Tải bản đầy đủ (.doc) (142 trang)

Nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trách nhiệm hữu hạn sơn hải trong đấu thầu thi công xây lắp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 142 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan đề tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty TNHH
Sơn Hải trong đấu thầu thi công xây lắp’’ là của riêng Tác giả. Các thông tin, tài
liệu, bảng biểu, kết quả nêu trong luận văn đều được trích dẫn nguồn đầy đủ theo quy
định. Nếu có gì sai học viên xin hoàn toàn chịu trách nhiệm theo quy định của nhà
trường.
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2017

Tác giả luận văn

Lưu Đình Tín

1

i


LỜI CẢM ƠN
Sau khoảng thời gian học tập và rèn luyện với sự giúp đỡ quý báu, tận tình của các
thầy giáo, cô giáo trường Đại học Thủy Lợi, bạn bè đồng nghiệp cùng với sự nỗ lực cố
gắng, tìm tòi, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm thực tế của bản thân, học viên đã hoàn
thành luận văn thạc sĩ với đề tài “Nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty
TNHH Sơn Hải trong đấu thầu thi công xây lắp”.
Trước tiên, tác giả xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Nguyễn
Quang Cường đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và cung cấp các thông tin khoa học quý
báu cho tác giả trong suốt quá trình thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo thuộc khoa Công trình, phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học trường Đại
học Thủy Lợi đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả hoàn thành tốt luận văn thạc sĩ
của mình.


Tác giả cũng xin chân thành cảm ơn đến toàn thể các cán bộ, công nhân viên Công ty
TNHH Sơn Hải, cùng toàn thể bạn bè và gia đình đã chia sẻ, động viên, tạo điều kiện
cho Tác giả trong suốt quá trình hoàn thành luận văn.
Do hạn chế về thời gian, kiến thức khoa học và kinh nghiệm thực tế của bản thân chưa
nhiều nên Luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Học viên rất mong nhận được ý
kiến đóng góp và trao đổi tận tình của các thầy cô giáo và bạn bè để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2017

Tác giả luận văn

Lưu Đình Tín

2

i


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ĐẤU THẦU TẠI VIỆT NAM .........4
1.1. Đấu thầu trong nước. ................................................................................................4
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu:.....................................................................4
1.1.2. Quá trình phát triển của pháp luật về đấu thầu xây lắp: ........................................5
1.2. Vài nét về đấu thầu tại tỉnh Bắc Kạn......................................................................13
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..............................................................................................18
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CÁC QUY ĐỊNH TRONG ĐẤU THẦU XÂY

LẮP ...............................................................................................................................19
2.1 Trình tự thực hiện đấu thầu xây lắp.........................................................................19
2.1.1.Trình tự thực hiện đấu thầu ..................................................................................19
2.1.2 Hủy đấu thầu và loại bỏ hồ sơ dự thầu .................................................................24
2.2. Đấu thầu xây lắp và cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp. ........................................25
2.2.1. Đặc điểm của đấu thầu xây lắp............................................................................25
2.2.2. Đặc điểm cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp .......................................................33
2.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực đấu thầu xây lắp của Doanh nghiệp. ............38
2.3.1. Nhân tố bên ngoài của doanh nghiệp: .................................................................38
2.3.2. Nhân tố nội bộ của doanh nghiệp:.......................................................................42
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................48
CHƯƠNG 3 ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐẤU THẦU CỦA
CÔNG TY TNHH SƠN HẢI. .....................................................................................49
3.1. Giới thiệu về công ty TNHH Sơn Hải ....................................................................49
3.1.1. Thông tin chung:..................................................................................................49
3.1.2. Quá trình và hình thành phát triển của Công ty: .................................................49
3.1.3. Lĩnh vực kinh doanh:...........................................................................................49
3.1.4. Cơ cấu tổ chức, bộ máy tổ chức của Công ty:....................................................50
3.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty.............................................................50
3.2.1. Năng lực hoạt động đấu thầu của công ty TNHH Sơn Hải .................................50
3.2.2 Tình hình đấu thầu................................................................................................52
3.2.3 Quy trình thực hiện hoạt động thấu thầu của công ty ..........................................55
3

3


3.2.4 Các chỉ tiêu để đánh giá khả năng thắng thầu của công ty TNHH Sơn Hải ........ 60
3.2.5. Nguyên nhân hạn chế năng lực đấu thầu xây lắp của Công ty: .......................... 64
3.2.6 Phương hướng hoạt động đấu thầu của Công Ty................................................. 65

3.3 Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh. ......................................................... 67
3.3.1 Tăng cường năng lực tài chính ............................................................................ 68
3.3.2 Tăng cường năng lực kỹ thuật, máy móc công nghệ thi công: ............................ 75
3.3.3 Tăng cường kỹ năng đấu thầu xây lắp ................................................................. 77
3.3.4 Tăng cường nâng cao biện pháp thi công............................................................. 87
3.4. Đánh giá khả năng thắng thầu dự án xây dựng trụ sở làm việc Thành ủy-HĐNDUBND thành phố Bắc Kạn............................................................................................ 89
3.4.1 Thông tin gói thầu ................................................................................................ 89
3.4.2 Năng lực tài chính ................................................................................................ 92
3.4.3 Năng lực thi công ................................................................................................. 93
3.4.4 Năng lực hồ sơ kinh nghiệm ................................................................................ 96
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.............................................................................................. 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ. ................................................................................... 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 102

4

4


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 3.1. Mô hình tổ chức quản lý của Công ty ...........................................................50
Hình 3.2. Biểu đồ doanh thu của Công ty các năm 2012 – 2014 ..................................51
Hình 3.3. Biểu đồ tình hình đấu thầu tính theo số lần dự thầu của Công ty .................53
Hình 3.4 Biểu đồ cấu lao động của công ty...................................................................54
Hình 3.5. Sơ đồ tóm tắt quy trình chuẩn bị và dự thầu của công ty TNHH Sơn Hải....56

5

5



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh từ 2012-2014 ............ 51
Bảng 3.2. Bảng kê số lượng trúng thầu giai đoạn 2011 - 2014..................................... 52

6

6


DANH MỤC CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 3.1: Một số gói thầu xây lắp công ty trúng thầu trong giai đoạn 2009 2014....104
Phụ lục 3.2: Bảng kê năng lực nhân sự Công ty TNHH Sơn Hải ...............................109
Phụ lục 3.3: Bảng kê năng lực công nhân kỹ thuật Công ty TNHH Sơn Hải .............110
Phụ lục 3.4: Danh mục máy móc thiết bị của Công ty TNHH Sơn Hải......................111

7



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Đất nước ta đang phát triển từng ngày, từng giờ, các hoạt động xây dựng đang phát
triển mạnh mẽ ở khắp mọi nơi và sẽ mở ra quy mô ngày càng lớn trong những năm sắp
tới. Cùng với sự công nghiệp hóa và hiện đại hóa của đất nước, nhiều công trình xây
dựng dân dụng đã và đang được xây dựng trên khắp đất nước. Vấn đề chất lượng các
công trình đạng được đặt lên hàng đầu. Và để đạt được chất lượng tốt thì ngay từ đầu,
tổ chức đấu thầu là phương pháp cạnh tranh tốt để tạo ra chất lượng cho công trình.
Trong số các doanh nghiệp xây dựng hiện nay có nhiều đơn vị thi công có uy tín và có
kinh nghiệm trong lĩnh vực thi công nhà cao tầng. Họ đang thích nghi rất tốt với sự

phát triển của xã hội và nắm bắt được yêu cầu ngày càng cao của chủ đầu tư về chất
lượng, tiến độ và nhất là giá thành phải cạnh tranh. Vừa là thách thức cũng vừa là cơ
hội cho ngành xây dựng chúng ta bước sang một bước tiến mới về đấu thầu.
Để giải quyết tốt việc làm cho cán bộ công nhân viên và duy trì sự hoạt động, phát
triển ổn định của công ty, công ty TNHH Sơn Hải luôn đổi mới cách tiếp cận để thâm
nhập sâu hơn vào thị trường xây dựng, tham gia dự thầu nhiều công trình xây dựng và
đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, để tồn tại và có khả năng cạnh tranh
tốt trên thị trường công ty TNHH Sơn Hải phải cải tiến phương pháp quản lý, biện
pháp thi công để rút ngắn tiến độ, mua sắm thiết bị vật tư tốt, bền với giá gốc để giảm
giá thành dự thầu, nâng cao khả năng thắng thầu với phương châm “Chất lượng để tồn
tại, uy tín để phát triển”.
2. Mục đích của Luận văn:
Dựa trên việc nghiên cứu cơ sở lý luận về đấu thầu, từ đó nghiên cứu về năng lực cạnh
tranh của Công ty TNHH Sơn Hải, tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của công ty, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao sức mạnh cạnh tranh đấu thầu
xây lắp của Công ty TNHH Sơn Hải trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.

1

1


3. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
3.1 Cách tiếp cận
Cách tiếp cận của đề tài là khảo sát các loại hình thi công nhà cao tầng có quy mô
tương tự của các công ty đã có kinh nghiệm thi công trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn hoặc
các tỉnh lân cận.
3.2 Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau: Phương pháp điều tra khảo sát thực tế; Phương pháp thống kê, phân tích, tổng

hợp, so sánh; Phương pháp đối chiếu với hệ thống văn bản pháp quy; Phương pháp kế
thừa; Phương pháp tham vấn ý kiến chuyên gia.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các công cụ cạnh tranh, các nhân tố ảnh hưởng và các tiêu
chí đánh giá đến năng lực cạnh tranh. Từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao khả
năng cạnh tranh trong đấu thầu xây lắp trên địa bàn thành phố Bắc Kạn.
4.2 Phạm vi nghiên cứu
Để đề tài có tính tập trung, tác giả chủ yếu nghiên cứu các giải pháp phù hợp với địa
phương, doanh nghiệp các yếu tố nhằm nâng cao khả năng thắng thầu.
5. Nội dung nghiên cứu:
Luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình đấu thầu tại Việt Nam.
- Chương 2: Cơ sở lý luận và các quy định trong đấu thầu xây lắp
- Chương 3: Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực đấu thầu của Công ty TNHH
Sơn Hải.
6. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
6.1 Ý nghĩa khoa học của đề tài
Đề tài đã cập nhật và hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về đấu thầu xây lắp, nội
dung, vai trò của công tác quản lý công tác đấu thầu theo trình tự các giai đoạn từ lập
kế hoạch lựa chọn nhà thầu đến thực hiện quản lý chất lượng khi thi công cũng như

2

2


bàn giao đưa vào sử dụng. Những nghiên cứu này góp phần bổ sung hoàn thiện hơn về
mặt lý luận trong quản lý công tác đấu thầu xây dựng.


3

3


6.2 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả phân tích đánh giá và đề xuất giải pháp của đề tài sẽ là những tài liệu tham
khảo có giá trị thiết thực và hữu ích có thể áp dụng trong việc tăng cường công tác
quản lý chất lượng công tác lựa chọn nhà thầu thi công xây lắp trên địa bàn tỉnh Bắc
Kạn hiện nay.
7. Kết quả dự kiến đạt được:
Đưa ra được các chỉ tiêu đánh giá khả năng thắng thầu của công ty TNHH Sơn Hải và
đưa ra giải pháp tối ưu để công ty nâng cao khả năng cạnh tranh trong đấu thầu xây
lắp.

4

4


CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH ĐẤU THẦU TẠI VIỆT NAM
1.1. Đấu thầu trong nước.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của đấu thầu:
1.1.1.1 Khái niệm:
Theo quy định tại Khoản 12, Điều 4, Chương 1, Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26 tháng 11 năm
2013 [7] thì “Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu để ký kết và thực hiện hợp đồng
cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp; lựa chọn nhà
đầu tư để ký kết và thực hiện hợp đồng dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự
án đầu tư có sử dụng đất trên cở sở bảo đảm cạnh tranh, công bằng, minh bạch và

hiệu quả kinh”.
Theo giáo trình hiệu quả và quản lý dự án Nhà nước của Mai Văn Bưu [1] thì: “Đấu
thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu trên
cơ sở cạnh tranh giữa các nhà thầu.
Bên mời thầu là cơ quan, tổ chức có chuyên môn và năng lực để thực hiện các hoạt
động đấu thầu
Nhà thầu là tổ chức kinh tế có đủ điều kiện và có tư cách pháp nhân để tham gia đấu
thầu. Nhà thầu có thể là cá nhân trong trường hợp đấu thầu tuyển trọn tư vấn”.
1.1.1.2 Đặc điểm của đấu thầu
Thứ nhất, Đấu thầu là 1 hoạt động thương mại. Trong đó bên dự thầu là các thương
nhân có đủ điều kiện và mục tiêu mà bên dự thầu hướng tới là lợi nhuận, còn bên mời
thầu là xác lập được hợp đồng mua bán hàng hóa, sử dụng dịch vụ với các điều kiện
tốt nhất cho họ.
Thứ hai, Đấu thầu là 1 giai đoạn tiền hợp đồng. Hoạt động đấu thầu luôn gắn với quan
hệ mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ. Trong nền kinh tế đấu thầu không diễn ra như
1 hoạt động độc lập, nó chỉ xuất hiện khi con người có nhu cầu mua sắm hàng hóa và
sử dụng dịch vụ. Mục đích cuối cùng của đấu thầu là là giúp bên mời thầu tìm ra chủ
thể có khả năng cung cấp hàng hóa, dịch vụ với chất lượng và giá cả tốt nhất. Sau khi
quá trình đấu thầu hoàn tất, người trúng thầu sẽ cùng với người tổ chức đấu thầu đàm
phán, để kí hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ hay xây lắp công trình.
5

5


Thứ ba, Chủ thể tham gia quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ. Theo Luật thương mại
2005, trong hoạt động đấu thầu có thể xuất hiện bên thứ ba như các công ty tư vấn
giúp lập hồ sơ mời thầu, chuyên gia giúp đỡ, đánh giá hồ sơ dự thầu. Tuy nhiên đây là
hoạt động không qua trung gian, không có thương nhân làm dịch vụ đấu thầu hàng
hóa, dịch vụ cho thương nhân khác nhận thù lao. Trong khi đó, Luật đấu thầu 2013 đã

quy định thêm về tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp bao gồm đại lí đấu thầu, đơn vị sự
nghiệp được thành lập và chức năng thực hiện đấu thầu chuyên nghiệp.Việc thành lập
và hoạt động của đại lí đấu thầu thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh
nghiệp. Quan hệ đấu thầu luôn được xác lập giữa 1 bên mời thầu và nhiều bên dự thầu.
Nhưng vẫn có trường hợp ngoại lệ như trong trường hợp chỉ định đầu tư.
Thứ tư, Hình thức pháp lí của quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ là hồ sơ mời thầu và
hồ sơ dự thầu. Hồ sơ mời thầu là văn bản pháp lí do bên mời thầu lập, trong đó có đầy
đủ những yêu cầu về kĩ thuật, tài chính và thương mại của hàng hóa cần mua sắm, dịch
vụ cần sử dụng. Còn hồ sơ dự thầu thể hiện năng lực, mức độ đáp ứng của bên dự thầu
trước các yêu cầu trong hồ sơ mời thầu.
Thứ năm, Giá của gói thầu: xét trên góc độ giá cả thì đấu thầu cần thiết phải có sự
khống chế về giá, gọi là giá gói thầu hoặc dự toán được đưa ra bởi bên mời thầu theo
khả năng tài chính của bên mời thầu. Bên dự thầu đưa ra giá cao hơn khả năng tài
chính của bên mời thầu thì dù có tốt đến mấy cũng khó có thể thắng thầu. bên dự thầu
nào đáp ứng được các yêu cầu của bên mời thầu mà có giá càng thấp thì sẽ càng có cơ
hội chiến thắng.
1.1.2. Quá trình phát triển của pháp luật về đấu thầu xây lắp:
Đấu thầu xây lắp là phương thức mà chủ đầu tư sử dụng để tổ chức cạnh tranh giữa
các nhà thầu xây dựng nhằm lựa chọn một nhà thầu xây lắp có khả năng thực hiện tốt
nhất các yêu cầu của dự án. Các yêu cầu đó thường là những yêu cầu về mặt kinh tế tài chính, yêu cầu về mặt kĩ thuật, yêu cầu về mặt tiến độ thi công…
Thực chất của đấu thầu xây lắp là việc ứng dụng phương pháp xét hiệu quả kinh tế
trong việc lựa chọn tổ chức thi công xây dựng. Phương pháp này đòi hỏi sự so sánh
giữa các tổ chức xây dựng trên cùng một phương diện (như kĩ thuật hay tài chính) để
chọn lấy một nhà thầu có đủ khả năng sau đó lại so sánh tiếp. Kết quả cuối cùng sẽ tìm
ra được một tổ chức xây dựng đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của chủ đầu tư.
6

6



Đấu thầu xây lắp có một số đặc điểm khác so với đấu thầu trong những lĩnh vực khác.
Cụ thể:
- Sản phẩm của sản xuất xây lắp có đặc điểm là mang tính đơn chiếc, công trình đặt tại
một vị trí cố định, phục vụ cho một mục đích cụ thể, một chủ trương quản lí sử dụng,
không phải là hàng hoá thông thường mua bán trên thị trường, khối lượng vật chất,
tiền vốn tiêu hao, số lao động tham gia vào quá trình sản xuất lớn gấp nhiều lần các
loại sản phẩm thuộc lĩnh vực khác, một công trình có nhiều ngành nghề và tổ chức
cùng tham gia.
- Thời gian hoàn thành công trình dài, khi đã thực hiện các bước như chuẩn bị đầu tư,
chuẩn bị xây dựng…thì không thể dễ dàng thay đổi, đình hoãn. Điều đó chứng tỏ xây
dựng cơ bản là một quá trình sản xuất phức tạp, đa dạng có tác dụng cũng như hậu quả
lâu dài về sau. Quy mô của công trình càng lớn thì mối quan hệ với các ngành, lĩnh
vực càng phức tạp và có tác động lớn đến việc phân bố lại lực lượng sản xuất và dân
cư, tác động đến môi sinh, môi trường và cơ sở hạ tầng kỹ thuật khác. Vì thế việc áp
dụng đấu thầu trong xây dựng cơ bản không những phải đạt được tiêu chuẩn một công
trình với giá thành rẻ, chất lượng cao mà còn phải đặt trong tổng thể phát triển của nền
kinh tế xã hội.
Pháp luật về đấu thầu xây lắp là tổng hợp các Quy phạm pháp luật điều chỉnh những
quan hệ hình thành trong hoạt động đấu thầu xây lắp của tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước tham gia hoạt động đấu thầu xây lắp.
Vào cuối những năm 30 và đầu những năm 40 cùng với sự phát triển của thị trường
kinh tế tư bản trên nhiều lĩnh vực, đòi hỏi chế độ bán đấu giá cũng phải được áp dụng
rộng rãi. Nhưng bán đấu giá chưa có đủ cơ sở để thực hiện trong lĩnh vực đặc thù riêng
như: chuyển giao công nghệ, xây dựng cơ bản…do vậy đấu thầu ra đời. Việc ra đời
của pháp luật về đấu thầu nói chung cũng như đấu thầu xây lắp nói riêng là một tất yếu
khách quan. Có thể khái quát quá trình phát triển của pháp luật về đấu thầu xây lắp qua
các giai đoạn sau:
a. Giai đoạn trước khi có Quy chế đấu thầu ban hành kèm Nghị định 43/CP của Chính
phủ ban hành ngày 16/07/1996:
Ở Việt nam từ 1988 trở về trước, quá trình đầu tư xây dựng cơ bản được thực hiện

theo Điều lệ Xây dựng cơ bản ban hành theo Nghị định số 232/CP ngày 06/06/1981
7

7


các doanh nghiệp xây lắp theo phương thức tự làm và giao nhận thầu xây dựng. Tuy
nhiên hai phương thức này có nhược điểm mang tính chất tự cung tự cấp, có nhiều
thiếu sót trong thủ tục xây dựng cơ bản. Mặt trái của phương thức giao nhận thầu là
hiện tượng mua bán thầu, cho nên có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng sản phẩm.
Kết quả là có nhiều công trình thi công có chất lượng kém, khi đưa vào sử dụng thì
không hiệu quả.
Do đó để khắc phục những tồn tại của phương thức cũ, đáp ứng đòi hỏi của cơ chế
mới. Vào tháng 11/1987 trong Quyết định 217-HĐBT có đưa ra một số điều quy định
về đấu thầu. Tuy nhiên vẫn chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể vì vậy việc áp dụng và
thực hiện vẫn chưa mang lại hiệu quả.
Ngày 09/05/1988, Hội đồng Bộ trưởng ban hành quyết định số 80-HĐBT về các chính
sách đổi mới cơ chế quản lí xây dựng cơ bản. Nhằm đáp ứng yêu cầu quy định của Hội
đồng Bộ trưởng, ngày 10/01/1989 Thông tư hướng dẫn tạm thời số 03/BXD-VKT đã
ra đời.
Tuy nhiên Thông tư hướng dẫn số 03 còn có nhiều khiếm khuyết khi áp dụng vào thực
tế. Vì vậy, đến ngày 12/02/1990 Bộ xây dựng đã ban hành Quy chế đấu thầu trong xây
dựng kèm theo Quyết định số 24/BXD-VKT thay thế cho Thông tư số 03/BXD-VKT.
Có thể nói rằng quy chế đấu thầu trong xây dựng ban hành kèm theo Quyết định
24/BXD-VKT là quy chế đầu tiên về hoạt động đấu thầu xây dựng của Việt
Nam.Trong văn bản này các vấn đề cơ bản về đấu thầu xây dựng (phạm vi, đối tượng
điều chỉnh, quyền và nghĩa vụ của các bên, các hình thức và trình độ tổ chức đấu thầu
…) đã được quy định. Tuy chưa đầy đủ song chúng đã khái quát được một số nét cần
thiết nhất để thực hiện đấu thầu xây dựng. Trong quy chế này mục tiêu của đấu thầu
chưa được đặt ra nhưng có thể thấy rằng việc ban hành quy chế này đã tạo nên một

nền tảng pháp lý để qua đó tạo nên một sân chơi bình đẳng, mang tính cạnh tranh cho
các thành phần kinh tế trong xã hội
b. Giai đoạn áp dụng Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 43/CP của
Chính phủ ban hành ngày 16/07/1996 và Nghị định số 93/1997/NĐ-CP ngày
23/08/1997:
Nói chung Quy chế đấu thầu trong xây dựng kèm theo Quyết định số 24/BXD-VKT
còn mang nặng tính quản lý về mặt hành chính Nhà nước. Bốn năm sau ngày ban hành
8

8


Quy chế này, thực hiện cải tiến công tác đơn giá, dự toán nhằm chống lãng phí, thất
thoát và tiêu cực trong đầu tư và xây dựng theo Quyết định số 92-TTg ngày 7/3/1994
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ xây dựng đã ban hành Quy chế đấu thầu trong xây lắp
kèm theo Quyết định số 60-BXD/VKT ngày 30/3/1994. Quy chế này thay thế Quy chế
đấu thầu trong xây dựng kèm theo Quyết định số 24/BXD-VKT ngày 12/2/1990. Đây
là một bước tiến rõ rệt của việc điều chỉnh công tác đấu thầu trong xây dựng ở Việt
Nam giai đoạn này. Quy chế gồm 32 điều, quy định một cách rõ ràng, chi tiết đấu thầu
trong xây dựng. Các quy định của quy chế mở rộng hơn hình thức đấu thầu, phạm vi
các công trình cần đấu thầu và quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của các bên trong
đấu thầu. Tuy vậy, trình tự đấu thầu chưa được quy định cụ thể. Việc quản lý hồ sơ
được quy định ở mức độ chưa cao, chưa đảm bảo được nguyên tắc bảo mật của đấu
thầu. Quy chế chỉ quy định hai hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế mà
chưa có chỉ định thầu.
Có thể nói hai quy chế đấu thầu ra đời trong điều kiện nền kinh tế vừa thoát khỏi cơ
chế quản lý cũ nên khó có thể thoát khỏi các dấu ấn của quản lý hành chính. Các quy
định chưa bao quát được hết tình hình thực tế, chưa theo kịp sự phát tiển của nền kinh
tế. Do đó, chỉ hai năm sau Chính phủ đã ban hành Nghị định số 43/1996/NĐ-CP ngày
17/07/96 về thủ tục đấu thầu, trong đó dành hẳn một chương cho đấu thầu trong xây

dựng.
Nghị định số 43/1996/NĐ-CP ra đời đã đánh dấu một bước tiến lớn với nhiều điểm
tiến bộ hơn hẳn so với các văn bản ra đời trước đây quy định về đấu thầu trong xây
dựng. Nghị định này đã quy định một cách tương đối đầy đủ trình tự, thủ tục, các bước
tiến hành cho một cuộc đấu thầu, hình thức chỉ định thầu được pháp luật quy định đã
có sự tương quan, liên hệ với các nguyên tắc của đấu thầu quốc tế. Tuy nhiên, Nghị
định số 43/CP vẫn chưa quy định đầy đủ quá trình mở thầu trong khi đó lại có nhiều
điều khoản về các đặc quyền của doanh nghiệp nhà nước khi tham gia đấu thầu. Một
năm sau ngày Nghị định ra đời, kết quả khảo sát về ảnh hưởng của Nghị định này đã
chỉ ra rằng có nhiều khó khăn trong việc lựa chọn nhà thầu thắng thầu để kí hợp đồng.
Các nhà thầu Việt Nam rất khó thắng thầu, các dự án có phía đối tác nước ngoài tham
gia thường không theo kịp đúng thủ tục đấu thầu và nhiều khi quá trình xét thầu bị
chậm trễ.
9

9


c. Giai đoạn áp dụng Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo Nghị định số 88/1999/NĐCP của Chính phủ ngày 1/9/1999; Nghị định số 14/2000/NĐ-CP của Chính phủ ngày
5/5/2000; Nghị định số 66/2003/NĐ-CP của Chính phủ ngày 12/6/2003:
Để đáp ứng yêu cầu của thực tế, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 93/1997/NĐ-CP
ngày 23/08/97 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đấu thầu ban hành kèm theo
Nghị định số 43/CP, ngày 16/7/1996. Tuy nhiên chỉ trong một thời gian ngắn, thực tế
cho thấy Nghị định số 93/1997/NĐ-CP cũng không theo kịp sự phát triển của nền kinh
tế.
Điều này đã mở đường cho việc xây dựng một văn bản khác về đấu thầu đó là Nghị
định số 88/1999/NĐ-CP ngày 1 tháng 9 năm 1999. Tính đến thời điểm trước khi Luật
xây dựng được ban hành thì Nghị định này vẫn được coi là cơ sở pháp lý quan trọng
nhất của Việt Nam về đấu thầu nói chung và đấu thầu xây lắp nói riêng. Nghị định này
cũng được xây dựng phù hợp với Luật mẫu UDCITRAL về đấu thầu mua sắm hàng

hoá, dịch vụ và xây lắp. Liên quan đến đấu thầu, Nghị định số 88/1999/NĐ-CP quy
định ba phương thức đấu thầu là đấu thầu một túi hồ sơ, đấu thầu hai túi hồ sơ và đấu
thầu hai giai đoạn.
Do nền kinh tế biến đổi nhanh, Nghị định số 88/1999/NĐ-CP cũng nhanh chóng có bất
cập về một số vấn đề; đặc biệt là đối với chỉ định thầu. Rất nhiều các cơ quan và doanh
nghiệp trong nước đã lên tiếng cho rằng quy định như trong Nghị định là quá chặt chẽ
khiến cho nhiều trường hợp giá trị nhỏ thì chi phí hành chính cho việc tổ chức đấu
thầu tồn kém nhiều so với lợi ích tiết kiệm được thông qua đấu thầu. Ngoài ra, có
nhiều ý kiến cho rằng chính các quy định chặt chẽ này làm mất quyền tự chủ của bên
mời thầu trong việc chỉ định thầu. Điều này làm giảm ý nghĩa kinh tế của đấu thầu. Để
hoàn thiện hơn nữa Quy chế đấu thầu Chính phủ đã ban hành Nghị định số
14/2000/NĐ-CP ngày 5 tháng 5 năm 2000 nhằm sửa đổi, bổ sung 8 điều của Nghị định
số 88/1999/NĐ-CP, trong đó nội dung chính là nhằm quy định rõ các trường hợp mà
bên chủ đầu tư có thể chọn phương thức chỉ định thầu. So với các nghị định trước đó,
Nghị định số 14/2000/NĐ-CP có những điểm mới dành cho đấu thầu xây lắp đáng lưu
ý là phương pháp “giá đánh giá” phù hợp với các quy định về đấu thầu trên thế giới;

10

10


quy định mốc tối đa và tối thiểu đối với một số khâu chủ yếu của quá trình đấu thầu;
cho phép tổ chức đấu thầu quốc tế khi không có nhà thầu Việt Nam nào đáp ứng yêu

11

11



cầu gói thầu, nhà thầu quốc tế cam kết sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam; điều kiện dự
thầu phải có trụ sở chi nhánh ở địa phương tham gia đấu thầu, hình thức chỉ định thầu
được mở rộng hơn.
Mặc dù Nghị định số 14/2000/NĐ-CP đã có nhiều sửa đổi quan trọng nhưng vẫn chưa
theo kịp sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, ngày 12 tháng 6 năm 2003 Chính phủ
ban hành Nghị định số 66/2003/NĐ-CP trong đó quy chế đấu thầu lại một lần nữa
được sửa đổi, bổ sung. Nghị định này đã chi tiết, cụ thể hoá hơn nữa các quy định của
pháp luật về đấu thầu xây lắp.
d. Giai đoạn áp dụng Luật đấu thầu ngày 29/11/2005 và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP
của Chính phủ ngày 05/5/2008:
Cùng một lúc, Nghị định 111/2006/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng và Nghị định 112/2006/NĐ-CP về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình đã được ban hành, tạo nên một hệ thống các quy phạm pháp luật
thống nhất áp dụng chung cho hoạt động đấu thầu. Điều đáng nói là Nghị định số
111/2006/NĐ-CP đã tạo được bước đột phá đáng kể trong việc hài hoà các quy định
khác nhau trong Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng. Hơn thế, với những kế thừa các nội
dung tiên tiến trong Quy chế Đấu thầu trước đây, đồng thời đưa ra được những cải
cách đáng kể, sự thống nhất trong quy định về đấu thầu đang được trông đợi sẽ đưa
các hoạt động đấu thầu vào vận hành một cách nhẹ nhàng, trơn tru và hiệu quả hơn.
Tuy nhiên việc áp dụng Nghị định này cho đến nay vẫn còn nhiều bất cập gây khó
khăn cho các nhà thầu tham gia đấu thầu .
Ngày 05/5/2008, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 58/2008/NĐ-CP hướng dẫn thi
hành Luật Đầu thầu và lựa chọn nhà thầu theo Luật Xây dựng. Đây là Nghị định quan
trọng hướng dẫn Luật đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng,
thay thế cho Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ về Hướng
dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. Các quy định
của Nghị định số 58/2008/NĐ-CP mới ban hành với các nội dung hướng dẫn mới, chi
tiết và đầy đủ đã khắc phục các khó khăn, vướng mắc, bất cập trong quá trình đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong thời gian vừa qua, đáp ứng phù hợp các hoạt


12

12


động xây dựng trong giai đoạn mới và khắc phục một số điểm không thống nhất giữa
Luật Đấu thầu và Luật Xây dựng.
e. Giai đoạn áp dụng Luật đấu thầu số 43 ngày 1/7/2014 [7] và Nghị định số
63/22014/NĐ-CP của Chính phủ ngày 26/6/2014 [10]:
Luật đấu thầu năm 2013 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014. Luật này gồm 13
chương với 96 điều được xây dựng trên cơ sở sửa đổi toàn diện Luật đấu thầu năm
2005, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ
bản năm 2009. Luật đấu thầu năm 2013 có những điểm mới căn bản sau:
- Ưu tiên phát triển nguồn lực trong nước:
Theo điểm h, khoản 1, điều 5 Luật đấu thầu năm 2013 với nhà thầu nước ngoài khi
tham gia dự thầu tại Việt Nam, phải liên danh hoặc sử dụng nhà thầu phụ Việt Nam.
Hay tại điều 14 quy định ưu đãi dành cho nhà thầu trong nước, ngoài ra tại điều 15 quy
định việc tổ chức đấu thầu quốc tế để lựa chọn nhà thầu chỉ được thực hiện khi đáp
ứng một trong các điều kiện trong khoản 1. Những thay đổi đó nhằm ưu tiên phát triển
nguồn lực, tạo công ăn việc làm cho lao động trong nước và giúp nhà thầu Việt Nam
tiếp nhận công nghệ cao, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, tự chủ tại thị trường trong
nước và nước ngoài.
- Cải tiến đơn giản hóa thủ tục hành chính:
Luật đấu thầu năm 2013 đã sửa đổi một số quy định hiện hành nhằm đơn giản hóa thủ
tục hành chính trong hoạt động đấu thầu theo tinh thần Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày
2/6/2010 và Nghị quyết số 70/NQ-CP ngày 27/12/2010 của Chính phủ , đồng thời quy
định cụ thể hơn về các quy trình lựa chọn nhà thầu đối với từng trường hợp cụ thể.
- Bổ sung phương pháp đánh hồ sơ dự thầu:
Tại điều 39, 40 của Luật đấu thầu năm 2013 quy định rõ phương pháp đánh giá hồ sơ

dự thầu theo từng lĩnh vực cụ thể. Bên cạnh đó, Luật cũng bổ sung thêm một số
phương pháp trong đánh giá mới là phương pháp giá thấp nhất, phương pháp kết hợp
giữa kỹ thuật và giá, phương pháp giá cố định, nhằm khắc phục tình trạng bỏ thầu giá
thấp nhưng không đủ năng lực, kinh nghiệm để thực hiện gói thầu.
- Lựa chọn nhà thầu trong mua sắm tập trung:

13

13


Điều 44 của luật đấu thầu năm 2013 quy định hình thức mua sắm tập trung để áp dụng
rộng rãi trong công tác đấu thầu. Theo hình thức này, thay vì tổ chức mua sắm ở hàng

14

14


trăm cơ quan khác nhau thì cơ quan mua sắp tập trung sẽ chịu trách nhiệm tổ chức
mua sắm chuyên nghiệp một lần. Hình thức này không chỉ giúp tăng tính chuyên
nghiệp trong hoạt động mua sắm mà còn tạo điều kiện nâng cao hiệu quả, rút ngắn thời
gian và chi phí tổ chức mua sắm, đồng thời hỗ trợ phát triển sản xuất trong nước và
khuyến khích nhà thầu nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ.
- Phương thức lựa chọn nhà thầu và nhà đầu tư:
Phương thức lựa chọn nhà thầu và nhà đầu tư được quy định cụ thể tại mục 2, chương
2 (từ điều 28 đến điều 31), Luật đấu thầu 2013 [7] có 4 phương thức bao gồm: phương
thức một giai đoạn một túi hồ sơ, phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ, phương
thức hai giai đoạn một túi hồ sơ và phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ.
- Lựa chọn nhà đầu tư:

Từ điều 55 đến điều 59 quy định việc lựa chọn nhà đầu tư bao gồm kế hoạch lựa chọn
nhà đầu tư, quy trình lựa chọn nhà đầu tư, trình, thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa
chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời sơ tuyển, kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu
và kết quả lựa chọn nhà đầu tư, phương pháp đánh giá hồ sơ dự thầu, xét duyệt trúng
thầu trong lựa chọn nhà đầu tư. Ngoài ra việc chọn nhà đầu tư, nhà thầu qua mạng
được quy định cụ thể tại các điều 60 và 61 của luật đấu thầu năm 2013 [7].
- Quy định hợp đồng trong đấu thầu:
Điều 62 Luật đấu thầu năm 2013 đã sửa đổi một số quy định hiện hành về ký kết thực
hiện và quản lý hợp đồng; quy định hợp đồng trọn gói là loại hợp đồng cơ bản, khi
quyết định áp dụng loại hợp đồng theo đơn giá cố định, đơn giá điều chỉnh thì người
phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu phải đảm bảo loại hợp đồng này phù hợp hơn so
với hợp đồng trọn gói.
- Phân cấp trách nhiệm trong đấu thầu:
Khác với Luật đấu thầu năm 2005, tại khoản 6, điều 84 luật đấu thầu năm 2013 phân
cấp trách nhiệm trong đấu thầu trường hợp Bộ trưởng , Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Chủ tịch UBND các cấp là người có thẩm quyền thì phải thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại điều 73; trường hợp là chủ đầu tư thì còn phải thực hiện trách nhiệm theo
quy định tại điều 74 của luật này. Để việc phân cấp gắn với trách nhiệm giải trình,
tránh khép kín trong đấu thầu, Luật đấu thầu năm 2013 đã bổ sung quy định về trách

15

15


nhiệm giải trình của người dân có thẩm quyền, chủ đầu tư trong quá trình tổ chức lựa
chọn nhà thầu, nhà đầu tư.
- Tham gia thực hiện của cộng đồng:
Theo điều 27 của luật đấu thầu 2013 được bổ sung quy định cộng đồng dân cư, tổ
chức, nhóm thợ tại địa phương nơi có gói thầu được giao thực hiện toàn bộ hoặc một

phần gói thầu trong trường hợp sau đây: gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc
gia, chương trình hỗ trợ xóa đói giảm nghèo cho các huyện, xã miền núi, vùng sâu
vùng xa, hải đảo, vùng kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Gói thầu quy mô nhỏ mà
cộng đồng dân cư, tổ chức, nhóm thợ tại địa phương có thể đảm nhận.
- Hành vi bị cấm và xử lý vi phạm về đấu thầu:
Luật đấu thầu năm 2013 bổ sung một số hành vi bị cấm trong đấu thầu, đồng thời quy
định thêm biện pháp xử phạt đối với tổ chức, cá nhân được giao trách nhiệm xử phạt
nhưng không tuân thủ quy định, các biện pháp phạt bổ sung như đăng tải công khai
các tổ chức, cá nhân vi phạm trên phương tiện thông tin đại chúng, buộc phải thực
hiện đúng quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc bồi thường thiệt hại theo quy định.
1.2. Vài nét về đấu thầu tại tỉnh Bắc Kạn
Bắc Kạn là tỉnh nội địa, ở vị trí trung tâm các tỉnh thuộc khu Việt Bắc cũ, phía Đông
giáp tỉnh Lạng Sơn, phía Tây giáp tỉnh Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh Thái
Nguyên, phía Bắc giáp tỉnh Cao Bằng; thị xã tỉnh lỵ cách Thủ đô Hà Nội 170 km theo
đường Quốc lộ 3. Quốc lộ 3 qua tỉnh dài 123,5 km là đường giao thông quan trọng
nhất tỉnh để giao lưu kinh tế - xã hội với các tỉnh bạn. Ngoài ra, trên địa bàn tỉnh còn
có các tuyến đường: Quốc lộ 279 từ Lạng San - huyện Na Rì, qua huyện Ngân Sơn,
huyện Ba Bể, sang tỉnh Tuyên Quang, tỉnh Hà Giang; Quốc lộ 3B từ Xuất Hoá – thành
phố Bắc Kạn, qua Na Rì, sang huyện Tràng Định - tỉnh Lạng Sơn.
Năm 2015 là năm thứ 5 toàn ngành xây dựng tỉnh Bắc Kạn hoàn thành kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015 theo tinh thần Nghị quyết Đại
hội đại biểu Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2011-2015.
Bên cạnh đó, các văn bản Luật, Nghị định, Thông tư... mới được ban hành và có hiệu
lực nên các cơ các cơ chế, chính sách của nhà nước liên quan đến quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản có nhiều thay đổi theo hướng chặt chẽ hơn.

16

16



Công tác đầu tư xây dựng cơ bản được tổ chức thực hiện tốt, qua đó đã khắc phục
được tình trạng đầu tư dàn trải, giảm dần nợ đọng xây dựng cơ bản trên địa bàn.
Trong năm 2015, được sự quan tâm thường xuyên, sâu sát của Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Bộ Xây dựng và sự phối kết
hợp thực hiện nhiệm vụ của các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố và tinh
thần lao động sáng tạo không ngừng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động trong toàn ngành, các nhiệm vụ trọng tâm năm 2015 đã đạt được nhiều kết
quả quan trọng trên tất cả các mặt công tác, các lĩnh vực được phân công.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đạt được, trong năm qua ngành xây dựng Bắc Kạn
vẫn còn không ít những hạn chế tồn tại, cụ thể:
- Một số văn bản quy phạm pháp luật đã đăng ký với UBND tỉnh chưa được ban hành
do chưa có văn bản hướng dẫn thực hiện của Bộ, ngành Trung ương.
- Lực lượng cán bộ tham gia công tác quản lý ngành từ tỉnh đến các địa phương vừa
thiếu về số lượng vừa chưa đồng đều về chuyên môn. Đặc biệt là đối với các địa
phương phải tham gia công tác quản lý của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Do đó cũng
ảnh hưởng đến chất lượng công tác tham mưu trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
- Về quản lý chất lượng công trình: Mặc dù đã được quan tâm tập trung chỉ đạo nhưng
các Chủ đầu tư còn thiếu kinh nghiệm trong quá trình lựa chọn nhà thầu từ nhà thầu tư
vấn đến nhà thầu xây lắp dẫn đến tình trạng nhiều dự án trong quá trình thực hiện phải
điều chỉnh, bổ sung, thay đổi thiết kế gây lãng phí và chậm tiến độ thực hiện dự án.
Một số Nhà thầu thi công năng lực theo hồ sơ trúng thầu thì đầy đủ, nhưng khi thi
công thì không có hệ thống quản lý chất lượng, không ý thức được tầm quan trọng của
công tác an toàn lao động, đội ngũ cán bộ kỹ thuật thi công còn yếu về năng lực, kinh
nghiệm, hầu hết đội ngũ công nhân kỹ thuật là người địa phương, chưa qua đào tạo,
không có bằng cấp chứng chỉ nghề. Nguyên nhân là do năng lực của một số Chủ đầu
tư, tổ chức, đơn vị tư vấn, thi công xây lắp trên địa bàn còn nhiều hạn chế, chưa tuân
thủ thực hiện các văn bản quy định, hướng dẫn của các cơ quan quản lý nhà nước về
xây dựng.
Năng lực của đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động đấu thầu.


17

17


×