i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
CAO THU HÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN NINH KIỀU,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CẦN THƠ - 2018
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ
CAO THU HÀ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP
TẠI CHI CỤC THUẾ QUẬN NINH KIỀU,
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 8340301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Đào Duy Huân
CẦN THƠ - 2018
i
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................. Error! Bookmark not defined.
TÓM TẮT ........................................................................ Error! Bookmark not defined.
ABSTRACT ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
LỜI CAM ĐOAN ............................................................ Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................v
DANH MỤC CÁC HÌNH .......................................................................................... vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................... viii
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..........................................................................................1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU...................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ..........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................2
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .....................................................................................2
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ......................................................2
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .........................................................................2
1.6. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN .....................................................3
1.7. CẤU TRÚC DỰ KIẾN CỦA LUẬN VĂN ...........................................................3
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ MÔ
HÌNH NGHIÊN CỨU ...................................................................................................5
2.1. TỔNG QUAN VỀ TUÂN THỦ THUẾ .................................................................5
2.1.1. Thuế và vai trò của thuế..................................................................................5
2.1.1.1. Khái niệm về thuế.....................................................................................5
2.1.1.2. Vai trò của thuế ........................................................................................5
2.1.2. Tổng quan về tuân thủ thuế ............................................................................6
2.1.2.1. Khái niệm “Tuân thủ thuế” ......................................................................6
2.1.2.2. Phân loại tuân thủ thuế .............................................................................8
2.1.3. Tuân thủ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế ......................................8
2.2. NHỮNG NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC VỀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ TUÂN THỦ THUẾ..............................................................9
2.2.1. Những nghiên cứu ngoài nước ......................................................................9
2.2.1.1. Quản lý rủi ro tuân thủ: Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế (OECD,
2004) ......................................................................................................................9
2.2.1.2. Hiểu biết và ảnh hưởng hành vi tuân thủ của người nộp thuế (OECD,
2010) ....................................................................................................................10
2.2.1.3. Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (2011) về Cải cách thuế ở Việt
Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn ................................ 10
2.2.1.4. Nghiên cứu của Nicoleta (2011) về “Đánh giá các yếu tố về tuân thủ
thuế” ....................................................................................................................11
ii
2.2.1.5. Nghiên cứu của Mohd Rizal Palil (2010) về “Kiến thức thuế và những
nhân tố quyết định sự tuân thủ thuế trong hệ thống tự đánh giá tại Malaysia” ..11
2.2.2. Những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế trong
nước ........................................................................................................................12
2.2.2.1. Nghiên cứu tình huống của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009) ......................12
2.2.2.2. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hoài và các cộng sự (2011) về
“Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam” ..........................................................13
2.2.2.3. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà (2012) ..............................................13
2.2.2.4. Nghiên cứu của Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015) ..............14
2.2.2.5. Lèng Hoàng Minh (2017): “Nâng cao tính tuân thủ thuế của người nộp
thuế ở Việt Nam”.................................................................................................15
2.3. NHẬN XÉT TỔNG QUAN TÌNH HÌNH CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ
ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ .....................................................15
2.3.1. Tổng kết các nghiên cứu trước ....................................................................15
2.3.2. Khoảng trống chưa nghiên cứu .....................................................................17
2.4. CÁC GIẢ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT ....................17
2.4.1. Các giả thuyết nghiên cứu và các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp ....................................................................................................17
2.4.1.1. Đặc điểm doanh nghiệp ..........................................................................17
2.4.1.2. Ngành nghề kinh doanh..........................................................................18
2.4.1.3. Cấu trúc hệ thống thuế ...........................................................................19
2.4.1.4. Chất lượng dịch vụ thuế .........................................................................20
2.5.1.5. Nhân tố kinh tế .......................................................................................22
2.4.1.6. Nhân tố xã hội ........................................................................................23
2.4.1.7. Nhân tố tâm lý ........................................................................................23
2.4.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất ..........................................................................26
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 26
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................27
3.1. QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI .....................................................27
3.2. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .................................................................................28
3.2.1. Nghiên cứu định tính ....................................................................................28
3.2.2. Nghiên cứu định lượng .................................................................................28
3.3. MẪU NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP THU THẬP DỮ LIỆU ..............29
3.3.1. Đối tượng khảo sát ........................................................................................29
3.3.2. Mẫu nghiên cứu ............................................................................................29
3.3.3. Phương pháp lấy mẫu ...................................................................................30
3.4. XÂY DỰNG THANG ĐO ....................................................................................30
3.4.1. Thang đo .......................................................................................................30
3.4.2. Thiết kế bảng câu hỏi ....................................................................................30
3.5. XỬ LÝ DỮ LIỆU ..................................................................................................30
iii
3.5.1. Phương pháp phân tích độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s Alpha ........30
3.5.2. Phân tích nhân tố khám phá EFA .................................................................30
3.5.3. Phân tích hồi quy ..........................................................................................31
3.5.4. Kiểm định sự khác biệt .................................................................................32
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 32
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................33
4.1. THỰC TRẠNG TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC
THUẾ QUẬN NINH KIỀU ........................................................................................33
4.1.1. Công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều .............................33
4.1.1.1. Tổ chức bộ máy và hoạt động của Chi cục Thuế quận Ninh Kiều ........33
4.1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp đang quản lý tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều
.............................................................................................................................33
4.1.1.3. Tình hình thu Ngân sách nhà nước của Chi cục Thuế quận Ninh Kiều .34
4.1.2. Thực trạng tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Ninh
Kiều .........................................................................................................................35
4.1.2.1. Tuân thủ về đăng ký thuế, kê khai thuế..................................................35
4.1.2.2. Tuân thủ về báo cáo thông tin chính xác và đầy đủ ............................... 36
4.1.2.3. Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của cơ quan thuế, công chức
quản lý thuế; chấp hành nộp thuế theo quy định .................................................36
4.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH ............................................................38
4.3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỊNH LƯỢNG .......................................................40
4.3.1. Kết quả thống kê mô tả .................................................................................40
4.3.1.1. Thống kê mô tả về đối tượng tham gia khảo sát ....................................40
4.3.1.2. Thống kê mô tả về các biến khảo sát .....................................................43
4.3.2. Kết quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo .....................................................45
4.3.2.1. Phân tích độ tin cậy của thang đo các biến độc lập ................................ 45
4.3.2.2. Phân tích độ tin cậy của thang đo biến phụ thuộc ..................................47
4.3.3. Phân tích nhân tố khám phá đối với các thang đo ........................................47
4.3.3.1. Phân tích nhân tố khám phá đối với thang đo các biến độc lập .............47
4.3.3.2. Phân tích nhân tố khám phá đối với thang đo biến phụ thuộc ...............51
4.3.4. Phân tích tương quan ....................................................................................52
4.3.5. Phân tích hồi quy ..........................................................................................54
4.3.5.1. Kết quả ước lượng mô hình ....................................................................54
4.3.5.2. Phân tích mức độ phù hợp của mô hình .................................................55
4.3.5.3. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến .....................................................55
4.3.5.4. Kiểm định hiện tượng tự tương quan .....................................................56
4.3.5.5. Kết luận các giả thuyết nghiên cứu ........................................................56
4.3.6. Kiểm định sự khác biệt về mức độ tuân thủ thuế giữa các nhóm đối tượng 57
4.3.6.1. Kiểm định sự khác biệt về ngành nghề kinh doanh ............................... 57
4.3.6.2. Kiểm định sự khác biệt về loại hình doanh nghiệp ................................ 58
iv
4.3.6.3. Kiểm định sự khác biệt về thời gian hoạt động ......................................58
4.4. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .........................................................59
4.4.1. Nhân tố tâm lý: .............................................................................................59
4.4.2. Nhân tố kinh tế.............................................................................................. 60
4.4.3. Nhân tố cấu trúc hệ thống thuế: ....................................................................61
4.4.4. Nhân tố ngành nghề kinh doanh ...................................................................63
4.4.5. Nhân tố chất lượng dịch vụ thuế ...................................................................64
4.4.6. Nhân tố xã hội:.............................................................................................. 65
4.4.7. Nhân tố đặc điểm doanh nghiệp ...................................................................66
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 67
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý .....................................................................69
5.1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................69
5.2. CÁC HÀM Ý NHẰM NÂNG CAO SỰ TUÂN THỦ THUẾ CỦA DOANH
NGHIỆP .......................................................................................................................70
5.2.1. Đối với nhân tố tâm lý ..................................................................................70
5.2.2. Đối với nhân tố kinh tế .................................................................................70
5.2.3. Đối với nhân tố cấu trúc hệ thống thuế.........................................................71
5.2.4. Đối với nhân tố chất lượng dịch vụ thuế ......................................................72
5.2.5. Đối với nhân tố xã hội ..................................................................................75
5.2.6. Đối với nhân tố ngành nghề kinh doanh .......................................................75
5.2.7. Đối với nhân tố đặc điểm doanh nghiệp .......................................................76
5.3. HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
.......................................................................................................................................76
TÓM TẮT CHƯƠNG 5 .............................................................................................. 77
KẾT LUẬN ..................................................................................................................78
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................79
PHỤ LỤC I ....................................................................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC III .................................................................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC IV .................................................................... Error! Bookmark not defined.
PHỤ LỤC V ..................................................................... Error! Bookmark not defined.
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế từ các nghiên
cứu trước
Bảng 2.2: Mã hóa các thang đo các yếu tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
Bảng 4.1: Kết quả thu ngân sách nhà nước của khu vực doanh nghiệp so với
tổng thu từ năm 2013 đến năm 2017
Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra thuế từ năm 2013 đến năm 2017
16
24
35
36
Bảng 4.3: Tình hình chấp hành quyết định xử phạt của cơ quan thuế
37
Bảng 4.4: Cơ cấu nợ giai đoạn 2013-2017
37
Bảng 4.5: Tổng hợp ý kiến phỏng vấn chuyên gia
38
Bảng 4.6: Ý kiến chuyên gia về mức độ tác động của các nhân tố đến sự
tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều
Bảng 4.7: Thống kê số lượng DN tham gia khảo sát theo lĩnh vực kinh
doanh
Bảng 4.8:Thống kê số lượng DN tham gia khảo sát theo loại hình doanh
nghiệp
39
41
41
Bảng 4.9: Thống kê số lượng DN tham gia khảo sát theo thời gian hoạt động
42
Bảng 4.10: Kết quả thống kê tình trạng Doanh nghiệp nộp trễ tờ khai thuế
42
Bảng 4.11: Kết quả thống kê tình trạng Doanh nghiệp nộp trễ tiền thuế
43
Bảng 4.12: Kết quả mô tả giá trị của các biến quan sát trong nghiên cứu
43
Bảng 4.13: Bảng cronbach’s Alpha của thang đo các biến độc lập
45
Bảng 4.14: Bảng cronbach’s Alpha của thang đo biến phụ thuộc
47
Bảng 4.15: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett của các biến độc lập
48
Bảng 4.16: Tổng phương sai trích
49
Bảng 4.17: Ma trận xoay nhân tố
50
Bảng 4.18: Hệ số KMO và kiểm định Bartlett biến phụ thuộc
51
Bảng 4.19: Tổng phương sai trích biến phụ thuộc
Bảng 4.20: Ma trận xoay nhân tố
52
Bảng 4.21: Ma trận hệ số tương quan
53
Bảng 4.22: Kết quả mô hình hồi quy
54
Bảng 4.23: Kết quả kiểm định mức độ phù hợp của mô hình
55
Bảng 4.24: Bảng phân tích phương sai
55
Bảng 4.25: Bảng kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến
56
52
vi
Bảng 4.26: Tổng hợp giá thuyết được kiểm định
57
Bảng 4.27: Kết quả kiểm định levene
57
Bảng 4.28: Kết quả kiểm định Welch
57
Bảng 4.29: Kết quả kiểm định Levene
58
Bảng 4.30: Kết quả kiểm định ANOVA
58
Bảng 4.31: Kết quả kiểm định Levene
58
Bảng 4.32: Kết quả kiểm định ANOVA
59
Bảng 4.33: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của nhân tố tâm lý
60
Bảng 4.34: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của nhân tố kinh tế
61
Bảng 4.35: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của nhân tố cấu trúc hệ
thống thuế
Bảng 4.36: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của nhân tố ngành nghề
kinh doanh
Bảng 4.37: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của nhân tố chất lượng dịch
vụ thuế
Bảng 4.38: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của nhân tố xã hội
Bảng 4.39: Kết quả khảo sát mức độ ảnh hưởng của nhân tố đặc điểm doanh
nghiệp
62
63
64
66
67
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1: Quang phổ thái độ tuân thủ thuế của người nộp thuế (OECD, 2004)
9
Hình 2.2: Các yếu tố ảnh hưởng đến việc không tuân thủ và làm thất thoát
nguồn thu (Ngân hàng Thế giới)
11
Hình2.3: Mô hình các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
13
Hình 2.4: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp
14
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất
26
Hình 4.1: Kết quả thu ngân sách nhà nước từ năm 2013 đến năm 2017
34
viii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CQT
Cơ quan Thuế
DN
Doanh nghiệp
OECD
Organization for Economic Co-operation and
Development (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế)
NNT
Người nộp Thuế
NSNN
Ngân sách Nhà nước
1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do chọn đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN), hoàn thành nhiệm
vụ thu ngân sách hàng năm tại các cơ quan thuế (CQT) từ Cục Thuế các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương cho đến các Chi cục Thuế quận, huyện là một trong những
nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của CQT. Tất cả các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước đều
được đáp ứng qua các nguồn thu từ thuế, phí và các hình thức thu khác như: vay
mượn, viện trợ nước ngoài, bán tài nguyên quốc gia, thu khác..vv.. Song thực tế các
hình thức thu ngoài thuế đó có rất nhiều hạn chế, bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện.
Một nền tài chính quốc gia lành mạnh phải dựa chủ yếu vào nguồn thu từ nội bộ nền
kinh tế quốc dân. Do đó thuế được coi là khoản thu quan trọng nhất vì khoản thu này
mang tính chất ổn định và khi nền kinh tế càng phát triển thì khoản thu này càng
tăng. Nộp thuế theo quy định của pháp luật là nghĩa vụ và quyền lợi của mọi tổ chức,
cá nhân. Hệ thống thuế Việt Nam đã chuyển đổi theo hướng tích cực là thực hiện cơ
chế tự tính, tự khai, tự nộp. Theo cơ chế này, doanh nghiệp (DN) có thể tự tính toán,
kê khai được số thuế mà mình phải nộp và tự nộp số tiền thuế này vào NSNN mà
không cần căn cứ vào thông báo nộp thuế của CQT. Tuy nhiên, trên thực tế, một số
người nộp thuế (NNT) vẫn có quan niệm xem việc nộp số tiền thuế vào NSNN là sự
mất đi một số tiền nhất định, thực hiện việc nộp thuế chỉ là nghĩa vụ không thể tránh
né được, nếu có cơ hội không nộp thuế hoặc giảm bớt được số tiền thuế phải nộp mà
không bị xử lý thì họ có thể sẽ không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế. Vì việc thực hiện
nghĩa vụ thuế ít nhiều sẽ ảnh hưởng đến những lợi ích vật chất của NNT nên họ không
hoàn toàn tự nguyện trong việc tuân thủ thuế, cả về kê khai và nộp thuê chính xác, đầy
đủ, đúng hạn. Bên cạnh đó, nếu chính sách thuế quá phức tạp, khó hiểu, khó thực thi
hoặc quá lỏng lẻo, tạo nhiều kẽ hở thì cũng tạo ra cơ hội cho các hành vi không tuân
thủ thuế diễn ra.
Vì những lý do trên, việc nâng cao tính tuân thủ của NNT luôn được coi là nội
dung trọng yếu, yêu cầu cơ bản và là mục tiêu hàng đầu của công tác quản lý thuế. Do
đó, CQT cần xem xét, tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tình trạng không tuân thủ thuế
của NNT. Một trong những cách giải quyết là tìm hiểu xem các nhân tố nào đã ảnh
hưởng đến sự tuân thủ thuế của NNT.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tác giả đã thực hiện nghiên cứu với đề tài: “Các
nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp tại Chi cục Thuế quận Ninh
Kiều, thành phố Cần Thơ” nhằm góp phần nâng cao sự tuân thủ thuế của doanh
nghiệp. Đề tài tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ của doanh
nghiệp cũng như mức độ ảnh hưởng của các nhân tố này. Để thực hiện nghiên cứu
này, đề tài chọn số liệu của Chi cục Thuế quận Ninh Kiều, và các DN do Chi cục Thuế
quận Ninh Kiều quản lý.
2
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đề tài tập trung vào nghiên cứu thực trạng tuân thủ thuế của DN đang quản lý tại
Chi cục Thuế quận Ninh Kiều, các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của các DN
đang quản lý tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều, từ đó đề xuất các hàm ý nhằm nâng
cao sự tuân thủ thuế của DN.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Để đạt được mục tiêu chung, tác giả tập trung vào các mục tiêu cụ thể sau:
Mục tiêu 1: Phân tích, đánh giá thực trạng tuân thủ thuế của DN đang quản lý tại
Chi cục Thuế quận Ninh Kiều.
Mục tiêu 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN và đo
lường mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố đến sự tuân thủ thuế của DN.
Mục tiêu 3: Đề xuất các hàm ý nhằm nâng cao sự tuân thủ thuế của DN đang
quản lý tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trả lời các câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng tuân thủ thuế của các DN trên địa bàn quận Ninh Kiều như
thế nào?
Câu hỏi 2: Các nhân tố nào ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN và mức độ
ảnh hưởng của các nhân tố này như thế nào?
Câu hỏi 3: Làm thế nào để nâng cao tính tuân thủ thuế của doanh nghiệp?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là sự tuân thủ thuế của các DN đang được quản
lý tại Chi cục Thuế quận Ninh Kiều.
Phạm vi nghiên cứu
Không gian nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu sự tuân thủ thuế của DN tại Chi
cục Thuế quận Ninh Kiều
Thời gian nghiên cứu: Luận văn thực hiện lấy dữ liệu khảo sát trong tháng
9/2018.
Nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu sự tuân thủ thuế của DN.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện bằng các phương pháp:
- Sử dụng phương pháp định tính: tổng hợp, xử lý, đối chiếu, phân tích, so sánh
số liệu thứ cấp thu thập từ các nguồn thống kê thực trạng hoạt động của các DN thuộc
quản lý của Chi cục thuế quận Ninh Kiều, để đánh giá sơ bộ về thực trạng tuân thủ
thuế của DN trong giai đoạn 2013 - 2017. Qua đó đúc kết những ưu điểm, hạn chế và
nguyên nhân để phân tích thực trạng tuân thủ thuế của DN. Trao đổi với các công chức
thuế làm việc tại các bộ phận khác nhau như bộ phận kê khai thuế, bộ phận tuyên
truyền hỗ trợ, bộ phận kiểm tra và bộ phận nghiệp vụ nhằm phát hiện và điều chỉnh
3
các thang đo cho phù hợp và dễ hiểu thông qua hình thức trao đổi phỏng vấn.
- Sử dụng phương pháp định lượng: phỏng vấn DN và công chức thuế bằng cách
gửi bảng câu hỏi đã được xây dựng. Từ kết quả phản hồi thông qua các phiếu khảo sát,
dữ liệu được làm sạch, thang đo được kiểm định bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân
tích nhân tố khám phá EFA, đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự tuân
thủ thuế của DN bằng phương trình hồi quy tuyến tính. Dữ liệu được xử lý bằng phần
mềm SPSS 22.0.
1.6. Kết quả nghiên cứu của luận văn
Trong thời gian qua đã có nhiều nghiên cứu trong cả nước về những nhân tố tác
động hay ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của NNT. Tuy nhiên, với sự phát triển
của xã hội, sự hội nhập quốc tế, chính sách thuế thay đổi liên tục để phù hợp, đồng
thời trình độ dân trí, ý thức của NNT ngày càng được nâng lên, sự tuân thủ thuế là một
trong những điều mà mọi thời điểm cơ quan thuế cần phải đánh giá. Chi cục Thuế
quận Ninh Kiều là địa bàn kinh tế phát triển nhanh và phức tạp, các DN nhỏ và vừa
chiếm tỷ trọng lớn, ý thức tuân thủ thuế của đối tượng này còn nhiều hạn chế. Vì vậy,
đề tài nghiên cứu ngày mong muốn đạt được kết quả như sau:
- Thứ nhất, từ cơ sở lý luận về sự tuân thủ thuế và các nghiên cứu về tuân thủ
thuế, đề tài tìm ra được các yếu tố ảnh hưởng mức độ tuân thủ thuế của DN phù hợp
trên địa bàn quận Ninh Kiều.
- Thứ hai, đề tài phân tích những yếu tố cụ thể, phối hợp khảo sát, điều tra thực tế
của từng yếu tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế của DN trong hoàn cảnh cụ thể tại Chi
cục Thuế quận Ninh Kiều.
- Thứ ba, đề tài đề xuất hướng quản lý và kiến nghị để nâng cao tính tuân thủ
thuế của DN trên địa bàn quận Ninh Kiều nói riêng và các cơ quan thuế trên cả nước
nói chung.
1.7. Cấu trúc dự kiến của luận văn
Cấu trúc dự kiến của luận văn gồm 5 chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày: lý do chọn đề tài; mục tiêu; phạm vi; đối
tượng nghiên cứu; câu hỏi nghiên cứu của đề tài; phương pháp nghiên cứu của đề tài;
kết quả nghiên cứu; bố cục của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu.
Trong chương này, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về tuân thủ thuế. Bao gồm:
mô hình lý thuyết và các nghiên cứu về tuân thủ thuế của DN. Trên cơ sở đó, đề xuất
mô hình và các giả thuyết nghiên cứu của mình.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Trong chương này tác giả trình bày về phương pháp nghiên cứu được sử dụng để
kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu trong chương 2.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Trong chương này, tác giả sẽ trình bày về kết quả nghiên cứu.
4
Chương 5: Kết luận và hàm ý.
Trong chương này, tác giả trình bày một số hàm ý nhằm cải thiện sự tuân thủ
thuế của DN; hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo.
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Trong chương này, tác giả đã trình bày một cách khái quát lý do chọn đề tài, mục
tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, kết quả nghiên cứu và
kết cấu dự kiến cuả luận văn. Từ đó làm tiền đề triển khai thực hiện nghiên cứu chi tiết
của tác giả.
5
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT, CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC VÀ
MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về tuân thủ thuế
2.1.1. Thuế và vai trò của thuế
2.1.1.1. Khái niệm về thuế
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều khái niệm về thuế. Chúng ta có thể xem xét
một số khái niệm trên các giác độ khác nhau:
Trên giác độ phân phối thu nhập, thuế được định nghĩa là hình thức phân phối và
phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc dân nhằm hình thành các quỹ tiền
tệ tập trung của Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức
năng nhiệm vụ của Nhà nước.
Trên giác độ người nộp thuế, thuế được coi là khoản đóng góp bắt buộc mà mỗi
tổ chức, cá nhân phải có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước theo luật định để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ Nhà nước.
Trên giác độ kinh tế học, thuế là một biện pháp đặc biệt, theo đó, Nhà nước sử
dụng quyền lực của mình để chuyển một phần nguồn lực từ khu vực tư sang khu vực
công, nhằm thực hiện các chức năng kinh tế – xã hội của Nhà nước.
Từ đó, chúng ta có thể đưa ra một khái niệm tổng quát về thuế như sau: “Thuế là
một khoản nộp bằng tiền mà các thể nhân và pháp nhân có nghĩa vụ bắt buộc phải thực
hiện theo luật đối với Nhà nước; không mang tính chất đối khoản, không hoàn trả trực
tiếp cho người nộp thuế và dùng để trang trải cho các nhu cầu chi tiêu công cộng”.
2.1.1.2. Vai trò của thuế
Các nhà kinh tế học thường đề cập vai trò của thuế đối với NSNN và đời sống xã
hội. Bởi vì trên thực tế, thông qua hoạt động thu thuế, Nhà nước tập trung được một bộ
phận của cải của xã hội từ đó hình thành nên quỹ NSNN và thực hiện các chính sách
kinh tế - xã hội.
Vai trò của thuế là sự biểu hiện cụ thể các chức năng của thuế trong những điều
kiện kinh tế, xã hội nhất định. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với sự thay đổi
phương thức can thiệp của Nhà nước vào hoạt động kinh tế, thuế đóng vai trò hết sức
quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vai trò của thuế được thể hiện
trên các khía cạnh sau đây:
Thuế là nguồn thu chủ yếu của NSNN:
NSNN được tập hợp từ nhiều nguồn thu khác nhau, nhằm đảm bảo yêu cầu chi
tiêu chung cho nhu cầu công cộng. Trong tất cả các nguồn thu, thông thường số thu về
thuế chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số thu NSNN. Đây là nguồn thu ổn định nhất
được kế hoạch hoá tốt trên cơ sở dự báo kế hoạch và tiềm năng phát triển kinh tế của
đất nước trong một năm. Hầu như mọi khoản chi tiêu của NSNN đều dựa vào sự đóng
thuế của người dân. Vì vậy, xã hội có trách nhiệm phải tôn trọng NNT, những người
thông qua hành vi của mình đóng góp tài chính cho Nhà nước một cách trực tiếp và
gián tiếp.
6
Thuế là công cụ điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trường là có sự chênh lệch lớn
về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Kinh tế càng phát
triển thì khoảng cách giàu - nghèo giữa các tầng lớp dân cư ngày càng có xu hướng gia
tăng. Sự phát triển mọi mặt của một đất nước là thành quả của sự nỗ lực của cả cộng
đồng, mỗi thành viên trong xã hội đều có những đóng góp nhất định. Nếu không chia
sẻ thành quả phát triển kinh tế cho mọi thành viên sẽ thiếu công bằng và tạo nên sự đối
lập về quyền lợi và của cải giữa các tầng lớp dân cư và gây ra bất ổn xã hội. Chính vì
vậy, Nhà nước cần phải can thiệp vào quá trình phân phối thu nhập, của cải của xã hội.
Thuế là công cụ quan trọng mà Nhà nước sử dụng để tác động trực tiếp vào quá trình
này. Việc điều hoà thu nhập giữa các tầng lớp dân cư được thực hiện một phần thông
qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt. Các sắc thuế trực thu,
đặc biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử dụng thuế suất luỹ tiến là loại thuế có tác
dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản xuất,
kinh doanh:
Vai trò này được xuất hiện trong quá trình tổ chức thực hiện các luật thuế trong
thực tế. Để đảm bảo thu được thuế và thực hiện đúng các quy định của các luật thuế đã
ban hành, CQT và các cơ quan liên quan phải bằng mọi biện pháp nắm vững số lượng,
quy mô các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh, mặt hàng
họ được phép kinh doanh cũng như các định mức chi tiêu đặc thù và các phương thức
hạch toán riêng có. Từ công tác thu thuế mà CQT sẽ phát hiện ra những khó khăn mà
họ gặp phải để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp tháo gỡ. Đồng thời, cũng qua công tác
thu thuế, CQT cập nhật được nhiều kiến thức quản lý kinh tế để phục vụ tốt hơn cho
việc kiểm tra, kiểm soát sau này. Như vậy, qua công tác quản lý thu thuế mà có thể kết
hợp kiểm tra, kiểm soát toàn diện các mặt hoạt động của các cơ sở kinh tế, đảm bảo
thực hiện tốt quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
Thuế góp phần thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát triển:
Thuế trong cơ chế thị trường không chỉ đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của
NSNN, mà còn là một công cụ làm đòn bẩy để thúc đẩy sản xuất, kinh doanh phát
triển. Theo quan điểm công bằng, bất kỳ một tổ chức, cá nhân khi đã thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ nộp thuế của mình với đất nước, họ được quyền thụ hưởng và cung ứng
những lợi ích công cộng nhất định và được tạo thuận lợi nhất cho hoạt động sản xuất,
kinh doanh của mình. Bên cạnh đó, phụ thuộc vào chủ trương kinh tế đất nước mà Nhà
nước có thể dùng thuế để tác động, tạo thuận lợi hơn cho hoạt động kinh doanh ở một
số ngành, vùng để khuyến khích sản xuất, kinh doanh phát triển nhằm tạo ra một cơ
cấu hợp lý hơn.
2.1.2. Tổng quan về tuân thủ thuế
2.1.2.1. Khái niệm “Tuân thủ thuế”
Trên thế giới đã có nhiều quan niệm về tuân thủ thuế được đề cập đến, cụ thể:
7
Theo Jeffrey Lloyd Hamm, B.S (1995): tuân thủ thuế được xác định theo cách
sau: NNT khai báo hồ sơ khai thuế cần thiết tại thời điểm thích hợp và thực hiện chính
xác nghĩa vụ thuế theo quy định của luật thuế, các quyết định của tòa án.
Theo James và Alley (1999), tuân thủ pháp luật thuế của NNT về cơ bản là thể
hiện ở việc chấp hành đầy đủ, kịp thời các quy định của pháp luật thuế, cụ thể là việc
chấp hành các tiêu chí thời gian, mức độ chính xác trung thực và đầy đủ của các hoạt
động đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và các nghĩa vụ khác về thuế của NNT. Khi
tuân thủ pháp luật thuế của NNT được nâng cao, rõ ràng, chính sách pháp luật thuế đã
được ban hành và thực thi có hiệu quả, đạt được các mục tiêu mong muốn. Suy cho
cùng, tính đúng đắn hay tiên tiến của chính sách thuế, tính hiệu quả của công tác quản
lý thuế thể hiện rất rõ ở thực trạng chấp hành pháp luật thuế của NNT.
Theo tổ chức OECD (2004), “Tuân thủ thuế là phạm vi mà đối tượng nộp thuế
phải hoàn thành các nghĩa vụ thuế của mình”. Tại nhiều nước, đối tượng nộp thuế có 3
nghĩa vụ cơ bản: (1) nộp tờ khai thuế đúng hạn; (2) kê khai (báo cáo) chính xác trên tờ
khai những thông tin cần thiết để xác định số tiền thuế; và (3) nộp nghĩa vụ thuế kịp
thời. Các nghĩa vụ này thường được coi là tuân thủ về nộp tờ khai, tuân thủ về báo cáo
(kê khai), và tuân thủ về thu nộp.
Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009): sự tuân thủ thuế của DN là hành vi chấp
hành nghĩa vụ thuế theo đúng mục đích của luật một cách đầy đủ, tự nguyện và đúng
thời gian”.
Nguyễn Thị Thanh Hoài và các thành viên (2011): Tuân thủ là việc chấp hành
nghĩa vụ của NNT theo đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng ký, kê khai, báo
cáo, nộp thuế. Bất kỳ sự vi phạm nào xuất hiện ở một trong các khâu trên đều dẫn đến
sự không tuân thủ ở các mức độ khác nhau.
Tại Việt Nam, Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định nghĩa vụ của NNT
gồm: Đăng ký thuế, sử dụng mã số thuế theo quy định của pháp luật. Khai thuế chính
xác, trung thực, đầy đủ và nộp hồ sơ thuế đúng thời hạn; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về tính chính xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ thuế. Nộp tiền thuế đầy đủ, đúng
thời hạn, đúng địa điểm. Chấp hành chế độ kế toán, thống kê và quản lý, sử dụng hoá
đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật. Ghi chép chính xác, trung thực, đầy đủ
những hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế, khấu trừ thuế và giao dịch phải kê khai
thông tin về thuế. Lập và giao hoá đơn, chứng từ cho người mua theo đúng số lượng,
chủng loại, giá trị thực thanh toán khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo quy định
của pháp luật. Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến
việc xác định nghĩa vụ thuế, số hiệu và nội dung giao dịch của tài khoản mở tại ngân
hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; giải thích việc tính thuế, khai thuế, nộp thuế
theo yêu cầu của cơ quan quản lý thuế. Chấp hành quyết định, thông báo, yêu cầu của
cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế theo quy định của pháp luật. Chịu trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ thuế theo quy định của pháp luật trong trường hợp người đại
diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền thay mặt NNT thực hiện thủ tục về
8
thuế sai quy định.
Như vậy, có thể hiểu tuân thủ thuế của NNT là việc NNT tự giác và có ý thức
tuân thủ hoàn thành tốt nghĩa vụ thuế theo đúng luật định, bao gồm các hoạt động đăng
ký thuế, kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế và tuân thủ các yêu cầu khác về quản lý thuế
theo quy định của pháp luật. CQT chỉ tuyên truyền, giáo dục, theo dõi, giám sát, kiểm
tra việc chấp hành nghĩa vụ thuế, ngăn chặn xử lý các hành vi không tuân thủ thuế.
2.1.2.2. Phân loại tuân thủ thuế
Theo quan điểm của Trung tâm nghiên cứu chính sách và quản lý thuế của OECD
thì tính tuân thủ của NNT được chia thành 2 nhóm chính:
- Tuân thủ hành chính: Là việc NNT tuân thủ các quy định hành chính về việc kê
khai, nộp thuế đúng hạn. Thông thường, các quy định liên quan đến xác định hành vi
tuân thủ quy định hành chính thường được thể hiện khá rõ ràng trong các văn bản luật.
Việc xem xét, đánh giá tính tuân thủ các quy định hành chính của NNT thường đơn
giản và rõ ràng hơn.
- Tuân thủ kỹ thuật: Là việc NNT thực hiện tính toán và nộp thuế đúng theo quy
định tại các điều của Luật thuế. So với tuân thủ quy định hành chính, việc xác định
tuân thủ kỹ thuật lại khá phức tạp vì khi các luật thuế quy định không rõ ràng và dễ
hiểu thì việc xác định chính xác số thuế phải nộp sẽ gặp nhiều khó khăn. Mặt khác, để
đánh giá tính tuân thủ kỹ thuật, cần phải nắm bắt và có số liệu sát thực đối với hoạt
động chịu thuế của NNT.
2.1.3. Tuân thủ thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế
Theo quy định của Luật quản lý thuế, nghĩa vụ thuế được quy định:
- Đăng ký thuế là việc người nộp thuế kê khai những thông tin của người nộp
thuế như: Tên NNT, địa chỉ, người đại diện pháp luật, khai báo điều chỉnh thông tin
đăng ký thuế khi có sự thay đổi ... theo mẫu quy định đến cơ quan quản lý thuế để bắt
đầu thực hiện nghĩa vụ về thuế với Nhà nước theo quy định của pháp luật. Việc đăng
ký thuế được quy định bắt buộc đối với tất cả các DN, tổ chức, cá nhân có hoạt động
sản xuất kinh doanh, phát sinh nghĩa vụ nộp thuế, được hoàn thuế đều phải thực hiện
việc đăng ký thuế để được cấp một mã số thuế.
- Khai thuế là việc người nộp thuế phải tự tính số thuế phải nộp phát sinh trong
kỳ kê khai thuế (tháng, quý, năm hoặc từng lần phát sinh) theo quy định tại Luật quản
lý thuế và các Luật thuế. Và thực hiện kê khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội
dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính quy định kèm theo các loại chứng
từ, tài liệu quy định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lý thuế. Người nộp thuế
phải tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các số liệu trong hồ sơ khai
thuế.
- Nộp thuế: NNT thực hiện nộp số tiền thuế đã kê khai vào NSNN theo đúng quy
định cả về thời gian nộp thuế và số tiền thuế nộp tại CQT quản lý nguồn thu NSNN
đó.
9
2.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước về các nhân tố ảnh hưởng đến sự
tuân thủ thuế
2.2.1. Những nghiên cứu ngoài nước
2.2.1.1. Quản lý rủi ro tuân thủ: Quản lý và nâng cao tuân thủ thuế (OECD,
2004)
Nghiên cứu thực tiễn sâu sắc về việc làm thế nào để nâng cao được sự tuân thủ
hệ thống thuế, phân tích hành vi tuân thủ thuế. Nghiên cứu xác định hai phương pháp
tiếp cận rộng về vấn đề tuân thủ. Phương pháp tiếp cận thứ nhất từ giác độ tính hợp lý
về mặt kinh tế và đã được áp dụng trên cơ sở áp dụng phân tích kinh tế. Phương pháp
thứ hai liên quan đến các vấn đề rộng hơn về hành vi và chủ yếu dựa vào các khái
niệm, các nghiên cứu về tâm lý học và xã hội học. Đưa ra mô hình là một phương
pháp tiếp cận trên việc hiểu DN và bối cảnh DN hoạt động như là công cụ để hỗ trợ
cho hiểu biết động cơ hành vi của đối tượng nộp thuế đối với việc tuân thủ thuế.
Hình 2.1: Quang phổ thái độ tuân thủ thuế của người nộp thuế
(Nguồn: OECD, 2004)
Nghiên cứu đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN
gồm:
- Hồ sơ DN như: Cơ cấu – DN một thành viên, hợp danh, công ty, quỹ tín thác;
Quy mô, thâm niên của DN; Loại hình hoạt động kinh doanh; Tập trung – trong nước
hay quốc tế; Số liệu tài chính – đầu tư cơ bản; Trung gian kinh doanh.
- Nhân tố ngành như: Quy mô ngành; Các đối tác trong ngành; Tỷ lệ lãi; Cơ cấu
chi phí; Các điều tiết của ngành; Phác đồ kinh doanh; Các vấn đề ngành nghề như mức
độ kinh doanh, các nhân tố mùa vụ và cơ sở hạ tầng.
- Nhân tố xã hội học như: Chuẩn mực văn hóa; Tính thiểu số; Thái độ đối với
Chính phủ; Tuổi; Giới tính; Trình độ giáo dục.
10
- Nhân tố kinh tế như: Đầu tư; Tỷ lệ lãi suất; Hệ thống thuế; Chính sách Chính
phủ; Ảnh hưởng quốc tế; Lạm phát; Thị trường.
- Các nhân tố tâm lý như: Tham lam, rủi ro, sợ hãi, tin tưởng; Các giá trị; Tính
công bằng; Cơ hội trốn.
2.2.1.2. Hiểu biết và ảnh hưởng hành vi tuân thủ của người nộp thuế
(OECD, 2010)
Sự hiểu biết về hành vi của người nộp thuế có thể sẽ đặt CQT ở một vị trí mạnh
mẽ hơn để thiết kế và thực hiện các chiến lược tuân thủ hiệu quả, góp phần vào sự bền
vững của hệ thống thuế. Ảnh hưởng đến hành vi của người nộp thuế theo OECD tổng
hợp được phân thành năm nhóm chính: (1) Ngăn chặn, (2) Các quy tắc chuẩn mực, (3)
Cơ hội, (4) Sự công bằng và lòng tin, (5) Các yếu tố kinh tế. Nghiên cứu đã sử dụng
“Web khoa học” để xem xét tỷ lệ phần trăm các bài viết từ năm 2000 đến năm 2009 có
từ khóa đề cập đến các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế. Kết quả cho thấy yếu tố
ngăn chặn và yếu tố cơ hội luôn được đề cập nhiều trong các tài liệu nghiên cứu, tiếp
đến là yếu tố kinh tế, yếu tố cơ hội và yếu tố sự công bằng và lòng tin. Ngoài ra,
nghiên cứu cũng trình bày thêm chủ đề về Tương tác, là sự tương tác giữa các yếu tố
trên với nhau. Đây là điểm mới mà các nghiên cứu trước đó chưa đề cập đến.
2.2.1.3. Nghiên cứu của Ngân hàng thế giới (2011) về Cải cách thuế ở Việt
Nam: Hướng tới một hệ thống hiệu quả và công bằng hơn
Trong nghiên cứu này, tác giả đánh giá mức độ tuân thủ và nguyên nhân thất
thoát nguồn thu, các tác giả đã đưa ra nguyên nhân và yếu tố ảnh hưởng thất thoát
nguồn thu hoặc không tuân thủ đó là các yếu tố chủ quan và khách quan. Nghiên cứu
này đã đưa ra nhận định: Việc trốn thuế và tránh thuế là hai nguyên nhân quan trọng
nhất của việc không tuân thủ và làm thất thoát nguồn thu. Những biểu hiện hành vi này
của người nộp thuế lại chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có liên quan lẫn nhau, cả
nguyên nhân chủ quan (chính sách thuế, năng lực của CQT, tính hiệu quả và liêm
chính, và chi phí tuân thủ), lẫn nguyên nhân khách quan (hệ thống khiếu nại, trách
nhiệm giải trình trong chi tiêu công, tham nhũng, và quy mô của nền kinh tế phi chính
thức).
Cụ thể đối với nguyên nhân chủ quan: Tính phức tạp của các luật thuế và các đặc
điểm không mong muốn khác của chính sách thuế, ví dụ như cấu trúc thuế suất quá
cao hay hệ thống xử phạt các hành vi không tuân thủ, vi phạm pháp luật thuế hoạt
động không hiệu quả là những động lực để trốn và tránh thuế. Năng lực và tính liêm
chính của CQT cao, và tình trạng tham nhũng trong hàng ngũ cán bộ thuế là thấp.
Nguyên nhân khách quan: nhận thức của dân chúng về tính trách nhiệm giải trình
về chi tiêu công còn thấp, tham nhũng, và quy mô của nền kinh tế phi chính thức và hệ
thống khiếu nại.
11
Yếu tố chủ quan
Yếu tố khách quan
Chính
sách thuế
Trách nhiệm
giải trình
trong chi tiêu
công
Hành vi của người nộp thuế
Quản lý thuế
(năng lực,
hiệu quả,
liêm chính)
Chi phí
tuân thuế
Tránh thuế
Trốn thuế
Mức độ không tuân thủ
Thất thoát nguồn thu
Tham
nhũng
Nền kinh tế
phi chính
thức
Hình 2.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc không tuân thủ
và làm thất thoát nguồn thu.
(Nguồn: Ngân hàng thế giới)
2.2.1.4. Nghiên cứu của Nicoleta (2011) về “Đánh giá các yếu tố về tuân thủ
thuế”
Nghiên cứu của Nicoleta xác định các yếu tố về tuân thủ thuế được phân tích bởi
các nhà nghiên cứu từ các quốc gia khác nhau và điều chỉnh chúng theo điều kiện
Rumani để tạo mô hình nghiên cứu bao gồm các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tuân
thủ thuế.
Qua nghiên cứu, Nicoleta (2011) cho rằng các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ
thuế được chia thành hai nhóm: nhóm nhân tố kinh tế và nhóm nhân tố phi kinh tế.
Nhóm nhân tố kinh tế bao gồm các nhân tố: mức thu nhập chịu thuế, khả năng bị
kiểm toán thuế, sự kiểm toán thuế, thuế suất, lợi ích từ việc đóng thuế, hình phạt và
tiền phạt vi phạm.
Nhóm nhân tố phi kinh tế bao gồm các nhân tố: thái độ đối với các loại thuế,
những nhân tố cá nhân, chuẩn mực xã hội và quốc gia, sự công bằng của hệ thống
thuế.
2.2.1.5. Nghiên cứu của Mohd Rizal Palil (2010) về “Kiến thức thuế và
những nhân tố quyết định sự tuân thủ thuế trong hệ thống tự đánh giá tại
Malaysia”
Nghiên cứu được Mohd Rizal Palil (2010) thực hiện trong bối cảnh một nước
đang phát triển là Malaysia. Nghiên cứu này tập trung vào nghiên cứu sự hiểu biết về
kiến thức thuế của người nộp thuế và tìm kiếm bằng chứng thực nghiệm về các nhân tố
quyết định sự tuân thủ thuế tại Malaysia. Kết quả của nghiên cứu thực nghiệm này cho
thấy bằng chứng thực nghiệm và thông báo cho các nhà hoạch định chính sách về mức
12
độ hiểu biết thuế quan trọng trong hệ thống tự đánh giá và theo cách nào nó có thể ảnh
hưởng đến sự tuân thủ. Nó cũng cung cấp một chỉ báo cho các quản trị viên thuế về
tầm quan trọng tương đối của kiến thức về thuế trong việc. Hỗ trợ thiết kế các chương
trình giáo dục về thuế, đơn giản hóa các hệ thống thuế và phát triển hiểu biết rộng hơn
về hành vi của người đóng thuế.
Mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế bao gồm 5 nhân
tố là: khả năng bị kiểm toán thuế, nhận thức về chi tiêu của chính phủ, khả năng tài
chính, những nhân tố liên quan đến đặc điểm, kiến thức thuế liên quan đến hệ thống
chính sách thuế và quản lý thuế.
2.2.2. Những nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
trong nước
2.2.2.1. Nghiên cứu tình huống của Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009)
Tác giả Nguyễn Thị Lệ Thuý thực hiện Luận án tiến sĩ tại trường Đại học Kinh tế
Quốc dân với đề tài: Hoàn thiện quản lý thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân
thủ thuế của DN (Nghiên cứu tình huống của Hà Nội).
Luận án được tác giả nghiên cứu nhằm mục đích phân tích, đánh giá và tổng hợp
những cơ sở lý thuyết, cơ sở kinh nghiệm và cơ sở thực tiễn cho những giải pháp hoàn
thiện hoạt động quản lý thu thuế của Nhà nước nhằm tăng cường sự tuân thủ thuế của
các DN (nghiên cứu tình huống của địa bàn Hà Nội). Trong đó, Luận án đặt ra các
mục tiêu cụ thể là: (1) Hệ thống hoá và làm rõ hơn cơ sở lý luận về sự tuân thủ thuế
của DN, quản lý thu thuế của Nhà nước đối với DN; (2) Làm rõ thực trạng tuân thủ
thuế của DN trên địa bàn Hà Nội, tình hình quản lý thu thuế trên địa bàn nhằm tăng
cường sự tuân thủ thuế của DN; (3) Đề xuất các quan điểm và giải pháp cơ bản trong
quản lý thu thuế đối với DN nhằm tăng cường sự tuân thủ của DN trên địa bàn trong
giai đoạn tới.
Với các mục tiêu đó, Luận án có đối tượng nghiên cứu là Quản lý thu thuế của
Nhà nước đối với các DN (không bao gồm các hộ kinh doanh cá thể) và phạm vi
nghiên cứu là quản lý nhà nước đối với hoạt động thu thuế nội địa dưới sự quản lý của
Tổng cục Thuế, Cục thuế Hà Nội và các chi cục thuế quận huyện, không bao gồm hoạt
động quản lý các khoản thuế quan của cơ quan hải quan trong thời gian từ 2005 đến
2009.
13
Đặc điểm hoạt động
của DN
Đặc điểm tâm lý
của DN
Đặc điểm ngành
của DN
Yếu tố xã hội
Yếu tố kinh tế
Từ chối
Sự tuân thủ
thuế của
DN
Miễn cưỡng
+
Chấp thuận
Yếu tố pháp luật
Cam kết
Hình 2.3: Mô hình các yếu tố tác động đến sự tuân thủ thuế của doanh nghiệp
(Nguồn: Nguyễn Thị Lệ Thúy, 2009)
2.2.2.2. Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Hoài và các cộng sự (2011) về
“Giám sát tính tuân thủ thuế ở Việt Nam”
Nghiên cứu đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về tuân thủ thuế như cơ sở lý
luận của tuân thủ thuế nội dung tuân thủ thuế, nhân tố ảnh hưởng đến tính tuân thủ
thuế. Các tác giả cũng đi sâu xem xét nội dung giám sát tính tuân thủ, chủ thể thực
hiện giám sát tính tuân thủ thuế, cách thức thực hiện giám sát tính tuân thủ thuế.
Nghiên cứu, đánh giá việc giám sát tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam hiện nay;
Nghiên cứu kinh nghiệm giám sát tính tuân thủ thuế của một số nước và rút ra bài học
kinh nghiệm cho Việt Nam; Xây dựng các quan điểm, định hướng trong việc thiết lâp
cơ chế giám sát tính tuân thủ thuế có hiệu quả ở Việt Nam và đề xuất một số giải pháp
thực hiện. Nghiên cứu nêu lên các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tuân thủ thuế. Thứ
nhất, nhóm nhân tố về tình hình kinh tế, xã hội. Thứ hai, nhóm nhân tố về chính sách
pháp luật nói chung và chính sách thuế nói riêng. Thứ ba, nhóm nhân tố thuộc về quản
lý của CQT. Thứ tư, nhóm nhân tố xuất phát từ bản thân NNT. Thứ năm, các nhân tố
khác.
2.2.2.3. Nghiên cứu của Nguyễn Minh Hà (2012)
Đề tài nghiên cứu đánh giá hành vi tuân thủ của doanh nghiệp tư nhân nhằm xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế qua hành vi nộp thuế đúng hạn và
từ đó khuyến nghị các giải pháp để hạn chế hành vi nộp thuế trễ hạn.
Mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu gồm 16 yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân
thủ thuế xét về khả năng nộp thuế đúng hạn của doanh nghiệp tư nhân trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi hồi quy, kết quả khả năng nộp thuế đúng hạn chịu sự
ảnh hưởng còn lại của bốn yếu tố, đó là (1) lợi nhuận trước thuế, (2) tổng thuế, (3)
14
ngành nghề và (4) giới tính của chủ doanh nghiệp; các yếu tố này tác động ngược
chiều với khả năng nộp thuế đúng hạn, có nghĩa là độ lớn các chỉ tiêu này càng cao thì
khả năng nộp thuế trễ hạn của doanh nghiệp càng cao. Trong bốn yếu tố tác động có ý
nghĩa đến hành vi nộp thuế đúng hạn thì yếu tố về giới tính chiếm tỷ lệ cao nhất, cụ thể
là các chủ doanh nghiệp là nam giới, tiếp đến là yếu tố ngành nghề, các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực thương mại có xu hướng không tuân thủ thuế hơn các ngành
kinh doanh khác, bên cạnh đó lợi nhuận trước thuế và tổng số thuế phải nộp cũng tác
động mạnh đến khả năng nộp thuế, cụ thể là các doanh nghiệp có lợi nhuận cao và
tổng số thuế phải nộp trong năm cao sẽ có khả năng nộp thuế trễ hạn nhiều hơn.
2.2.2.4. Nghiên cứu của Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015)
Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015) nghiên cứu “Các yếu tố ảnh hưởng
đến việc tuân thủ thuế của các doanh nghiệp”. Đối tượng khảo sát là các doanh nghiệp
và chủ hộ kinh doanh trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Đặc điểm doanh nghiệp
H1(+)
Ngành nghề kinh doanh
H2(+)
Chất lượng dịch vụ thuế cảm
nhận
Yếu tố kinh tế
H3(+)
H4(+)
Sự tuân thủ thuế
Chất lượng quản trị
công
Chuẩn mực xã hội
Cấu trúc hệ thống thuế
H5(+)
H4(+)
H6(+)
H7(+)
Hình 2.4: Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế
của doanh nghiệp
(Nguồn: Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu, 2015)
Các tác giả xem xét 7 nhân tố, được chia thành 38 biến quan sát ảnh hưởng đến
sự tuân thủ thuế. Sau khi phân tích nhân tố khám phá có 03 biến quan sát bị loại, còn
lại 35 biến. Kết quả nghiên cứu cho thấy với 7 nhân tố ảnh hưởng được xây dựng từ
mô hình lý thuyết, tác giả đã khẳng định các nhân tố trong mô hình đều có ảnh hưởng
đồng biến đến tuân thủ thuế của DN. Các nhân tố đó bao gồm: (1)cấu trúc hệ thống
thuế; (2) đặc điểm DN; (3) chất lượng quản trị công; (4) chất lượng dịch vụ thuế; (5)
ngành nghề kinh doanh của DN; (6) các chuẩn mực xã hội; (7) các yếu tố kinh tế.
15
Trong đó nhóm nhân tố cấu trúc hệ thống thuế có tác động mạnh nhất đến tuân thủ
thuế.
2.2.2.5. Lèng Hoàng Minh (2017): “Nâng cao tính tuân thủ thuế của người
nộp thuế ở Việt Nam”
Tác giả Lèng Hoàng Minh thực hiện luận án tiến sĩ “Nâng cao tính tuân thủ thuế
của người nộp thuế ở Việt Nam” năm 2017: nghiên cứu thực trạng tuân thủ thuế của
NNT, thực trạng quản lý thuế tác động đến tính tuân thủ thuế của NNT ở Việt Nam từ
năm 2011 đến 2016. Các giải pháp đề xuất của Luận án chủ yếu tập trung trong giai
đoạn 2017 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Trong luận án này, nghiên cứu thu được 535 phiếu trả lời của tất cả loại hình
NNT và 500 phiếu trả lời của công chức thuế. Nghiên cứu đã thống kê ra 7 nhóm nhân
tố có ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của NNT: (1) - Chính sách, pháp luật thuế;
(2) - Hoạt động quản lý thuế của cơ quan thuế: thủ tục hành chính thuế, nhóm nhân tố
thuộc về các chứng năng quản lý của cơ quan thuế (tuyên truyền, hỗ trợ người nộp
thuế; quản lý kê khai thuế; thanh tra, kiểm tra NNT; quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ
thuế); (3) - Trình độ chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của công chức thuế; (4) Cơ
sở vật chất và kỹ thuật của cơ quan thuế; (5) - Nhóm yếu tố thuộc về người nộp thuế:
đặc thù hoạt động của DN, yếu tố kinh tế (gánh nặng về tài chính, chi phí tuân thủ),
yếu tố hành vi, sự khác biệt của từng cá nhân, cảm nhận về rủi ro tối thiểu, cảm nhận
về sự không công bằng, (6) - Sự phát triển của hệ thống đại lý thuế; (7) - Đặc điểm
kinh tế - xã hội bao gồm các yếu tố như tốc độ tăng trưởng kinh tế, lãi suất, lạm phát,
tình hình chính trị, ngoại giao…
2.3. Nhận xét tổng quan tình hình các nghiên cứu trước và định hướng
nghiên cứu của tác giả
2.3.1. Tổng kết các nghiên cứu trước
Hầu hết các nghiên cứu trong và ngoài nước đều tìm thấy ảnh hưởng của các
nhân tố bao gồm: nhân tố đặc điểm DN, ngành nghề kinh doanh, xã hội, kinh tế và tâm
lý. Năm nhóm nhân tố này thể hiện những nhìn nhận khác nhau về đối tượng nộp thuế.
Khi kết hợp 5 nhân tố này sẽ tạo thành các cách thức xác định động cơ hành vi như là
một bước để lựa chọn thành công các chiến lược xử lý tuân thủ thuế.
Qua các mô hình nêu ở phần trên, nghiên cứu này sử dụng kế thừa nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Thị Lệ Thúy (2009), Phan Thị Mỹ Dung và Lê Quốc Hiếu (2015),
gồm 7 nhóm nhân tố tác động đến sự tuân thủ thuế của DN gồm:cấu trúc hệ thống
thuế; đặc điểm DN; ngành nghề kinh doanh của DN; chất lượng dịch vụ thuế; các
chuẩn mực xã hội; các yếu tố kinh tế; các yếu tố về tâm lý. Các yếu tố này được
nghiên cứu ở nhiều nghiên cứu trước đây và được tổng hợp lại trong bảng sau: