Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

BÁO CÁO VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÁC ĐƠN VỊ NĂM 2015, TỔNG CÔNG TY CP VINACONEX BAN QUẢN LÝ & GIAM SÁT ĐTTC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.6 KB, 11 trang )

TỔNG CÔNG TY CP VINACONEX
BAN QUẢN LÝ & GIAM SÁT ĐTTC
Số:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2015

/2015/BC-QLGS

BÁO CÁO
VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CÁC ĐƠN VỊ NĂM 2015

Thực hiện chỉ đạo của Tổng Giám đốc, Ban Quản lý và Giám sát Đầu tư Tài chính xin báo cáo
về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế 6 tháng đầu năm 2015 của các Công ty như
sau:
I. Công ty cổ phần nước sạch Vinaconex (Viwasupco):
1. Cơ cấu cổ đông của Công ty tại thời điểm 30/06/2015:
Vốn điều lệ

Thành viên góp vốn

Tỷ lệ

Số CP

Số tiền (VNĐ)

Tổng Công ty Vinaconex

51,00%



25.500.000

255.000.000.000

Công ty TNHH Acuatico Pte

43,60%

21.800.000

218.000.000.000

Công ty CP đầu tư và kinh doanh nước sạch

0,20%

100.000

1.000.000.000

Công ty CP tư vấn xây dựng Vinaconex

0,20%

100.000

1.000.000.000

Cổ đông khác


5,00%

2.500.000

25.000.000.000

Tổng cộng

100%

50.000.000

500.000.000.000

Tổng nguồn vốn chủ sở hữu tính đến thời điểm 30/06/2015 theo báo cáo tài chính đã được
kiểm toán là: 609.198.452.704 đồng.
2. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2015:
Việc thực hiện các chỉ tiêu theo Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông năm 2015:
Kế hoạch 6
tháng đầu năm

Thực hiện 6
tháng đầu năm

41.102.536

42.079.101

102%


Tổng doanh thu (triệu đồng)

194.484,8

199.299,5

102%

- Doanh thu tiền nước

194.301,2

198.387,9

183,6

903,5

-

8,0

139.451,9

128.372,5

STT

Chỉ tiêu


1

Sản lượng nước sạch cung cấp (m3)

2

- Doanh thu hoạt động tài chính

3

Doanh thu khác

Chi phí (triệu đồng)

% Thực
hiện

92%
1


4

Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng)

55.032,9

70.927,1


129%

1.1. So sánh Sản lượng nước tiêu thụ và Doanh thu thực hiện với Kế hoạch:
Trong 6 tháng đầu năm 2015, Công ty đã thực hiện tốt sản lượng nước tiêu thụ và kế hoạch
doanh thu với mức đạt chỉ tiêu lần lượt là 102% và 102%. Doanh thu thực hiện tăng chủ yếu là
do đóng góp của việc tăng sản lượng tiêu thụ trong năm. Ngoài ra, lợi nhuận trước thuế đạt
70,9 tỷ đồng, vượt cao so với kế hoạch đề ra là 15,9 tỷ đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do: (i)
doanh thu thực tế vượt 4,8 tỷ đồng so với kế hoạch; (ii) tổng chi phí giảm 11,1 tỷ, trong đó chủ
yếu là do chi phí sản xuất chung giảm 9,9 tỷ; chi phí tài chính giảm 1,04 tỷ.
1.2. Về quản lý chi phí:
- Chi phí nguyên nhiên vật liệu:
Trong 6 tháng đầu năm 2015, nhìn chung Công ty đã thực hiện tốt mức chi phí đã được Đại hội
đồng cổ đông thông qua:
STT

Kế hoạch

Nội dung

Sản lượng/m

3

Thực hiện
3

Sản lượng/m3

Giá trị đồng /m3


Giá trị đồng /m

1

Phèn (kg)

0,029

191

0,027

161

2

Clo (kg)

0,003

43

0,003

34

3

Vôi (kg)


0,0001

2

-

-

4

Polyme (kg)

0,00004

4

0,00007

6

5

PAC

0,002

25

0,003


24

6

Điện năng (kwh)

0,416

499

0,378

488

- Chi phí tiền lương:
STT

Chỉ tiêu

1

Tiền lương (triệu đồng)

2
3

Kế hoạch

Thực hiện


% Thực hiện

11.745,2

11.183,2

95%

Số lượng lao động sử dụng (người)

160

157

98%

Thu nhập bình quân (người/tháng)

12,2

11,9

98%

- Chi phí chung:
Chi phí chung thực tế 6 tháng đầu năm 2015 về cơ bản phù hợp với Kế hoạch kinh doanh
được phê duyệt. Bên cạnh đó, Công ty cần chú ý đến việc kiểm soát các chi phí như văn phòng
phẩm, chi phí tiếp khách trong 6 tháng cuối năm 2015. Các khoản chi phí này thực tế vượt cao
so với kế hoạch trong 6 tháng đầu năm 2015.
1.3. Công tác tài chính kế toán, lập và kiểm toán báo cáo tài chính 6 tháng đầu năm:

Theo ý kiến của Kiểm toán viên, Báo cáo tài chính tại ngày 30/06/2015 của Công ty được lập
theo các Chuẩn mực kế toán Việt Nam, Chế độ kế toán Việt Nam và các chế độ quản lý tài
chính do Bộ Tài chính ban hành. Báo cáo tài chính tại ngày 30/06/2015 của Công ty đã phản
2


ánh trung thực và hợp lý kết quả sản xuất kinh doanh, lưu chuyển tiền tệ trong 6 tháng đầu
năm 2015 và tình hình tài chính của Công ty tại ngày 30/06/2015.
3. Một số lưu ý khác:
+ Hiện nay Công ty đang có khoản vay Tổng Công ty Vinaconex với giá trị là
40.586.039.977 đồng, lãi suất vay 12,5%. Đề nghị Công ty cân đối dòng tiền thực hiện trả nợ
khoản vay này để giảm thiểu chi phí lãi vay.
+ Tại thời điểm 30/06/2015, trên khoản mục hàng tồn kho của Công ty đang ghi nhận khoản
giá trị vật tư và phụ tùng thay thế đã tồn kho lâu ngày có giá trị là 10.844.593.890 đồng (là giá
trị vật tư, phụ tùng được chuyển từ đầu tư giai đoạn 1). Số trích lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho tính đến thời điểm 30/06/2015 là 2.753.854.199 đồng. Đề nghị Công ty rà soát, xử lý
các phụ tùng, vật tư này do các vật tư, phụ tùng này gần như đã hỏng hóc và không có giá trị
sử dụng.
+ Theo Hợp đồng uỷ thác chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng số 01/HĐUT-DVMTR/2014,
Công ty có trách nhiệm phối hợp và làm việc với UBND TP Hà Nội để bổ sung tiền dịch vụ môi
trường rừng cho giai đoạn từ năm 2011 - 2013 (Giá trị: 8.066.301.344 đồng) vào cơ cấu giá bán
nước sinh hoạt của Công ty. Công ty cần sớm làm việc với UBND TP Hà Nội để giải quyết dứt
điểm việc nộp phí dị vụ này.
+ Việc hoàn thành kế hoạch sản lượng, doanh thu và lợi nhuận năm 2015 phụ thuộc lớn
vào sự ổn định Hệ thống đường ống cấp nước sạch giai đoạn 1 của đơn vị.
II. Công ty cổ phần đầu tư phát triển nhà và đô thị Vinaconex (Vinahud):
1. Cơ cấu cổ đông của Công ty tại thời điểm 30/06/2015:
Vốn điều lệ

Thành viên góp vốn


Tỷ lệ

Số CP

Tổng Công ty Vinaconex

70,00%

4.900.000

49.000.000.000

Cổ đông khác

30,00%

2.100.000

21.000.000.000

100%

5.000.000

70.000.000.000

Tổng cộng

Số tiền (VNĐ)


Tổng nguồn vốn chủ sở hữu tính đến thời điểm 30/06/2015 theo báo cáo tài chính của Công ty
(chưa được kiểm toán) là: 132.080.136.172 đồng.
2. Một số lưu ý về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2015:
Theo số liệu tổng hợp từ Báo cáo tài chính do Công ty cung cấp, một số chỉ tiêu Tài chính của
Công ty tại ngày 30/06/2015 như sau:
STT

Chỉ tiêu

30/06/2015

31/12/2014
3


1

Tổng doanh thu (triệu đồng)

3.554,9

48.018,7

-

2.017,4

47.660,1


1.518,2

139,0

19,3

219,6

Doanh thu xây lắp và kinh doanh BĐS

- Doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu khác
2

Chi phí (triệu đồng)
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí quản lý

3.436,6
934,0

43.026,3

2.352,6

2.439,9

-

5.483,0


150.000.000

1.169,9

- Chi phí tài chính
- Chi phí khác
3

Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng)

4

Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng)

52.119,2

118.4

(4.100,4)

85,4

(5.975,9)

Trong 6 tháng đầu năm 2015, tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty còn gặp nhiều khó
khăn. Doanh thu thực hiện chỉ đạt 3,6 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế là 85,4 triệu đồng. Tuy nhiên,
so với thời điểm 31/12/2014, cơ cấu nợ đã thay đổi rõ rệt, nợ phải trả giảm 4,8 tỷ đồng trong khi
tỷ lệ tài sản ngắn hạn, dài hạn trên Tổng tài sản không có nhiều thay đổi.
Về tiến độ triển khai thực hiện các Dự án: Trong điều kiện thị trường Bất đống sản trầm lắng

kéo dài, hoạt động kinh doanh của Công ty bị ảnh hưởng mạnh. Để vượt qua giai đoạn khó
khăn, ổn định sản xuất kinh doanh và chuẩn bị sẵn sàng các điều kiện khi thị trường phát triển
trở lại, Công ty đã thực hiện rà soát, đánh giá và cơ cấu lại các Dự án đầu tư theo hướng tập
trung vào các Dự án đầu tư văn phòng và nhà ở có quy mô vừa và nhỏ, có vị trí thuận lợi, sản
phẩm bán ra phù hợp với nhu cầu thực tế và có tính thanh khoản cao. Các Dự án hiện nay của
Công ty gồm:
- Dự án 536A Minh Khai: Trong kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2014 đã được Đại hội đồng
cổ đông thông qua ngày 25/04/2014, Công ty dự kiến cơ cấu vốn và chuyển nhượng Dự án
536A Minh Khai cho đối tác. Tuy nhiên trong năm 2014, nhận thấy thị trường bất động sản bắt
đầu có những dấu hiệu tích cự, Ban điều hành và HĐQT Công ty quyết định giữ lại Dự án để
Công ty thực hiện đầu tư kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận. Trong 6 tháng đầu năm 2015,
trên cơ sở chấp thuận của thành phố về việc thay đổi cơ cấu, diện tích căn hộ, Công ty đã tiến
hành làm việc với cơ quan chức năng của thành phố để xác định giá trị tiền sử dụng đất và các
thủ tục còn lại. Dự án đã được triển khai thực hiện vào đầu tháng 6/2015 và đã hoàn thiện xong
các tầng thấp. Dự kiến các tầng còn lại sẽ hoàn thiện vào cuối năm nay.
- Dự án hợp tác với Tổng công ty thiết kế thuỷ lợi Việt Nam xin chuyển đổi mục đích sử dụng
khu đất 2.600 m2 để xây dựng toà nhà hỗn hợp văn phòng kết hợp nhà ở tại số 116 ngách 95/8
phố Chùa Bộc: Hiện nay, Dự án tạm dãn tiến độ theo Nghị quyết 11 của Chính phủ và tạm
dừng để chờ xem xét quy hoạch điều chỉnh.

4


- Dự án hợp tác đầu tư với Công ty cổ phần địa ốc Dầu Khí để xây dựng tổ hợp Trung tâm
thương mại tại lô đất CV 4.4 phường Mễ Trì, quận Nam Từ Liêm. Hiện tại Dự án vẫn đang tiếp
tục được triển khai hoàn chỉnh thủ tục pháp lý chuẩn bị đầu tư Dự án theo quy định. Với Dự án
này, Ban điều hành tiếp tục phối hợp hoàn chỉnh thủ tục cơ bản và thoái vốn ngay khi đủ điều
kiện vì Tổng mức đầu tư của Dự án lớn, vượt khả năng của Vinahud.
- Các dự án khác: Làm việc với Công ty CP vật liệu xây dựng Hà Nội thuộc Hapro nghiên cứu
phương án đầu tư dự án siêu thị và văn phòng cho thuê tại địa chỉ 389 Đê La Thành và tìm

kiếm các Dự án khác phù hợp với khả năng của Công ty, tạo điền đề cho các năm tiếp theo sau
khi Dự án 536A Minh Khai hoàn thành công tác đầu tư xây dựng, đưa vào khai thác.
III. Công ty cổ phần Vinaconex Đà Nẵng:
1. Cơ cấu cổ đông của Công ty tại thời điểm 30/06/2015:
Vốn điều lệ

Thành viên góp vốn

Tỷ lệ

Số CP

Số tiền (VNĐ)

Tổng Công ty Vinaconex

73,59%

765.000

7.650.000.000

Cổ đông khác

26,41%

274.532

2.745.320.000


100%

1.039.352

10.395.320.000

Tổng cộng

Tổng nguồn vốn chủ sở hữu tính đến thời điểm 30/06/2015 theo báo cáo tài chính của Công ty
(chưa được kiểm toán) là: 108.494.894.647 đồng.
2. Một số lưu ý về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2015:
Theo số liệu tổng hợp từ Báo cáo tài chính do Công ty cung cấp, một số chỉ tiêu Tài chính của
Công ty tại ngày 30/06/2015 như sau:
Đơn vị tính: đồng
STT
1

Chỉ tiêu

30/06/2015

31/12/2014

Tổng doanh thu

3.998.043.091

8.773.155.453

- Doanh thu xây lắp và kinh doanh BĐS


2.162.826.786

8.772.678.381

216.305

477.072

- Doanh thu hoạt động tài chính
2

- Doanh thu khác

1.835.000.000

Chi phí

3.226.929.089

7.650.596.593

68.203.503

2.838.241.266

- Chi phí quản lý

898.569.444


4.020.158.598

- Chi phí tài chính

196.000.080

665.505.751

2.064.156.062

126.690.978

- Giá vốn hàng bán

- Chi phí khác

-

3

Lợi nhuận trước thuế

771.114.002

1.122.558.860

4

Lợi nhuận sau thuế


771.114.002

1.122.558.860
5


Công ty Vinaconex Đà Nẵng hoạt động kém hiệu quả từ nhiều năm trước, hoạt động sản xuất
kinh doanh thua lỗ. Theo số liệu trên báo cáo tài chính, số lỗ luỹ kế đến 30/06/2015 là
- 36.222.316.09 đồng, nhưng trên thực tế số lỗ luỹ kế còn cao hơn nhiều. Theo đánh giá của
Tổ công tác Tổng công ty ngày 10/04/2012, ngoài số lỗ theo sổ sách kế toán còn có số lỗ tiềm
ẩn bổ sung thêm là -22.394.402.628 đồng. Như vậy, tổng số lỗ luỹ kế hiện tại đã lớn hơn 5 lần
vốn của Công ty.
Trong 6 tháng đầu năm 2015, Công ty tiếp tục duy trì hoạt động trên phương diện pháp lý, tập
trung giải quyết các vấn đề tồn tại của Công ty, đặc biệt là công tác đối chiếu, thu hồi, xác minh
các khoản công nợ phải thu, phải trả.
a. Các khoản phải thu còn tồn tại:
Số liệu công nợ phải thu và công nợ phải trả của Công ty rất phức tạp, số liệu trên sổ sách Kế
toán chưa phản ánh đúng thực tế tình hình công nợ phải thu. Đặc biệt là công tác hoàn thành
quyết toán và thu hồi công nợ từ các công trình đã thi công từ trước năm 2007. Số liệu công nợ
phải thu trên sổ sách Kế toán đến ngày 30/06/2015 như sau:
Đơn vị tính: đồng
STT
1

Nội dung

Số tiền

Phải thu các công trình


17.080.617.633

trước năm 2007
2

Phải thu các công trình từ

4.041.662.833

năm 2007 đến nay
3

Phải thu khác

16.276.088.974

Cộng

37.398.369.440

Do nhiều công trình đã thi công xong từ nhiều năm nhưng vẫn không có đối chiếu công nợ, hồ
sơ nghiệm thu thanh quyết toán không đầy đủ (Tỷ lệ đối chiếu 62%). Theo đánh giá của Công
ty: Các khoản công nợ đã làm rõ số liệu là 14.298.993.151 đồng, các khoản công nợ chưa làm
rõ số liệu là 23.099.376.289 đồng.
b. Các khoản phải trả còn tồn tại:
Số liệu công nợ phải trả trên sổ sách Kế toán đến ngày 30/06/2015 như sau:
Đơn vị tính: đồng
STT
1


Nội dung
Nợ Tổng công ty

Số tiền
22.293.701.265
6


2

Nợ Thuế & BHXH Xí nghiệp

2.008.524.731

3

Nợ thầu phụ, đội xây dựng

17.080.617.633

& nhà cung cấp các công
trình trước năm 2007
4

Nợ thầu phụ, đội xây dựng

7.716.778.397

& nhà cung cấp các công
trình từ năm 2007 đến nay

5

Phải trả khác

365.066.951

Cộng

49.464.688.977

Theo đánh giá của Công ty: Các khoản công nợ đã làm rõ số liệu là 39.151.300.485 đồng, các
khoản công nợ chưa làm rõ số liệu là 23.099.376.289 đồng. Từ số liệu này có thể thấy công
nợ phải trả của Công ty lớn hơn rất nhiều Công nợ phải thu, Công ty thiếu nguồn vốn trầm
trọng để trả nợ.
Liên quan đến Mỏ đá Hốc Khế và Khách sạn Kỳ Lân:
- Về Mỏ đá Hốc Khế: Ngày 19/05/2015, Công ty đã thực hiện thanh lý tài sản tại Mỏ đá Hốc
Khế theo chủ trương thanh lý đã được Tổng công ty thông qua. Trong đó, tổng số tiền thu được
từ bán thanh lý tài sản, CCDC (bao gồm 10% VAT) là 2.018.500.000 đồng. Nguồn tiền này
được sử dụng theo kế hoạch chỉ đạo của Tổng công ty.
- Về Khách sạn Kỳ Lân: Tiếp tục làm việc với Công ty CP quản lý Nhà An Việt 2 và UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế để hoàn thành thủ tục chuyển quyền thuê đất, chuyển nhượng hết phần vốn
góp của Công ty tại An Việt II Huế cho Công ty CP quản lý Nhà An Việt 2 bằng đúng giá trị vốn
góp là 2.530.000.000 đồng và sớm thu hồi số tiền còn lại là 1,087 tỷ đồng theo chủ trương của
Tổng công ty.
IV. Công ty TNHH Vina-sanwa:
1. Cơ cấu cổ đông của Công ty tại thời điểm 30/06/2015:

Thành viên góp vốn

Vốn điều lệ

Tỷ lệ

Số tiền (VNĐ)

Tổng Công ty Vinaconex

12,40%

24.368.336.000

Sanwa Holdings

87,60%

215.358.504.000

100%

239.726.840.000

Tổng cộng

7


Tổng nguồn vốn chủ sở hữu tính đến thời điểm 30/06/2015 theo báo cáo tài chính của Công ty
(chưa được kiểm toán) là: 240.286.841.143 đồng.
2. Một số lưu ý về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2015:
Theo số liệu tổng hợp từ Báo cáo tài chính do Công ty cung cấp, một số chỉ tiêu Tài chính của
Công ty tại ngày 30/06/2015 như sau:

Đơn vị tính: đồng
STT
1

Chỉ tiêu

30/06/2015

31/12/2014

Tổng doanh thu

78.986.756.166

176.124.669.292

- Doanh thu xây lắp và kinh doanh BĐS

78.498.764.669

173.129.446.392

422.009.062

2.568.947.085

65.982.435

426.275.815


Chi phí

75.913.034.646

170.790.366.028

- Giá vốn hàng bán

68.151.636.278

152.300.404.991

7.512.181.808

17.555.723.223

249.202.976

725.620.231

13.584

208.617.583

- Doanh thu hoạt động tài chính
- Doanh thu khác
2

- Chi phí quản lý
- Chi phí tài chính

- Chi phí khác
3

Lợi nhuận trước thuế

3.073.721.520

5.334.303.264

4

Lợi nhuận sau thuế

3.073.721.520

5.334.303.264

Với đặc thù là Công ty có vốn đầu tư từ nhà đầu tư Nhật Bản, mảng thị trường các Dự án có
vốn đầu tư từ Nhật luôn đóng góp một phần lớn vào doanh số của Công ty. Tuy nhiên tình hình
đầu tư của các Doanh nghiệp Nhật Bản vào Việt Nam trong những năm gần đây sụt giảm đáng
kể. Trong 6 tháng đầu năm 2015, dự kiến đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam giảm mạnh chỉ
bằng 1/3 so với năm 2014. Điều này dẫn đến thực tế là hiện tại không có nhiều các đơn hàng
lớn từ các Dự án xây dựng các nhà máy của nhà đầu tư Nhật Bản. Và dự kiến trong thời gian
tới, tình hình này vẫn chưa được cải thiện.
Thị trường cạnh tranh khốc liệt khiến kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2015 của Công ty
chưa cao. Doanh thu đạt 78.986.756.166 đồng, lợi nhuận sau thuế là 3.073.721.520 đồng, số
lỗ luỹ kế đến 30/06/2015 là - 59.265.554.319 đồng.
Đối thủ cạnh trạnh mạnh nhất của Công ty là Bunka hiện có rất nhiều chính sách về giá tốt cho
khách hàng, đôi khi chào với giá rất thấp, thậm chí với lãi gộp bằng 0 ngay từ lần chào giá đầu
tiên. Chính vì vậy để có được đơn hàng Công ty đã phải hạ thấp giá bán và nâng cao chất

lượng sản phẩm và dịch vụ.
Đối với mảng Dự án nội, do tình hình kinh tế Việt Nam chưa có dấu hiệu khởi sắc, vốn đầu tư
cho các Dự án còn eo hẹp dẫn đến thực tế ưu tiên của các nhà đầu tư trong nước khi lựa chọn
các vật liệu phụ cho các công trình là giá cả phải chăng. Đây là trở ngại lớn của Công ty khi
cạnh tranh với các đối thư như Galaxy hay Trường Giang ở các Dự án nội khi chất lượng sản
8


phẩm của các bên còn hạn chế nhưng lại có giá bán rất thấp và cho khách hàng nợ tiền. Thêm
vào đó, do tồn đọng nhiều khoản nợ khó đòi các năm trước của khách hàng nội địa nên Công
ty cần thận trọng lựa chọn khách hàng để tránh những khoản nợ đọng kéo dài gây ảnh hưởng
không tốt đến tình hình tài chính của Công ty.
V. Công ty cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh:
1. Cơ cấu cổ đông của Công ty tại thời điểm 30/06/2015:
Vốn điều lệ

Thành viên góp vốn

Tỷ lệ (%)

Tổng Công ty Vinaconex

Số CP

Số tiền (VNĐ)

1,17

5.276.175


52.761.753.930

Tổng Công ty phát điện 1

42,00

188.993.824

1.889.938.240.000

Tổng Công ty Điện lực – Vinacomin

10,62

47.784.131

477.841.310.000

Công ty CP Tài chính Điện lực

2,46

11.074.695

110.746.950.000

Công ty CP Nhiệt điện Phả Lại

16,35


73.587.291

735.872.910.000

Công ty CP Thuỷ điện Thác Mơ

3,00

13.500.000

135.000.000.000

Công ty CP Nhiệt điện Bà Rịa

2,30

10.348.327

103.483.270.000

11,42

51.401.089

514.010.890.000

Công ty Cổ phần Cơ điện lạnh

9,35


42.085.353

420.853.530.000

Công ty CP Đầu tư Kinh doanh Điện lực

0,07

300.000

3.000.000.000

Cổ đông khác

1,26

5.649.114

56.491.140.000

100%

450.000.000

4.500.000.000.000

Tổng Công ty SCIC

Tổng cộng


Tổng nguồn vốn chủ sở hữu tính đến thời điểm 30/06/2015 theo báo cáo tài chính đã kiểm toán
là: 19.257.518.868.707 đồng.
2. Một số lưu ý về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 6 tháng đầu năm 2015:
Theo số liệu tổng hợp từ Báo cáo tài chính do Công ty cung cấp, một số chỉ tiêu Tài chính của
Công ty tại ngày 30/06/2015 như sau:
Đơn vị tính: đồng
STT
1

Chỉ tiêu

30/06/2015

31/12/2014

4.276.983.632.446

7.704.348.627.511

4.273.980.372.51
8

7.550.819.763.323

- Doanh thu hoạt động tài chính

1.342.106.662

72.916.295.697


- Doanh thu khác

1.661.153.266

80.612.568.491

4.231.055.803.63

7.697.789.877.764

Tổng doanh thu
- Doanh thu xây lắp và kinh doanh BĐS

2

Chi phí

9


0
- Giá vốn hàng bán

3.482.020.817.86
2

6.427.137.674.804

- Chi phí quản lý


67.616.294.964

47.571.983.033

- Chi phí tài chính

680.395.665.415

1.147.193.293.915

1.023.025.389

75.886.926.012

- Chi phí khác
3

Lợi nhuận trước thuế

45.927.828.816

6.558.749.747

4

Lợi nhuận sau thuế

45.927.828.816

6.558.749.747


Trong 6 tháng đầu năm 2015, Công ty đạt doanh thu 4.276,9 tỷ đồng (tương đương 107% so
với kế hoạch). Doanh thu thực hiện tăng chủ yếu là do đóng góp của việc tăng sản lượng tiêu
thụ trong năm. Tuy nhiên, chi phí thực tế tăng cao 350,7 tỷ dẫn đến lợi nhuận trước thuế chỉ đạt
45,9 tỷ đồng (tương đương 43% so với kế hoạch). Số lỗ luỹ kế đến thời điểm 30/06/2015 là
- 483.377.412.070 đồng.
Tổng tài sản của Công ty tại ngày 30/06/2015 đạt 19.257,5 tỷ đồng, giảm 3,56 % so với thời
điểm cuối năm 2014 (tương đương giảm 711 tỷ đồng). Tổng tài sản giảm chủ yếu do giảm tài
sản cố định tại ngày 30/06/2015 là 962,4 tỷ đồng (giảm 5,56% so với cuối năm 2014 ).
Tổng nợ phải trả tại ngày 30/06/2015 là 14.997,3 tỷ đồng, giảm 4,80% so với năm 2014.
Nguyên nhân chủ yếu do nợ ngắn hạn tại 30/06/2015 giảm 705 tỷ đồng, tương ứng giảm
17,37% so với năm 2014.
Đến thời điểm 30/06/2015, Công ty chưa phân bổ số lỗ chênh lệch tỷ giá phát sinh trong năm
2011 của giai đoạn đầu tư xây dựng là 663.223.736.328 đồng và lỗ chênh lệch do đánh giá lại
các khoản vay dài hạn tại thời điểm 31/12/2011 là 597.240.408.500 đồng. Nếu Công ty thực
hiện phân bổ lỗ chênh lệch tỷ giá này đều vào các năm sau và không quá 5 năm theo quy định
của Chuẩn mực Kế toán Việt Nam số 10, thì khoản Mục lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và
chi phí trả trước dài hạn trên Bảng cân đối kế toán tại ngày 30/06/2015 sẽ giảm đi
888.923.234.162 đồng. Đồng thời, tổng lợi nhuận kế toán trước thuế trên Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh sẽ giảm đi 252.092.828.966 đồng.
Theo Hợp đồng số 32003/NTPJSC-SEC ngày 31/10/2005 và Hợp đồng số 9112005/QNTPJSCSEC ngày 16/11/2006 giữa Công ty và Sanghai Electronic Group, về việc cấp PAC của các TM
thuộc Dự án NĐQN 1 và NĐQN 2 bị chậm tiến độ thì giá trị phạt chậm tiến độ có thể lên đến
10% giá trị Hợp đồng. Công ty đang tiến hành đàm phán với một số nhà thầu xây dựng về việc
thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Hợp đồng do các nhà thầu chậm tiến độ. Ban điều hành
Công ty đánh giá và quyết định chưa ghi nhận các ảnh hưởng liên quan đến vấn đề này trên
Báo cáo Tài chính tại ngày 30/06/2015.
Trên đây là báo cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh thực tế 6 tháng đầu năm 2015 của các
Công ty. Ban Quản lý và Giám sát Đầu tư Tài chính kính báo cáo Tổng giám đốc nghiên cứu và
cho ý kiến chỉ đạo.
10



Trân trọng cảm ơn!
Nơi gửi:
- Như k/g;

BAN QUẢN LÝ VÀ GIÁM SÁT ĐTTC
GIÁM ĐỐC

- PTGĐ Thân Thế Hà (để b/c);
- Lưu QLGS.

Vũ Văn Mạnh

11



×