Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

GIÁO ÁN MÔN HỌC NGỮ VĂN LỚP 12 KỲ 2, Trường THPT Như Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.74 KB, 80 trang )

Trường THPT Như Thanh

GV: Nguyễn Thị Hồng

Ngày soạn:
Tiết 55, 56:

VỢ CHỒNG A PHỦ
TÔ HOÀI

A. Mục tiêu:
Giúp HS: - Hiểu được cuộc sống cực nhục, tối tăm và quá trình đồng bào các
dân tộc vùng cao Tây Bắc vùng lên tự giải phóng khỏi áp bức, kìm kẹp của bọn thực
dân và chúa đất thống trị.
- Thấy được nghệ thuật trần thuật linh hoạt, lời văn tinh tế, giàu chất
thơ và đậm màu sắc dân tộc của tác phẩm; những đóng góp của nhà văn trong việc
khắc họa tính cách nhân vật, sự tinh tế trong việc diễn tả nội tâm, sở trường quan sát
những nét riêng về phong tục, tập quán và lối sống của người Mông.
B. Phương pháp - phương tiện:
1. Phương pháp:
Nêu vấn đề, thảo luận, gợi tìm, diễn giảng.
2. Phương tiện:
GV: Giáo án.
HS: Phần chuẩn bị bài, sgk.
C.Tiến trình bài dạy:
 Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
HĐ1 : Hd tìm hiểu chung
I.Tìm hiểu chung
TT1: GV yêu cầu HS: Nêu những nét


1. Tác giả
chính về cuộc đời và sự nghiệp sáng tác - Tên khai sinh: Nguyễn Sen, sinh năm :
của Tô Hoài?
1920
HS dựa vào sgk trả lời
- Quê: Hà Đông – Hà Nội.
GV nhận xét, chốt:
- Năm 1943: Ông gia nhập Hội văn hóa cứu
quốc.
- Hơn 60 năm sáng tác TH có gần 200 đầu
sách với nhiều thể loại như truyện ngắn, tiểu
thuyết, kí, tự truyện…
- Tác phẩm chính: O chuột, Dế Mèn phiêu
lưu kí, Truyện Tây Bắc…
- Quan điểm sáng tác: “Viết văn là một quá
trình nói ra sự thật. Đã là sự thật thì không
tầm thường cho dù phải đập vỡ những thần
tượng trong lòng người đọc”.
⇒Tô Hoài là một trong những cây bút
văn xuối hàng đầu của nền văn học hiện
đại Việt Nam. Ông am hiểu đời sống và
phong tục của nhiều vùng đất. Sử dụng lối
trần thuật tự nhiên, hóm hỉnh, sinh động
TT2: GV yêu cầu: Giới thiệu đôi nét về với vốn từ ngữ giàu có nhưng đôi khi rất

11
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015



Trường THPT Như Thanh
tác phẩm “Vợ chồng A Phủ”?
HS dựa vào sgk tiến hành, phát biểu
GV nhận xét, chốt:
TT3: GV yêu cầu: Xác định vị trí đoạn
trích?
HS tiến hành
GV nhận xét, định hướng lại:
TT4: GV yêu cầu HS tóm tắt đoạn trích.
HS tiến hành, GV nhận xét, bổ sung.
HĐ2: Hd đọc hiểu văn bản
TT1: GV hỏi: Mị là cô gái như thế nào
trước khi về làm dâu thống lí Pá Tra?
HS bs vb, trả lời
GV nhận xét, chốt lại:
TT2: GV hỏi: Cuộc sống sôi nổi của Mị
chấm dứt từ lúc nào? Vì sao?
HS trả lời
GV nhận xét, chốt:

TT3: GV yêu cầu: Tìm chi tiết, hình ảnh
thể hiện cuộc sống của Mị ở nhà thống
lí Pá Tra?
HS bs vb, tìm chi tiết, trả lời
GV nhận xét, chốt:
TT4: GV yêu cầu HS: Nhận xét cuộc
sống của Mị ở nhà thống lí ?
HS suy nghĩ, trao đổi, phát biểu
GV nhận xét chung, định hướng lại

GV nhấn mạnh: TH miêu tả chân thực
cuộc sống của người dân nghèo, đồng
thời tố cáo thủ đoạn bóc lột của thủ đoạn
cho vay nặng lãi, biến người dân nghèo
thành nô lệ suốt đời cho bọn nhà giàu,
làm cho cuộc sống của họ cùng quẩn,
đau khổ. Đây chính là giá trị hiện thực
của tác phẩm.
TT5: GV yêu cầu: Tìm chi tiết và nhận
xét diễn biến tâm trạng của Mị từ khi về
nhà thống lí Pá Tra đến khi bố chết?
HS tìm chi tiết, nhận xét
GV nhận xét chung, định hướng lại:
TT6: GV gọi HS đọc đoạn miêu tả diễn
biến tâm trạng của Mị trong ngày tết và
hỏi: Chi tiết, hình ảnh nào thể hiện tâm
trạng của Mị trong những ngày tết?

GV: Nguyễn Thị Hồng
bình dân, thông tục.
2. Tác phẩm
- Truyện ngắn “Vợ chồng A Phủ” rút từ tập
“Truyện Tây Bắc” (1953).
- Tác phẩm gồm 2 phần:
+ P1: Miêu tả cuộc đời, số phận của Mị tại
nhà thống lí Pá Tra.
+ P2: Mị và A Phủ thành vợ chồng, được
giác ngộ cách mạng, họ trở thành du kích
đánh giặc, giải phóng quê hương.
- Đoạn trích : phần 1: Mị và A Phủ khi ở

Hồng Ngài.
3. Tóm tắt đoạn trích
II. Đọc - hiểu
1. Nhân vật Mị
a. Thời thiếu nữ
Xinh đẹp, tài hoa, có tình yêu, sống tự do và
hạnh phúc.
b. Cuộc sống của Mị ở nhà thống lí Pá Tra
- Là con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra
+ Bên ngoài: con dâu
+ Bên trong: Con nợ (con nợ chung thân)
Mị bị chiếm đoạt sức lao động và tuổi trẻ.
- Cúi mặt, mặt buồn rười rượi
- Như con rùa trong xó cửa, khổ hơn trâu
ngựa.
- Sống trong căn buồng có ô cửa sổ bằng bàn
tay
- Sống với người mình không yêu.
Thân phận cực nhục, đau khổ, bị chà đạp về
tinh thần, nhân phẩm, mất hết tự do.
- “Sông lâu ….khổ rồi” Cam chịu nhẫn
nhục, sống một cách vô thức.
⇒Cuộc sống ngục tù, tối tăm, tuyệt vọng,
nô lệ.
- Nguyên nhân: Nghèo khổ, mê tín, thủ đoạn
bóc lột của thế lực cường quyền  Gía trị
hiện thực của tác phẩm.
c. Diễn biến tâm trạng của Mị
- Khi bị bắt làm con dâu gạt nợ: Mị muốn
tự vẫn  tuyệt vọng nhưng vẫ còn ý thức về

cuộc sống – Khi cha chết: Mị không nghĩ
đến chuyện tự vẫn  Cam chịu, nhẫn nhục,
không còn ý thức về cuộc sống, tồn tại một
cách vô thức.

22
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh
Diễn biến tâm tạng của Mị như thế nào?
HS phát hiện, suy nghĩ, trao đổi, trả lời
TT7: GV hỏi:Với sự vận động tâm lí đó
Mị đã có ý thức như thế nào về cuộc
sống thực tại của mình?
HS trao đổi nhóm nhỏ, trả lời
GV nhận xét chung, chốt lại:
TT8: GV yêu cầu: Nhận xét nghệ thuật
miêu tả tâm trạng của TH?
HS trao đổi, trả lời
GV nhận xét, định hướng lại:
TT9: GV yêu cầu HS đọc đoạn cuối văn
bản và hỏi: Diễn biến tâm trạng của Mị
trong đêm cứu A Phủ như thế nào?
HS tìm chi tiết, suy nghĩ, trả lời.
GVnhận xét, chốt lại:
TT10: GV nêu câu hỏi thảo luận : Giải
thoát cho A Phủ có phải là hành động

bột phát, ngẫu nhiên không? Phân tích ý
nghĩa hành động của Mị?
HS tìm chi tiết, trao đổi nhóm nhỏ, đại
diện nhóm phát biểu
TT11: GV hỏi: Số phận A Phủ được
miêu tả như thế nào?
HS tìm chi tiết, suy nghĩ, phát biểu
GV nhận xét, chốt:
TT12: GV yêu cầu: Nhận xét về cuộc
đời của A Phủ trong đoạn trích ?
HS khái quát, phát biểu
GV nhận xét, chôt lại:
HĐ3: Hd tổng kết
TT1: GV yêu cầu: Khái quát giá trị nội
dung văn bản?
HS khái quát, phát biểu
GV nhận xét, chốt:
TT2: GV yêu cầu: Khái quát những nét
nghệ thuật của tùy bút?.
HS khái quát, kết luận
GV nhận xét, chốt:
HĐ4: Củng cố
GV yêu cầu HS khái quát một lần nữa
chủ đề của tác phẩm.

GV: Nguyễn Thị Hồng
- Ngày tết:
+ Tiếng sáo tha thiết
+ Men rượu
 Mị thấy phơi

phới, sung sướng, nhớ lại quá khứ, thấy mình
còn trẻ, bới lại tóc, lấy áo hoa, thắp sáng đèn,
muốn đi chơi.
⇒ Niềm khao khát hạnh phúc hồi sinh, ý
thức về cuộc sống vốn tiềm ẩn đã bùng
cháy trong Mị . Đó chính là sức sống tiềm
tàng của Mị
* Nghệ thuật miêu tả tâm trạng:
Dùng vẻ bề ngoài và hành động để làm nổi
bật nội tâm.
- Đêm Mị cứu A Phủ
+ Lúc đầu: thản nhiên, dửng dưng, lãnh đạm.
+ Sau đó: thấy dòng nước mắt của A Phủ, Mị
bắt đầu suy nghĩ, thấy đồng cảm, thấu rõ tội
ác của thống lí Pá Tra.
+ Hành động: Cởi trói cho Phủ, Mị đứng
lặng trong bóng tối, Mị hốt hoảng rồi vụt
chạy theo A Phủ.
⇒ Hành động táo bạo, quyết liệt để đấu
tranh tự giải phóng cuộc đời nô lệ và thay
đổi số phận của người khác và của chính
mình. Đó chính là tinh thần phản kháng
mạnh mẽ của Mị  Giá trị nhân đạo sâu
sắc của tác phẩm.
2. Nhân vật A Phủ
- Đứa trẻ mồ côi.
- Lao động giỏi, có sức khỏe.
- Tính cách gan góc, mạnh mẽ, không sợ
cường quyền.
- Làm công gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra.

⇒ A Phủ cũng là nạn nhân của chế độ
phong kiến miền núi.
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Giá trị hiện thực: Miêu tả chân thực cuộc
sống và con người vùng Tây Bắc.
- Giá trị nhân đạo: Thương cảm sâu sắc số
phận bi thảm, đồng thời đề cao khát vọng
sống và sức sống tiềm tàng của con người
Tây Bắc.
Qua đó tá giả tố cáo, lên án giai cấp thống trị
phong kiến miền núi đương thời.
2. Nghệ thuật

33
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh
GV nhận xét, củng cố bài học

GV: Nguyễn Thị Hồng
- Kể chuyện uyển chuyển, sáng tạo.
- Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật logic.
- Xây dựng được tình huống điển hình trong
hoàn cảnh điển hình.
- Miêu tả cụ thể phong tục, tập quán, bản sắc
vùng Tây Bắc


Dặn dò:
- Bài cũ: + Nắm nộ dung đoạn trích:
* Số phận bi thảm của Mị và A Phủ.
* Diễn biến tâm trạng của Mị
* Chủ đề của đoạn trích.
Bài mới: * Đọc trước bài học.
* Thử phân tích các ngữ liệu trong bài học.

Ngày soạn:
Tiết 57, 58:

BÀI VIẾT SỐ 5
A. Mục tiêu:
Giúp HS: - Vận dụng kĩ năng, kiến thức đã học để viết bài văn nghị luận về một ý kiến
bàn về văn học
B. Phương pháp - phương tiện:
1. Phương pháp:
GV lựa chọn đề bài phù hợp với HS.
2. Phương tiện:
HS thực hiện bài viết của mình.
C. Tiến trình bài dạy :
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
HĐ1 : GV kiểm tra nhanh sự chuẩn Đề bài:
bị của HS.
Khi phát biểu cảm nghĩ về truyện “Vợ chồng A

44

Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh
HĐ2: GV ghi đề lên bảng:

GV: Nguyễn Thị Hồng
Phủ” Tô Hoài viết “Những điều kì diệu là dẫu
trong cùng cực của mọi thế lực của tội ác cũng
không giết được sức sống con người. Lay lắt, đói
khổ, nhục nhã Mị vẫn xống âm thầm, tiềm tàng,
mãnh liệt”.
Anh (chị) hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua nhân
vật Mị trong truyện “Vợ chồng A Phủ” (đoạn
trích được học).

HĐ3: HS tiến hành làm bài.
 Dặn dò:
- Bài cũ: + Ghi lại đề bài.
+ Lập dàn ý cho cả đề bài.

Ngày soạn:
Tiết 59:

Tự học có hướng dẫn: NHÂN VẬT GIAO TIẾP
A. Mục tiêu:
Giúp HS: - Nắm vững đặc điểm, vai trò trong hoạt động giao tiếp và tác động
chi phối lời giao tiếp của các nhân vật giao tiếp.

- Có kĩ năng nói, viết thích hợp với vai giao tiếp trong từng ngữ
cảnh nhất định.
B. Phương pháp - phương tiện:
3. Phương pháp:
Kết hợp lí thuyết và ví dụ minh họa, trao đổi, thảo luận.
2. Phương tiện:
GV: Giáo án.
HS: Phần chuẩn bị bài, sgk, sbt.
C. Tiến trình bài dạy :

55
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh
 Kiểm tra bài cũ:
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
HĐ1: HdHS phân tích ví dụ 1 – sgk
TT1: GV yêu cầu HS đọc đoạn trích
1 và những câu hỏi ở sgk.
TT2: HS trao đổi nhóm nhỏ, trả lời
câu hỏi a – sgk . Các nhóm nhận xét,
bổ sung. GV nhận xét chung, chốt:
TT3: HS tiếp tục trao đổi nhóm nhỏ,
trả lời câu b. Sau khi các nhóm nhận
xét, GV chốt:


GV: Nguyễn Thị Hồng

NỘI DUNG BÀI HỌC
I. Phân tích ví dụ - sgk
1. Ví dụ 1 – sgk

a. Có 2 nhân vật giao tiếp chủ yếu:
- Lứa tuổi ngang nhau
- Cùng tầng lớp lao động
- Khác nhau về giới tính
b. Các nhân vật giao tiếp hai chiều, luân phiên
lượt lời, lượt lời đầu của thị hướng đến hai đối
tượng:
- Các bạn gái :“có khối…mấy”
TT4: HS trao đổi, tiếp tục trả lời câu
- Tràng: “Này…đấy”
c . GV nhận xét, chốt:
c. Các nhân vật bình đẳng về vị thế xã hội vì
cùng lứa tuổi và cùng tầng lớp lao động.
TT5: HS tiếp tục trao đổi nhóm nhỏ, d. Quan hệ xa lạ lúc đầu, sau đó nhanh chóng
trả lời câu d. Sau khi các nhóm nhận
thiết lập quan hệ gần gũi, thân mật.
xét, GV chốt:
e. Các đặc điểm về vị thế, quan hệ thân sơ, lứa
TT6: : HS trao đổi, tiếp tục trả lời câu tuổi, giới tính, nghề nghiệp …đã chi phối đến
e . GV nhận xét, chốt:
lời nói của các nhân vật
- Nói đùa vẻ trêu chọc, tán tỉnh.
- Câu thiếu chủ ngữ
- Lời nói mang tính chất khẩu ngữ

- Lời nói phối hợp với cử chỉ, điệu bộ
* Lưu ý:
- Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nói
các nhân vật giao tiếp phải thường xuyên luân
TT7: GV hỏi: Qua ví dụ trên em hãy phiên lượt lời với nhau
cho biết để có một hđgt hoàn chỉnh
- Các đặc điểm về giới tính, nghề nghiệp, vốn
các nvgt phải thực hiện những yêu
sống, văn hóa, vị thế xã hội, quan hệ thân sơ…
cầu nào? Các đặc điểm nào sẽ chi
luôn chi phối lời nói của các nhân vật về cả nội
phối lời nói của nvgt?
dung và hình thức ngôn ngữ.
HS khái quát, trả lời
2. Ví dụ 2 - sgk
GV nhận xét chung, chốt:
a. Có nhiều nhân vật giao tiếp, trong đó có hai
nhân vật giao tiếp chính là bá Kiến và Chí Phèo
:
HĐ2: Hướng dẫn HS phân tích ví dụ - Hội thoại của Bá Kiến với Chí Phèo và Lí
2 - sgk
Cường chỉ có 1 người nghe.
TT1: GV yêu cầu HS đọc đoạn trích
- Hội thoại với các bà vợ và dân làng có nhiều
2 và những câu hỏi ở sgk. HS tiếp tục người nghe.
làm việc theo nhóm, trả lời các câu
b. Vị thế của bá Kiến cao hơn vị thế của người
hỏi ở vd 2 – sgk như hoạt động 1. GV nghe, do đó bá Kiến thường nói với giọng kẻ
nhận xét chung, định hướng lại:
cả, trịch thượng, hống hách.


66
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh

GV: Nguyễn Thị Hồng

C. Chiến lược giao tiếp của Bá Kiến:
- Đuổi mọi người về, tránh làm to chuyện, cô
lập Chí Phèo để dễ dàng dụ dỗ hắn.
- Hạ nhiệt cơn tức của Chí Phèo bằng những cử
chỉ nhẹ nhàng:
+ Xưng hô tôn trọng (anh)
+ Giọng bông đùa (cái anh này mới hay)
+ Cách nói quan tâm, thân mật (về bao giờ…)
+ Nâng cao vị thế Chí Phèo (là người trong
nhà, người lớn, người có họ…)
+ Giả vờ kết tội Lí Cường để gián tiếp bênh vực
Chí Phèo
d. Bá Kiến đã đạt mục đích và hiệu quả giao
tiếp
TT2: GV nêu câu hỏi: Qua ví dụ trên - Người dân không nói vì nể sợ hoặc sợ liên lụy
em hãy cho biết để đạt được mục đích - Lí Cường không đáp vì y chỉ là cái cớ để bá
giao tiếp mỗi nhân vật giao tiếp phải Kiến đánh đòn tâm lí Chí Phèo
làm gì trong quá trình giao tiếp?
- Chí Phèo đáp lại một cách yếu ớt, từng bước

HS khái quát, phát biểu
bị cụ bá đánh gục và đầu hàng trong im lặng.
GV nhận xét chung, chốt:
* Lưu ý:
- Để đạt được mục đích và hiệu qủa giao tiếp,
HĐ3: GV hdHS luyện tập
mỗi nhân vật giao tiếp tùy thuộc vào ngữ cảnh
TT1: GV yêu cầu HS làm bt1 trang
mà lựa chọn và thực hiện một chiến lược giao
21– sgk
tiếp phù hợp (bao gồm việc lựa chọn đề tài, nội
HS tiến hành làm theo nhóm nhỏ,
dung, phương tiện, cách thức…)
trình bày kết quả của mình.
* Luyện tập
GV yêu cầu các nhóm nhận xét, bổ
1. Bài tập 1 – sgk
sung, sau đó định hướng lại.
- Hai nhân vật giao tiếp ở hai vị thế khác nhau:
+ Ông lí ở vị thế cao
TT2: GV yêu cầu HS đọc bt2, tiếp tục + Anh Mịch ở vị thế thấp
làm theo nhóm, cử đại diện trình bày - Lời nói khác nhau:
GV nhận xét chung, định hướng:
+ Ông lí ra vẻ bề trên: hống hách., hăm dọa
(xưng hô: mày – tao, giơ roi, dậm dọa…)
+ Anh Mịch khúm núm, van xin (xưng hô: ông
– con, lạy ông…)
2. Bài tập 2 – sgk
- Hội thoại 1: Độc thoại của sếp Tây
- Hội thoại 2: Lời nhận xét của 5 nhân vật giao

tiếp trước 2 đối tượng
- Năm nhân vật giao tiếp ở hội thoại hai có vị
thế xã hội khác nhau, độ tuổi khác nhau, trình
độ học vấn khác nhau, giới tính khác nhau nên
đã có những nhận xét khác nhau trước một đối
tượng.
 Dặn dò:
- Bài cũ:
+ Làm bài tập 3 – sgk, xem thêm các bài tập ở sách bài tập.

77
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh
- Bài mới:

GV: Nguyễn Thị Hồng

+ Chuẩn bị bài mới

\

Ngày soạn:
Tiết 60,61:

VỢ NHẶT
KIM LÂN

A Mục tiêu:
Giúp HS: - Hiểu được tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn
đói khủng khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.
- Cảm nhận được niềm khát khao tổ ấm gia đình, niềm tin bất diệt vào
cuộc sống và niềm thương yêu, đùm bọc lẫm nhau giữa những người nghèo khổ ngay
trên bờ vực của cái chết.
- Nắm được những đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm.
A. Phương pháp - phương tiện:
4. Phương pháp:
Nêu vấn đề, thảo luận, gợi tìm, diễn giảng.
5. Phương tiện:
GV: Giáo án, tranh ảnh minh họa .
HS: Phần chuẩn bị bài, sgk.
B. Tiến trình bài dạy:
 Bài cũ
 Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
HĐ1 : Hd tìm hiểu chung
I.Tìm hiểu chung
TT1: GV yêu cầu : Nêu những nét
1. Tác giả
khái quát về cuộc đời và sự nghiệp
- Kim Lân (1920 – 2007)
văn học của Kim Lân?
- Quê: Bắc Ninh
HS dựa vào sgk trả lời
- Năm 1944 Kim Lân tham gia Hội văn hóa cứu
GV nhận xét, chốt:
quốc, sau đó ông tiếp tục tham gia và hoạt động

cách mạng.
- Nhà văn chuyên viết truyện ngắn.
- Tác phẩm của Kim Lân luôn tập trung thể hiện

88
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh

TT2: GV yêu cầu: Trình bày hcst
của tp “Vợ nhặt”?
HS dựa vào tiểu dẫn, phát biểu
GV nhận xét, chốt:

TT3: GV yêu cầu HS tóm tắt văn
bản
HS tiến hành
GV nhận xét chung
HĐ2: Hd ọc hiểu văn bản
TT1: GV gọi HS đọc đoạn đầu của
vb và hỏi: Cuộc sống của xóm ngụ
cư khi nạn đói tràn đến được miêu
tả như thế nào?
HS bs vb, tìm chi tiết, trả lời
GV nhận xét, định hướng lại:

TT2: GV yêu cầu: Nhận xét nghệ

thuật miêu tả của tg? Cách miêu tả
đó gợi cho em cảm giác gì?
HS phát hiện, trả lời
GV nhận xét, chốt:
TT3: GV hỏi: Qua cách tả của KL,
em cảm nhận nạn đói năm 1945
như thế nào?
HS suy nghĩ, phát biểu
GV nhận xét, chốt:
TT4: GV hỏi: Thị gặp Tràng trong
hoàn cảnh nào? Thị được miêu tả
như thế nào qua những lần gặp ấy?
TT5: GV hỏi: Cảm nhận của em về
thị trong lần xuất hiện thứ hai này?
Suy nghĩ của em về hành động thị
theo không về làm vợ Tràng?

GV: Nguyễn Thị Hồng
khung cảnh nông thôn và người nông dân. Kim
Lân được xem là nhà văn của làng quê Việt Nam.
2. Tác phẩm
“Vợ nhặt” là tp xuất sắc của KL. Tp được viết lại
từ bản thảo”Xóm ngụ cư”, được đưa vào tập
truyện ngắn “Con chó xấu xí” (1962). KL lấy bối
cảnh nạn đói năm 1945 làm bối cảnh xã hội cho
tp.
3. Tóm tắt văn bản
II. Đọc - hiểu
1. Bức tranh hiện thực của “Vợ nhặt”
a. Cuộc sống của xóm ngụ cư khi nạn đói ập

đến
- Người chết như ngã rạ.
- Người sống xanh xám, dật dờ đi lại như những
bóng ma.
- Không khí vẫn mùi thối của rác rưởi và mùi
gây của xác người.
- Tiếng quạ gào lên từng hồi thê thiết.
Từ ngữ gợi hình, tô đậm cảm giác tang tóc, thê
lương.
⇒ Nạn đói là một tai họa khủng khiếp, hủy
diệt dần sự sống của con người.
b. Thân phận con người trong hoàn cảnh đói
khát
* Hoàn cảnh của người vợ nhặt
- Lần đầu xuất hiện:
+ Hồn nhiên, bạo dạn, vô tư.
- Lần thứ hai xuất hiện:
+ Rách rưới, tả tơi.
+ Gợi ý để được mời ăn.
+ Ăn liền bốn bát bánh đúc.
Nghệ thuật: miêu tả cụ thể: ngoại hình, lời nói, cử
chỉ, hành động.
 Cái đói làm thị trở nên đanh đá, liều lĩnh, đánh
mất lòng tự trọng.
 Chấp nhận theo không Tràng vì quá đói. Thị là
nạn nhân thê thảm của nạn đói
⇒ Gía trị con người vào thời điểm đói khát
thật rẻ mạt, đáng thương và tội nghiệp.
* Tình huống Tràng nhặt vợ
- Tràng: xấu trai, nhà nghèo, dân ngụ cư lại lấy

được vợ.

99
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh

GV: Nguyễn Thị Hồng

HS khái quát, trao đổi, trả lời
GV nhận xét chung, chốt:
TT6: GV yêu cầu: Từ việc thị theo
không Tràng về em có cảm nhận gì
về thân phận con người trong nạn
đói?
HS suy nghĩ, trao đổi nhóm nhỏ,
đại diện phát biểu
GV nhận xét chung, định hướng lại:
TT7: GV hỏi: Tại sao nói việc
Tràng nhặt vợ là tình huống độc
đáo của truyện?, phân tích ý nghĩa
của nó?
HS trao đổi nhóm, đại diện phát
biểu
GV nhận xét chung, định hướng lại

- Không lấy vợ theo cách thông thường mà là

nhặt vợ.
- Lấy vợ trong thời buổi đói khát, nuôi thân còn
chẳng xong.
⇒ Tình huống vừa lạ, vừa éo le, bi thảm
nhưng thấm đẫm tình người  Gía trị nhân
đạo của tác phẩm.
2. “Vợ nhặt” - Bức tranh của lòng nhân ái và khát
khao tổ ấm gia đình.
a. Nhân vật Tràng
- Sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ bốn bát bánh
đúc.
- Chấp nhận thị theo không về với mình trong
tình cảnh đói khổ.
 Tấm lòng nhân hậu, thương người của Tràng.
- Tràng lấy vợ  là sự thách thức với cuộc sống,
đồng thời khát khao một tổ ấm gia đình.
- Diễn biến tâm trạng của Tràng sau khi lấy vợ
+ Trên đường đưa thị về:
TT8: GV yêu cầu: Nhận xét của em • Phớn phở, tủm tỉm cười một mình…vừa ngạt
về tính cách của Tràng – chứng
nhiên, vừa hạnh phúc.
minh bằng chi tiết?
+ Sáng hôm sau:
HS bs vb, tìm chi tiết, khái quát trả
• Trong người êm ái, lửng lơ như ở trong giấc mơ
lời
đi ra.
GV nhận xét, chốt lại và nhấn mạnh: • Có cái gì thay đổi, mới lạ.
Dù trong tình cảnh khốn khó nhất,
• Hắn thấy thương yêu, gắn bó với cái nhà của

con người vẫn nghĩ đến sự sống,
hắn.
vẫn khát khao một mái ấm gia đình.  Ý thức trách nhiệm, thấy mình đã trưởng
Đây là phát hiện đầy tính nhân văn
thành.
của tác giả.
⇒ Hạnh phúc bất ngờ đã làm biến đổi số phận
của Tràng, là bước ngoặc quan trọng làm thay
đổi cuộc đời Tràng, giúp Tràng hướng đến
TT9: GV hỏi: Tâm trạng của Tràng những điều tốt đẹp ở tương lai  Gía trị nhân
được miêu tả như thế nào khi dẫn
đạo của tác phẩm.
vợ về nhà?
b. Nhân vật bà cụ Tứ
HS tìm chi tiết, trả lời.
- Tâm trạng:
GVnhận xét, chốt lại:
+ Ngạc nhiên, bàng hoàng, xót xa, lo lắng.
+ Thương cho người đàn bà trẻ xa lạ.
TT10: GV yêu cầu: Tâm trạng của
+ Tươi tỉnh hẳn lên, nói toàn chuyện vui, chuyện
Tràng chuyển biến ntn vào sáng
của tương lai.
hôm sau? Vì sao có sự thay đổi đó? ⇒ Người phụ nữ nhân hậu, cảm thông cho
HS suy nghĩ, trả lời
người cùng cảnh ngộ. Biết biến đắng cay
GV nhận xét chung, định hướng l
thành ngọt ngào, đau khổ thành hạnh phúc, có
niềm tin vững chắc vào tương lai , là chỗ dựa
TT11:GV yêu cầu: Nhận xét tâm

tinh thần cho các con của mình.
trạng của bà cụ Tứ?
3. Ý Nghĩa của đoạn kết
HS tìm chi tiết, trả lời

1010
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh
GV nhận xét, chôt:

GV: Nguyễn Thị Hồng
- Lá cờ đỏ bay phấp phới và đám người đói đi
phá kho thóc Nhật 
Thể hiện niềm tin vào tương lai tươi sáng của
mỗi người và của dân tộc.
III. Tổng kết
1. Nội dung
Tác phẩm ca ngợi những con người lương thiện,
có tấm lòng nhân ái bao la, có bản chất tốt đẹp,
biết hướng đến tương lai với sức sống diệu kì.
2. Nghệ thuật
- Xây dựng tình huống truyện độc đáo.
- Cách kể chuyện khéo léo, tự nhiên
- Miêu tả tâm lí nhân vật khá sinh động.
- Giọng văn giản dị, mộc mạc.


TT12:
GV hỏi: Tp kết thúc với chi tiết
nào? Theo em chi tiết đó có ý nghĩa
gì?
HS trao đổi, phát biểu
GV nhận xét, chốt:
HĐ3: Hd tổng kết
TT1: GV yêu cầu: Khái quát giá trị
nội dung văn bản?
HS khái quát, phát biểu
GV nhận xét, chốt
TT2: GV yêu cầu: Khái quát những
nét nghệ thuật của truyện ngắn?
HS khái quát, kết luận
GV nhận xét, chốt
HĐ4: Củng cố
GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ để củng
cố bài học
 Dặn dò:
- Bài cũ: + Nắm vững giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo của tác phẩm.
+ Làm bt 2 ở phần luyện tập.

Ngày soạn:
Tiết 62:

NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM, MỘT ĐOẠN TRÍCH VĂN
XUÔI
A. Mục tiêu:
Giúp HS: - Hiểu và biết cách làm kiểu bài nghị luận về một tác phẩm, một đoạn
trích văn xuôi.

- Viết được một bài văn nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích
văn xuối.
B. Phương pháp - phương tiện:
6. Phương pháp:
Thực hành, luyện tập, làm việc theo nhóm…
2. Phương tiện:
GV: Giáo án.
HS: Phần chuẩn bị bài, sgk.
C.Tiến trình bài dạy :

1111
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
HĐ1: HdHS tìm hiểu đề và lập dàn
ý các đề bài ở sgk
TT1: GV yêu cầu HS đọc yêu cầu
của đề 1.
HS thảo luận nhanh phần tìm hiểu
đề
GV hỏi: Muốn phân tích truyện
ngắn trên cần phải làm việc gì?
HS trao đổi, suy nghĩ, trả lời
GV nhận xét, chốt
TT2: GV hỏi: Để phân tích tốt đề

bài trên cần vận dụng thao tác
phân tích hay cần kết hợp với
nhiều thao tác khác.
HS trả lời
GV nhận xét, chốt:
TT3: GV hd HS lập dàn ý
HS dựa vào gợi ý sgk để tiến hành
lập dàn bài
GV chia lớp thành nhiều nhóm nhỏ
sau đó gọi từng nhóm trình bày
trước lớp. Các nhóm nhận xét
chéo, GV nhận xét chung và hệ
thống lại các ý chính cần phân tích

GV: Nguyễn Thị Hồng
NỘI DUNG BÀI HỌC
I.Tìm hiểu đề và lạp dàn ý
Đế 1:
Phân tích truyện ngắn “Tinh thần thể dục” của
Nguyễn Công Hoan.
a. Tìm hiểu đề
Muốn phân tích cần:
- Tách tác phẩm ra từng phương diện để xem xét,
chọn phương diện đặc sắc để trình bày.
- Sử dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận nhưng
phân tích là chủ yếu
b. Lập dàn ý
* Mở bài
Giới thiệu ngắn gọn truyện “Tinh thần thể dục”
* Thân bài

- Đặc sắc kết cấu của truyện: Truyện gồm nhiều
cảnh khác nhau tưởng như rời rạc nhưng lại tập
trung thể hiện chủ đề: Trò hề cười ra nước mắt.
- Mâu thuẫn và tính chất trào phúng của truyện:
+ Nghịch lí giữa trò chơi giải trí với tai họa của
người dân.
+Nghịch lí giữa sự tận tụy thực thi lệnh trên của lí
trưởng với sự đối phó của người dân trước pháp
lệnh ấy.
- Đặc điểm ngôn ngữ:
+ Người kể rất ít lời.
+ Nhân vật đối thoại tự nhiên, sinh động thể hiện
phẩm chất , thân phận nhân vật.
- Gía trị hiện thực và ý nghĩa phê phán:
+ Châm biếm trò lừa bịp của thực dân Pháp.
+ Bóc trần âm mưu cách li quần chúng ra khỏi các
phong trào cách mạng.
* Kết bài
- Đánh giá chung “Tinh thần thể dục”
+ Tác phẩm cho thấy mối quan hệ giữa văn học và
thời sự.
+ Đóng góp của truyện đối với dòng văn học htpp
VN.
Đề 2 – sgk
Bài viết cần đạt các ý sau:
1. Sự khác nhau về từ ngữ:
- “Chữ người tử tù” dùng nhiều từ Hán – Việt tạo
nên không khí cổ xưa (dẫn chứng).
- “Hạnh phúc của một tang gia” dùng nhiều ngôn


1212
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh

GV: Nguyễn Thị Hồng

ngữ hiện đại (dẫn chứng).
2. Sự khác nhau về giọng văn :
- “Chữ người tử tù” có giọng văn trang trọng.
TT4: GV yêu cầu HS đọc đề 2, sau - “Hạnh phúc của một tang gia” có giọng văn trào
đó hướng dẫn những ý chính đề
phúng, hài hước.
HS triển khai viết bào ở nhà.
3. Có sự khác nhau vì để phù hợp với từng chủ đề,
tư tưởng, tình cảm của tg.
4. So sánh để nhận thấy:
- Mỗi nhà văn có một biệt tài khác nhau trong sử
dụng ngôn ngữ.
- Ngôn ngữ trong tác phẩm văn học thật đa dạng,
phong phú.
HĐ2: HdHS rút ra kết luận về
2 Những yêu cầu nghị luận về một tác phẩm,
những yêu cầu khi tiến hành nghị
một đoạn trích văn xuôi
luận một tp, một đoạn trích văn
- Nghị luận về một tác phẩm, một đoạn trích văn

xuôi.
xuôi là trình bày những nhận xét, đánh giá của
TT1: GV yêu câu: Từ việc phân
mình về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay nghệ thuật
tích trên hãy cho biết thế nào là
của một tác phẩm, một đoạn trích văn xuôi.
nghị luận về một tác phẩm, một
- Nhận xét, đánh giá về tp phải xuất phát từ ý
đọan trích văn xuôi và những yêu
nghĩa của cốt truyện, tính cách, số phận của nhân
cầu cần thiết để làm kiểu bài nghị vật và nghệ thuật trong tp.
luận này?
- Các nhận xét, đánh giá phải rõ ràng, đúng đắn có
HS khái quát, phát biểu
luận cứ, luận điểm và lập luận thuyết phục.
GV nhận xét, hệ thống lại:
 Dặn dò:
- Bài cũ:
- Bài mới :

+ Tiếp tục làm đề 2 ở nhà.
+ Làm bt ở phần luyện tập để chuẩn bị cho tiết bs.
+ Soạn bài «Rừng xà nu »

Ngày soạn :
Tiết 63,64 :

RỪNG XÀ NU
NGUYỄN TRUNG THÀNH
A.Mục tiêu:

Giúp HS: - Nắm được những tư tưởng cơ bản mà Nguyễn Trung Thành qua
những hình tượng của tác phẩm: sự lựa chọn con đường đi của dân tộc ta trong cuộc
đấu tranh chống lại kẻ thù.
- Thấy được vẻ đẹp sử thi và nét đặc sắc Tây Nguyên, ý nghĩa và giá
trị của tác phẩm trong hoàn cảnh chiến đấu chống Mĩ cứu nước lúc bấy giờ và trong
thời đại ngày nay.
B. Phương pháp - phương tiện:

1313
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh

GV: Nguyễn Thị Hồng

7. Phương pháp:
Nêu vấn đề, thảo luận, gợi tìm, diễn giảng.
8. Phương tiện:
GV: Giáo án.
HS: Phần chuẩn bị bài, sgk.
C. Tiến trình bài dạy:
 Bài cũ:  Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
HĐ1 : Hd tìm hiểu chung
I.Tìm hiểu chung
TT1: GV yêu cầu HS: Nêu những

1. Tác giả
nét chính về cuộc đời và sự nghiệp
- Tên khai sinh là Nguyễn Văn Báu, còn có bút
sáng tác của Nguyễn Trung Thành? danh khác là Nguyên Ngọc
HS dựa vào sgk trả lời
- Sinh năm : 1932
GV nhận xét, chốt:
- Quê: Quảng Nam.
- Nguyễn Trung Thành là nhà văn trưởng thành
trong kháng chiến chống Pháp.
- Ông là nhà văn sống và gắn bó sâu sắc với
mảnh đất và con người Tây Nguyên.
- Tác phẩm chính: “Đất nước đứng lên”, “Rẻo
cao”, “Trên quê hương những anh hùng Điện
Ngọc”…
2. Tác phẩm
- Sáng tác năm 1965, khi cuộc kháng chiến chống
TT2: GV yêu cầu: Giới thiệu đôi
Mĩ cứu nước bước vào giai đoạn gian khổ, quyết
nét về hoàn cảnh sáng tác của tác
liệt.
phẩm?
- “Rừng xà nu” là tác phẩm nổi tiếng nhất của
HS dựa vào sgk tiến hành, phát biểu Nguyễn Trung Thành trrong thời kì kháng chiến
GV nhận xét, chốt:
chống Mĩ. Tác phẩm ca ngợi tinh thần chiến đấu
TT3: GV yêu cầu: Tóm tắt ngắn
bất khuất, kiên cường của đồng bào Tây Nguyên
gọn văn bản?
và miền Nam trong thời kì chống Mĩ cứu nước.

HS tiến hành
3. Tóm tắt văn bản
GV nhận xét, bổ sung
HĐ2: Hd đọc hiểu văn bản
II. Đọc - hiểu
TT1: GV gọi HS đọc đoạn đầu của
1. Hình tượng rừng xà nu
văn bản và nêu câu hỏi:
- Rừng xà nu nằm trong tầm đại bác của giặc.
- Hình ảnh rừng xà nu được miêu
- Hàng vạn cây không cây nào là không bị
tả như thế nào?- Biện pháp nghệ
thương.
thuật nào được tg sử dụng để miêu
- Cạnh một cây ngã có bốn năm cây con mọc lên,
tả?
ngọn xanh rờn hình nhọn mũi tên, lao thẳng lên
TT2: GV nêu câu hỏi thảo luận:
bầu trời
Hình tương rừng xà nu có ý nghĩa
-Ưỡn tấm ngực lớn che chở cho làng
biểu tượng gì trong tác phẩm?
* Nghệ thuật so sánh, hình ảnh gợi cảm, từ bao
HS trao đổi nhóm nhỏ, đại diện
quát đến cụ thể.
nhóm phát biểu
⇒ Cây xà nu là biểu tượng cho sự kiên

1414
Giáo án Ngữ văn 12


Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh
TT3: GV tiếp tục nêu câu hỏi thảo
luận: Theo em hình ảnh rừng xà nu
trở đi trở lại trong tác phẩm có ý
nghĩa gì?
TT4: GV yêu cầu HS:
- Cuộc đời của Tnú được miêu tả
qua mấy chặng đường?
- Lúc nhỏ Tnú là một cậu bé như thế
nào? Chứng minh bằng chi tiết?
HS suy nghĩ, bám sát văn bản phát
biểu
GV nhận xét chung, chốt:

TT5: GV hỏi: Lúc trưởng thành
Tnú là một thanh niên như thế nào?
HS tìm chi tiết, nhận xét
GV nhận xét chung, chốt lại
TT6: GV gọi HS đọc đoạn Tnú
chứng kiến mẹ con Mai bị tra tấn và
nêu câu hỏi: Diễn biến tâm trạng
của Tnú khi chứng kiến cảnh mẹ
con Mai bị giặc tra tấn diễn ra như
thế nào?
HS phát hiện, suy nghĩ, trả lời
GV nhận xét chung, chốt:

TT7: GV yêu cầu HS đọc đoạn Tnú
bị bắt và bị đốt mười đầu ngón tay
và nêu câu hỏi: Tâm trạng của Tnú
khi bị bắt và bị đốt mười đầu ngón
tay diễn ra như thế nào? Em có
nhận xét gì về Tnú qua những diễn
biến đó?
HS tìm chi tiết, suy nghĩ, trả lời
GV nhận xét chung, chốt lại:
TT8: GV nêu câu hỏi: Theo em
hình ảnh mười đầu ngón tay Tnú
bốc cháy thể hiện ý nghĩa gì?
HS suy nghĩ, trao đổi, trả lời
GV nhận xét, định hướng lại:

GV: Nguyễn Thị Hồng
cường, bất khuất, sức sống mãnh liệt và tinh
thần đoàn kết, yêu tự do của đồng bào Tây
Nguyên dưới sự hủy diệt của kẻ thù.
2. Hình tượng nhân vật Tnú
* Lúc nhỏ
- Tnú đi tiếp tế nuôi cán bộ, làm liên lạc.
+ Mấy năm trời không mất một phong thư.
+ Lựa chỗ thác mạnh mà bơi, xẻ rừng mà đi, lọt
tất cả các vòng vây
- Học chữ chậm, lấy đá đập vào đầu cho chảy
máu…
Tnú là một cậu bé nóng tính, nhanh nhẹn, dũng
cảm, trung thành với cách mạng, không sợ hi
sinh.

* Lúc trưởng thành
- Ngoại hình: rắn chắc, cao lớn đẹp như cây xà
nu.
- Là một du kích dũng cảm, kiên cường, vượt
ngục về làng cùng
thanh niên mài giáo giết giặc .
- Tnú chứng kiến giặc tra tấn mẹ con Mai
+ Bứt đứt hàng chục trái vả mà không hay.
+ Hai mắt như hai cục lửa lớn.
+ Hét một tiếng dữ dội, nhảy xổ vào bọn lính.
 Tâm trạng từ tức giận đến căm thù tột độ. Hành
động liều lĩnh, bất chấp mạng sống  tình yêu
thương vợ con tha thiết của Tnú.
- Tnú bị bắt và bị đốt mười đầu ngón tay
+ Bình thản, lo không ai thay mình làm cán bộ,
tiếc không cùng dân làng đứng lên giết giặc,
không sợ chết
+ Bị đốt mười đầu ngón tay nhưng không hề kêu
la, cắn chặt môi đến bật máu .
 Sự chịu đựng của một con người kiên cường,
bất khuất, căm thù giặc tột độ, có lòng yêu nước
và tinh thần trung thành với cách mạng.
* Ý nghĩa chi tiết mười đầu ngón tay Tnú bốc
cháy
+ Ngọn đuốc rực sáng phẩm chất anh hùng của
Tnú.
+ Tố cáo tội ác man rợ của giặc
+ Kích động lòng căm thù giặc của dân làng, thổi
bùng lên ngọn lửa quật khởi, cùng nhau dựng
đêm đồng khởi, giết giặc, giải phóng quê hương

+ Sáng tỏ chân lí đấu tranh cách mạng: “Chúng
nó đã cầm súng
mình phải cầm giáo”.

1515
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh

TT9: GV hỏi: Hình tượng cụ Mết
được miêu tả qua những chi tiết
nào?
HS tìm chi tiết, phát biểu
GV nhận xét, chốt:
TT10: GV nêu câu hỏi: Cụ Mết
đóng vai trò như thế nào đối với
dân làng Xô Man? Em nhận xét như
thế nào về hình tượng này?
HS suy nghĩ, trao đổi nhanh, phát
biểu
GV nhận xét chung, chốt lại:

TT13: GV yêu cầu: Nhận xét về
nhân vật Dít và Heng?
HS suy nghĩ, phát biểu
HĐ3: Hd tổng kết
TT1: GV yêu cầu: Khái quát giá trị

nội dung văn bản?
HS khái quát, phát biểu
GV nhận xét, chốt
TT2: GV yêu cầu: Nhận xét vẻ đẹp
nghệ thuật của tác phẩm?
HS khái quát, kết luận
GV nhận xét, chốt:
HĐ4: Củng cố
GV yêu cầu HS khái quát một lần
nữa chủ đề của tác phẩm.
GV nhận xét, củng cố bài học

GV: Nguyễn Thị Hồng
⇒ Tnú là một anh hùng, kiên cường, bất
khuất, có tình yêu quê hương tha thiết, có cuộc
đời đầy bi kịch với những thử thách khắc
nghiệt, có lí tưởng và tuyệt đối trung thành với
cách mạng.
3. Hình tượng cụ Mết, Dít, Heng
* Cụ Mết
- Quắt thước, mắt sáng, ngực căng như một cây
xà nu lớn, giọng nói dội vang trong lồng ngực.
- Trầm tĩnh, sáng suốt, quyết đoán.
- Là cầu nối giữa buông làng và Đảng, lãnh đạo
dân làng nổi dậy giết giặc.
- Kể lại câu chuyện của Tnú để lưu truyền trang
sử bất khuất của dân tộc mình.
⇒ Cụ Mết là linh hồn trong cuộc kháng chiến
của dân làng Xô Man. Cụ là hình ảnh cội
nguồn của các dân tộc Tây Nguyên. Là người

lưu giữ và truyền kể ngọn lửa truyền thống từ
quá khứ đến hiện tại và tương lai.
* Dít
- Gan góc, dũng cảm, là cán bộ cách mạng giàu
lòng yêu nước. Tiêu biểu cho thế hệ cách mạng
hiện tại.
* Heng
- Heng là hình ảnh của Tnú lúc nhỏ. Là lực lượng
cách mạng của thế hệ tương lai.
III. Tổng kết
1. Nội dung
- Tác phầm ca ngợi vẻ đẹp của đồng bào Tây
Nguyên ngoan cường, bất khuất, một lòng trung
thành với cách mạng. Đồng thời khẳng định sức
mạnh của tinh thần đoàn kết dân tộc.
- Tác phẩm đặt ra vấn đề có ý nghĩa lớn lao đối
với dân tộc và thời đại: để cho đất nước và nhân
dân mãi trường tồn, con đường duy nhất là cùng
nhau đứng lên cầm vũ khí chống lại kẻ thù.
2. Nghệ thuật
- Chi tiết có tính chọn lọc, khái quát cao.
- Hình ảnh gợi cảm, giàu tính tạo hình.
- Giọng điệu ngợi ca, không khí trang trọng, hào
hùng, đậm chất sử thi.

Ngày tháng
năm
DUYỆT CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

1616

Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh

GV: Nguyễn Thị Hồng

Ngày soạn:
Tiết 65:

Đọc thêm
BẮT SẤU RỪNG U MINH HẠ

- Sơn Nam

I. Tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm (HS tham khảo sgk)
II. Nội dung: (GV hướng dẫn HS nắm một số nội dung chính)
1. - Khung cảnh thiên nhiên và cuộc sống của con người ở U Minh Hạ vẫn còn nguyên
sơ.
- Sống giữa sự nguyên sơ của trời đất con người của U Minh Hạ cũng rất đôn hậu,
chất phát, giản dị và trung thực đồng thời rất mưu trí và gan góc.
2. Nhân vật Năm Hên
- Không được đặc tả ngoại hình.
- Bài hát nghe ai oán, não nùng
- Có biệt tài bắt sấu, cách bắt sấu khác người, tài tình.
⇒ Năm Hên là mẫu người của người dân miền cực nam của Tổ quốc. Sống đơn giản,
tự nhiên, trung thực và giàu tình nghĩa.
3. Nghệ thuật:

- Cách kể ngắn gọn.
- Ngôn ngữ đậm chất Nam Bộ
4. Chủ đề:
“Bắt sấu rừng U Minh Hạ” là câu chuyện về cuộc sống của con người đất Mũi –
những người đôn hậu, chân thực, chất phác, dũng cảm. Họ đã dỗ mồ hôi, máu để khai
phá và gìn giữ cho từng tất đất của miền cực nam Tổ quốc.
Dặn dò:
+ Soạn bài “ Những đứa con trong gia đình” .
Đọc kĩ tiểu dẫn ở sgk, nắm tiểu sử và phong cách sáng tác của Nguyễn Thi.

Ngày soạn:
Tiết 66,67

NHỮNG ĐỨA CON TRONG GIA ĐÌNH
NGUYỄN THI

1717
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh

GV: Nguyễn Thị Hồng

C. Mục tiêu:
Giúp HS: - Hiểu được sự gắn bó sâu nặng giãu tình cảm gia đình và tình yêu đất
nước, cách mạng. Giữa truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc đã tạo nên sức
mạnh tinh thần to lớn của người VN, dân tộc VN trong thời kì kháng chiến chống Mĩ

cứu nước.
- Nắm được nghệ thuật trần thuật, khắc họa tính cách, miêu tả tâm lí
và đặc điểm ngôn ngữ tác phẩm.
D. Phương pháp - phương tiện:
9. Phương pháp:
Nêu vấn đề, thảo luận, gợi tìm, diễn giảng.
10. Phương tiện:
GV: Giáo án điện tử, tư liệu .
HS: Phần chuẩn bị bài, sgk.
E. Tiến trình bài dạy:
 Bài cũ: - Phân tích ngắn gọn hình tượng rừng xà nu?
- Nêu giá trị nội dung và nghệ thuật của tác phẩm?
 Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
HĐ1 : Hd tìm hiểu chung
I.Tìm hiểu chung
TT1: GV yêu cầu HS: Nêu những
1. Tác giả
nét chính về cuộc đời và phong cách - Sinh năm : 1928 – 1968, còn có bút danh khác
sáng tác của Nguyễn Thi?
là Nguyễn Ngọc Tấn.
HS dựa vào sgk trả lời
- Quê: Nam Định
- Năm 1945 ông tham gia cách mạng.
TT2: GV yêu cầu: Giới thiệu đôi
- Năm 1962 ông tình nguyện vào chiến trường
nét về tác phẩm “Những đứa con
miền Nam chiến đấu và sống, gắn bó với người
trong gia đình”?

dân Nam Bộ. Ông được xem là nhà văn của
HS dựa vào sgk , phát biểu
người dân Nam Bộ thời kì kháng chiến chống
GV nhận xét, chốt:
Mĩ.
TT3: GV yêu cầu HS tóm tắt tád
- Nguyễn Thi là cây bút văn xuôi hàng đầu của
phẩm
văn nghệ giải phóng miền Nam.
HS tiến hành
- Tác phẩm chính (sgk)
GV nhận xét, định hướng lại:
2. Tác phẩm
HĐ2: Hd đọc hiểu văn bản
Tác phẩm được viết trong những ngày kháng
TT1: GV hỏi: Tác phẩm được trần
chiến chống Mĩ ác liệt. Là một trong những tác
thuật từ điểm nhìn nào?, điểm nhìn
phẩm xuất sắc của Nguyễn Thi
đó có gì đặc biệt? Tác dụng của
3. Tóm tắt tác phẩm
cách trần thuật trên?
II. Đọc – hiểu
HS bs vb, trao đổi, trả lời
1. Đặc sắc nghệ thuật trần thuật của truyện
GV nhận xét, chốt lại:
- Trần thuật chủ yếu qua dòng hồi tưởng đứt đoạn
của nhân vật Việt khi đang bị trọng thương và
nằm lại ở chiến trường.
- Tác dụng của cách trần thuật trên:

TT2: GV hỏi: Đặc điểm chung của + Tăng màu sắc trữ tình cho câu chuyện, tạo điều

1818
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh

GV: Nguyễn Thị Hồng

những thành viên trong gia đình
nông dân NB là gì?
HS phát hiện, trả lời
GV nhận xét, chốt:

kiện để tác giả thâm nhập sâu vào nội tâm nhân
vật.
- Cốt truyện linh hoạt không phụ thuộc vào trình
tự không gian và thời gian.
2. Hình tượng một gia đình nông dân Nam Bộ.
- Căm thù giặc sâu sắc.
- Gan góc, dũng cảm, khát khao chiến đấu giết
giặc.
TT3: GV hỏi: Nhân vật chú Năm
- Tình nghĩa thủy chung, son sắc với quê hương
được miêu tả ntn trong tp?
và cách mạng.
HS bs vb, tìm chi tiết, trả lời

àTruyền thống tốt đẹp của gia đình.
GV nhận xét, chốt:
* Hình tượng nhân vật chú Năm
- Là người có tinh thần cách mạng, biết đặt việc
nước lên trên việc nhà.
TT4: GV yêu cầu: Nhận xét về nhân - Tác giả của cuốn sổ gia đình.
vật chú Năm?
- Có tâm hồn dạt dào cảm xúc.
HS khái quát, phát biểu
⇒ Là người giàu tình cảm, chất phác, yêu
GV nhận xét chung, định hướng lại: nước, căm thù giặc, người lưu giữ và nêu cao
TT5: GV yêu cầu: Khái quát vai trò truyền thống bất khuất của gia đình.
của nhân vật má Việt trong tác
phẩm?
* Nhân vật má Việt
HS khái quát, trả lời
- Là chỗ dựa tinh thần và nguồn động lực để hai
GV nhận xét, chốt:
chị em tiếp tục truyền thống gia đình.
⇒ Là nhân vật điển hình của hình ảnh người
mẹ miền Nam thời kì kháng chiến chống Mĩ.
TT6: GV yêu cầu HS đọc đoạn hai
* Nhân vật chị Chiến
chị em Chiến trao đổi trước đêm
- Gan góc ,quyết tâm giết giặc đến cùng.
tòng quân và hỏi: Chiến là một cô
- Đảm đang, tháo vát, khéo thu vén, lo toan công
gái ntn? Qua câu chuyện với em
việc gia đình.
trai trước đêm tòng quân em có suy ⇒ Chiến là hình ảnh tiếp nối của người mẹ,

nghĩ gì về nhân vật này?
với những phẩm chất anh hùng, bất khuất,
HS bs vb, tìm chi tiết, suy nghĩ, trả
trung hậu, đảm đang điển hình cho hình ảnh
lời
người phụ nữ Nam Bộ thời kì chống Mĩ cứu
GV nhận xét, định hướng lại:
nước.
* Nhân vật Việt
TT7: GV hỏi: Đây là nhân vật rất
- Việt là chàng trai mới lớn, vô lo:
đặc biệt với hai nét tinh cách khác
+ Giành nhau đi bộ đội với chị.
nhau, vậy đó là những nét tính cách + Giao hết việc nhà cho chị lo toan.
nào?
+ Đi chiến đấu, không sợ chết chỉ sợ ma cụt đầu.
HS trả lời, phát hiện, trả lời
- Việt là chiến sĩ dũng cảm:
GV nhận xét chung, chốt lại:
+ Ra trận, lập được chiến công.
+ Bị thương, nằm lại chiến trường vẫn quyết tâm
tấn công giặc.
⇒ Việt là chàng trai mới lớn ngây thơ, vô lo,
nhưng đồng thời cũng là chiến sĩ dũng cảm,
quyết tâm giết giặc lập công, trả thù và tiếp
TT8: GV yêu cầu: Nhận xét của em

1919
Giáo án Ngữ văn 12


Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh

GV: Nguyễn Thị Hồng

về nhân vật Việt?
HS khái quát,nhận xét, trả lời
GV nhận xét, định hướng lại:

nối truyền thống bất khuất của gia đình mình.
* Chi tiết hai chị em khiên bàn thờ má qua
nhà chú Năm
- Tâm trạng của Việt
+ Thấy thương chị lạ, lần đầu tiên thấy rõ lòng
TT9: GV hỏi: Em cảm nhận như thế mình như thế.
nào về chi tiết hai chị en Việt khiên
+ Chừng nào nước nhà độc lập lại đưa má về.
bàn thòa má sang nhà chú Năm?
⇒ Chi tiết cảm động, sâu sắc, vừa thể hiện sự
Tâm trạng của Việt lúc đó ra sao?
thiêng liêng của tình người, vừa thấy được
HS suy nghĩ, trao đổi nhóm, trả lời. quyết tâm giết giặc của những đứa con trong
GVnhận xét chung, chốt lạI
một gia đình bất khuất một lòng với cách
HĐ3: Hd tổng kết
mạng.
TT1: GV yêu cầu: Khái quát giá trị III. Tổng kết
nội dung tác phẩm?

1. Nội dung
HS khái quát, phát biểu
- Tác phẩm viết về những đứa con trong một gia
GV nhận xét, chốt:
đình giàu truyền thống cách mạng, căm thù giặc,
son sắc, thủy chung với quê hương. Chính sự gắn
TT2: GV yêu cầu: Khái quát những bó sâu nặng giữa tình cảm gia đình và tình nước,
đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?.
truyền thống gia đình và truyền thống dân tộc đã
HS khái quát, kết luận
tạo nên sức mạnh tinh thần to lớn của người VN
GV nhận xét, chốt:
trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
2. Nghệ thuật
- Điểm nhìn trần thuật độc đáo.
- Khắc họa tính cách nhân vật khá sắc sảo.
HĐ4: Củng cố
- Ngôn ngữ phong phú, đậm chất Nam Bộ.
GV yêu cầu HS phát biểu chủ đề
- Văn phong tao nhã, hướng nội, tinh tế, tài hoa
của tp để củng cố bài học.
Dặn dò:
- Bài cũ: + Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Bài mới: Trả bài số 5
+ Đọc lại đề bài số 5 .
+ Xem dàn ý bài viết của mình rút kinh nghiệm từ bài viết để làm tốt những
bài tiếp theo.
Ngày soạn:
Tiết 68:


TRẢ BÀI SỐ 5 – RA ĐỀ BÀI VIẾT SỐ 6
A. Mục tiêu:
Giúp HS: - Củng cố thêm tri thức và kĩ năng viết bài văn nghị luận về một ý kiến bàn
về văn học.
- Nắm vững hơn các kĩ năng làm bài văn nghị luận, nhất là kĩ năng phân tích, lập luận.
B. Phương pháp - phương tiện:
11. Phương pháp:
Sửa lỗi, đọc bài mẫu, rút kinh nghiệm.
12. Phương tiện:

2020
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh

GV: Nguyễn Thị Hồng

Giáo án, bài làm của HS, sgk.
C. Tiến trình bài dạy:
Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI HỌC
HĐ1 : Hd HS phân tích đề
Đề bài:
TT1: GV yêu cầu HS nhắc lại đề bài Khi phát biểu về tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” Tô
GV viết đề bài lên bảng.
Hoài viết “Những điều kì diệu là dẫu trong cùng

cực của mọi thế lực tội ác cũng không giết được
sức sống con người. Lay lắt, đói khổ, nhục nhã
Mị vẫn sống âm thầm tiềm tàng, mãnh liệt”.
Hãy làm sáng tỏ nhận định trên qua nhân vật Mị
trong tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” (đoạn trích
được học).
I. Phân tích đề:
1. Dạng đề
Nghị luận về một ý kiến bàn về văn học.
TT2: GV yêu cầu HS xác định dạng 2. Nội dung:
đề.
- Giới thiệu tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” và
HS: tiến hành
nhân vật Mị.
GV: nhận xét, chốt:
+ Xuất xứ “Vợ chồng A Phủ”, nội dung chính của
TT3: GV hỏi: Với đề bài trên cần
tác phẩm:
đảm bảo nội dung cơ bản nào?
+ Mị là nhân vật được tác giả tập trung khắc họa
HS: sắp xếp ý, trả lời
với sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ, biết vượt lên số
GV: nhận xét, chốt:
phận đau khổ, hướng đến cuộc sống tốt đẹp.
- Con người tốt đẹp bị đọa đày
+ Mị là cô gái có phẩm chất tốt đẹp:
* Xinh đẹp, tài hoa, yêu đời.
* Hiếu thảo, giàu đức hi sinh.
+ Mị bị đày đọa cả về thể xác lẫn tinh thần:
* Là con dâu nhưng bị đối xử như nô lệ, sống ở

nhà chồng như ở địa ngục, khổ nhục hơn súc vật.
* Mị buồn tủi, uất ức, dần chấp nhận thân phận
khốn khổ, sống như con rùa nuôi trong xó cửa.
- Sức sống tiềm tàng và mạnh mẽ.
+ Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân ở
Hồng Ngài.
* Khát khao tự do vẫn âm ỉ cháy trong tâm hồn
Mị, tiếng sáo, men rượu đã đánh thức Mị . Mị
sống lại thời con gái say mê, yêu đời, mong
muốn được đi chơi xuân.
* Bị trói nhưng Mị vẫn hành động như người tự
do, vẫn mãi mê theo những cuộc chơi.
+ Tâm trạng của Mị trong đêm cứu A Phủ.
* Ban đầu Mị thản nhiên nhưng dòng nước mắt
của A Phủ đã khiến Mị nhớ đến cảnh ngộ của
mình. Mị đồng cảm, thấy thương cho A Phủ, cái

2121
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh

TT4: GV hỏi: Nên sử dụng những
thao tác lập luận nào cho phù hợp
với nd nghị luận?
HS: trình bày
GV: nhận xét, chốt:

HĐ3: Rút kinh nghiệm chung cho
bài viết
TT1: GV nhấn mạnh ưu điểm
TT2: GV rút ra khuyết điểm của
HS:
TT3: GV nêu các trường hợp mắc
lỗi diễn đạt, dùng từ, chính tả
TT4: GV đọc bài viết có điểm cao.
HĐ3: Phát bài
GV yêu cầu HS đọc kĩ lời phê, trả
lời các thắc mắc ( nếu có)
HĐ4: Ra đề bài số 6
TT1: GV ghi đề về nhà cho HS

TT2: GV hướng dẫn HS chuẩn bị
kiến thức để làm các đề bài ở nhà.

GV: Nguyễn Thị Hồng
chết của A Phủ thật phi lí, thấy nhà thống lí thật
độc ác và lòng nhân ái chiến thăng nỗi sợ trong
Mị . Mị quyết định cởi trói cho A Phủ.
* Sau khi cởi trói cho A Phủ khát vọng sống trỗi
dậy mãnh liệt trong Mị, Mị chạy theo A Phủ để
đến với tự do.
- Khái quát nhận định của Tô Hoài : Mị chính là
điển hình sinh động cho sức sống mãnh liệt , tiềm
tàng, biết vươn lên, hướng đến ánh sáng tự do.
3. Phương pháp
- Thao tác : Kết hợp giữa phân tích, chứng minh,
bình luận,

- Chắc lọc các dẫn chứng phù hợp với luận điểm
- Diễn đạt rõ ràng, liên kết giữa các ý.
II. Nhận xét
1. Ưu điểm :
Đa số HS hiểu đề, trình bày đúng yêu cầu đề,
chọn dẫn chứng phù hợp để chứng minh.
2. Nhược điểm :
- Tuy hiểu đề nhưng một số học sinh vẫn chưa đi
sâu vào trọng tâm ,một số bài nội dunng còn sơ
lược, diễn đạt rối, mắc lỗi dùng từ, đặt câu, chính
tả.
- Một số bài không đảm bảo bố cục, phần mở bài
và kết bài trình bày không phù hợp.
III. Bài viết số sáu – Nghị luận văn học
Đề 1 : Cảm nhận của anh (chị) về hình tượng
rừng xà nu trong tác phẩm cùng tên của Nguyễn
Trung Thành.
Đề 2 : Nguyễn Tuân, Hoàng Phủ Ngọc Tường là
những cây bút viết kí tài hoa, uyên bác.
Hãy làm sáng tỏ điều này qua « Người lái đò
sông Đà » của Nguyễn Tuân và « Ai đã đặt tên
cho dòng sông ?» của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

 Dặn dò:
- Bài cũ: + Xem lại các bài học « Một số thể loại văn học », « Luyện tập
vận dụng các thao tác lập luận »
- Bài mới: « Chiếc thuyền ngoài xa »
+ Đọc văn bản.
+ Đọc phần tiểu dẫn để nắm pcnt của nhà thơ.
+ Trả lời các câu hỏi phần hướng dẫn học bài.


Ngày soạn:
Tiết 69,70,71

2222
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh

GV: Nguyễn Thị Hồng

CHIẾC THUYỀN NGOÀI XA
NGUYỄN MINH CHÂU

A. Mục tiêu:
Giúp HS: - Cảm nhận được suy nghĩ của người nghệ sĩ nhiếp ảnh khi phát hiện ra sự
thật: đằng sau bức ảnh rất đẹp về chiếc thuyền trong sương sớm mà anh tình cờ bắt gặp
là số phận đau đớn của người phụ nữ và bao ngang trái trong một gia đình hàng chài.
Từ đó thấu hiểu: mỗi người trong cuộc đời, nhất là người nhệ sĩ không thể đơn giản, sơ
lược khi nhìn nhận cuộc sống và con người.
- Thấy được nghệ thuật kết cấu độc đáo, cách triển khai cốt truyện,
khắc họa nhân vật của một cây bút viết truyện ngắn bản lĩnh và tài hoa.
B. Phương pháp - phương tiện:
13. Phương pháp:
Nêu vấn đề, thảo luận, gợi tìm, diễn giảng.
14. Phương tiện:
GV: Giáo án điện tử.

HS: Phần chuẩn bị bài, sgk.
C. Tiến trình bài dạy:
 Bài cũ: - Phân tích ngắn gọn nét đẹp truyền thống của một gia đình Nam Bộ trong
truyện ngắn “Những đứa con trong gia đình?.
 Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
HĐ1 : Hd tìm hiểu chung
TT1: GV yêu cầu HS: Nêu những
nét chính về cuộc đời và phong cách
sáng tác của Nguyễn Minh Châu?
HS dựa vào sgk trả lời
GV nhận xét, chốt lại

NỘI DUNG BÀI HỌC
I.Tìm hiểu chung
1. Tác giả
- Nguyễn Minh Châu : sinh năm 1930 – 1989
- Quê: Nghệ An.
- Năm 1950 ông gia nhập quân đội.
- Năm 1962 ông công tác tại phòng văn nghệ
quân đội, sau đó chuyển sang tạp chí Văn nghệ
TT2: GV yêu cầu: Giới thiệu đôi
quân đội.
nét về tác phẩm “Chiếc thuyền
- Nguyễn Minh Châu được xem là một trong
ngoài xa”?
những cây bút tiên phong của văn học VN thời kì
HS dựa vào sgk , phát biểu
đổi mới.
GV nhận xét, chốt:

- Tác phẩm chính (sgk)
2. Tác phẩm
TT3: GV yêu cầu HS tóm tắt tác
Tác phẩm được rút trong tập truyện ngắn “Chiếc
phẩm
thuyền ngoài xa” (1987) là tác phẩm in đậm
HS tiến hành
phong cách tự sự - triết lí của NMC.
GV nhận xét, định hướng lại:
3. Tóm tắt tác phẩm
HĐ2: Hd đọc hiểu văn bản
II. Đọc – hiểu
TT1: GV yêu cầu học sinh đọc phần 1. Hai phát hiện của người nghệ sĩ nhiếp ảnh
đầu tác phẩm và hỏi: Trước cảnh
a. Phát hiện thứ nhất: Bức tranh thiên nhiên

2323
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh
bình minh trên biển Phùng phát
hiện được điều gì?
HS bs vb, trả lời
GV nhận xét, chốt lại:
TT2: GV hỏi: Trước cảnh đẹp trời
cho như vậy, cảm xúc của nghệ sĩ
như thế nào?

HS suy nghĩ, trả lời
TT3: GV yêu cầu HS đọc phần hai
và hỏi: Đằng sau bức tranh thiên
nhiên tuyệt mĩ, Phùng đã chứng
kiến cảnh tượng gì?
HS bs vb, tìm chi tiết, trả lời
GV nhận xét, chốt:
TT4: GV hỏi: So với bức tranh đầu
tiên, bức tranh thứ hai như thế nào?
HS nhận xét, phát biểu
GV nhận xét chung, chốt
TT5: GV hỏi: Trước cảnh tượng đó
thái độ của Phùng như thế nào?
HS bs vb, trả lời
GV nhận xét, chốt:
TT6: GV hỏi: Qua hai tình huống
trên, theo em tg muốn gửi tới người
đọc thông điệp gì?
HS suy ng, phát biểu
TT7: GV hỏi: Vì sao người đàn bà
có mặt ở tòa án huyện?
HS trả lời
GV nhận xét, chốt lại:
TT8: GV hỏi: Khi được chánh án
Đẩu gợi ý bà nên bỏ chồng, bà đã
phản ứng như thế nào? Vì sao bà
lại có phản ứng đó?
HS bám sát vb, tìm chi tiết, trả lời.
GV nhận xét chung, định hướng lại:
TT9: GV hỏi: Qua những lí do mà

người đàn bà đưa ra để thuyết phục
chánh án đừng bắt mình bỏ chồng,
em nhận xét như thế nào về người
đàn bà hàng chài này?
HS suy nghĩ, trả lời.
GVnhận xét chung, chốt lại:
TT10: GV hỏi: Nghe xong câu
chuyện của người đàn bà Phùng và
Đẩu có thái độ như thế nào? HS
thảo luận nhóm nhỏ, đại diện nhóm

GV: Nguyễn Thị Hồng
hoàn mĩ
- Chiếc thuyền lưới vó trong sương sớm
+ Một bức tranh mực tàu của danh họa thời cổ.
+ Toàn bộ khung cảnh từ đường nét đến ánh sáng
đều hài hòa.
+ Một vẻ đẹp toàn bích.
- Cảm xúc của người nghệ sĩ: bối rối, khám phá
ra chân lí của sự toàn thiện, thấy được khoảnh
khắc trong ngần của tâm hồn.
b. Phát hiện thứ hai: Bức tranh cuộc sống đầy
nghịch lí
- Cuộc sống của một gia đình làng chài
+ Người vợ : Xấu xí, rách rưới, mệt mỏi, cam
chịu, đáng thương.
+ Người chồng: To lớn, dữ dằn, khắc khổ. Đánh
vợ thô bạo, dã man.
+ Đứa con lao vào đánh bố để cứu mẹ.
à Bức tranh cuộc sống đối lập hoàn toàn với bức

tranh thiên nhiên.
- Thái độ của người nghệ sĩ: choáng váng, kinh
ngạc trước sự việc đang diễn ra.
c. Thông điệp nghệ thuật:
- Cuộc đời không xuôi chiều mà luôn chứa đựng
những điều nghịch lí và luôn tồn tại những mặt
đối lập: đẹp – xấu. thiện – ác đan xen.
2. Câu chuyện của người đàn bà ở tòa án huyện
- Người đàn bà có mặt ở tòa án huyện để giải
quyết việc gia đình.
+ Lí do: bị chồng hành hạ “ba ngày một trận nhẹ,
năm ngày một trận nặng”
- Van xin để không phải bỏ chồng
+ Bởi vì: Cần có chồng để nuôi những đứa con
lớn lên.
+ Hiểu được bản chất của chồng là không độc ác.
+ Cũng có lúc gia đình vui vẻ, hạnh phúc.
+ Đàn bà ở trên thuyền chỉ biết sống vì con.
à Người đàn bà sâu sắc, trải đời, vị tha, biết
chắt chiu hạnh phúc và giàu đức hi sinh.
- Phùng và Đẩu đã “vỡ ra” được nhiều điều trong
cuộc sống : pháp luật và lòng tốt là cần thiết
nhưng phải đi vào cuộc sống, đặt trong từng hoàn
cảnh cụ thể, không thể áp dụng một cách máy
móc cho mọi đối tượng.
⇒ Đừng bao giờ nhìn nhận cuộc đời một cách

2424
Giáo án Ngữ văn 12


Năm học: 2014 - 2015


Trường THPT Như Thanh
trả lời
GV nhận xét chung, định hướng lại
TT12: GV hỏi: Tấm ảnh được chọn
trong bộ lịch năm ấy là một tấm ảnh
như thế nào?
HS bs vb trả lời
GV nhận xét chung, chốt:
TT13: GV hỏi tiếp : Theo em cái
màu hồng hồng của ánh sương
mai và hình ảnh người đàn bà
bước ra khỏi tấm ảnh biểu tượng
cho điều gì trong tp?
HS thảo luận nhóm nhỏ, đại diện
nhóm phát biểu
GV nhận xét chung, chốt lại:
HĐ3: Hd tổng kết
TT1: GV yêu cầu: Qua tác phẩm tg
đã gửi đến người đọc những thông
điệp nghệ thuật gì?
HS khái quát, phát biểu
GV nhận xét, chốt
TT2: GV yêu cầu: Khái quát những
đặc sắc nghệ thuật của tác phẩm?.
HS khái quát, kết luận
GV nhận xét, chốt:


GV: Nguyễn Thị Hồng
dễ dãi, xuôi chiều. Cần phải đánh giá mọi sự
việc, hiện tượng trong hoàn cảnh của nó.

3. Tấm ảnh trong bộ lịch năm ấy
- Là tấm ảnh đen trắng
+ Có “cái màu hồng hồng của ánh sương mai ” à
biểu tượng của nghệ thuật.
+ “Người đàn bà bước ra khỏi tấm ảnh” à hiện
thân của cuộc sống đời thường
⇒ Nghệ thuật chân chính không bao giờ xa
rời cuộc đời.
III. Tổng kết
1. Giá trị nội dung
- Cần phải nhìn nhận cuộc đời và con người
trong những hoàn cảnh cụ thể và từ nhiều góc độ
khác nhau.
- Nghệ thuật chân chính phải gắn bó với con
người và vì con người.
2. Giá trị nghệ thuật
- Tình huống truyện độc đáo có ý nghĩa khám
phá.
- Lựa chọn điểm nhìn trần thuật hợp lí.
- Lời văn giản dị mà sâu sắc.

HĐ4: Củng cố
Dặn dò:
- Bài cũ: + Nắm chắc nội dung và nghệ thuật của tác phẩm.
- Bài mới: Thực hành về hàm ý


Ngày soạn:
Tiết 72

THỰC HÀNH VỀ HÀM Ý
A. Mục tiêu:
Giúp HS: - Củng cố và nâng cao kiến thức cơ bản về hàm ý, cách tạo hàm ý, tác
dụng của hàm ý trong giao tiếp hàng ngày.
- Có kĩ năng lĩnh hội được hàm ý, kĩ năng nói và viết câu có hàm ý
trong những ngữ cảnh cần thiết.
B. Phương pháp - phương tiện:
15. Phương pháp:
Thực hành, luyện tập, làm việc theo nhóm…

2525
Giáo án Ngữ văn 12

Năm học: 2014 - 2015


×