Tải bản đầy đủ (.doc) (124 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 124 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tác giả và được sự hướng
dẫn khoa học của PGS.TS. Bùi Ngọc Toàn. Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong đề
tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số
liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác
giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của
các tác giả khác, cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào tác giả xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội
dung luận văn của mình. Trường đại học Thủy lợi không liên quan đến những vi phạm
tác quyền, bản quyền do tác giả gây ra trong quá trình thực hiện.

Tác giả luận văn

Vy Đức Mạnh

1

i


LỜI CÁM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tác giả đã
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo điều kiện và ý kiến góp ý quý báu của nhiều tập
thể và cá nhân.
Đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Bùi Ngọc Toàn đã tận tâm
hướng dẫn tác giả trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành Luận văn
này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Phòng đào tạo, Khoa Kinh tế và Quản lý, Bộ môn
Quản lý xây dựng - Trường Đại học Thủy lợi, các thầy cô đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn, truyền đạt kiến thức trong suốt quá trình học tập, thực hiện và hoàn thành Luận


văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Hội đồng Quản trị, Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Tư
vấn đầu tư phát triển Cửa Đông đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ trong suốt thời gian học
cao học, thực hiện và hoàn thành Luận văn này.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc, Lãnh đạo, chuyên viên các phòng
nghiệp vụ thuộc Sở GTVT Lạng Sơn; bạn bè, đồng nghiệp đang công tác tại thành phố
Lạng Sơn, lớp Cao học Quản lý kinh tế Khóa 2016 - 2017 đã nhiệt tình giúp đỡ trong
thời gian nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành Luận văn này.
Một lần nữa, tác giả xin chân thành cảm ơn!

2

i


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH............................................................................vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ .............. viii
MỞ ĐẦU..................... ..........................................................................................ix
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ .......................................................................1
1.1 Tổng quan về giao thông đường bộ.......................................................................1
1.1.1 Sơ lược về luật Giao thông đường bộ............................................................1
1.1.2 Khái niệm về giao thông đường bộ ...............................................................1
1.1.3 Đặc điểm của giao thông đường bộ ...............................................................1
1.1.4 Vai trò của giao thông đường bộ ...................................................................2
1.1.5 Mối quan hệ giữa Giao thông đường bộ với các lĩnh vực khác ....................2
1.1.6 Khái niệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ...................................3
1.2 Nội dung công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ .............................4

1.2.1 Công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ .....................................4
1.2.2 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ .........9
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về giao thông đường bộ ..............13
1.3.1 Nhân tố về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên ..................................................13
1.3.2 Nhân tố về kinh tế xã hội, chế độ chính sách ..............................................13
1.3.3 Trình độ phát triển của hệ thống giao thông đường bộ ...............................15
1.4 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ ....................................15
1.4.1 Kinh nghiệm về lập quy hoạch và quản lý đô thị ........................................15
1.4.2 Kinh nghiệm quản lý hệ thống hạ tầng giao thông đường bộ......................17
1.4.3 Một số bài học kinh nghiệm về chính sách cho tỉnh Lạng Sơn
...................21
1.5 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên qua đến đề tài ..............................23
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................23
CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIAO

THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2011 2016….. .........................................................................................................................25
3

3


2.1 Điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế xã hội tỉnh Lạng Sơn............................25
2.1.1 Điều kiện tự nhiên của tỉnh Lạng Sơn .........................................................25
2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội của tỉnh Lạng Sơn ................................................27
2.2 Sơ lược về Sở giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn............................................27
2.2.1 Sơ đồ tổ chức sở Giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn....................................27
2.2.2 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong sở Giao thông vận tải............... 28
2.3 Tình hình hệ thống GTĐB tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2016..................29

2.3.1 Tình hình kết cấu hạ tầng đường bộ ............................................................29
2.3.2 Tình hình phát triển phương tiện vận tải giao thông đường bộ...................32
2.3.3 Tình hình khối lượng hàng hóa và hành khách ...........................................36
2.3.4 Tình hình tai nạn và vi phạm giao thông đường bộ.....................................38
2.3.5 Đánh giá chung về tình hình hệ thống giao thông đường bộ ......................40
2.4 Tình hình triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về giao thông
đường bộ tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2016............................................................42
2.4.1 Xây dựng các VB quy phạm pháp luật, quy hoạch, đề án và kế hoạch ......42
2.4.2 Đầu tư xây dựng và quản lý quy hoạch phát triển giao thông đường bộ ....43
2.4.3 Chỉ đạo thực hiện về an toàn giao thông đường bộ.....................................53
2.4.4 Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật và tuyên truyền giáo
dục về giao thông đường bộ ..........................................................................................54
2.4.5 Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.......55
2.4.6 Quản lý các phương tiện và hoạt động giao thông đường bộ......................56
2.4.7 Đánh giá tình hình triển khai thực hiện công tác quản lý nhà nước về giao
thông đường bộ..............................................................................................................57
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................................61
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN ....................67
3.1 Các căn cứ để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn........................................................................................67
3.1.1 Quan điểm phát triển GTĐB tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020........................68
3.1.2 Mục tiêu phát triển giao thông đường bộ tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020.....68

4

4


3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao thông đường

bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn .......................................................................................71
3.2.1 Đề xuất các giải pháp liên quan đến quản lý nhà nước về việc lập quy hoạch
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ..........................................................71
3.2.2 Đề xuất các giải pháp liên quan đến công tác quản lý nhà nước đối với hệ
thống giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn ................................................75
3.3 Một số kiến nghị .............................................................................................82
3.3.1 Các cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường bộ..............................82
3.3.2 Các cơ quan lập và triển khai thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ......................................................................................................83
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .....................................................................................84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..............................................................................87
1. Những kết quả đã đạt được ...............................................................................87
2. Những tồn tại trong quá trình thực hiện luận văn.............................................88
3. Những kiến nghị về hướng nghiên cứu tiếp theo .............................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................90
PHỤ LỤC............... ..............................................................................................92

5

5


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Sơ đồ địa giới hành chính tỉnh Lạng Sơn......................................................25
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức Sở GTVT tỉnh Lạng Sơn........................................................27
Hình 2.3. Biểu đồ số lượng cấp giấy phép lái xe và đăng kiểm......................................33
Hình 2.4. Biểu đồ số lượng Ô tô đăng ký mới và hiện quản lý
......................................35
Hình 2.5. Biểu đồ số lượng mô tô đăng ký mới và hiện quản lý
....................................35

Hình 2.6. Biểu đồ khối lượng vận tải hành khách ..........................................................37
Hình 2.7 Biểu đồ khối lượng vận tải hàng hóa...............................................................37
Hình 2.8. Biểu đồ số vụ TNGT, số người chết, sô người bị thương...............................38
Hình 2.9. Biểu đồ thống kê số vụ vi phạm GTĐB .........................................................39
Hình 2.10. Biểu đồ sô lượng các văn bản quy phạm pháp luật ......................................42
Hình 2.11. Biểu đồ các nguồn vốn xây dựng cơ bản......................................................44
Hình 2.12; 2.13. Biểu đồ kết quản xây dựng đường GTNT ..................................... 45-46
Hình 3.1. Các yếu tố của giao thông vận tải bền vững..................................................72
Hình 3.2. Quy hoạch GTVT trong chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và mối
quan hệ với quy hoạch khác ..........................................................................................73
Hình 3.3. Vai trò của các cơ quan quản lý nhà nước đối với hệ thống giao thông đường
bộ trong quá trình quản lý hệ thống GTĐB ..................................................................75

6

6


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Thống kê hiện trạng kết cấu hạ tầng đường bộ .............................................29
Bảng 2.2. Thống kê cấp đổi GPLX và đăng kiểm ..........................................................33
Bảng 2.3. Thống kê số lượng Ô tô, xe máy....................................................................34
Bảng 2.4 Thống kê khối lượng vận tải ...........................................................................36
Bảng 2.5. Thống kê số vụ tai nạn giao thông .................................................................38
Bảng 2.6. Thống kê số vụ vi phạm giao thông (Do thanh tra GT xử lý)
........................39
Bảng 2.7. Đánh giá chung tình hình hệ thống GTĐB.....................................................40
Bảng 2.8. Thống kê khối lượng văn bản quy phạm pháp luật
........................................42
Bảng 2.9. Thống kê khối lượng XDCB công trình GT hoàn thành

................................43
Bảng 2.10. Thống kê kết quả thực hiện các nguồn vốn XDCB ......................................44
Bảng 2.11. Thống kê kết quả xây dựng đường GTNT ...................................................45
Bảng 2.12. Thống kê các tuyến quốc lộ thực hiện XD theo QH.....................................48
Bảng 2.13. Thống kê các tuyến đường tỉnh thực hiện XD theo QH
...............................49
Bảng 2.14. Thống kê các tuyến đường huyện thực hiện XD theo
QH............................50
Bảng 2.15. Thống kê các công trình vượt sông lớn thực hiện XD theo QH
...................50
Bảng 2.16. Kết quả thực hiện công tác quản lý trong đầu tư xây dựng.........................52
Bảng 2.17. Chỉ đạo thực hiện ATGT (Số vụ TNGT) .....................................................53
Bảng 2.18. Chỉ đạo thực hiện ATGT (Số vụ vi phạm do TT GT xử phạt)
.....................53
Bảng 2.19. Kết quả thực hiện các nguồn vốn bảo trì, sửa chữa đường bộ ....................55
Bảng 2.20. Kết quả sát hạch cấp GPLX, đăng kiểm, thu phí đường bộ..........................56

7

7


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
B
Đ
C
N
Đ
H
G

T
G
T
G
T
H
L
K
T
K
H
L
V
T
T
T
P
T
N
P
G
P
T
Q
L
X
H
X
S:


Biến
hậu
Chủ

Đại
T
Giao
vận
Giao
đ
Giao
nông
Hành
a
Kinh
hội
Luận
T
Trật
toàn
Trái
c
Tai
thông
Phó
Tiến
Phát
c
Quản
n


nghĩa

viii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng, trọng tâm của kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật. Trong sự nghiệp phát triển kinh tế ngành giao thông vận tải phải đi trước một
bước, tạo tiền đề, làm động lực phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Do đó,
việc ưu tiên phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ là rất quan trọng
đối với tiến trình công nghiệp hóa, nó phục vụ tích cực cho phát triển các ngành công
nghiệp, đồng thời tạo điều kiện để hợp nhất và mở rộng thị trường nội địa, hòa nhập
thị trường thế giới.
Sự phát triển của hệ thống giao thông đường bộ trong những năm qua ở tỉnh gắn với
nỗ lực thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. Tuy nhiên, công tác quản
lý nhà nước về giao thông đường bộ ở địa phương vẫn còn những bất cập nhất định
như: Công tác xây dựng và quản lý quy hoạch phát triển giao thông đường bộ chưa
được quan tâm đúng mực; Tình trạng vi phạm Luật giao thông và tai nạn giao thông
đường bộ cn khá cao; Việc quản lư phương tiện và hoạt động giao thông chưa thực sự
có hiệu lực cao; Việc tổ chức quản lư, bảo tŕ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ còn nhiều bất cập… Nếu công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ được
hoàn thiện và nâng cao sẽ cho phép hệ thống hạ tầng giao thông phát huy tác dụng tích
cực thúc đẩy Kinh tế - xã hội của tỉnh phát triển.
Với những kiến thức đã tích lũy được cùng với sự nhận thức về tầm quan trọng của
vấn đề này tôi đã chọn đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” để làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Khái quát được lý luận quản lý nhà nước về Giao thông đường bộ làm khung lý
luận cho đề tài. Đánh giá được thực trạng công tác quản lý nhà nước về Giao thông

vận tải trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

x

9


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
+ Các văn bản pháp lý liên quan đến công tác QLNN về giao thông đường bộ.
+ Các chính sách, quy quy định liên quan đến QLNN về giao thông đường bộ.
+ Kết quả công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ giai đoạn 2011 - 2016.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung và không gian:
+ Kết quả công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2016.
+ Đánh giá kết quả quy hoạch giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn đến năm 2020, tình
hình thực hiện Quy hoạch Giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2016.
+ Phân tích, đánh giá và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà
nước về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong những năm tiếp theo.
- Phạm vi về thời gian:
+ Công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ
năm 2011 đến năm 2016.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu về tình hình hệ thống giao thông đường bộ tỉnh Lạng Sơn từ năm 2011
đến năm 2016.
+ Số liệu thông tin quản lý nhà nước về giao thông đường bộ tỉnh Lạng Sơn từ năm

2011 đến năm 2016.
+ Số liệu thông tin công tác quản lý nhà nước về quy hoạch giao thông đường bộ
tỉnh Lạng Sơn từ năm 2011 đến năm 2016.

x

10


- Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phân tích thống kê gồm nhiều phương pháp khác nhau như phân tổ thống kê, đồ
thị thống kê, phân tích dãy biến số biến động theo thời gian, phân tích tương quan.
+ Phương pháp phân tích kinh tế, và một số phương pháp nghiên cứu hỗ trợ khác
để giải quyết các vấn đề của đề tài nghiên cứu.
5. Cấu trúc của luận văn
- Phần mở đầu.
- Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn công tác Quản lý nhà nước về Giao thông
đường bộ.
- Chương 2. Thực trạng công tác Quản lý nhà nước về Giao thông đường bộ trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2011 - 2016.
- Chương 3. Giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước về Giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Kết luận và kiến nghị.
Tài liệu tham khảo.
Phụ lục kèm theo.

x

11




CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
1.1 Tổng quan về giao thông đường bộ
1.1.1 Sơ lược về luật Giao thông đường bộ
(Nguồn: Luật số 23/2008/QH12 của Quốc hội, ngày 13 tháng 11 năm 2008: Luật giao
thông đường bộ (phụ lục 1))
Chương 1: Những quy định chung có 08 điều.
Chương 2: Quy tắc giao thông đường bộ có 30 điều.
Chương 3: Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có 14 điều.
Chương 4: Phương tiện tham gia giao thông đường bộ có 05 điều.
Chương 5: Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ có 06 điều.
Chương 6: Mục 1: Hoạt động vận tải đường bộ có 18 điều; Mục 2: Dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ có 02 điều.
Chương 7: Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ có 04 điều.
Chương 8: Điều khoản thi hành 02 điều.
1.1.2 Khái niệm về giao thông đường bộ
Giao thông đường bộ là một hệ thống bao gồm các phương tiện và người tham gia
giao thông đường bộ; vận tải, kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và các quy tắc nhất
định; bộ máy quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. Các bộ phận này hoạt động
trong mối quan hệ mật thiết với nhau và với các bộ phận khác của nền kinh tế.
Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm
dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên đường bộ phục vụ giao thông và hành
lang an toàn đường bộ.
1.1.3 Đặc điểm của giao thông đường bộ
Giao thông đường bộ phân bố rộng khắp trên tất cả các vùng miền của quốc gia hay

1


1


lãnh thổ do vai trò và chức năng của giao thông đường bộ nhằm kết nối các vùng,
miền khác nhau; Trình độ phát triển của giao thông đường bộ phụ thuộc vào trình độ
phát triển của nền kinh tế. Nhu cầu phát triển kinh tế kích thích sự phát triển và tạo ra
cơ sở vật chất cho sự phát triển của giao thông đường bộ.
Giao thông đường bộ mang tính lịch sử do quá trình hình thành và phát triển gắn với
lịch sử phát triển của nền kinh tế; Giao thông đường bộ phụ thuộc vào điều kiện tự
nhiên như địa lý, khí hậu...
1.1.4 Vai trò của giao thông đường bộ
Giao thông đường bộ là một ngành hình thành sau so với các ngành sản xuất vật chất
khác như công nghiệp, nông nghiệp nhưng nó có vai trò hết sức quan trọng là tiếp tục
quá trình sản xuất trong khâu lưu thông, góp phần tích cực phát triển kinh tế xã hội.
Kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu vận tải ngày càng gia tăng cả về lượng
lẫn về chất. Giao thông đường bộ trong thế kỷ 21 phát triển hết sức nhanh chóng góp
phần đẩy mạnh nền kinh tế thế giới, trong khu vực và mỗi quốc gia tiến nhanh, vững
trắc. Giao thông đường bộ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh và là cầu nối giúp
các ngành kinh tế phát triển và ngược lại.
1.1.5 Mối quan hệ giữa Giao thông đường bộ với các lĩnh vực khác
- GTĐB ngành sản xuất đặc biệt vừa mang tính chất sản xuất vật chất, vừa mang tính
chất dịch vụ và có tác động rất lớn đến sự phát triển Kinh tế - Xã hội của đất nước.
- GTĐB tham gia vào hầu hết các khâu trong quá trình sản xuất, cầu nối giữa sản
xuất với sản xuất, sản xuất với tiêu dùng, đồng thời phục vụ đắc lực cho đời sống của
nhân dân. GTĐB giống như các mạch máu và hệ thần kinh trong cơ thể, tạo mối giao
lưu, phân phối điều khiển các hoạt động trong kinh doanh.
- GTĐB còn tạo mối liên kết Kinh tế-Xã hội giữa các vùng, các địa phương. Vì vậy,
các đầu mối GTĐB cũng đồng thời là các điểm tập trung dân cư trung tâm công
nghiệp và dịch vụ. Góp phần phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội các vùng hẻo lánh, giữ

vững an ninh quốc phòng, mở rộng quan hệ Kinh tế đối ngoại.
- GTĐB được coi là một tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ phát triển Kinh tế-Xã

2

2


hội của đất nước. Trong chiến lược phát triển Kinh tế-Xã hội nước ta thì GTĐB còn là
điều kiện quan trọng để thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài.
1.1.6 Khái niệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
1.1.6.1 Khái niệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
Theo giáo trình quản lý hành chính nhà nước: "Quản lý nhà nước (QLNN) là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và
trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức nãng và nhiệm vụ của Nhà nước trong
công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội (CNXH) và bảo vệ tổ quốc Xã hội chủ nghĩa
(XHCN)". (Nguồn: Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước, tập 1, trang 407). Như
vậy, QLNN về GTĐB là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà nước, được sử dụng
quyền lực nhà nước để điều chỉnh các mối quan hệ trong hoạt động GTĐB. QLNN về
GTĐB được hiểu theo hai nghĩa: Theo nghĩa rộng: QLNN về GTĐB là toàn bộ hoạt
động của bộ máy nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt
động tư pháp. Theo nghĩa hẹp: QLNN về GTĐB chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.
QLNN được đề cập trong luận văn thạc sỹ (LVThS) này là khái niệm QLNN về theo
nghĩa rộng: QLNN về GTĐB bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban hành các văn bản
pháp luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt động GTĐB và
vấn đề tư pháp đối với hoạt động GTĐB.
1.1.6.2 Nội dung quản lý nhà nước về Giao thông đường bộ
Nội dung quản lý nhà nước về GTĐB (Nguồn: Theo luật Giao thông đường bộ): (1)
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển giao thông đường bộ; xây

dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn giao thông đường bộ. (2)
Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giao thông đường
bộ; quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông đường bộ. (3) Tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật về giao thông đường bộ. (4) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ. (5) Đăng ký, cấp, thu hồi biển số phương tiện giao thông
đường bộ; cấp, thu hồi giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường của phương tiện giao thông đường bộ. (6) Quản lý đào tạo, sát hạch lái xe; cấp,

3

3


đổi, thu hồi giấy phép lái xe, chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông
đường bộ. (7) Quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải; tổ chức cứu nạn
giao thông đường bộ. (8) Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về
giao thông đường bộ; đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật giao thông đường bộ. (9)
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông
đường bộ. (10) Hợp tác quốc tế về giao thông đường bộ.
1.1.6.3 Vai trò của công tác quản lý nhà nước về Giao thông đường bộ
Công tác QLNN về GTĐB hiệu quả sẽ tạo ra một hệ thống giao thông đường bộ thuận
tiện, đảm bảo việc đi lại, vận chuyển nhanh chóng, kịp thời, đầy đủ sẽ đảm đương vai
trò mạch máu lưu thông làm cho quá tŕnh sản xuất và tiêu thụ được liên tục và thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh ở mọi khu vực kinh tế.
Ngày nay, công tác QLNN về GTĐB với hệ thống rất nhiều loại hình giao thông
đường bộ thì việc đi lại giao lưu kinh tế văn hoá giữa các địa phương, các vùng trong
nước và với các quốc gia trên thế giới trở nên hết sức thuận tiện. Đây cũng chính là
một trong những tiêu chí để các nhà đầu tư xem xét khi quyết định đầu tư vào một thị
trường nào đó. Ngành giao thông đường bộ thu hút một khối lượng lớn lao động đủ
mọi trình độ góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Đồng thời còn

tạo ra hàng ngàn chỗ làm việc vào các lĩnh vực liên quan như công nghiệp GTVT (sản
xuất xe ô tô chở khách...), xây dựng cơ sở hạ tầng (đường sá, cầu cống, bến bãi...).
1.2 Nội dung công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
1.2.1 Công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ (Nguồn: Theo luật Giao thông
đường bộ): (1) Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giao thông đường bộ. (2) Bộ
Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về
giao thông đường bộ. (3) Bộ Công an thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về
giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan; thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; phối hợp với
Bộ Giao thông vận tải bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Bộ Công an, Bộ
Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp trong việc cung cấp số liệu đăng ký

4

4


phương tiện giao thông đường bộ, dữ liệu về tai nạn giao thông và cấp, đổi, thu hồi
giấy phép lái xe. (4) Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao
thông đường bộ theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan. (5) Bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về giao thông
đường bộ. (6) Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật
này và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong phạm vi địa phương.
Thanh tra đường bộ (Nguồn: Theo luật Giao thông đường bộ): (1) Thanh tra đường bộ
thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về giao thông đường bộ. (2) Thanh tra
đường bộ có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: (a) Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn
và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo

vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình
đường bộ; trường hợp cấp thiết, để kịp thời ngăn chặn hậu quả có thể xảy ra đối với
công trình đường bộ, được phép dừng phương tiện giao thông và yêu cầu người điều
khiển phương tiện thực hiện các biện pháp để bảo vệ công trình theo quy định của
pháp luật và phải chịu trách nhiệm về quyết định đó; (b) Thanh tra, phát hiện, ngăn
chặn và xử phạt vi phạm hành chính trong việc chấp hành các quy định về hoạt động
vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải tại các điểm dừng xe, đỗ xe trên đường bộ, bến xe, bãi
đỗ xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, trạm thu phí và tại cơ sở kinh doanh
vận tải đường bộ; (c) Thanh tra, phát hiện, ngăn chặn và xử phạt vi phạm hành chính
trong việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, hoạt
động kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới. Việc thanh
tra đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe của lực lượng quân đội, công an
do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định; (d) Thực hiện nhiệm
vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về thanh tra. (3) Tổ chức và hoạt
động của Thanh tra đường bộ thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về
thanh tra. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn của
Thanh tra đường bộ.
Tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ (Nguồn: Theo luật Giao thông
đường bộ): (1) Cảnh sát giao thông đường bộ thực hiện việc tuần tra, kiểm soát để

5

5


kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý vi phạm pháp
luật về giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường
bộ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; phối hợp với cơ quan
quản lý đường bộ phát hiện, ngăn chặn hành vi vi phạm quy định bảo vệ công trình
đường bộ và hành lang an toàn đường bộ. (2) Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể

nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông
đường bộ. (3) Chính phủ quy định việc huy động các lực lượng cảnh sát khác và công
an xã phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự,
an toàn giao thông đường bộ trong trường hợp cần thiết.
Công tác QLNN về GTĐB trong luận văn được nghiên cứu trên 04 nội dung bao gồm:
Một là, lập kế hoạch thực hiện; Hai là, tổ chức thực hiện kế hoạch; Ba là, giám sát quá
trình thực hiện công tác QLNN về GTĐB và Bốn là, báo cáo kết quả, đánh giá công
tác QLNN về GTĐB.
1.2.1.1 Lập kế hoạch thực hiện:
Khái niệm kế hoạch trong QLNN về GTĐB: Xây dựng Kế hoạch trong QLNN về
GTĐB là việc xác định phương hướng, nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp tiến hành trong
quản lý GTĐB. Kế hoạch trong QLNN về GTĐB thường được xây dựng cho từng thời
gian nhất định theo niên hạn như: kế hoạch dài hạn (5 năm, 10 năm, 20 năm…); kế
hoạch trung hạn (2 - 3 năm), kế hoạch ngắn hạn (1 năm, 6 tháng, quý).
Theo nguyên tắc, kế hoạch trong QLNN về GTĐB mỗi khi đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì nó bắt buộc các cơ quan, đơn vị hữu quan triển khai thực hiện và hoàn
thành đúng thời hạn. Kế hoạch trong QLNN về GTĐB đề ra (hoặc được giao) có được
hoàn thành tốt và đúng thời hạn hay không là căn cứ chủ yếu để đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ được giao của một cơ quan, đơn vị trong quản lý GTĐB.
Theo sự chỉ đạo từ Bộ GTVT, UBND tỉnh, dựa vào mục tiêu, phương hướng thực hiện
việc QLNN về GTĐB các năm thì Sở GTVT lên kế hoạch thực hiện nhiệm vụ QLNN
về GTĐB nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Lập kế hoạch thực hiện QLNN về
GTĐB bao gồm các nội dung sau: (1) Lập kế hoạch thực hiện xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật, Chương trình, Kế hoạch phát triển GTVT. (2) Lập kế hoạch thực hiện
công tác quản lý đầu tư và thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản. (3) Lập kế hoạch thực

6

6



hiện công tác quản lý vận tải. (4) Lập kế hoạch thực hiện công tác quản lý đào tạo, sát
hạch cấp giấy phép lái xe, quản lý phương tiện và kiểm định an toàn kỹ thuật. (5) Lập
kế hoạch thực hiện công tác thanh tra giao thông vận tải. (6) Lập kế hoạch thực hiện
công tác an toàn giao thông. (7) Lập kế hoạch thực hiện công tác Quản lý, bảo trì kết
cấu hạ tầng giao thông. (8) Lập kế hoạch thực hiện công tác phát triển Giao thông
nông thôn.
1.2.1.2 Tổ chức thực hiện
Tổ chức thực hiện là quá trình hoạt động và thi hành các công việc theo kế hoạch để
đạt được mục tiêu. Tuỳ theo kế hoạch dài - trung - ngắn hạn và qui mô của kế hoạch,
nguồn lực huy động, mức khẩn thiết của kế hoạch mà tổ chức thực hiện cho phù hợp.
Tổ chức thực hiện công tác QLNN về GTĐB do Sở GTVT chủ trì phối kết hợp với các
ban nghành thực hiện và chịu sự giám sát của Bộ GTVT, UBND tỉnh, thanh tra các
cấp, Sở GTVT tự kiểm tra giám sát và bao gồm các công việc sau: (1) Tổ chức thực
hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, Chương trình, Kế hoạch phát triển GTVT.
(2) Tổ chức thực hiện công tác quản lý đầu tư và thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản. (3)
Tổ chức thực hiện công tác quản lý vận tải. (4) Tổ chức thực hiện công tác quản lý đào
tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe, quản lý phương tiện và kiểm định an toàn kỹ thuật.
(5) Tổ chức thực hiện công tác thanh tra giao thông vận tải. (6) Tổ chức thực hiện
công tác an toàn giao thông. (7) Tổ chức thực hiện công tác Quản lý, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông. (8) Tổ chức thực hiện công tác phát triển Giao thông nông thôn.
1.2.1.3 Kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện
Công tác kiểm tra giám sát quá trình thực hiện do thanh tra chính phủ, các phòng chức
năng thuộc Bộ GTVT, UBND tỉnh, thanh tra liên sở và Sở GTVT tự kiểm tra giám sát.
a. Kiểm tra là đo đường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo rằng các mục tiêu
và các kế hoạch vạch ra để thực hiện các mục tiêu này đã và đang được hoàn thành.
Mục đích của kiểm tra trong quá trình thực hiện QLNN về GTĐB là: (1) Bảo đảm kết
quả đạt được phù hợp với mục tiêu của tổ chức. (2) Bảo đảm các nguồn lực được sử
dụng một cách hữu hiệu. (3) Làm sáng tỏ và đề ra những kết quả mong muốn chính
xác hơn theo thứ tự quan trọng. (4) Xác định và dự đoán những biến động và những


7

7


chiều hướng chính. (5) Phát hiện kịp thời các sai sót và bộ phận chịu trách nhiệm để
chấn chỉnh. (6) Đơn giản hóa các vấn đề ủy quyền, chỉ huy, quyền hành và trách
nhiệm. (7) Phổ biến những chỉ dẫn cần thiết một cách liên tục để cải tiến việc hoàn
thành công việc, tiết kiệm thời gian, công sức của mọi người.
b. Giám sát là việc chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá hoạt động của cơ quan,
tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh, xử lư theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý. Giám sát trong quá trình thực hiện QLNN về
GTĐB là mang tính quyền lực nhà nước được tiến hành bởi chủ thể là các cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với công tác QLNN về GTĐB.
Công tác kiểm tra giám sát quá trình thực hiện công tác QLNN về GTĐB đối với các
hoạt động như sau: (1) Kiểm tra giám sát việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
Chương trình, Kế hoạch phát triển GTVT. (2) Kiểm tra giám sát công tác quản lý đầu
tư và thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản. (3) Kiểm tra giám sát công tác quản lý vận tải.
(4) Kiểm tra giám sát công tác quản lý đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe, quản lý
phương tiện và kiểm định an toàn kỹ thuật. (5) Kiểm tra giám sát công tác thanh tra
giao thông vận tải. (6) Kiểm tra giám sát công tác an toàn giao thông. (7) Kiểm tra
giám sát công tác Quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông. (8) Kiểm tra giám sát
công tác phát triển Giao thông nông thôn.
1.2.1.4 Báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện do thanh tra chính phủ, các phòng chức năng thuộc
Bộ GTVT, UBND tỉnh, thanh tra liên sở và Sở GTVT thực hiện.
Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện công tác QLNN về GTĐB được thực hiện theo các
nội dung sau: (1) Báo cáo đánh giá kết quả việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,

Chương trình, Kế hoạch phát triển GTVT. (2) Báo cáo đánh giá kết quả công tác quản
lý đầu tư và thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản. (3) Báo cáo đánh giá kết quả công tác
quản lý vận tải. (4) Báo cáo đánh giá kết quả công tác quản lý đào tạo, sát hạch cấp
giấy phép lái xe, quản lý phương tiện và kiểm định an toàn kỹ thuật. (5) Báo cáo đánh
giá kết quả công tác thanh tra giao thông vận tải. (6) Báo cáo đánh giá kết quả công tác

8

8


an toàn giao thông. (7) Báo cáo đánh giá kết quả công tác Quản lý, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông. (8) Báo cáo đánh giá kết quả công tác phát triển GTNT.
1.2.2 Tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
Quyết định quản lý nhà nước (QLNN) về giao thông đường bộ chiếm vị trí trung tâm
trong hoạt động QLNN về giao thông đường bộ, là phương tiện không thể thiếu để các
chủ thể QLNN về giao thông đường bộ sử dụng nhằm thực hiện chức năng QLNN về
giao thông đường bộ. Quyết định QLNN về giao thông đường bộ có vai trò quan trọng
trong việc hoạch định chủ trương, đường lối, nhiệm vụ lớn cho hoạt động quản lý; đặt
ra, sửa đổi, bãi bỏ các quy phạm pháp luật hành chính hoặc làm thay đổi phạm vi hiệu
lực của chúng; làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt các quan hệ pháp luật hành chính
cụ thể.
1.2.2.1 Tính hợp pháp và hợp lý trong quyết định quản lý nhà nước về giao thông
đường bộ.
a. Một quyết định QLNN về GTĐB chỉ có hiệu lực thi hành khi nó hợp pháp, tức là
thoả mãn tất cả các yêu cầu sau: (1) Quyết định QLNN về GTĐB được ban hành phải
phù hợp với nội dung và mục đích của luật, không trái với hiến pháp, luật, pháp lệnh
và các quy định của cơ quan nhà nước cấp trên. (2) Quyết định QLNN về GTĐB được
ban hành trong phạm vi thẩm quyền của chủ thể ra quyết định quản lý. Các cơ quan
(người có chức vụ) tuyệt đối không được ban hành những quyết định mà pháp luật

không cho phép, vượt quá phạm vi quyền hạn được trao, thậm chí không được lẩn
tránh và lạm quyền. (3) Quyết định QLNN về GTĐB được ban hành phải xuất phát từ
chính lợi ích thiết thực của người dân, đặc biệt là người dân lao động. Các chủ thể
hành chính nhà nước chỉ được ban hành quyết định QLNN để giải quyết những vấn đề
xã hội một cách khách quan, khoa học, tránh tuỳ tiện, chủ quan duy ý chí. (4) Quyết
định QLNN về GTĐB phải bảo đảm trình tự, thủ tục, hình thức theo luật định.
b. Tính hợp pháp và hợp lý của quyết định QLNN về GTĐB có mối liên hệ chặt chẽ
với nhau. Khi ban hành các quyết định QLNN về GTĐB, các chủ thể QLNN về GTĐB
phải bảo đảm tính hợp pháp và hợp lý.
Tuy nhiên không nên đồng nhất tính hợp pháp và tính hợp lý của quyết định QLNN về

9

9


GTĐB với nhau. Lý do chính là cơ quan ban hành chưa kịp sửa chữa những quyết định
đã lỗi thời, không còn phù hợp nữa, hoặc cơ quan ban hành không tính hết được những
đặc điểm của từng địa phương, cơ sở nên có thể quyết định phù hợp với nơi này nhưng
không phù hợp với nơi khác. Trong trường hợp này, các địa phương, cơ sở khi áp dụng
vẫn phải thi hành nghiêm chỉnh quyết định của cấp trên, đồng thời kiến nghị với cơ
quan cấp trên bãi bỏ hoặc sửa đổi cho phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương, cơ
sở. Trong mọi trường hợp, tính hợp pháp luôn có ưu thế hơn so với tính hợp lý nên
không thể vì lý do hợp lý mà coi thường quyết định của cấp trên, tự ban hành những
quy định riêng trái với quy định của pháp luật.
1.2.2.2 Tính khả thi trong quyết định quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.
Tính khả thi là một trong những thuộc tính của quyết định QLNN về GTĐB có chất
lượng tốt. Quyết định QLNN về GTĐB có chất lượng tốt là văn bản đáp ứng các tiêu
chí sau: (1) Quyết định QLNN về GTĐB phải giải quyết mục tiêu vấn đề đặt ra trên cơ
sở đảm bảo tính kinh tế, hiệu quả. (2) Các chính sách thể hiện trong quyết định QLNN

về GTĐB rõ ràng, bảo đảm nhất quán với chính sách chung của Nhà nước trong lĩnh
vực mà dự thảo điều chỉnh. (3) Nội dung quyết định QLNN về GTĐB phải hợp hiến,
hợp pháp; bảo đảm tính thống nhất, tính đồng bộ của hệ thống pháp luật. (4) Nội dung
quyết định QLNN về GTĐB phải tương thích với điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký
kết hoặc gia nhập. (5) Nội dung quy định trong quyết định QLNN về GTĐB phù hợp
với điều kiện kinh tế, xã hội; vừa phải đảm bảo yêu cầu quản lý nhà nước đồng thời
phải đảm bảo thúc đẩy phát triển xã hội. (6) Nội dung quyết định QLNN về GTĐB
phải đảm bảo tính khả thi (các điều kiện bảo đảm thi hành văn bản như nguồn tài
chính, nguồn nhân lực; các biện pháp đảm bảo thực hiện nội dung các chính sách của
văn bản… phải được quy định cụ thể, đầy đủ và hợp lý). (7) Nội dung các quy định
phải minh bạch, cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện (đối tượng chịu sự tác động của
văn bản phải biết được họ phải làm gì, được phép làm gì, không được phép làm ǵì, cơ
quan nhà nước chỉ được phép làm gì, đến mức độ nào…). (8) Đảm bảo tính ổn định
của hệ thống pháp luật; các quy định trong quyết định QLNN về GTĐB phải cụ thể,
nhưng không quá chi tiết dẫn đến nguy cơ phải sửa đổi, bổ sung ngay sau khi quyết
định QLNN về GTĐB được ban hành. (9) Chế tài đặt ra trong quyết định QLNN về

10

10


GTĐB phải hợp lý, tương xứng với tính chất, mức độ hành vi vi phạm.
1.2.2.3 Tính hiệu quả, hiệu lực trong quyết định quản lý nhà nước về giao thông
đường bộ.
a. Để bảo đảm tính hiệu quả, quyết định QLNN về GTĐB phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây: (1) Quyết định QLNN về GTĐB phải tính đến yêu cầu tổng thể bảo đảm hài
hoà lợi ích của Nhà nước, tập thể và cá nhân. Yêu cầu này đòi hỏi sự cân đối hợp lý
giữa lợi ích Nhà nước và xã hội, coi lợi ích Nhà nước và lợi ích chung của công dân là
tiêu chí để đánh giá sự hợp lý của quyết định hành chính. (2) Quyết định QLNN về

GTĐB phải có tính cụ thể và phù hợp với từng vấn đề và với các đối tượng thực hiện.
Quyết định cần xác định cụ thể các nhiệm vụ, thời hạn, chủ thể, phương tiện để thực
hiện. (3) Quyết định QLNN về GTĐB phải xem xét hiệu quả không chỉ về kinh tế mà
cả về chính trị - xã hội, cả mục tiêu trước mắt và lâu dài, giữa hậu quả trực tiếp và
gián tiếp, kết quả trước mắt và kết quả cuối cùng. Các biện pháp được đề ra trong quyết
định phải phù hợp đồng bộ với biện pháp trong quyết định có liên quan. (4) Quyết định
QLNN về GTĐB phải bảo đảm kỹ thuật lập quy, tức là ngôn ngữ, văn phong, cách
trình bày phải rõ ràng, dể hiểu, ngắn ngọn, chính xác, không đa nghĩa.
b. Hiệu lực QLNN về GTĐB chính là công lực nhà nước thể hiện quyền lực của bộ
máy nhà nước chi phối xuống các đối tượng bị quản lý trong hệ thống bằng những
công cụ pháp lý, chính sách, quyết định phù hợp với những quy luật khách quan nhằm
đạt mục tiêu quản lý và thỏa mãn nhu cầu thực tiễn xã hội. Hiệu lực QLNN về GTĐB
thể hiện như sau: (1) Hiệu lực QLNN về GTĐB thể hiện tập trung trong việc hoạch
định chính sách, quyết định quán xuyến hoạt động thực thi một cách nghiêm ngặt theo
khuôn khổ nhất định nhằm đạt mục tiêu quản lý như mong muốn. Như vậy, hiệu lực
quản lý của nhà nước liên quan tới nhiều khâu cơ bản trong chu trình quản lý, gồm: (i)
con người với tư cách nhân vật trọng tâm trong các khâu của chu trình (ii) nội dung
chính sách, quyết định gắn với thực tiễn, (iii) cơ chế, công cụ và tiền đề kinh tế - kỹ
thuật bảo đảm hoạt động thực thi và giám sát, xử lý. (2) Hiệu lực QLNN về GTĐB là
xác định đúng và đầy đủ những điều kiện để hiện thực hóa chính sách, quyết định phù
hợp với hoàn cảnh cụ thể. Nói cách khác, “khả năng thanh toán” của chính sách, quyết
định là tiền đề tiên quyết bảo đảm tính hiệu lực quản lý của nhà nước về GTĐB. Tức

11

11


là, các chính sách, quyết định quản lý cần phải xây dựng dựa trên những nền tảng cơ
sở kinh tế - kỹ thuật hiện thực chứ không phải dựa trên những “cái vô hư, không khí”.

Nếu thiếu những tiền đề đó, mọi quyết định hay chính sách chỉ là suông, “hô khẩu
hiệu” mà không bao giờ trở thành hiện thực. Rõ ràng, mục tiêu chính sách, quyết định
cần phải dựa trên những nghiên cứu khoa học tin cậy, xuất phát từ nhu cầu thực tiễn
kinh tế - xã hội, không thể duy ý chí. (3) Hiệu lực QLNN về GTĐB là xác định và
thực thi chuỗi trách nhiệm quản lý xuyên suốt cả hệ thống quản lý nhà nước. Trách
nhiệm gắn liền với quy định luật pháp và các nguyên tắc đạo đức, theo đó những
người chịu trách nhiệm phải tuân thủ khi thực hiện nhiệm vụ của mình. Trách nhiệm tổ
chức và trách nhiệm cá nhân công chức là “chất xúc tác và chất kết dính” trong tất cả
mọi khâu của bộ máy quản lý nhà nước.
Về lý thuyết, thực hiện tốt trách nhiệm quản lý của nhà nước về GTĐB làm cho bộ
máy nhà nước trở nên hiệu lực và chu đáo hơn bởi xác định rõ ràng chức năng, quyền
hạn và nhiệm vụ cụ thể của từng đối tượng quản lý và bị quản lý, của từng tổ chức và
cá nhân. Trách nhiệm được quy định cụ thể và rõ ràng đối với từng tổ chức và cá nhân
trong tổ chức đó thông qua quy chế và hệ thống phân công nhiệm vụ tương ứng với vị
trí trong bộ máy. Công tác đánh giá năng lực công chức cũng gắn liền với những quy
định này. Thực hiện tốt nhiệm vụ hay chưa hoàn thành nhiệm vụ phải được phân định
công minh bằng các hành động thưởng phạt kịp thời và chính đáng.
1.2.2.4 Tính công khai minh bạch trong quyết định quản lý nhà nước về giao thông
đường bộ.
Trong quyết định QLNN về GTĐB, công khai nghĩa là mọi hoạt động của nhà nước
phải được công bố hoặc phổ biến, truyền tải trên các phương tiện thông tin đại chúng,
làm cho mọi người dân có thể tiếp cận được các quyết định QLNN về GTĐB dễ dàng;
Minh bạch nghĩa là không những phải công khai mà còn phải trong sáng, không khuất
tất, không rắc rối, không gây khó khăn cho công dân trong tiếp cận thông tin.
Như vậy, có thể hiểu công khai, minh bạch trong quyết định QLNN về GTĐB là việc
làm cho mọi người dân có thể biết và hiểu cơ quan quản lý nhà nước về giao thông
đường bộ có chức năng, nhiệm vụ gì, hoạt động như thế nào trong khuôn khổ phù hợp
với thực tiễn và các quy định của pháp luật.

12


12


Dưới góc độ phòng, chống tham nhũng, việc bảo đảm và tăng cường công khai, minh
bạch trong QLNN về GTĐB là một nội dung hết sức quan trọng, nhằm mục đích nâng
cao hiệu quả phòng, ngừa, phát hiện và xử lý hành vi tham nhũng. Để công tác QLNN
về GTĐB được công khai, minh bạch cần lưu ý một số vấn đề sau: (1) Hoàn thiện các
quy định trong QLNN về GTĐB về quyền được thông tin. (2) Sửa đổi, hoàn thiện và
công khai quy định về danh mục bí mật nhà nước trong QLNN về GTĐB. (3) Xây
dựng hệ thống thông tin quốc gia về thủ tục hành chính và hoạt động của các cơ quan
hành chính nhà nước trong QLNN về GTĐB. (4) Tiếp tục xây dựng, ban hành và áp
dụng các bộ quy tắc ứng xử, đạo đức nghề nghiệp gắn với bồi thường về tính liêm
chính đối với cán bộ, công chức trong QLNN về GTĐB.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
1.3.1 Nhân tố về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lí: Quyết định rất lớn đến sự có mặt và vai trò của một số loại hình giao
thông đường bộ. Ví dụ: Vùng hoang mạc: Lạc đà, ô tô. Vùng băng giá xe trượt tuyết
do chó và tuần lộc kéo.
- Địa hình ảnh hưởng lớn đến công tác thiết kế và khai thác các công trình giao thông
vận tải. Ví dụ: Địa hình đồi núi phải đầu tư nhiều để xây dựng các công trình: Chống
lở đất, làm đường vòng, đường hầm…
- Khí hậu, thời tiết ảnh hưởng sâu sắc tới hoạt động của phương tiện vận tải. Ví dụ:
Các tuyến đường nhiều khi phải ngừng hoạt động do sương mù, tuyết rơi dày, bão to,
lốc xoáy...
- Sông ngòi: Phải xây dựng nhiều công trình vượt sông, chi phí xây dựng cao...
- Tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản: Ảnh hưởng hướng vận tải, loại hình vận tải...
1.3.2 Nhân tố về kinh tế xã hội, chế độ chính sách
- Sự phát triển và phân bố các ngành kinh tế quốc dân có ý nghĩa quyết định đối với sự
phát triển và phân bố, cũng như sự hoạt động của ngành GTĐB. Trước hết, các ngành

kinh tế khác là khách hàng của ngành GTĐB. Khi các ngành này phát triển tốt, nhu
cầu vận tải lớn thì ngành GTĐB có nhiều thuận lợi để phát triển. Còn khi các ngành

13

13


×