Tải bản đầy đủ (.doc) (113 trang)

Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các dịch vụ viễn thông tại viễn thông Bình Thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (597.91 KB, 113 trang )

Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong những năm qua, ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ
thông tin đã không ngừng phát triển. Nhiều doanh nghòêp đã được nhà nước
cấp phép và trở thành nhà cung cấpù dòch vụ hàng đầu về bưu chính, viễn
thông và công nghệ thông tin chủ yếu trong cả nước. Nhiều loại hình dòch vụ
bưu chính, viễn thông ra đời, đã cung cấp cho mọi tầng lớp nhân dân đến tận
vùng sâu, vùng xa. Sự phát triển này đã tạo điều kện cho các ngành kinh tế
khác phát triển, phục vụ đắc lực cho sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước
trong công cuộc đổi mới xây dựng thành công chủ nghóa xã hội.
Với xu hướng phát triển của đất nước, nền kinh tế của nước ta đã
chuyển đổi theo cơ chế thò trường có sự quản lý của Nhà nước, tiếp đó hội
nhập và toàn cầu hóa đang là xu hướng phát triển chung của toàn thế giới mà
bất kỳ một quốc gia nào khi tham gia vào đều muốn tìm cho mình một con
đường phát triển kinh tế nhanh chóng và thuận lợi. Tất cả những điều này đã
tác động đến mọi mặt đời sống kinh tế – xã hội, đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của các Ngành, các doanh nghiệp. Trong đó Tập đoàn Bưu chính Viễn
thông không ngoại lệ, cũng đang thay đổi về mặt công nghệ và cả hoạt động
sản xuất kinh doanh để phù hợp với xu thế hiện tại.
Các dòch vụ Viễn thông, chiếm tỷ trọng nhiều nhất là thông tin Viễn
thông (tính theo giá trò), vừa đóng vai trò là lónh vực thuộc kết cấu hạ tầng
mang tính công ích, tính xã hội cao; vừa là lónh vực cung cấp dòch vụ cực kỳ
quan trọng trong thời đại thông tin hiện nay, chi phối nhiều hoạt động xã hội
bằng hệ thống mạng lưới thông tin hiện đại, rộng khắp. Bên cạnh đó Bưu
chính – Viễn thông đang đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ
trong và ngoài nước. Chính vì vậy việc nghiên cứu năng lực, khả năng cung
cấp, chất lượng dòch vụ, các điều kiện kinh doanh bên trong cũng như bên
ngoài, đặc biệt là phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp là nhiệm vụ cấp bách, cần thiết với toàn Tập đoàn Bưu chính Viễn
thôngbộ nói chung và của Viễn thông Bình Thuận nói riêng. Xuất phát từ


yêu cầu thực tế đó, tôi chọn đề tài “Phân tích kết quả hoạt động sản xuất
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 1 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
kinh doanh các dòch vụ Viễn thông tại Viễn thông Bình Thuận”, với mong
muốn trên cơ sở phân tích kết quả kinh doanh của các dòch vụ để tìm ra
nguyên nhân và đề ra các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh để Viễn thông Bình Thuận ngày càng đïc hoàn thiện và có
những bước đi vững vàng trên con đường hội nhập và sẵn sàng đương đầu với
mọi đối thủ cạnh tranh trên thò trường thông tin Viễn thông.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài hướng đến các mục tiêu sau:
- Tìm hiểu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh các dòch vụ viễn
thông của đơn vò.
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các dòch vụ viễn
thông của đơn vò.
- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh các dòch vụ viễn thông của đơn vò.
3. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh các dòch vụ Viễn thông của Viễn thông Bình Thuận từ các năm 2005
đến 2008.
Phạm vi nghiên cứu: Phân tích một số loại dòch vụ Viễn thông có sản
lượng và doanh thu chiếm tỷ trọng cao như là : Điện thoại đường dài trong
nước, quốc tế; Điện thoại VoIP trong nước và quốc tế, điện thoại di động, chỉ
tiêu phát triển máy cố đònh và máy di động…. Phân tích kết quả kinh doanh
các dòch vụ Viễn thông bao gồm các nội dung về:
- Phân tích sản lượng.
- Phân tích doanh thu.

- Phân tích chất lượng.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong đề tài sử dụng một số phương pháp:
- Phương pháp thống kê: để thống kê các chỉ tiêu sản lượng, doanh
thu…
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 2 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
- Phương pháp so sánh đối chiếu: là phương pháp được sử dụng rộng
rãi và là một trong những phương pháp chủ yếu sử dụng để phân tích. Có thể
đánh giá các chỉ tiêu số lượng và chỉ tiêu chất lượng phản ánh trong hệ thống
các báo biểu và trong những tài liệu hạch toán.
- Phương pháp thay thế liên hoàn: được sử dụng để xác đònh mức độ
ảnh hưởng của từng nhân tố cá biệt đến một hiện tượng một quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Phương pháp chỉ số: để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.
- Phân tích ma trận SWOT: Là công cụ kết hợp quan trọng có thể giúp
các nhà quản trò phát triển các chiến lược khả thi có thể lực chọn.
5. NGUỒN SỐ LIỆU
5. NGUỒN SỐ LIỆU
Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm của Viễn thông
Bình Thuận.
Báo cáo sản lượng và doanh thu các dòch vụ Viễn thông từ 2005-2008.
Hệ thống chỉ tiêu chất lượng dòch vụ Viễn thông của Viễn thông Bình
Thuận.
Các chỉ tiêu kinh tế xã hội của Cục thống kê Tỉnh Bình Thuận.
Các báo đòa phương và của ngành.
Các trang Web.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI

Mở đầu.
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh Viễn thông.
Chương 2: Khảo sát và phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh các dòch vụ Viễn thông tại Viễn thông Bình Thuận.
- Quá trình hình thành và phát triển
- Phân tích môi trường kin doanh
- Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vò vào năm
2005-2008
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 3 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
Chương 3: Đánh giá khái quát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
tại đơn vò
Chương 4: Nhận xét, đề xuất một số biện pháp nâng cao kết quả kinh
doanh các dòch vụ Viễn thông tại Viễn thông Bình Thuận.
Kết luận.
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 4 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH VIỄN THÔNG
KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
VIỄN THÔNG
1.1.1 Khái niệm
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh là việc phân chia các hiện tượng, các quá
trình và các kết quả sản xuất kinh doanh thành nhiều bộ phận cấu thành. Trên cơ sở đó
dùng các phương pháp liên hệ, so sánh, đối chiếu và tổng hợp lại nhằm rút ra tính quy luật
và xu hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Viễn thông là
việc xem xét đến hai loại chỉ tiêu khối lượng và chất lượng để thấy được sự thay đổi về quy

mô, cơ cấu sản phẩm, chất lượng sản phẩm, tốc độ tăng doanh thu, việc thực hiện các chỉ
tiêu kế hoạch đặt ra, xác đònh các nguyên nhân ảnh hưởng và từ đó tìm ra các biện pháp
hữu hiệu để quản lý sản xuất kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cao nhất cho doanh nghiệp.
1.1.2 Ý nghóa
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ để phát hiện những
khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh. Thông qua phân tích, doanh nghiệp sẽ thấy
được nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải
tiến quản lý.
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho phép doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế của mình và từ đó xác đònh đúng
đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở để ra các quyết đònh kinh
doanh.
- Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là công cụ quan trọng trong
những chức năng quản trò có hiệu quả ở doanh nghiệp.
- Tài liệu phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh không chỉ cần thiết cho
các nhà quản trò bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài có
mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ mới có thể có quyết
đònh đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay với doanh nghiệp nữa hay không.
1.1.3 Đối tượng
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều hành hoạt
động kinh doanh cho các nhà quản trò doanh nghiệp (đồng thời cung cấp thông tin cho các
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 5 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
đối tượng sử dụng bên ngoài khác nữa). Những thông tin này thường không có sẵn trong các
báo cáo kế toán tài chính hoặc trong bất cứ tài liệu nào ở doanh nghiệp. Để có những thông
tin này người ta phải thông qua quá trình phân tích.
Với tư cách là môn khoa học độc lập, phân tích hoạt động kinh doanh có đối tượng
riêng. Trong phạm vi nghiên cứu của mình nó là một hoạt động kinh doanh và đồng thời
cũng là một hiện tượng xã hội đặc biệt.

Phân tích là đánh giá quá trình hướng đến kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả
hoạt động kinh doanh có thể là kết quả kinh doanh đã đạt được hoặc kết quả của các mục
tiêu trong tương lai cần phải đạt được, và như vậy kết quả hoạt động kinh doanh thuộc đối
tượng của phân tích.
Kết quả hoạt động kinh doanh bao gồm tổng hợp của cả quá trình hình thành, do đó
kết quả phải là riêng biệt và trong từng thời gian nhất đònh, chứ không thể là kết quả chung
chung. Các kết qủa hoạt động kinh doanh, nhất là hoạt động theo cơ chế thò trường cần phải
đònh hướng theo mục tiêu dự toán. Quá trình đònh hướng hoạt động kinh doanh được đònh
lượng cụ thể thành các chỉ tiêu kinh tế và phân tích cần hướng đến các kết quả của các chỉ
tiêu để đánh giá.
Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp
Bưu chính – Viễn thông có mối liên hệ mật thiết với các môn khoa học kinh tế khác như :
Các môn kinh tế ngành thống kê, kế toán, tài chính, kế hoạch, đònh mức kinh tế kỹ thuật…
Khi tiến hành phân tích phải có sự liên hệ với các môn khoa học khác để nghiên cứu, phân
tích được sâu sắc và toàn diện hơn. Nhiều vấn đề phân tích không thể tách rời với sự tác
động qua lại của các môn khoa học khác.
1.1.4 Nội dung
Để phù hợp với đối tượng nghiên cứu của phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp Bưu chính – Viễn thông nói riêng, thì nội
dung chủ yếu của phân tích hoạt động kinh doanh là :
- Phân tích các chỉ tiêu kết quả kinh doanh như : số lượng sản phẩm, chất lượng sản
phẩm, doanh thu, chi phí, lợi nhuận…
- Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh được phân tích trong mối liên hệ với các chỉ tiêu
về điều kiện (yếu tố) của quá trình sản xuất kinh doanh như : Lao động, vốn, tài sản, vật tư,
vật liệu,…
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của kết quả
kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sau xem xét các nhân tố ảnh hưởng tác
động đến sự biến động của chỉ tiêu. Nhân tố là những yếu tố tác động đến chỉ tiêu, tùy theo
mức độ biểu hiện và mối quan hệ với chỉ tiêu, mà nhân tố tác động theo chiều hướng thuận
hoặc nghòch đến chỉ tiêu phân tích.

Vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu kinh tế, cùng với việc xác đònh mối quan hệ phụ thuộc của các nhân tố tác động đến chỉ
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 6 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
tiêu. Xây dựng mối liên hệ giữa các chỉ tiêu khác nhau để phản ánh tính phức tạp đa dạng
của nội dung phân tích.
1.1.5 Nhiệm vụ
- Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế: Đánh giá và kiểm tra khái quát giữa kết quả kinh doanh đạt được so với các mục
tiêu kế hoạch, dự toán, đònh mức… đã đặt ra để khẳng đònh tính đúng đắn và khoa học của
chỉ tiêu đã xây dựng trên một số mặt chủ yếu của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xác đònh các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm ra các nguyên nhân gây
nên ảnh hưởng của các nhân tố đó: Sự biến động của các chỉ tiêu là do ảnh hưởng của các
nhân tố gây nên, do đó phải xác đònh trò số của các nhân tố và tìm nguyên nhân gây nên sự
biến động của trò số nhân tố đó.
- Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác triệt để tiềm năng và khắc phục những tồn
tại của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh: Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ
đánh giá kết quả kinh doanh chung, xác đònh các nhân tố ảnh hưởng và tìm nguyên nhân,
mà từ cơ sở phân tích đó phát hiện các tiềm năng cần phải được khai thác, các tồn tại yếu
kém nhằm đề xuất các giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục những tồn tại yếu kém ở
doanh nghiệp mình.
- Xây dựng phương án sản xuất kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã đònh: Kiểm tra và
đánh giá kết quả kinh doanh là để nhận biết tiến độ thực hiện và tìm ra những nguyên nhân
sai lệch xảy ra và khả năng có những thay đổi xảy ra tiếp theo. Nếu kiểm tra và đánh giá
đúng đắn, chính xác sẽ giúp doanh nghiệp điều chỉnh kế hoạch và đề ra các giải pháp, mục
tiêu kinh doanh trong tương lai.
1.1.6 Nguyên tắc
Nguyên tắc 1: Phương pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh dựa trên cơ sở
phương pháp luận chủ nghóa duy vật biện chứng. Trong phân tích, tất cả các chỉ tiêu phải
được nghiên cứu trong mối quan hệ qua lại, tác động lẫn nhau không được tách rời nhau.

Nguyên tắc 2: Nghiên cứu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh phải chú ý xem
xét nội tại và có các biện pháp giải quyết những mâu thuẫn đó.
Nguyên tắc 3: Nghiên cứu phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh phải được tiến
hành trong quá trình phát triển tất yếu của các hiện tượng quá trình kinh tế. Phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Viễn thông phải nghiên cứu các quy luật kinh
tế căn bản trong chiến lược phát triển kinh tế trong ngành Bưu điện của Đảng và Nhà Nước.
1.2. ĐẶC ĐIỂM MỘT SỐ YẾU TỐ TRONG PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP BƯU
CHÍNH VIỄN THÔNG
1.2.1 Về khối lượng sản phẩm
1.2.1.a. Đặc điểm sản phẩm BCVT
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 7 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
- Sản phẩm Bưu điện là hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức : bởi tính
đặc thù của sản phẩm Bưu điện rất khác so với sản phẩm của ngành sản xuất công nghiệp,
nó không phải là hàng hóa vật chất mới mà là kết quả cuối cùng của việc truyền đưa tin tức
từ người gửi đến người nhận thể hiện dưới dạng dòch vụ.
- Trong sản xuất, đối tượng lao động không biến đổi về vật chất mà chỉ thay đổi về
đòa điểm : Đúng như thế vì hầu hết các sản phẩm Bưu điện chỉ có sự thay đổi duy nhất là
thay đổi về không gian, nếu có sự thay đổi nào khác xảy ra thì sẽ gây thiệt hại trực tiếp đến
người tiêu dùng. Do vậy chất lượng sản phẩm Bưu điện phải đạt 100% không có phế phẩm,
thứ phẩm. Một sản phẩm tuyệt vời là sản phẩm nguyên vẹn như ban đầu của nó, đồng thời
phải thỏa mãn các yêu cầu về chỉ tiêu “Nhanh chóng, chính xác, an toàn, tiện lợi”.
- Quá trình sản xuất đồng thời là quá trình tiêu thụ : Đặc điểm này thể hiện rõ nét
trong điện thoại, nơi mà quá trình tự truyền đưa tín hiệu thoại là quá trình sản xuất được
thực hiện dưới sự tham gia của người nói và người nghe, tức là quá trình sản xuất xảy ra
đồng thời với quá trình tiêu thụ. Trong ngành Bưu điện kết quả cuối cùng của hoạt động sản
xuất không thể cất giữ được trong kho, không dự trữ được, không thể thu hồi sản phẩm cho
vào quay vòng, tái sản xuất. Do đó phải rút ngắn triệt để khoảng cách giữa thiết bò Bưu điện
đến người tiêu dùng, nâng cao mật độ của mạng lưới Bưu điện.

- Sản phẩm Bưu điện dao động không đều theo thời gian: Sản phẩm Bưu điện có
được là do nhu cầu sử dụng của con người trong xã hội quyết đònh, vì thế mà nó dao động
không đồng đều. Để đảm bảo lưu thoát hết trong giờ cao điểm mà vẫn đảm bảo được tốc độ
truyền đưa thông tin. Ngành Bưu điện cần phải chú ý đến công tác tổ chức quản lý từ người
lao động đến trang thiết bò sao cho hợp lý để đạt tới hiệu quả sản xuất cao nhất, chi phí bỏ
ra thấp nhất.
- Quá trình sản xuất phân tán phải qua nhiều khâu, nhiều bưu cục, giữa các khâu
phải có sự phối hợp nhòp nhàng ăn khớp và theo chế độ thể lệ thống nhất trên toàn mạng.
Mạng lưới Bưu điện rộng khắp ở 64 tỉnh thành với gần 9.000 bưu cục phục vụ. Một sản
phẩm hoàn chỉnh có ít nhất 2 hay nhiều Bưu điện tham gia, nó hình thành nên sản phẩm đi –
đến – qua. Mỗi Bưu điện hoàn thành một khâu của quá trình sản xuất. Để sản xuất có hiệu
quả cao, Ngành đã xây dựng một chỉ tiêu chung thống nhất về cách quản lý cũng như việc
thực thi các điều khoản trong thể lệ thủ tục.
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 8 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
1.2.1.b. Các phương pháp đo lường
a) Phương pháp tính hiện vật :
Phương pháp này biểu thò số lượng của giá trò sử dụng được tính bằng cách cộng dồn
các sản phẩm cùng tên có đơn vò tính như : phút, kg, chiếc, trang,… Cách tính này có nhược
điểm là không thống nhất được đơn vò, cho nên không thể cọâng lại với nhau khi tính tổng khối
lượng sản phẩm.
b) Phương pháp tính sản phẩm theo hiện vật quy đổi :
Với cách tính này người ta dựa vào đònh mức thời gian khai thác của từng loại sản
phẩm, chọn mức thời gian đònh mức của sản phẩm nào đó làm chuẩn làm vật quy đổi chuẩn.
Khi tính các sản phẩm khác ta dựa vào hệ số quy đổi K.
Thời gian đònh mức hoàn thành sản phẩm I
K =
Thời gian đònh mức hoàn thành sản phẩm quy đổi
Tổng sản lượng : ΣQiKi
Qi : là sản phẩm hiện vật của từng loại

Ngành Bưu điện đã lập bảng hệ số quy đổi sản phẩm để tính tổng khối lượng sản
phẩm. Cách tính này tuy cộng lại với nhau được nhưng độ tin cậy không cao, vì hao phí thời
gian phụ thuộc vào trang thiết bò sản xuất mà ở mỗi nơi mức độ trang bò kỹ thuật khác nhau
nên hao phí thời gian sẽ không giống nhau.
c) Phương pháp tính sản phẩm theo giá trò :
Đây là cách tính thông dụng trong thống kê phân tích hoạt động kinh tế. Cách tính
này dựa vào bảng giá cước của từng loại sản phẩm, rất đơn giản nhưng khắc phục được các
nhược điểm của các phương pháp trên.
Giá trò tổng sản lượng = ΣCiQi
Ci : giá thành một đơn vò sản phẩm
Qi : sản phẩm tính bằng hiện vật
Tuy nhiên phương pháp này chỉ hoàn toàn chính xác khi các chi phí đã được tính
toán hợp lý.
1.2.2 Về chất lượng sản phẩm
1.2.2.a. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng, nhìn chung có thể chia thành 2 yếu tố
chủ yếu, đó là nhóm yếu tố khách quan và nhóm yếu tố chủ quan.
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 9 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
a) Nhóm yếu tố khách quan ảnh hưởng đến chất lượng của dòch vụ Viễn thông:
• Cơ chế chính sách về Viễn thông của nhà nước
Ngày nay trong xu thế hội nhập cạnh tranh của nền kinh tế thế giới, đã có nhiều
doanh nghiệp Viễn thông được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh cung cấp các dòch vụ
Viễn thông như :Vietel, EVNTelecom, Hanoi Telecom, SPT, … Chính nhờ chính sách mở
cửa dần đối với Viễn thông, thò trường Viễn thông trở nên sôi động và cạnh tranh khốc liệt.
Trong đó vai trò của khách hàng ngày càng trở nên quan trọng, được đề cao, trở thành một
trong những sức ép lớn buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng ở mức cao nhất nhằm ở rộng thò trường. Việc nâng cao chất lượng dòch vụ Viễn
thông để thoả mãn nhu cầu của khách hàng đã trở thành một trong những chiến lược cơ bản
để nâng cao khả năng cạnh tranh của các nhà cung cấp dòch vụ.

Việc hội nhập và cạnh tranh đã và đang là xu thế diễn ra trong phạm vi toàn cầu, dó
nhiên xu thế này chứa đựng cả cơ hội lẫn thách thức. Chủ động hội nhập nâng cao năng lực
cạnh tranh, xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin quốc gia hiện đại, ngành Viễn thông Việt Nam
đang từng bước triển khai các chính sách hợp tác quốc tế tích cực và chính sách mở cửa thò
trường Viễn thông phù hợp với điều kiện thực tế.
• Giá cả dòch vụ :
Giá cả là chi phí mà người tiêu dùng phải bỏ ra để sử dụng dòch vụ. Trong ngành
Viễn thông gọi là giá cước, giá cước càng thấp thì nhiều người sẽ có điều kiện sử dụng dòch
vụ, thỏa mãn được số đông nhu cầu, vì vậy một trong những mục tiêu của ngành là ứng
dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại để nâng cao chất lượng dòch vụ và giảm giá
cước phù hợp với mặt bằng chung của xã hội.
Trong nền kinh tế hiện nay một quy luật mâu thuẫn đòi hỏi các nhà cung cấp dòch vụ
Viễn thông phải giải quyết một cách phù hợp, đó là : khách hàng muốn mua dòch vụ giá
thấp nhất nhưng chất lượng cao, phía nhà cung cấp thì luôn muốn bán với giá cao. Giải
quyết mâu thuẫn này tùy thuộc vào tài năng của từng nhà doanh nghiệp cũng như mục tiêu,
chính sách phát triển của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
Trong nền kinh tế thò trường có sự cạnh tranh thì khách hàng có điều kiện lựa chọn
nhà cung cấp dòch vụ có thể chấp nhận được. Có thể thấy rõ qua thực tế gần đây thò trường
Viễn thông Việt Nam liên tục giới thiệu các dòch vụ điện thoại giá rẻ của các nhà cung cấp
khác nhau như : 171 của VNPT, 178 của Vietel, 177 của SPT,…
Nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng về khả năng thanh toán cũng như chất lượng dòch vụ
của khách hàng. Như vậy giá cả dòch vụ cũng là sức ép lớn đối với doanh nghiệp cung cấp
dòch vụ Viễn thông nói chung và VNPT nói riêng,.. buộc các doanh nghiệp phải có chính
sách mềm dẻo về giá. Còn đối với khách hàng thì có thò trường để lựa chọn. Chất lượng
dòch vụ Viễn thông ở đây không có nghóa là tốt nhất, cao nhất về đặc tính tính năng kỹ thuật
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 10 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
mà là chất lượng tối ưu, đó là sự đáp ứng tối đa đòi hỏi của khách hàng sử dụng dòch vụ với
chất lượng thấp nhất. Do đó nâng cao chất lượng dòch vụ phải gắn với việc giảm chi phí sản
xuất dòch vụ hợp lý, phù hợp với khả năng thanh toán.

Từ những phân tích đánh giá ở trên ta thấy một trong những giải pháp nâng cao chất
lượng dòch vụ Viễn thông là phải đa dạng hóa các hình thức giá dòch vụ, với tính năng kỹ
thuật khác nhau và không nhất thiết là phải tốt nhất – “chất lượng là phù hợp”.
• Các yếu tố tự nhiên:
Nước ta là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa chòu ảnh hưởng của
thiên tai dòch họa, đòa hình phân bố trải dài, nhiều sông núi và dân cư phân bố không đồng
đều… Do vậy mạng lưới Viễn thông không chòu ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, điều
này ảnh hưởng đến chất lượng Viễn thông.
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên trước hết là thời tiết, do khí hậu của nước ta là
nóng ẩm, trong khi đó hầu hết các thiết bò Viễn thông như : ăngten, cáp truyền dẫn, trạm
phát sóng đều để ở ngoài trời. Do đó đây là điều kiện không tốt để các thiết bò Viễn thông
hoạt động, nó không những làm giảm tuổi thọ của các thiết bò mà còn ảnh hưởng đến các
thông số vật lý như : nhiễu, suy hao, pha đinh… làm giảm chất lượng các tín hiệu truyền dẫn.
Nhu cầu sử dụng các dòch vụ Viễn thông thường tập trung ở các trung tâm, thành thò
thường dẫn đến khả năng gây nghẽn mạch ở thời điểm nhu cầu có sự đột biến. Trong khi
các vùng có mật độ thấp thì tình trạng lãng phí thiết bò và năng lực sản xuất là không tránh
khỏi. Gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất và cung cấp dòch vụ có chất lượng cao.
Sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên đến chất lượng dòch vụ Viễn thông còn thể
hiện rõ ở chổ khi có thiên tai như : bão lũ, hạn hán… làm hư hỏng các thiết bò, đường truyền
dẫn, làm gián đoạn thông tin.
Vì vậy, để nâng cao chất lượng dòch vụ Viễn thông, hạn chế ảnh hưởng của điều
kiện tự nhiên thì phải thường xuyên sửa chữa bảo dưỡng các trang thiết bò kỹ thuật, tổ chức
mạng lưới hợp lý, tổ chức ca kíp sao cho phục vụ đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng mọi
lúc mọi nơi.
• Đặc điểm của khách hàng :
Chất lượng dòch vụ Viễn thông chòu ảnh hưởng của nhiều yếu tố, một trong những
nhân tố quan trọng đó là mức độ hiểu biết của khách hàng về sản phẩm dòch vụ và khả
năng thanh toán của khách hàng khi sử dụng dòch vụ đó.
Việt Nam là một nước đang phát triển, chưa có nền tảng kinh tế kỹ thuật vững chắc,
hầu hết khách hàng sử dụng dòch vụ Viễn thông đều mới chỉ tiếp cận với các dòch vụ, chưa

có kinh nghiệm hiểu biết thấu đáo về các sản phẩm dòch vụ. Thậm chí còn xa lạ với tầng
lớp dân cư nhất là đối với các vùng nông thôn, miền núi… trong khi đó dòch vụ Viễn thông là
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 11 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
một loại hình dòch vụ sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến hiện đại, đây cũng
là một nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dòch vụ Viễn thông.
Mỗi khách hàng sử dụng dòch vụ Viễn thông đều nhằm thỏa mãn mục đích nhất
đònh, do sự đa dạng của đối tượng phục vụ và sự đa dạng của các loại hình dòch vụ Viễn
thông là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng dòch vụ.
Một trong những mục tiêu lâu dài của các nhà cung cấp dòch vụ là không chỉ đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, mà còn phải tạo ra các dòch vụ phù hợp với thò hiếu của khách
hàng với chất lượng cao hơn mong muốn của khách hàng. Điều đó có nghóa là doanh nghiệp
không chỉ chạy theo đáp ứng nhu cầu đã có sẵn của khách hàng mà phải khơi dậy lòng ham
muốn, nhu cầu đòi hỏi từ phía khách hàng, có như vậy thì khách hàng mới tự tìm đến với
doanh nghiệp cung cấp dòch vụ.
• Sự phát triển của khoa học công nghệ :
Trong ngành Viễn thông, công nghệ đóng vai trò quan trọng. Nhờ có sự nhận thức
đúng đắn vò trí vai trò của ngành Viễn thông, Đảng và Nhà nước đã xác đònh Viễn thông là
ngành cơ sở hạ tầng của nền kinh tế quốc dân và đã quan tâm phát triển, có chính sách đi
tắt đón đầu sử dụng công nghệ tiên tiến, vì vậy mạng lưới Viễn thông nước ta được đánh giá
hiện đại ngang tầm với các nước trong khu vực.
Chúng ta trở lại thời kỳ mạng lưới Viễn thông Việt Nam sử dụng công nghệ cũ
Analog để thấy rõ ảnh hưởng của khoa học công nghệ đến chất lượng dòch vụ Viễn thông.
Khi đó chất lượng dòch vụ thấp do ảnh hưởng của nhiễu, suy hao, pha đinh… Nhưng khi
chuyển sang công nghệ mới Digital thì đã khắc phục được những vấn đề đó, chất lượng
Viễn thông đã có những cải tiến rõ rệt. Hay chỉ vài năm trước đây điện thoại di động còn là
dòch vụ cao cấp thì nay đã quá thònh hành và cần thiết trong nhu cầu của mọi đối tượng
khách hàng. Sự phát triển của khoa học công nghệ đã rút ngắn vòng đời của các sản phẩm
dòch vụ, sản phẩm dòch vụ ra đời sau luôn luôn kế thừa những ưu việt của sản phẩm dòch vụ
trước đó, vì vậy khả năng cạnh tranh, chủ động hội nhập kinh tế thế giới thì đòi hỏi ngành

Bưu điện phải nhận thức rõ vai trò của khoa học công nghệ. Ứng dụng các thành tựu khoa
học công nghệ hiện đại nhằm tạo ra sản phẩm dòch vụ có chất lượng đáp ứng nhu cầu ngày
càng đa dạng của khách hàng với chi phí thấp nhất.
• Sự phát triển của nền kinh tế:
Ngành Bưu điện là một ngành thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế quốc dân, nó
tạo điều kiện cho các ngành kinh tế khác phát triển vì vậy ngành phải đầu tư đi trước một
bước. Việc đầu tư phát triển mạng lưới Viễn thông đòi hỏi phải có sự đầu tư lớn và đồng bộ
nhằm tạo ra mạng lưới Viễn thông với chất lượng cao, đa dòch vụ và hòa nhập vào mạng Viễn
thông quốc tế.
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 12 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
Song vì ngành Viễn thông là ngành cơ sở hạ tầng của nền kinh tế vì vậy nó thúc đẩy
kinh tế phát triển và khi kinh tế phát triển sẽ có điều kiện đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều
sâu nâng cao năng lực phục vụ của mạng, tạo ra sản phẩm dòch vụ Viễn thông với chất
lượng cao, đa dạng đáp ứng được nhu cầu thò trường. Mặt khác khi kinh tế phát triển thì số
lượng người có nhu cầu sử dụng dòch vụ Viễn thông để trao đổi thông tin, giao lưu tình cảm
ngày càng tăng vì vậy tạo ra một thò trường lớn. Trong khi đó Viễn thông là một thò trường
tiềm năng vì vậy nhiều doanh nghiệp, tập thể kinh tế trong và ngoài nước muốn tham gia
vào việc cung cấp dòch vụ Viễn thông tạo ra môi trường cạnh tranh giữa các nhà cung cấp
dòch vụ về chất lượng, giá cả và đây là một trong những nhân tố quan trọng nâng cao chất
lượng dòch vụ Viễn thông. Mặt khác sự ảnh hưởng của nền kinh tế đến chất lượng dòch vụ
Viễn thông là khi kinh tế phát triển thì mức độ tiêu dùng các dòch vụ Viễn thông tăng lên,
số lượng khách hàng tăng có khả năng thuận lợi cho các dòch vụ chất lượng cao phát triển,
đặc biệt là các dòch vụ cộng thêm. Vì vậy mà chất lượng dòch vụ Viễn thông được nâng lên.
b) Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng Viễn thông :
• Vấn đề quản lý chất lượng :
Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thò trường cạnh tranh thì phải tìm mọi cách để
thỏa mãn nhu cầu của khách hàng về chất lượng dòch vụ và giá cả dòch vụ. Vấn đề quản lý
chất lượng trở thành một chiến lược cơ bản đòi hỏi phải được tiến hành thường xuyên liên
tục để đánh giá đúng tình hình chất lượng dòch vụ và có giải pháp khắc phục kòp thời nâng

cao chất lượng.
Việc quản lý chất lượng ở đây gồm việc xây dựng hệ thống chỉ tiêu chất lượng đối
với từng loại sản phẩm dòch vụ và tổ chức thực hiện giám sát các chỉ tiêu, thường xuyên
đánh giá tình hình chất lượng, đề ra giải pháp nâng cao chất lượng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
Tuy nhiên việc quản lý chất lượng dòch vụ Viễn thông ở Ngành Bưu điện chưa đạt
hiệu cao là vì : chưa có nhận thức thấu đáo vai trò của việc nâng cao chất lượng đối với việc
nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, chi phí cho việc xây dựng hệ thống các chỉ
tiêu chất lượng đối với từng loại dòch vụ Viễn thông, đòi hỏi phải đầu tư lớn và thực sự tốn
kém.
Vì vậy công tác quản lý chất lượng dòch vụ Viễn thông chưa được tiến hành đồng bộ
từ khâu tổ chức mạng lưới sản xuất, cung cấp các sản phẩm dòch vụ, kiểm đònh các trang
thiết bò đưa vào sử dụng trên mạng, đào tạo nâng cao chất lượng cho cán bộ quản lý, và các
hoạt động chăm sóc khách hàng mà chỉ mới tiến hành quản lý chất lượng theo hướng chủ
động, tức là khi có vấn đề nảy sinh thì mới tập trung giải quyết. Đặc biệt gần đây dư luận
còn quan tâm đến các vấn đề như cước phí cao, đònh cước không chính xác, nghẽn mạch…
làm xấu hình ảnh của VNPT đối với khách hàng.
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 13 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
Việc giải quyết các vấn đề trên đòi hỏi phải có thời gian và sự quan tâm đầu tư đúng
mức, song không còn sớm để Bưu chính Viễn thông và các đơn vò trong Tập đoàn có một
chiến lược đúng đắn, thay đổi cung cách làm việc để nâng cao năng lực cạnh tranh chủ động
hội nhập kinh tế thế giới.
• Yếu tố con người trong ngành:
Con người là 1 trong 3 yếu tố không thể thiếu được trong việc tạo ra sản phẩm dòch
vụ là yếu tố quyết đònh đến chất lượng sản phẩm dòch vụ. Cho dù khoa học công nghệ có
phát triển hiện đại tới đâu cũng nhằm phục vụ con người và do con người điều khiển, vì vậy
việc nâng cao chất lượng dòch vụ Viễn thông đồng nghóa với việc nâng cao trình độ, thái độ
phục vụ của nhân viên trong ngành.
Nhìn chung thực tế lao động toàn Tập đoàn trong những năm qua, mặc dù có chính

sách đào tạo chuyên sâu, trả lương đặc biệt cho các chuyên gia để xây dựng một đội ngũ
giỏi cả về kiến thức và kỷ thuật đủ sức cạnh tranh với các đối thủ lớn trong cơ chế thò
trường. Không ngừng nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên, động viên phát huy sáng
kiến, nhưng vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề đáng quan tâm như:
Thứ nhất, do vẫn còn tư tưởng độc quyền nên chưa nhận thấy việc thỏa mãn nhu cầu
khách hàng là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu…, thái độ phục vụ của nhân viên chưa làm hài
lòng khách hàng.
Thứ hai, việc sử dụng lao động chưa hợp lý, đúng với năng lực trách nhiệm do đó
không phát huy đươc các sáng kiến cải tiến nâng cao chất lượng. Đây cũng là vấn đề mà
hầu hềt các doanh nghiệp sử dụng nguồn nhân lực đáng lưu tâm. Đã đến lúc phải có chính
sách sử dụng lao động hợp lý, bổ nhiệm giữ chức vụ đúng với năng lực.
Thứ ba, là do chưa nhận thức được xu hướng hội nhập cạnh tranh thì vấn đề dòch vụ
là sống còn đối với doanh nghiệp, “chất lượng tạo sự thònh vượng cho doanh nghiệp”. Vì
vậy, đội ngũ cán bộ công nhân viên phải liên tục được bồi dưỡng trao dồi về kiến thức kinh
doanh, quan điểm về chiến lược hội nhập cũng như quan điểm chủ động hội nhập.
Từ những phân tích trên ta thấy rõ ràng vấn đề con người là then chốt trong việc
nâng cao chất lượng dòch vụ Viễn thông. Giai đoạn 2005 -2010 chúng ta bước vào giai đoạn
hội nhập kinh tế thế giới, thò trường Viễn thông Việt Nam đang mở cửa cạnh tranh vì vậy
vấn đề con người ngày càng trở nên quan trọng và là nhân tố quyết đònh thắng lợi.
• Công tác lập kế hoạch :
Để sản xuất kinh doanh dòch vụ Bưu chính - Viễn thông đạt được năng suất, chất
lượng và hiệu quả tốt thì việc xây dựng kế hoạch phải được thực hiện một cách khoa học,
chính xác. Việc lập kế hoạch là việc lập vạch ra các công việc phải tiến hành trong tương
lai đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra. Để kế hoạch đề ra được chính xác và mang tính
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 14 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
khả thi và mang tính khả thi đòi hỏi công tác thu thập số liệu, dự báo nhu cầu phải chính
xác.
Đối với ngành Viễn thông đặc điểm của quá trình sản xuất mang tính dây chuyền, có
nhiều đơn vò tham gia trên một khoảng không gian rộng lớn vì vậy đòi hỏi phải có sự phối

hợp nhòp nhàng ăn khớp để tạo ra sản phẩm dòch vụ đạt chất lượng cao. Công tác lập kế
hoạch, tổ chức sản xuất ngày càng trở nên quan trọng, nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp
trong ngành đảm bảo thực hiện thắng lợi kế hoạch đã đề ra.
Để thấy rõ vấn đề công tác lập kế hoạch ảnh hưởng đến chất lượng dòch vụ Viễn
thông, ta đi tìm hiểu vấn đề thực tiễn còn tồn động trong công tác kế hoạch của một số
doanh nghiệp cung cấp dòch vụ Viễn thông.
Thứ nhất, khách hàng sử dụng dòch vụ di động đã quá quen với hiện tượng nghẽn
mạch, một trong những nguyên nhân chính là tình trạng trên không dự báo chính xác nhu
cầu về chất lượng gây thiệt hại cho doanh nghiệp cung cấp dòch vụ cũng như khách hàng.
Thứ hai, trường hợp lắp đặt điện thoại cố đònh của 1 số thuê bao đã không được đáp
ứng. Do số lượng nhu cầu quá lớn so với khả năng của mạng, tổng đài đã quá tải..
Vì vậy cung cấp chất lượng dòch vụ Viễn thông có chất lượng cao và chủ động trong
khai thác dòch vụ đòi hỏi công tác dự báo phải chính xác. Trên cơ sở đó để có kế hoạch đầu
tư mạng lưới, trang thiết bò, phục vụ tốt nhu cầu của khách hàng.
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 15 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
• Yếu tố kỹ thuật công nghệ :
Các yếu tố cấu thành mạng Viễn thông bao gồm: thiết bò đầu cuối, tổng đài, thiết bò
truyền dẫn, cấu hình mạng lưới, báo hiệu và đồng bộ mạng… để nâng cao chất lượng dòch vụ
Viễn thông đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đồng bộ các thiết bò sử dụng trên mạng.
Nếu chất lượng của các thiết bò đầu cuối không đảm bảo sẽ làm giảm độ chính xác
của các tin tức truyền đưa. Vì vậy, thiết bò đầu cuối khi đưa vào sử dụng phải đảm bảo hoạt
động ổn đònh, an toàn về mặt kỹ thuật…thực tế cho thấy công tác kiểm đònh các thiết bò đầu
cuối chưa được chú trọng, nhiều khách hàng tự ý lắp đặt thêm các thiết bò đầu cuối không
đảm bảo chất lượng làm giảm đáng kể chất lượng dòch vụ Viễn thông.
Tổng đài làm nhiệm vụ kết nối chuyển mạch giữa các thuê bao, vì vậy nó ảnh hưởng
trực tiếp đến việc truyền đưa tin tức. Sự ảnh hưởng thể hiện ở tốc độ truyền đưa tin tức và
độ chính xác. Hiện nay mạng Viễn thông Việt Nam chuyển toàn bộ thiết bò Viễn thông
Anolog sang kỹ thuật số Digital. Đây là bước đột phá quan trọng nhất của mạng Viễn thông
nước ta. Song bên cạnh đó lại nảy sinh đến vấn đề mới ảnh hưởng đến chất lượng dòch vụ

Viễn thông như dung lượng tổng đài, nếu dung lượng không đáp ứng nhu cầu sẽ dẫn đến
tình trạng nghẽn mạch. Vì vậy đòi hỏi phải có sự tính toán hợp lý về dung lượng, lắp đặt
mới, lựa chọn vò trí lắp đặt tổng đài là tối ưu nhất, hợp lý và tuân thủ đúng các chế độ bảo
dưỡng để bảo đảm hoạt động tốt ổn đònh.
Hệ thống truyền dẫn có nhiệm vụ truyền đưa tin tức từ nơi gửi đến nơi nhận, mạng
truyền dẫn còn nằm trãi rộng trên toàn bộ đòa bàn vùng phục vụ vì rất khó khăn trong việc
bảo dưỡng, quản lý và chòu ảnh hưởng nhiều của điều kiện khí hậu thời tiết. Tình trạng đứt
đường truyền, nhiễu, suy hao, pha đinh…làm gián đoạn thông tin hoặc làm giảm chất lượng
truyền dẫn có ảnh hưởng lớn đến chất lượng dòch vụ Viễn thông.
Cấu hình mạng lưới: do đặc điểm đòa hình phân bố dân cư không đồng đều, mạng
Viễn thông phân bố ở những vùng thành thò trên cả nước. Việc tổ chức mạng lưới theo cấu
hình mạng, cấu trúc theo kiểu bức xạ thì sẽ an toàn khi có sự cố xảy ra. Công tác phát triển
mạng lưới ra ngoại thành, giảm cự ly cáp, nâng cao chất lượng mạng ngoại vi đã được thực
hiện với cấu trúc hỗn hợp mạng vòng đa lớp. Vì vậy vừa đảm bảo tính kinh tế vừa đảm bảo
tính an toàn mạng trong điều kiện đòa hình trải dài, hạn chế những ảnh hưởng xấu đến chất
lượng dòch vụ Viễn thông.
• Yếu tố tổ chức sản xuất :
Việc bố trí lao động trong ngành là rất quan trọng phải đảm bảo về thời gian truyền
đưa thông tin từ người gửi đến người nhận vẫn còn giá trò sử dụng. Hiệu quả này càng cao
nếu tin tức được truyền với thời gian ngắn nhất và đảm bảo tính trung thực của tin tức. Vì
vậy quá trình sản xuất trong các doanh nghiệp Bưu điện phải được tổ chức tốt, tạo sự kết
hợp chặït chẽ, nhòp nhàng giữa các khâu thúc đẩy quá trình sản xuất xảy ra liên tục thống
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 16 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
nhất. Và để nâng cao chất lượng dòch vụ Viễn thông đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đồng
bộ các mặt tham gia vào các quá trình sản xuất dòch vụ như nâng cao chất lượng đội ngũ lao
động, nâng cao năng lực phục vụ của mạng lưới và tổ chức sản xuất khoa học.
Ngoài ra do đặc điểm sản xuất ngành Viễn thông tải trọng không đồng đều theo thời
gian và không gian, lưu lượng thường tập trung vào các vùng thành thò, các giờ cao điểm,
các ngày lễ tết tổng kết cuối năm…và nó biến động theo nhòp độ sinh hoạt, sản xuất, tình

hình kinh tế, chính trò xã hội. Do đó gây khó khăn cho việc tổ chức quá trình sản xuất, ở các
thời điểm nhu cầu được phục vụ lớn có thể một lượng nhu cầu của mạng dẫn tới tình trạng
nghẽn mạch hay do phải tập trung vào một thời gian ngắn sẽ không đảm bảo chất lượng
dòch vụ Viễn thông.
Vì vậy để nâng cao chất lượng dòch vụ Viễn thông đòi hỏi phải làm tốt công tác tổ
chức ca kíp, phân bố lao động hợp lý, các trang thiết bò đảm bảo lưu thoát hết khối lượng
thông tin cần truyền đưa. Đồng thời phải chú trọng tổ chức các phong trào thi đua, phát huy
sáng kiến nâng cao chất lượng sâu rộng trong toàn ngành, tổ chức công tác nghiên cứu sự
biến động của tải và tổ chức mạng lưới cung cấp dòch vụ thuận lợi đối với người sử dụng.
Một yếu tố khác cũng cần được quan tâm là việc bố trí các trang thiết bò ánh sáng, tiếng ồn
để đảm bảo một cách khoa học, đảm bảo tính thẩm mỹ sẽ tạo hứng thú làm giảm mệt mỏi,
do đó công việc sẽ đạt năng suất chất lượng và hiệu quả. Đây cũng là một nhân tố quan
trọng đảm bảo chất lượng dòch vụ Viễn thông.
• Chính sách Marketing:
Một nhà cung cấp dòch vụ Viễn thông nếu chỉ quan tâm đến việc tạo ra các dòch vụ
Viễn thông có các tính năng kỹ thuật rất cao nhưng không quan tâm đến nhu cầu và khả
năng thanh toán của số đông khách hàng, thì dòch vụ đó cũng không có khả năng tiêu thụ.
Do “chất lượng là sự phù hợp” không đáp ứng được số đông nhu cầu cũng đồng nghóa với
việc dòch vụ đó có chất lượng không cao. Chính sách Marketing là chiếc cầu nối giữa các
nhà cung cấp dòch vụ phải biết sản xuất những dòch vụ mà khách hàng cần chứ không phải
cung cấp dòch vụ mà mình có thể sản xuất được và Marketing sẽ cung cấp thông tin về sản
phẩm dòch vụ cho khách hàng tạo điều kiện cho khách hàng sử dụng đạt được nhu cầu với
chất lựong cao.
Trong sản xuất hiện đại thì Marketing trở thành một chiến lược trung tâm, nó không
chỉ xác đònh ra việc sản xuất ra sản phẩm gì với giá cả chất lượng như thế nào để đáp ứng
nhu cầu hiện tại của khách hàng và nó phải tạo ra nhu cầu mới cho khách hàng, hướng dẫn
nhu cầu của khách hàng. Làm được như vậy khách hàng sẽ luôn nhận được dòch vụ với chất
lượng cao hơn họ mong đợi và tất nhiên họ sẽ trở thành khách hàng trung thành của doanh
nghiệp.
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 17 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy

Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
• Đầu tư huy động vốn:
Ngành Viễn thông ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật cao và có tốc độ lạc
hậu nhanh, đòi hỏi phải liên tục đầu tư trang bò các thếit bò kỹ thuật hiện đại, đồng bộ nhằm
đảm bảo chất lượng dòch vụ cung cấp cho khách hàng hoà nhập vào mạng lưới Viễn thông
thế giới. Do việc trang bò công nghệ hiện đại cần phải có một lượng tài chính lớn, trong điều
kiện hiện nay nền kinh tế nước ta còn nghèo, vì vậy cần phải huy động nguồn lực cho việc
phát triển cơ sở hạ tầng Bưu chính Viễn thông, kể cả huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong
nhân dân của các thành phần kinh tế, vay vốn hỗ trợ phát triển của tổ chức quốc tế…Ngược
lại nếu không có khả năng tài chính sẽ không có điều kiện đầu tư mở rộng phát triển hiện
đại hóa mạng Viễn thông, đây là một nguyên nhân làm giảm chất lượng dòch vụ.
1.2.2.b. Hệ thống đánh giá chỉ tiêu chất lượng dòch vụ Viễn thông
a) Khái niệm và sự cần thiết phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu chất lượng:
Hệ thống chỉ tiêu chất lượng là một tập hợp các đặc tính tiêu biểu của hoạt động sản
xuất kinh doanh mà nhà quản lý lựa chọn sử dụng, nhằm mục đích mô tả một cách toàn
điện chất lượng sản phẩm và chất lượng phục vụ của đơn vò.
Các nhà xây dựng chiến lược kinh doanh cần phải đánh giá sự thành bại trong những
chính sách của họ và vì thế mà họ cần xác đònh một hệ thống chỉ tiêu phép so sánh thành
tựu của mình với những Bưu điện tỉnh cạnh tranh khác.
Hệ thống chỉ tiêu chất lượng cần giúp ích cho nhà cung cấp dòch vụ đo lường được
mức độ thỏa mãn của khách hàng. Muốn thế người ta cần phải xác đònh được những yêu cầu
của khách hàng đối với sản phẩm. Mục đích của việc xác đònh những yêu cầu của khách
hàng là thiết lập một danh sách bao hàm tất cả những khía cạnh chất lượng quan trọng nhất
mô tả sản phẩm dòch vụ. Điều này rất quan trọng để doanh nghiệp hiểu được những khía
cạnh của chất lượng, từ đó doanh nghiệp sẽ biết khách hàng xác đònh chất lượng sản phẩm
dòch vụ của mình như thế nào. Chỉ khi hiểu rõ những khía cạnh của chất lượng, nhà cung
cấp dòch vụ mới có khả năng phát triển phương sách đánh giá những khía cạnh chất lượng.
Một hệ thống chỉ tiêu chất lượng hữu hiệu là hệ thống chỉ tiêu chất lượng được xây
dựng trên cơ sở nghiên cứu, khám phá yêu cầu của khách hàng.
b) Hệ thống các chỉ tiêu :

• Tốc độ truyền đưa tin tức :
Chỉ tiêu này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như trình độ phát triển XH, đặc trưng của ngành nghề, kỹ
thuật của phương tiện thông tin, mức độ hợp lý của mạng lưới, trình độ tổ chức sản xuất của
ngành…
Để đánh giá tốc độ truyền đưa tin tức cần dựa vào hệ thống đònh mức về thời hạn
kiểm tra. Đó là thời gian quy đònh cần phải thực hiện toàn bộ chu trình truyền đưa tin tức
hay một giai đoạn nhất đònh của chu trình đó. Nếu thời gian truyền đưa tin tức thực tế lớn
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 18 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
hơn thời gian kiểm tra thì được coi là vi phạm chất lượng. Thời hạn kiểm tra bao gồm : thời
hạn kiểm tra chung, thời hạn kiểm tra giai đoạn, thời hạn kiểm tra thao tác, thời hạn kiểm
tra quy đònh cho việc khắc phục sửa chữa hư hỏng, sự cố.
Độ chính xác trung thực của việc truyền đưa và khôi phục tin tức: Mọi tin tức truyền
đi chỉ là sự thay đổi vò trí trong không gian, ngoài ra không còn sự thay đổi nào khác. Vì vậy
ngành không quy đònh mức độ vi phạm chất lượng sản phẩm thông tin về độ chính xác,
trung thực của thông tin. Do vậy sự vi phạm bất kỳ độ chính xác của việc truyền đưa tin tức
đều là vi phạm chỉ tiêu chất lượng trong tổng số tin tức được truyền trên mạng.
• Độ hoạt động ổn đònh của các phương tiện thông tin :
Đối với hệ thống thông tin Viễn thông ngoài việc đảm bảo chất lượng truyền đưa tin
tức, phát triển mạng lưới đến gần người sử dụng thì còn phải đảm bảo sao cho mạng lưới
được hoạt động ổn đònh. Độ hoạt động ổn đònh được đánh giá bằng các khái niệm như :
không có sự cố, khả năng làm việc, độ bền, hệ số sẵn sàng, thời gian bảo dưỡng,…
• Số lượng các khiếu nại của khách hàng:
Đây cũng là những chỉ tiêu phản ánh mức độ vi phạm chất lượng. Khiếu nại có thể
phân thành khiếu nại chính đáng và không chính đáng. Nhà cung cấp dòch vụ tiếp nhận giải
quyết và khiếu nại của khách hàng. Quan điểm cơ bản của Ngành là không gây căng thẳng
thêm bất kỳ khiếu nại nào của khách hàng mà phải cố gắng với mọi khả năng tìm hiểu rõ
nguyên nhân của các loại khiếu nại, tìm mọi biện pháp có thể để thỏa mãn nhu cầu của
khách hàng. Đảm bảo mức độ hài lòng của khách hàng với các dòch vụ của Ngành là thấp
nhất.

• Mức độ hài lòng của khách hàng :
Đây là chỉ tiêu về sự cảm nhận của khách hàng với mức độ đáp ứng yêu cầu của
khách hàng. Mức độ hài lòng của khách hàng có ý nghóa rất quan trọng đối với các nhà
cung cấp dòch vụ. Bởi khách hàng là người trả lương, là yếu tố quyết đònh đến sự thành bại
của đơn vò. Chính vì vậy việc nâng cao chất lượng dòch vụ, công tác chăm sóc khách hàng
cần được quán triệt trong toàn thể cán bộ công nhân viên.
1.3. PHẠM VI PHÂN TÍCH
Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các dòch vụ Viễn thông.
Sản lượng và doanh thu là hai chỉ tiêu cơ bản đặc trưng cho kết quả quá trình sản
xuất kinh doanh của Bưu điện. Qua phân tích sản lượng và doanh thu, các nhà quản trò có
thể đánh giá chính xác mức độ hoàn thành kế hoạch, thấy được các nhân tố ảnh hưởng, rút
ra được các quy luật vận động. Từ đó lập kế hoạch, quyết đònh đầu tư, tổ chức và quản lý
sản xuất có hiệu quả.
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 19 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
Các dòch vụ Viễn thông được phân tích gồm có :
- Điện thoại cố đònh (nội hạt, nội tỉnh, liên tỉnh, quốc tế, điện thoại thu cước)
- Điện thoại VoiP 171 (trong nước, quốc tế)
- Truy cập Internet (1260, 1268, 1269)
- Điện thoại di động (trong nước, quốc tế, thu cước)
- Thẻ (di động trả trước, 1717; 1719, Cardphone)
- Dòch vụ 108
Do đặc điểm sản xuất của ngành Bưu điện là khai thác trên toàn mạng lưới, hạch
toán kinh doanh toàn ngành, sản phẩm dòch vụ Bưu điện gồm sản lượng đi, đến, qua; nên
trong khuôn khổ bài viết này chỉ có thể phân tích sản lượng và doanh thu của các sản phẩm đi có
cước.
1.4. PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH
1.4.1 Phương pháp so sánh :
Phương pháp so sánh được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Phương pháp so sánh có 03 nguyên tắc sau :

a. Lựa chọn tiêu chuẩn để so sánh
Tiêu chuẩn để so sánh là chỉ tiêu của một kỳ được lựa chọn là căn cứ để so sánh.
Tùy theo mục tiêu cụ thể của phân tích mà lựa chọn gốc so sánh phù hợp.
- Nghiên cứu xu hướng phát triển (tốc độ tăng trưởng) của các chỉ tiêu thì số gốc để so
sánh là trò số của chỉ tiêu kỳ trước.
- Nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong khoảng thời gian thì số
gốc so sánh là số liệu của chỉ tiêu cùng kỳ năm trước.
- Đánh giá tình hình thực hiện so với mục tiêu dự kiến đã đề ra (kế hoạch, dự kiến,
đònh mức) thì số gốc để so sánh là số liệu của chỉ tiêu dự toán, kế hoạch, đònh mức.
- Nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của một loại sản phẩm, hàng hoá, dòch vụ
nào đó trên thò trường có thể so sánh số thực tế với mức độ hợp đồng hoặc tổng nhu
cầu,…
Thời kỳ chọn là gốc so sánh gọi là kỳ gốc, thời kỳ chọn để phân tích gọi là kỳ phân
tích.
Ngoài việc so sánh theo thời gian, phân tích hoạt động kinh doanh còn tiến hành so
sánh kết quả kinh doanh giữa các đơn vò : so sánh mức độ đạt được của các đơn vò với một
đơn vò được chọn làm gốc so sánh – đơn vò điển hình trong lónh vực, từng chỉ chỉ tiêu phân
tích.
b. Điều kiện so sánh
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 20 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
Để phép so sánh có ý nghóa thì các chỉ tiêu so sánh cần phải đồng nhất. Khi so sánh
cần quan tâm cả về không gian và thời gian.
- Về thời gian : các chỉ tiêu được tính trong cùng một khoản thời gian hạch toán, đảm
bảo tính đồng nhất trên ba mặt :
+ Phải cùng phản ánh nội dung kinh tế.
+ Phải cùng phương pháp tính.
+ Phải cùng một đơn vò tính ( các chỉ tiêu về số lượng, thời gian, giá trò)
- Về không gian : các chỉ tiêu phải được quy đổi về cùng quy mô tương tự.
Để đảm bảo tính đồng nhất người ta cần phải quan tâm, xem xét đến mức độ đồng

nhất có thể chấp nhận được, độ chính xác cần phải có, thời gian phân tích được cho phép.
c. Kỷ thuật so sánh
Khi sử dụng phương pháp phân tích so sánh cần phân biệt xác đònh mức biến động
tuyệt đối và mức biến động tương đối của chỉ tiêu phân tích.
- Mức biến động tuyệt đối xác đònh bằng cách so sánh trò số của chỉ tiêu giữa hai kỳ,
kỳ phân tích và kỳ gốc.
- Mức biến động tương đối là kết quả so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc đã được
điều chỉnh theo hệ số của chỉ tiêu liên quan.
Để đáp ứng các mục tiêu so sánh người ta thường sử dụng các kỷ thuật so sánh sau :
- So sánh bằng số tuyệt đối : là hiệu số của chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu kỳ gốc.
Kết quả so sánh thể hiện sự biến động về quy mô, khối lượng của các chỉ tiêu kinh
tế.
- So sánh bằng số tương đối : là tỷ lệ % của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu kỳ
gốc; hoặc tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu kỳ gốc.
Kết quả so sánh biểu hiện kết cấu , mối quan hệ, tốc độ phát triển (mức độ hoàn
thành), tốc độ tăng trưởng, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế.
1. Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch.
100% ×=
gốc kỳ hiệnthực độ Mức
hoạch kếđộ Mức
hoạch kếvụnhiệm đối tương Số
2. Số tương đối hoàn thành kế hoạch.
100% ×=
hoạchđộkế Mức
hiệnthực độ Mức
hoạch kếthành hoànđối tương Số
3. Số tương đối kết cấu.
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 21 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
100% ×=

thể tổng của đượcđạt độ Mức
phận bộcủa đượcđạt độ Mức
cấu kết đối tương Số
4. Số tương đối động thái (Tốc độ phát triển).
100% ×=
gốc kỳ hiệnthực độ Mức
tích phân kỳ hiệnthực độ Mức
thái động đối tương Số
Kỳ gốc có hai loại : kỳ gốc cố đònh và kỳ gốc liên hoàn.
5. Số tương đối hiệu suất.
100% ×=
B phận bộcủa đượcđạt độ Mức
A phận bộcủa đượcđạt độ Mức
suất hiệối tương Số
So sánh mức độ đạt được của 2 bộ phận khác nhau trong một tổng thể hay của hai
tổng thể khác nhau nhằm đánh giá chất lượng, trình độ một mặt hoạt động nào đó của quá
trình sản xuất kinh doanh.
[6. Số tương đối cường độ : dùng để so sánh hai chỉ tiêu khác nhau nhưng có liên quan
với nhau. Ví dụ : Mật độ điện thoại (Số điện thoại/100dân), mật độ bưu cục (Tổng số bưu
cục/Tổng diện tích),…
- So sánh bằng số bình quân : số bình quân là dạng đặc biệt của số tuyệt đối, biểu
hiện tính chất đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ảnh đặc điểm chung của
một đơn vò, một bộ phận, hay một tổng thể chung có cùng một tính chất.
Quá trình phân tích theo kỷ thuật của phương pháp so sánh có thể thực hiện theo ba
hình thức :
- So sánh theo chiều dọc nhằm xác đònh tỷ lệ quan hệ tương quan giữa các chỉ tiêu
từng kỳ của các báo cáo kế toán tài chính, còn được gọi là phân tích theo chiều dọc.
- So sánh theo chiều ngang nhằm xác đònh các tỷ lệ và chiều hướng biến động giữa
các kỳ trên báo cáo kế toán tài chính, còn gọi là phân tích theo chiều ngang.
- So sánh xác đònh xu hướng và tính liên hệ của các chỉ tiêu : các chỉ tiêu riêng biệt

hay chỉ tiêu tổng cộng trên báo cáo được xem xét trong mối quan hệ với các chỉ tiêu
phản ánh quy mô chung. Chúng có thể được xem xét nhiều kỳ để ta thấy rỏ hơn xu
hướng phát triển của các hiện tượng nghiên cứu.
1.4.2 Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình tự nhất đònh để
xác đònh mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu phân tích bằng cách cố đònh các nhân tố
khác trong mỗi lần thay thế.
Ví dụ :
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 22 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, thể hiện bằng
phương trình kinh tế : Q = a.b.c
Thưcï hiện phương pháp này gồm 4 bước :
Bước 1 : Xác đònh đối tượng phân tích, là mức chênh lệch chỉ tiêu kỳ phân tích và kỳ
gốc.
Q = Q
1
- Q
0

Bước 2 : Thiết lập mối quan hệ của các nhân tố với chỉ tiêu phân tích.
Giả sử a,b,c có quan hệ tích số với chỉ tiêu phân tích Q
Chỉ tiêu kỳ phân tích : Q
1
= a
1
.b
1
.c

1
Chỉ tiêu kỳ gốc : Q
0
= a
0
.b
0
.c
0
Bước 3 : Lần lượt thay thế các nhân tố ở kỳ phân tích vào các nhân tố kỳ gốc.
- Thay thế lần 1 : Q
a
= a
1
.b
0
.c
0
- Thay thế lần 2 : Q
b
= a
1
.b
1
.c
0
- Thay thế lần 3 : Q
a
= a
1

.b
1
.c
1
Bước 4 : Xác đònh mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến đối tượng phân tích
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a :
Q
a
= Q
a
- Q
0
= a
1
.b
0
.c
0
- a
0
.b
0
.c
0
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b :
Q
b
= Q
b
- Q

a
= a
1
.b
1
.c
0
- a
1
.b
0
.c
0

- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c :
Q
c
= Q
c
- Q
b
= a
1
.b
1
.c
1
- a
1
.b

1
.c
0

Tổng cộng ảnh hưởng của 3 nhân tố :
Q = Q
a
+ Q
b
+ Q
c
= a
1
.b
1
.c
1
- a
0
.b
0
.c
0
Lưu ý :
- Các nhân tố được xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.
- Nếu trong chỉ tiêu phân tích có vài nhân tố lượng thì xếp theo điều kiện nhân tố
biểu diễn điều kiện sản xuất, nhân tố thay đổi cơ cấu và cuối cùng là nhân tố chất
lượng.
 Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng tổng số :
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.

Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, thể hiện bằng
phương trình kinh tế : Q = a + b + c
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 23 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
Chỉ tiêu kỳ phân tích : Q
1
= a
1
+ b
1
+ c
1
Chỉ tiêu kỳ gốc : Q
0
= a
0
+b
0
+ c
0
• Đối tượng phân tích :
Q = Q
1
- Q
0
= (a
1
+ b
1
+ c

1
) – (a
0
+b
0
+ c
0
)
• Xác đònh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố :
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a :
Q
a
= Q
a
- Q
0
= a
1
- a
0
= a
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b :
Q
b
= Q
b
- Q
a
= b
1

- b
0
= b
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c :
Q
c
= Q
c
- Q
b
= c
1
- c
0
= c
• Tổng cộng ảnh hưởng của các nhân tố :
Q = a + b + c
 Trường hợp các nhân tố quan hệ dạng thương số :
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, thể hiện bằng
phương trình kinh tế :
c ×=
b
a
Q
Chỉ tiêu kỳ phân tích :
1
c ×=
1
1

1
b
a
Q

Chỉ tiêu kỳ gốc :
0
c ×=
0
0
0
b
a
Q
• Đối tượng phân tích :
Q = Q
1
- Q
0
=
0
0
0
1
1
1
c
b
a
c

b
a
×−×
• Xác đònh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố :
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a :
Q
a
= Q
a
- Q
0
=
0
0
0
0
0
1
c
b
a
c
b
a
×−×
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b :
Q
b
= Q
b

- Q
a
=
0
0
1
0
1
1
c
b
a
c
b
a
×−×
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c :
GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 24 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy
Chương 1: Lý luận chung về phân tích kết quả hoạt động SXKD viễn thông
Q
c
= Q
c
- Q
b
=
0
1
1
1

1
1
c
b
a
c
b
a
×−×
• Tổng cộng ảnh hưởng của các nhân tố :
Q = Q
a
+ Q
b
+ Q
c

1.4.3 Phương pháp chỉ số
Phương pháp này dùng để phân tích ảnh hưởng biến động của các nhân tố đến biến
động mức độ của hiện tượng kinh tế phức tạp, bao gồm nhiều thành phần, nhiều loại không
thể công trực tiếp với nhau.
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích.
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích, thể hiện bằng
phương trình kinh tế : Q = ∑ a.b.c
Chỉ tiêu kỳ phân tích : Q
1
= ∑ a
1
.b
1

.c
1

Chỉ tiêu kỳ gốc: Q
0
= ∑ a
0
.b
0
.c
0
• Đối tượng phân tích :
Chỉ số biến động chung về chỉ tiêu Q là :

cba
.c.ba

Q
Q
I
00.0.
111
0
1
Q


==
Mức chênh lệch của chỉ tiêu Q giữa kỳ phân tích và kỳ gốc là :
Q = ∑ a

1
.b
1
.c
1
- ∑ a
0
.b
0
.c
0

• Xác đònh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố :
- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a :
Chỉ số biến động của nhân tố a là:

cba
.c.ba

Q
Q
I
000
001
0
a
a
..



==
Mức chênh lệch tuyệt đối :
Q
a
= ∑ a
1
.b
0
.c
0
- ∑ a
0
.b
0
.c
0

- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b :
Chỉ số biến động của nhân tố b là:

cba
.c.ba

Q
Q
I
00.1
011
a
b

b
.


==
Mức chênh lệch tuyệt đối :
Q
b
= ∑ a
1
.b
1
.c
0
- ∑ a
1
.b
0
.c
0

GVHD: Kỹ sư: Nguyễn Hồng Thanh Trang 25 SVTH: Phạm Thị Xun Thủy

×