Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 101 trang )

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH



LƢƠNG VĂN CHIỀU



HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Đạt



THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, tư liệu sử dụng trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Những kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.

Tác giả luận văn


Lƣơng Văn Chiều












Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

ii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế của mình, ngoài sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy,

cô, bạn bè và đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp đỡ, chỉ bảo tận tình
của các thầy, cô của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh – Đại
học Thái Nguyên; đặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của PGS.TS.
Nguyễn Hữu Đạt Tổng biên tập tạp chí nghiên cứu kinh tế, là người trực tiếp
hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tốt cả các đồng nghiệp và
bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu.


Tác giả luận văn


Lƣơng Văn Chiều







Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài nghiên cứu 3
4. Những đóng góp mới của đề tài 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 4
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong
nền kinh tế thị trường 4
1.1.1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 4
1.1.2. Quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 17
1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và
bài học cho tỉnh Bắc Ninh 37
1.2.1. Kinh nghiệm của tỉnh Hải Dương và tỉnh Hưng Yên 37
1.2.2. Bài học rút ra cho tỉnh Bắc Ninh 38
1.3. Khái quát tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài 39
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 42
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 42
2.2. Các phương pháp nghiên cứu 43
43
43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

iv
2.2.3. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp 43
2.2.4. Phương pháp chuyên gia 43

2.2.5. Phương pháp so sánh 44
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu 44
2.3.1. Quản lý tổ chức, cá nhân nộp thuế 44
2.3.2. Quản lý diện tích đất chịu thuế 44
2.3.3. Quản lý thu nộp thuế 44
2.3.4. Quản lý giảm miễn thuế 44
2.3.5. Đánh giá công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại tỉnh
Bắc Ninh 45
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT
PHI NÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH BẮC NINH TỪ NĂM 2011 - 2013 46
3.1. Khái quát đặc điểm của tỉnh Bắc Ninh có ảnh hưởng của đến công tác
quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 46
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 46
3.1.2. Đặc điểm Kinh tế - Xã hội 48
3.1.3. Khái quát về Cục thuế tỉnh Bắc Ninh 51
3.2. Thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại tỉnh
Bắc Ninh 52
3.2.1. Tuyên truyền chính sách thuế 52
3.2.2. Thành lập ban chỉ đạo các cấp 53
3.2.3. Quản lý đối tượng nộp thuế 54
3.2.4. Quản lý diện tích đất chịu thuế 57
3.2.5. Quản lý giảm, miễn thuế 65
3.2.6. Quản lý thu nộp thuế 67
3.3. Những nhân tố ảnh hưởng 70
3.3.1. Nhân tố bên ngoài 70
3.3.2. Nhân tố bên trong 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

v

3.4. Đánh giá về công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại tỉnh
Bắc Ninh trong những năm qua 71
3.4.1. Những kết quả đạt được 71
3.4.2. Một số hạn chế 72
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế 75
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẮC NINH 77
4.1. Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 77
4.2. Một số giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 78
4.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao hiểu biết và ý thức chấp hành
chính sách pháp luật về thuế 78
4.2.2. Kiện toàn ban chỉ đạo các cấp 79
4.2.3. Hoàn thiện quản lý đối với đối tượng nộp thuế. 79
4.2.4. Hoàn thiện quản lý đối với đối tượng chịu thuế 80
4.2.5. Hoàn thiện quản lý giảm, miễn thuế 84
4.2.6. Hoàn thiện quản lý thu nộp thuế 84
4.3. Một số kiến nghị với các cấp các ngành tạo điều kiện cho việc hoàn thiện
quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh 85
4.3.1. Đối với Bộ Tài chính 85
4.3.2. Đối với Tổng cục Thuế 86
4.3.3. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh 86
KẾT LUẬN 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT


BCĐ : Ban chỉ đạo
CBCC : Cán bộ công chức
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
NNT : Người nộp thuế
NSNN : Ngân sách Nhà nước
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
SDĐPNN : Sử dụng đất phi nông nghiệp
SXKD : Sản xuất kinh doanh
UBND : Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

vii
DANH MỤC BẢNG


Bảng 3.1: Tình hình quản lý tổ chức, cá nhân nộp thuế từ năm 2011-2013 57
Bảng 3.2: Tình hình quản lý diện tích đất chịu thuế từ 2011-2013 64
Bảng 3.3: Tình hình miễn giảm thuế từ năm 2011-2013 66
Bảng 3.4: Tình hình thu nộp thuế từ năm 2011-2013 69


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp được Quốc hội khóa 12 thông
qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 17 tháng 6 năm 2010, thay thế Pháp lệnh thuế nhà
đất và được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Đây là một trong những
chính sách thuế quan trọng góp phần đảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách
nhà nước đặc biệt là ngân sách xã, phường. Thực hiện Luật thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với việc sử dụng đất
phi nông nghiệp, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng đất tiết kiệm, có hiệu
quả, góp phần hạn chế đầu cơ đất và khuyến khích thị trường bất động sản
phát triển lành mạnh; đồng thời động viên hợp lý sự đóng góp của người sử
dụng đất, nhất là những đối tượng sử dụng đất vượt hạn mức quy định vào
ngân sách Nhà nước.
Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là luật thuế mới, có số đối tượng
nộp thuế rộng, liên quan hầu hết đến các tổ chức và cá nhân trong xã hội.
Triển khai thực hiện Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có tác động rất
lớn đến đời sống xã hội, vì vậy đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của nhiều
đơn vị (như: Tài nguyên môi trường, Tài chính, Lao động thương binh xã
hội ) trong quản lý đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, chính sách miễn
giảm thuế, quản lý thu nộp, quyết toán thuế.
Tăng cường quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ tạo điều kiện
tăng thu Ngân sách, đồng thời quản lý tốt diện tích đất phi nông nghiệp trên
địa bàn, đảm bảo công bằng giữa các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, trong thực tế, công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh vẫn còn một số bất cập, hạn chế trong quản lý đối
tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế, chính sách miễn giảm thuế, quản lý thu
nộp, quyết toán thuế.v.v., vì vậy đã làm giảm hiệu lực quản lý, gây thất thu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
cho ngân sách nhà nước .v.v. Nghiên cứu, tìm giải pháp hoàn thiện công tác

quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp khắc phục những bất cập, hạn chế
nêu trên, là nhu cầu bức xúc đặt ra. Do vậy tôi lựa chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn góp phần tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý của cơ quan thuế tỉnh Bắc Ninh.
2. Mục tiêu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh thời gian qua, từ đó đề xuất giải
pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa, làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp;
- Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh, nêu lên nhưng kết quả, hạn chế và nguyên nhân;
- Đề xuất giải pháp chủ yếu hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp, góp phần phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh Bắc Ninh
trong thời gian tới.
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Bắc Ninh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
+ Về thời gian: tài liệu tổng quan được thu thập từ những tài liệu đã

công bố trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến nay; số liệu về công tác
quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trong 3 năm từ năm 2011 – 2013.
3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Thông qua nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp, quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp và đánh
giá đúng thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh, đề tài cung cấp cơ sở khoa học, thực tiễn cho việc xây
dựng giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
tại tỉnh Bắc Ninh, góp phần thúc đẩy phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh trong
thời gian tới.
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Hệ thống hoá, làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp và công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
trong nền kinh tế thị trường;
- Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp tại tỉnh Bắc Ninh, nêu lên những kết quả đạt được, chỉ ra những hạn
chế, yếu kém, nguyên nhân và đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh có tính khả thi;
- Kiến nghị với các cấp, các ngành bổ sung, sửa đổi chính sách thuế
phù hợp, nhằm quản lý tốt thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh
Bắc Ninh.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, luận văn gồm 4 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp;
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4

Chƣơng 3: Thực trạng công tác quản lý thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh;
Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
1.1. Một số vấn đề lý luận về quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
trong nền kinh tế thị trƣờng
1.1.1. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là loại thuế thu hàng năm mà tổ
chức, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp bắt buộc phải nộp cho Nhà
nước theo quy định của pháp luật. Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là
một loại thuế trực thu, do các chủ thể có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử
dụng đất phi nông nghiệp phải nộp theo quy định pháp luật về thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp.
1.1.1.2. Đặc điểm
Cũng như các sắc thuế khác, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có các
đặc điểm chung của thuế và một số đặc điểm đặc thù như sau:
- Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân, hộ gia đình có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông
nghiệp để ở, để xây dựng công trình, để sản xuất, kinh doanh;
- Nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp là nghĩa vụ bắt buộc đối với tổ
chức, cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất phi nông nghiệp. Hành vi trốn thuế,
gian lận thuế đều là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lý về hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


5
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình chỉ phải nộp thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp đối với việc sử dụng đất phi nông nghiệp mà thuộc đối tượng chịu
thuế theo quy định của pháp luật; còn sử dụng đất phi nông nghiệp nhưng đất
đó không thuộc đối tượng chịu thuế thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình không
phải nộp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (như đất do cơ sở tôn giáo sử
dụng, đất xây dựng cơ sở y tế, giáo dục, đất làm nghĩa trang, nghĩa địa,…);
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có tính chất động viên chủ thể có
quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất phi nông nghiệp có hiệu quả. Thông
qua việc thu thuế đã khuyến khích chủ thể có quyền sử dụng đất phải sử dụng
có hiệu quả bằng việc đầu tư sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy phát triển kinh tế.
- Thuế được thu hàng năm với mức thuế suất thấp, tính bằng tỷ lệ phần
trăm (%) trên giá đất tính thuế của từng mảnh đất hoặc theo mức thu cố định
cho mỗi đơn vị diện tích sử dụng, có phân biệt theo vị trí, mục đích sử dụng
đất. Chủ thể sử dụng đất phi nông nghiệp ở những vị trí có khả năng sinh lợi
lớn, mang lại lợi nhuận cao cho người sử dụng thì phải đóng thuế cao hơn
những chủ sử dụng đất ở những vị trí kém sinh lợi.
1.1.1.3. Vai trò
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp có những vai trò cơ bản sau:
- Đóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nước, góp phần đáp ứng các
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước như xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công
cộng, thực hiện chính sách an sinh xã hội, duy trì quân đội, bộ máy hành
chính nhà nước…
- Góp phần điều tiết cung cầu bất động sản và bình ổn giá cả thị trường
bất động sản. Trên thực tế cho thấy, để tránh tình trạng đầu cơ bất động sản và
tăng giá bất động sản để kiếm lời thì việc áp dụng chính sách thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp là biện pháp tối ưu. Bởi lẽ, nếu một chủ thể có quyền sử
dụng một diện tích lớn đất phi nông nghiệp thì gần như người đó có quyền ấn
định giá cả thị trường bất động sản trong vùng. Chính vì vậy, thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp sẽ làm hạn chế việc đầu cơ quá nhiều đất đai, bởi với người


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
tích trữ càng nhiều đất thì càng phải đóng nhiều thuế và nếu đất đó khó có thể
sinh lợi như đầu tư vào lĩnh vực khác thì chủ thể có quyền sử dụng đất sẽ
không đầu cơ đất (vì phải đóng thuế) và chuyển sang đầu tư vào lĩnh vực khác
có khả năng sinh lợi cao hơn, nhanh hơn.
- Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng bất động
sản. Việc đánh thuế sử dụng đất phi nông nghiệp cũng là một cách điều tiết
thu nhập, tránh tình trạng một người có quyền sử dụng nhiều đất nhưng không
sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả.
- Góp phần chống tham nhũng. Cùng với các đạo luật khác, thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp góp phần làm minh bạch tài sản của người dân, làm
cho Nhà nước có thể quản lý được đất đai, nhà cửa của cán bộ công chức,
tránh được các giao dịch bất động sản “ngầm” (tặng cho, đưa hối lộ bằng
quyền sử dụng đất ở những địa điểm đẹp ). Pháp luật về thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp quy định mức thuế mà chủ sử dụng đất phải nộp hàng năm, nếu
không nộp thì phải chịu chế tài hành chính hoặc hình sự.
- Giúp nhà nước kiểm soát hoạt động kinh doanh bất động sản, đảm
bảo thị trường bất động sản phát triển lành mạnh. Thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp góp phần làm cho các giao dịch bất động sản cũng trở nên minh bạch
hơn, hợp đồng thực hiện nhanh hơn và hạn chế được các giao dịch ngầm. Bởi
lẽ nếu không đăng ký sang tên quyền sử dụng đất kịp thời thì người chuyển
nhượng phải chịu thuế đối với cả đất đã chuyển nhượng.
- Là công cụ quan trọng để điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã
hội trong sử dụng và chuyển dịch bất động sản. Do giá đất tính thuế được xây
dựng trên cơ sở lý thuyết địa tô, nên giá đất tính thuế ở những khu vực khác
nhau, vị trí khác nhau, trục đường giao thông khác nhau thì có số thuế phải
nộp khác nhau. Tức là mức thuế phải nộp căn cứ vào khả năng sinh lợi của

đất, đất có vị trí sinh lợi cao, giao thông thuận tiện thì phải đóng thuế cao hơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
đất ở vị trí không có khả năng sinh lợi, mức độ tiện ích thấp. Đồng thời pháp
luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp quy định người có quyền sử dụng diện
tích đất phi nông nghiệp lớn (vượt hạn mức quy định) thì phải đóng thuế
nhiều hơn người có quyền sử dụng diện tích nhỏ (trong hạn mức).
1.1.1.4. Nội dung của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
a. Đối tượng chịu thuế
- Đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị quy định tại Luật Đất đai năm
2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
+ Đất xây dựng khu công nghiệp bao gồm đất để xây dựng cụm công
nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập
trung khác có cùng chế độ sử dụng đất;
+ Đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm đất
để xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ
sở kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản
xuất, kinh doanh (kể cả đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh
doanh trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);
+ Đất để khai thác khoáng sản, đất làm mặt bằng chế biến khoáng sản,
trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng đến lớp đất mặt
hoặc mặt đất;
+ Đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm bao gồm đất để khai
thác nguyên liệu và đất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây
dựng, làm đồ gốm.
- Đất phi nông nghiệp được các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng
vào mục đích kinh doanh.

b. Đối tượng không chịu thuế
Đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh thuộc đối
tượng không chịu thuế bao gồm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
- Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm:
+ Đất giao thông, thủy lợi, bao gồm: đất sử dụng vào mục đích xây
dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, đường sắt, đất xây dựng
kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả đất nằm trong quy
hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do được
phân kỳ đầu tư theo từng giai đoạn phát triển được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, đất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà
máy sản xuất nước), hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, đê,
đập và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông, an toàn thủy lợi;
+ Đất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục
thể thao phục vụ lợi ích công cộng, bao gồm: đất sử dụng làm nhà trẻ, trường
học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng
trường, công trình văn hoá, điểm bưu điện - văn hoá xã, phường, thị trấn,
tượng đài, bia tưởng niệm, bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người
khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục
hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
+ Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh đã được xếp
hạng hoặc được Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
đây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định bảo vệ;
+ Đất xây dựng công trình công cộng khác, bao gồm: đất sử dụng cho
mục đích công cộng trong khu đô thị, khu dân cư nông thôn; đất xây dựng kết
cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đất xây dựng công

trình hệ thống đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn
xăng, dầu, khí và đất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên; đất
trạm điện; đất hồ, đập thuỷ điện; đất xây dựng nhà tang lễ, nhà hoả táng, lò
hoả táng; đất để chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
- Đất do cơ sở tôn giáo sử dụng, bao gồm: đất thuộc nhà chùa, nhà
thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo,
trụ sở của tổ chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước
cho phép hoạt động.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.
- Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ bao
gồm diện tích đất xây dựng công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà
thờ họ theo khuôn viên của thửa đất có các công trình này.
- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp gồm:
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập; trụ sở các cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế
liên chính phủ được hưởng ưu đãi, miễn trừ tương đương cơ quan đại diện
ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;
Trường hợp các tổ chức cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp sử
dụng đất được nhà nước giao để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự
nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị vào mục đích khác thì thực hiện theo quy
định tại Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các các văn bản hướng dẫn

thi hành
+ Đất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh
vực về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự
nghiệp công lập.
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh gồm:
+ Đất thuộc doanh trại, trụ sở đóng quân;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
+ Đất làm căn cứ quân sự;
+ Đất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và các công trình
đặc biệt về quốc phòng, an ninh;
+ Đất làm ga, cảng quân sự;
+ Đất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ
trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
+ Đất làm kho tàng của các đơn vị vũ trang nhân dân;
+ Đất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy
vũ khí;
+ Đất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi đấu, nhà tập luyện thể dục,
thể thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở đóng quân của
các đơn vị vũ trang nhân dân;
+ Đất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường
giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
+ Đất xây dựng các công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ quốc
phòng, an ninh khác do Chính phủ quy định.
- Đất phi nông nghiệp để xây dựng các công trình của hợp tác xã phục
vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục

vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất,
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép; đất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; đất xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con
giống, xây dựng nhà, kho của hộ gia đình, cá nhân chỉ để chứa nông sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
c. Người nộp thuế
- Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất
thuộc đối tượng chịu thuế.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
- Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chưa được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người đang sử dụng đất là người
nộp thuế.
- Người nộp thuế (NNT) trong một số trường hợp cụ thể được quy
định như sau:
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
đầu tư thì người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất là người nộp thuế;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất cho thuê đất theo hợp đồng
thì người nộp thuế được xác định theo thỏa thuận trong hợp đồng. Trường
hợp trong hợp đồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có
quyền sử dụng đất là người nộp thuế;
+ Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận nhưng đang có tranh
chấp thì trước khi tranh chấp được giải quyết, người đang sử dụng đất là
người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ để giải quyết tranh chấp
về quyền sử dụng đất;
+ Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa đất thì

người nộp thuế là người đại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử
dụng thửa đất đó;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng đất góp vốn kinh doanh bằng
quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng đất thuộc
đối tượng chịu thuế, thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
+ Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là
người cho thuê nhà (đơn vị được giao ký hợp đồng với người thuê).
+ Trường hợp được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án
xây nhà ở để bán, cho thuê thì người nộp thuế là người được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho các tổ
chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
d. Căn cứ và phương pháp tính thuế
* Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (SDĐPNN) là diện tích
đất tính thuế, giá 1m2 đất tính thuế và thuế suất.
1. Diện tích đất tính thuế: diện tích đất tính thuế là diện tích đất phi
nông nghiệp thực tế sử dụng
a. Đất ở, bao gồm cả trường hợp đất ở sử dụng vào mục đích kinh doanh
- Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa đất ở trong phạm vi một
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là tỉnh) thì diện tích đất
tính thuế là tổng diện tích các thửa đất ở thuộc diện chịu thuế trong tỉnh.
- Trường hợp đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính
thuế là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận; trường hợp diện tích đất ở ghi trên
Giấy chứng nhận nhỏ hơn diện tích đất thực tế sử dụng thì diện tích đất tính
thuế là diện tích thực tế sử dụng.
+ Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên

một thửa đất mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế
đối với từng người nộp thuế là diện tích đất thực tế sử dụng của từng người
nộp thuế đó.
+ Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng trên
một thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận thì diện tích đất tính thuế là diện
tích đất ghi trên Giấy chứng nhận.
- Đối với đất ở nhà nhiều tầng có nhiều hộ gia đình ở, nhà chung cư,
bao gồm cả trường hợp vừa để ở, vừa để kinh doanh thì diện tích đất tính
thuế của từng người nộp thuế được xác định bằng hệ số phân bổ nhân với diện
tích nhà (công trình) mà người nộp thuế đó sử dụng, trong đó:
+ Diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng là diện tích sàn thực tế sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
hợp đồng mua bán hoặc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
+ Trường hợp gặp khó khăn khi xác định diện tích đất xây dựng đối với
nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư thì Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp
tỉnh xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể phù hợp với thực tế tại địa phương
b. Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
- Diện tích đất tính thuế là tổng diện tích đất được nhà nước giao, cho
thuê sử dụng vào mục đích kinh doanh ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định
giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; trường hợp diện tích đất ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết định
giao đất, Quyết định hoặc Hợp đồng cho thuê đất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thấp hơn diện tích đất thực tế sử dụng vào mục đích kinh doanh,
thì diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế sử dụng.
- Đối với đất phi nông nghiệp quy định sử dụng vào mục đích kinh

doanh, thì diện tích đất tính thuế là toàn bộ diện tích đất phi nông nghiệp sử
dụng vào mục đích kinh doanh. Trường hợp không xác định được cụ thể diện
tích đất sử dụng vào mục đích kinh doanh, thì diện tích đất chịu thuế được xác
định theo phương pháp phân bổ theo tỷ lệ doanh số.
c. Đất sử dụng không đúng mục đích, đất lấn, chiếm và đất chưa sử
dụng theo đúng quy định
Diện tích đất lấn, chiếm, đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử
dụng theo đúng quy định được xác định theo quy định của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
2. Giá của 1 m
2
đất tính thuế
Giá của 1 m2 đất tính thuế là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa
đất tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu
kỳ 5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.
3. Thuế suất
a. Đất ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
- Đất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh áp dụng theo
biểu thuế lũy tiến từng phần như sau:
BẬC THUẾ
DIỆN TÍCH ĐẤT TÍNH THUẾ (m
2
)
THUẾ SUẤT (%)
1
Diện tích trong hạn mức

0,03
2
Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức
0,07
3
Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức
0,15
- Đất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng
dưới mặt đất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
b. Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, đất phi nông nghiệp quy
định tại Điều 2 Thông tư này sử dụng vào mục đích kinh doanh áp dụng mức
thuế suất 0,03%.
c. Đất sử dụng không đúng mục đích, đất chưa sử dụng theo đúng quy
định áp dụng mức thuế suất 0,15%.
d. Đất của dự án đầu tư phân kỳ theo đăng ký của nhà đầu tư được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%.
e. Đất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% .
e. Miễn thuế, giảm thuế
* Miễn thuế
- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư (đặc
biệt ưu đãi đầu tư); dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn; dự án đầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu
tư) tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử
dụng trên 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc
biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư .

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


15
Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên
bình quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày
03/12/2009 của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi
bổ sung.
- Đất của cơ sở thực hiện xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường gồm:
+ Các cơ sở ngoài công lập được thành lập và có đủ điều kiện hoạt
động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực
xã hội hóa;
+ Các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án
đầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt động trong các lĩnh
vực xã hội hóa có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền;
+ Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên
doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc
lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa do
Thủ tướng Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường phải đáp ứng quy định về tiêu chí quy mô, tiêu
chuẩn theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ .
- Đất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng
người già cô đơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.
- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt
khó khăn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
- Đất ở trong hạn mức của người hoạt động cách mạng trước ngày
19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương
binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha đẻ, mẹ đẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ
khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ đang được hưởng trợ cấp
hàng tháng; người hoạt động cách mạng bị nhiễm chất độc da cam; người bị
nhiễm chất độc da cam mà hoàn cảnh gia đình khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về chuẩn hộ nghèo. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quy định cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại địa phương theo quy định của
pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do địa phương ban hành để xác
định hộ nghèo.
- Hộ gia đình, cá nhân trong năm bị thu hồi đất ở theo quy hoạch, kế
hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được miễn thuế
trong năm thực tế có thu hồi đối với đất tại nơi bị thu hồi và đất tại nơi ở mới.
- Đất có nhà vườn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là
di tích lịch sử - văn hoá.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị
thiệt hại về đất và nhà trên đất trên 50% giá tính thuế.
Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã
nơi có đất bị thiệt hại.
* Giảm thuế
Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
- Đất của dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; đất của doanh nghiệp sử dụng từ
20% đến 50% số lao động là thương binh, bệnh binh.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích đầu tư (ưu đãi đầu tư), lĩnh vực đặc

biệt khuyến khích đầu tư ( đặc biệt ưu đãi đầu tư), địa bàn có điều kiện kinh tế

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
- xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thực
hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư .
Số lao động là thương binh, bệnh binh phải là lao động thường xuyên bình
quân năm theo quy định tại Thông tư số 40/2009/TT-LĐTBXH ngày 03/12/2009
của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và các văn bản sửa đổi bổ sung.
- Đất ở trong hạn mức tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- Đất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng
chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của
liệt sỹ không được hưởng trợ cấp hàng tháng.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt
hại về đất và nhà trên đất từ 20% đến 50% giá tính thuế. Trường hợp này, người
nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có đất bị thiệt hại.
1.1.2. Quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1.1.2.1. Khái niệm quản lý thuế
Hiện nay còn tồn tại nhiều cách giải thích thuật ngữ quản lý. Thuật ngữ
quản lý có thể được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào góc độ
nghiên cứu các ngành khoa học khác nhau như: kinh tế học, hành chính học,
luật học, xã hội học đề sử dụng thuật ngữ quản lý với nội dung phù hợp đối
tượng nghiên cứu của từng chuyên ngành.
Dưới góc độ chung của các chuyên ngành khoa học, “Quản lý là điều
khiển, chỉ đạo một hệ thống hay một quá trình, căn cứ vào quy luật, định luật
hay nguyên tắc tương ứng để cho một hệ thống hay quá trình ấy vận động
theo ý muốn của người quản lý và nhằm đạt được những mục đích đã định
trước” (Giáo trình “Quản lý chất lượng”, Nxb Đại học KTQD, năm 2010)
Trong cuốn giải thích thuật ngữ pháp lý Việt Nam có giải thích: “Quản

lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến các đối tượng bị quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra của tổ chức. Nó nhằm chỉ một tập hợp các hoạt động
cần thiết phải được thực hiện nhằm đạt được những mục tiêu chung”. Có một

×