối màu phát xạ: Mỗi một màu xác



định được ghép bởi ba màu cơ bản.
Trên màn hình hiển thị lớp huỳnh quang của màn hình đen
trắng được thay bằng các lớp phát xạ màu dọc từ trên xuống
dưới màn hình (điều này hoàn toàn có thể quan sát được bằng
mắt thường).
2.Màn hình LCD
Tổng quan về màn hình LCD
Màn hình tinh thể lỏng (Liquid Crystal Display - LCD) là loại thiết
bị hiển thị cấu tạo bởi các tế bào (các điểm ảnh) chứa tinh thể
lỏng có khả năng thay đổi tính phân cực của ánh sáng và do đó
thay đổi cường độ ánh sáng truyền qua khi kết hợp với các kính
lọc phân cực. Chúng có ưu điểm là phẳng, cho hình ảnh sáng,
chân thật và tiết kiệm năng lượng. LCD là một loại vật chất phản
xạ ánh sáng khi điện thế thay đổi. Nó hoạt động dựa trên
nguyên tắc ánh sáng nền (Back Light). Nó bao gồm một lớp chất
lỏng nằm giữa 2 lớp kính phân cực ánh sáng. Bình thường, khi
không có điện áp, các tinh thể này được xếp thẳng hàng giữa
hai lớp kính cho phép ánh sáng truyền qua theo hình xoắn ốc.
Hai bộ lọc phân cực, 2 bộ lọc màu và 2 bộ cân chỉnh sẽ xác định
cường độ ánh sáng đi qua và màu nào được tạo ra trên một
pixel. Khi có điện áp cấp vào, lớp canh chỉnh sẽ tạo một vùng
điện tích, canh chỉnh lại các tinh thể lỏng đó. Nó không cho
phép ánh sáng đi qua để hiện thị lên hình ảnh tại vị trí điểm ảnh
đó. Các điểm ảnh trong màn hình LCD là một transistor cực nhỏ


ở 1 trong 2 chế độ: cho phép ánh sáng đi qua hoặc không. Điểm
ảnh bao gồm 3 yếu tố màu: đỏ, xanh lá, xanh dương. Các màn
hình LCD trước đây thường tiêu thụ điện năng nhiều, độ tương

phản thấp cho đến khi các nhà khoa học người Anh tìm ra
"Biphenyl" - vật liệu chính của tinh thể lỏng, thì LCD mới thực
sự phổ biến. LCD xuất hiện đầu tiên trong các máy tính cầm tay,
trò chơi điện tử cầm tay, đồng hồ điện tử, … LCD ngày nay được
thiết kế nhỏ gọn, nhẹ, chiếm ít không gian, chất lượng hình ảnh
tốt, tiêu thụ ít năng lượng và đang thay thế dần màn hình CRT
truyền thống.
a.Cấu trúc các lớp của một màn hình tinh thể lỏng đen trắng
không tự phát sáng (thường thấy trên máy tính bỏ túi).
1.Kính lọc phân cực thẳng đứng để lọc ánh sáng tự nhiên đi
vào.
2.Lớp kính có các điện cực ITO. Hình dáng của điện cực là hình
cần hiển thị.
3.Lớp tinh thể lỏng.
4.Lớp kính có điện cực ITO chung
5.Kính lọc phân cực nằm ngang.
6.Gương phản xạ lại ánh sáng cho người quan sát.
Có hai kiểu cấu tạo màn hình tinh thể lỏng chính, khác nhau ở
thiết kế nguồn sáng.
b.Trong kiểu thứ nhất, ánh sáng được phát ra từ một đèn nền,
có vô số phương phân cực như các ánh sáng tự nhiên. Ánh sáng


ban đầu  kính phân cực 1 :tia sáng có phương thẳng đứng
tấm thủy tinhlớp điện cực trong suốtlớp tinh thể lỏngkính
phân cực nằm nganggương phản xạ tới mắt người xemKiểu
màn hình này thường áp dụng cho màn hình màu ở máy tính
hay TV. Để tạo ra màu sắc, lớp ngoài cùng, trước khi ánh sáng đi
ra đến mắt người, có kính lọc màu.
Ở loại màn hình tinh thể lỏng thứ hai, chúng sử dụng ánh sáng

tự nhiên đi vào từ mặt trên và có gương phản xạ nằm sau, dội
ánh sáng này lại cho người xem. Đây là cấu tạo thường gặp ở
các loại màn hình tinh thể lỏng đen trắng trong các thiết bị bỏ
túi. Do không cần nguồn sáng nên chúng tiết kiệm năng lượng

*************************************
Câu 4: cấu tạo và chức năng của bộ nguồn . Các thế hệ xử lí
của Intel
1.Bộ nguồn
a Cấu tạo: Quạt giải nhiệt, Các loại jack cắm, Công tắc chuyển
điện áp, Jack cắm nguồn
+Bộ nguồn là một thiết bị phần cứng quan trọng, cung cấp năng
lượng hoạt động cho toàn hệ thống. Bộ nguồn trong máy tính
còn được gọi bằng tên khác là PSU ( Power Supply Unit ) là nơi
cung cấp năng lượng chính cho hệ thống máy tính. Tất cả các bộ
nguồn của máy tính đều hoạt động dựa theo nguyên tắc nguồn


chuyển mạch tự động (switching power supply) với cách thức
hoạt động như sau:
Đầu tiên : điện xoay chiều từ lưới điện
 bộ chỉnh lưu nắn thành dòng điện một chiều chỉnh lưu
 các bộ lọc gợn sóng (tụ điện có dung lượng lớn) làm cho bằng
phẳng lại thành dòng điện một chiều
 cấp cho cuộn sơ cấp của biến áp xung (transformer)
Dòng điện nạp cho biến áp xung này được điều khiển bởi công
tắc bán dẩn (transistor switching). Công tắc bán dẩn này hoạt
động dưới sự kiểm soát của khối dò sai / hiệu chỉnh, từ trường
biến thiên được tạo ra trên biến áp xung nhờ công tắc bán dẫn
hoạt động dựa trên nguyên tắc điều biến độ rộng xung. Xung

điều khiển này có tần số rất cao từ 30~150Khz (tức là có từ 30
ngàn ~150 ngàn chu kỳ trong một giây). Tần số này được giữ ổn
định và độ rộng của xung sẽ được thay đổi khi có sự hiệu chỉnh
từ bộ dò sai / hiệu chỉnh. Từ trường đó cảm ứng lên các cuộn
dây thứ cấp tạo ra các dòng điện xoay chiều cảm ứng (dạng
xung) sẽ được các bộ chỉnh lưu sơ cấp nắn lại lần nữa. Sau đó,
qua các bộ lọc sơ cấp, dòng điện một chiều tại đây đã sẵn sàng
cho các thiết bị sử dụng.
b.CÁC ĐƯỜNG ĐIỆN THẾ CHUẨN TRONG BỘ NGUỒN:
-12V: cung cấp chủ yếu cho cổng song song (serial port-COM) và


các chip khuếch đại âm thanh cần đến nguồn đối xứng +/-12V.
Đường này có dòng điện áp thấp dưới 1A (Ampe).
-5V: hiện nay các thiết bị mới không còn dùng đường điện này
nữa. Lúc trước, nó được dùng cung cấp điện cho card mở rộng
dùng khe cắm ISA. Đường này cũng có dòng thấp dưới 1A.
0V:_mức nền
còn được gọi là đường dùng chung (common) hay đường đất
(ground). Đường này có hiệu điện thế bằng 0V. Đó là mức nền
cho các đường điện khác thực hiện trọn vẹn việc cung cấp dòng
điện cho thiết bị.
+3.3V: là đường cung cấp chính cho các chip, bộ nhớ (memory),
một số thành phần trên bo mạch chủ, card đồ họa và các card
sử dụng khe cắm PCI.
+5V: đường điện được dùng phổ biến nhất trong máy tính cung
cấp điện chủ yếu cho bo mạch chủ, các CPU đời cũ, các chip
(trực tiếp hay gián tiếp) và các thiết bị ngoại vi khác. Hiện nay
các CPU đã chuyển sang dùng đường điện thế 12V.
+12V:_chủ yếu sử dụng cho các động cơ

(motor) trong các thiết bị lưu trữ, ổ quang , quạt, các hệ thống
giải nhiệt và hầu hết các thiết bị đời mới hiện nay đều sử dụng
đường điện 12V CPU PIV, Althlon 64, dual core AMD, Pentium
D, VGA ATI, NVIDIA SLI, ATI Crossfire..
+5VSB (5V Standby):_nguồn cấp trước


là nguồn điện được bộ nguồn cấp trước, dùng phục vụ cho việc
khởi động máy tính, nguồn điện này có lập tức khi ta nối bộ
nguồn vào nguồn điện nhà (AC). Đường điện này thường có
dòng cung cấp nhỏ dưới 3A.
c.Phân loại
+ Nguồn AT thường thấy trong các máy đời cũ
.Các bo mạch được sản xuất vài năm gần đây chỉ hỗ trợ bộ
nguồn chuẩn ATX (PIII, PIV, Celeron Tualatin, K7, AXP…).
Lý do nguồn AT không còn sử dụng:Phải dùng công tắc để tắt
nguồn thay vì dùng phần mềm để tắt nguồn như ATX. Khi muốn
nâng cấp máy tính phải xem xét vấn đề công suất.
Nguồn AT không có một số tính năng quản lý điện năng thông
minh
+ Nguồn ATX cho phép tắt mở nguồn tự động bằng phần mềm/
thông qua mạng mà không phải sử dụng công tắc (với card
mạng có tính năng Wake-on-LAN
d.Ý nghĩa màu dây
Dây màu cam l_
nguồn 3,3V.
Dây màu đỏ
nguồn 5V.
Dây màu vàng
nguồn 12V.

Dây màu xanh da trời nguồn -12V.
Dây màu trắng
nguồn -5V.
Dây màu tím l
nguồn 5VSB ( Đây là nguồn cấp trước ) .
Dây màu đen
Mass
Dây màu xanh lá cây là chân lệnh mở nguồn chính
PS_ON( Power Swich On ), khi điện áp PS_ON = 0V là mở ,
PS_ON> 0V là tắt.


×