Tải bản đầy đủ (.docx) (39 trang)

BÁO CÁO THỰC TẬP GIÁO TRÌNH KHÁCH SẠN ASIA PARADISE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.32 KB, 39 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ


BÁO CÁO THỰC TẬP GIÁO TRÌNH
KHÁCH SẠN ASIA PARADISE
GVHD:

LỚP: 56C.DL2
TÊN: NGUYỄN TẤN THI

Nha Trang, tháng 3 năm 2017


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU......................................................................................................1
PHẦN I. BÁO CÁO TỔNG HỢP............................................................................2
1.1

Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp..................................................2

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển....................................................2
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu...........................5
1.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh....................................................7
1.1.3.1 Sơ đồ................................................................................................7
1.1.3.2 Chức năng các bộ phận....................................................................7
1.1.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới
.....................................................................................................................9
1.1.4.1 Thuận lợi..........................................................................................9


1.1.4.2 Khó khăn........................................................................................10
1.1.4.3 Phương hướng phát triển trong thời gian tới...............................10
1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua
......................................................................................................................11
1.2.1 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp......................................11
1.2.1.1 Môi trường Vĩ mô (môi trường quốc gia)......................................11
1.2.1.2

Môi trường vi mô (môi trường ngành).....................................20

1.2.2 Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp..........................................23
1.2.2.1 Vốn.................................................................................................23
1.2.2.2 Lao động.........................................................................................23
1.2.2.3 Cơ sở vật chất, trang thiết bị,…......................................................24
1.2.2.4 Năng lực quản lý............................................................................34


1.2.3 Tình hình thực hiện các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp.......34
1.2.3.1 Các hoạt động đầu vào (mua sắm các yếu tố đầu vào phục vụ quá
trình kinh doanh).......................................................................................34
1.2.3.2 Vận hành và đầu ra (sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và hoạt động
của các nhân viên để tạo ra giá trị cho khách hàng)..................................35
1.2.3.4 Hoạt động kinh doanh khác...........................................................37
1.2.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp...........................37
1.2.4.1 Phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh (doanh thu, lợi nhuận,
tổng vốn kinh doanh, tổng quỹ lương, nộp ngân sách).............................38
1.2.4.2 Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh (doanh lợi doanh thu,
doanh lợi vốn tự có, doanh lợi vốn; thu nhập bình quân của người lao
động)..........................................................................................................38
1.2.5 Đánh giá thực trạng các hoạt động của doanh nghiệp....................38

1.2.5.1 Quản trị khách sạn/nhà hàng/lữ hành/sự kiện và hội nghị...........38
1.2.5.2 Quản trị chiến lược........................................................................40
1.2.5.3 Quản trị nhân sự............................................................................42
1.2.5.4 Quản trị chất lượng dịch vụ...........................................................43
1.2.5.5 Quản trị Marketing.........................................................................45
KẾT LUẬN.........................................................................................................48


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Thu nhập bình quân trên đầu người ở Việt Nam...............................13
Bảng2: Thống kê lượng khách quốc tế đến Việt Nam những năm gần đây
ĐVT:Nghìn lượt khách.....................................................................................14
Bảng 3: Thống kê lượng khách quốc tế đến Việt Nam những năm gần đây
(ĐVT:Nghìn lượt khách) 15
Bảng 4: Thống kê khách du lịch quốc tế đến Khánh Hòa................................16
Bảng 5:Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.................................................16
Bảng 6: Danh sách các loại phòng

25

Bảng 7: Danh sách phòng tiệc, hội nghị, hội thảo 32
Bảng 8: Doanh thu tháng 10, 11, 12/2015 của khách sạn 36


LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển không ngừng của xã hội thì nhu cầu của con người ngày
càng được nâng cao hơn. Chính vì thế mà nhu cầu cần được nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí
của con người cũng trở nên phổ biến. Du lịch dần dần khẳng định được tầm quan trọng
của mình trong nền kinh tế toàn cầu nói chung và trong nền kinh tế của mỗi quốc gia nói
riêng. Kinh doanh khách sạn góp phần to lớn trong sự phát triển của ngành du lịch. Vì

kinh doanh khách sạn là một ngành kinh doanh tổng hợp nên khi nó phát triển các
ngành kinh tế khác cũng có điều kiện phát triển theo.
Việt Nam là một quốc gia có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch, bao gồm cả
các yếu tự nhiên và các yếu tố nhân văn đa dạng, đặc sắc, hấp dẫn du khách. Riêng đối
với Khánh Hòa, với nhiều lợi thế do thiên nhiên ưu đãi như: vịnh đẹp, bãi biển xanh với
cát trắng, nắng vàng, khí hậu ôn hòa… và cũng đã được Nhà nước định hướng quy hoạch
thành một trung tâm du lịch và xây dựng du lịch Khánh Hòa thành một thương hiệu
quốc tế. Nha Trang – Khánh Hòa là một trung tâm du lịch lớn của cả nước với nhiều danh
thắng nổi tiếng, điều kiện thiên nhiên ưu đãi cả về vị trí, cảnh quan, khí hậu cùng với nền
tảng về lịch sử, nhân văn của mình.
Với một “thị trường” khách sạn ngày càng sầm uất, rất nhiều những khách sạn, resort
mới đang mọc lên ở Nha Trang – Khánh Hòa, đây sẽ là một trong những thách thức gây
sức ép đối với những khách sạn hiện có. Khách sạn Asia Paradise cũng không nằm ngoài
sức ép đó.Và hiện nay, khách sạn Asia Paradise Nha Trang đang dần khẳng định mình với
ưu thế là một khách sạn đạt chuẩn 3 sao.
Được sự cho phép của nhà trường và ban lãnh đạo khách sạn Asia Paradise, nhóm chúng
em đã có cơ hội thực tập ở khách sạn trong thời gian 2 tháng.Trong khoảng thời gian
này, em đã có điều kiện quan sát, tìm hiểu và nghiên cứu về khách sạn một cách tổng
quát.Từ đó chọn lọc thông tin và hoàn thành bài báo cáo tổng hợp này.Vì thời gian thực
tập tại khách sạn không nhiều nên không tránh khỏi mắc phải nhiều thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự góp ý chân thành từ thầy cô hướng dẫn thực tập cùng cán bộ nhân
viên khách sạn Asia Paradise.


PHẦN I. BÁO CÁO TỔNG HỢP
1.1 Giới thiệu khái quát về doanh nghiệp
1.1.1
Quá trình hình thành và phát triển
Asia paradise là khách sạn chuẩn 3 sao và được sáng lập bởi DNTN THÁI BÌNH
DƯƠNG do ông NGUYỄN XUÂN THIÊN SỬU làm tổng giám đốc

Khách sạn được sáng lập và hình thành vào năm 2005
Vào ngày 24 tháng 12 năm 2005 thì chính thức khai trương đưa vào hoạt động
phục vụ du khách và phát triển nhanh chóng ở Nha Trang
Asia Paradise đúng như tên của nó là thiên đường đên với nơi đây thì mang lại
cho du khách trong và ngoài nước cảm giác thoải mái thư giản nhất
Với tầng suất phòng là 114 và đầy đủ chất lượng dịch vụ chuẩn 3 sao đã làm hài
lòng du khách đên với nơi đây kể cả khách trong và ngoài nước.Khách sạn giờ đây
được đánh giá rất cao về chất lượng dịch vụ cũng như tiêu chuẩn phụ vụ đối với
cán bộ công nhân viên đang làm việc tại khách sạn.
 Sứ mệnh và tầm nhìn
Giới thiệu, nhân rộng, lan tỏa những nét đẹp truyền thống, tinh
hoa văn hóa và niềm tự hào Việt tới du khách trong và ngoài nước
nhằm bảo tồn và xây dựng giá trị văn hóa các dân tộc Việt.
Là điểm đến mang đậm văn hóa vùng miền. Mỗi thành viên của
Asia Paradise có vai trò là một sứ giả trong cuộc giao lưu và
quảng bá nét đẹp truyền thống dân tộc.
Trong tương lai, DNTN THÁI BÌNH DƯƠNG sẽ tiếp tục phát triển và
mở rộng quy mô chuỗi khách sạn vươn tới các nước trong khu vực
Đông Dương, nâng vị thế tập đoàn lên tầm quốc tế.
Với tiêu chí kinh doanh gắn liền với trách nhiệm xã hội, việc đưa
các khách sạn Asia Paradise vào hoạt động đã góp phần đóng
góp vào sự phát triển kinh tế địa phương thông qua việc tạo môi
trường việc làm, nâng cao chất lượng đời sống người lao động và
hỗ trợ các hoạt động cộng đồng.


 Giá trị cốt lõi
Sáu giá trị cốt lõi của DNTN THÁI BÌNH DƯƠNG được xây dựng nhằm định hướng
cho những quyết định và hành động không chỉ của doanh nghiệp, mà còn của
từng con người trong khách sạn, là định hướng của doanh nghiệp xuyên suốt lịch

sử từ khi thành lập đến nay.
Chân thành – Cam kết – Cân bằng (3C)
- Chân Thành: Asia Paradise xác định sự hài lòng của khách
hàng là ưu tiên số 1, là thước đo thành công của doanh
nghiệp dựa trên sự chân thành, trung thực, thân thiện và tinh
tế trong ứng xử, trong cung cách phục vụ của mỗi nhân viên.
- Cam Kết: Asia Paradise đặt chữ “Tín” lên hàng đầu cùng mức
cam kết minh bạch cao nhất, coi đây là bản lề trong mọi mối
quan hệ với khách hàng, đối tác. Qua đó đảm bảo chất lượng
sản phẩm - dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, đối tác.
- Cân Bằng: Lấy thuyết Âm Dương, Ngũ hành trong triết học Á
đông làm cơ sở, Asia Paradise luôn hướng đến việc giảm trừ
xung đột, tích cực tìm kiếm sự hòa hợp trong các mối quan
hệ lợi ích giữa doanh nghiệp – nhân viên - xã hội, xác định
đây làm nền tảng cho sự phát triển bền vững, góp phần bảo
tồn văn hóa vùng miền, phát triển kinh tế địa phương…
Tôn trọng – Thích ứng – Thống nhất (3T)
- Tôn Trọng: Asia Paradise hiểu và tôn trọng sự khác biệt; tôn
trọng bản thân, đồng nghiệp, khách hàng, đối tác…coi đây là
động lực để phát triển. Trong đó, tôn trọng bản thân là điều
cần làm trước tiên để có thể tôn trọng những người xung
quanh và tự định hướng những việc mình làm cho đúng đắn.
- Thích Ứng: Asia Paradise sẵn sàng đổi mới để thích ứng với
môi trường bên ngoài luôn biến động; sẵn sàng trao quyền
cho cấp dưới để đảm bảo hiệu quả công việc ở mức cao
nhất; sẵn sàng đón nhận những thử thách, khó khăn, biến
khó khăn thành cơ hội dựa trên việc áp dụng công nghệ,
khoa học kỹ thuật vào công tác quản lý và vận hành.



-

Thống Nhất: Asia Paradise có chung gia đình lớn với nhận
thức, hành động chung. Mỗi thành viên cần trung thành và
tự hào vì nó. Đồng thời, coi Asia Paradise là ngôi nhà thứ 2,
mỗi thành viên phải thực sự hạnh phúc trong ngôi nhà này
thì mới có thể làm khách hàng của mình hạnh phúc.

Phát triển bền vững
Bằng việc xác định được mục tiêu, tâm thế rõ ràng trong
suốt hơn 10 năm phát triển, doanh nghiệp đã luôn kiên định với
triết lý kinh doanh nhân văn gắn liền với sứ mệnh bảo tồn, giới
thiệu văn hóa truyền thống độc đáo, giàu bản sắc dân tộc Việt
Nam. Khách sạn luôn nỗ lực để góp phần vào sự phát triển của
nền kinh tế địa phương thông qua việc mở rộng đầu tư với quy mô
lớn tại nhiều vùng kinh tế đang phát triển, tạo công ăn việc làm,
đào tạo nguồn nhân lực lĩnh vực dịch vụ du lịch, cùng với rất
nhiều các hoạt động vì cộng đồng khác.Doanh nghiệp hi vọng sẽ
phát triển mạnh mẽ và bền vững trong tương lai, song hành với sự
phát triển của xã hội và đất nước.
 Thương hiệu
Nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách hàng nội địa và quốc
tế,khách sạn Asia Paradise cung cấp cho khách hàng nhưng dịch
vụ tốt nhất hợp thời nhất để làm hài lòng yêu cầu của khách sự
hài lòng của khách là trên hết,xây dựng uy tín và thương hiệu lâu
dài để có thể mở rộng thêm qui mô của khách sạn trong thời gian
tới
 Địa chỉ: Asia Paradise Hotel
6 Biệt Thự, Lộc Thọ, Tp. Nha Trang, Khánh Hòa,Việt Nam
Điện thoại: (+84) 583524686/ (+84) 583524696

Website: www.asiaparadisehotel.com


1.1.2Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu
 Chức năng: hiện nay khách sạn đang kinh doanh trên các lĩnh vực sau:
- Kinh doanh lưu trú: là loại hình dịch vụ lưu trú cung cấp các phòng ngủ cho
khách trong nước và khách quốc tế.
- Kinh doanh nhà hàng: là phục vụ ăn uống, giải khát cho khách lưu trú tại
khách sạn và du khách có nhu cầu ăn uống. Nhận đặt tiệc theo đoàn, tổ
chức hội nghị, tiệc cưới sinh nhật, tiệc buffet vào mỗi sáng cho tất cả khách
hàng.
- Kinh doanh dịch vụ giải trí: quầy bar, nhà hàng, café,spa…
- Các dịch vụ bổ sung khác: đưa đón khách, tour City, bán hàng lưu niệm,
phục vụ thông tin liên lạc và giặt ủi.
 Nhiệm vụ
- Hoạt động kinh doanh theo ngành nghề đã đăng kí.
- Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp và của thị trường.
- Tự bảo tồn vốn, phát triển vốn và đảm bảo kinh doanh có hiệu quả nhằm
nâng cao đời sống tinh thần cho công nhân viên, tăng cường đóng góp cho
ngân sách nhà nước và phát triển vi mô của doanh nghiệp.
- Đảm bảo quyền lời và lợi ích cho người lao động theo luật doanh nghiệp,
tuân thủ quy định pháp luật và quốc phòng, an ninh, trật tự xã hội môi
trường trong và ngoài doanh nghiệp.
- Tuân thủ chế độ kế toán hiện hành, ghi chép và phản ứng trung thực, khách
quan, chính xác. Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, kế toán. Báo cáo định
kì theo quy định của nhà nước và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
báo cáo. Thực hiện các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản phải nộp ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Đảm bảo quyền lợi và lợi ích của người lao động theo luật doanh nghiệp.

- Thực hiện nghĩa vụ với người lao động theo quy định của luật lao động,
đảm bảo cho người lao động tham gia quản lý doanh nghiệp bằng thỏa ước
lao động tập thể và các quy chế khác.
- Tuân thủ quy định pháp luật về quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội,
môi trường, môi sinh trong và ngoài nước.
 Các lĩnh vực hoạt động chủ yếu


-

Lưu trú ngắn ngày
Dịch vụ ăn & uống
Quầy hàng lưu niệm
Ký gửi hành lý
Hội nghị, hội thảo
Tiệc cưới
Thư giãn Spa (trị liệu & làm đẹp tại phòng tóc)
Dịch vụ hồ bơi
Dịch vụ vận tải (đón sân bay, tuor city,..)

1.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của khách sạn được xây dựng theo kiểu trực tuyến
chức năng, nghĩa là giám đốc khách sạn được sự giúp đỡ của các trưởng bộ phận.
Bao gồm trưởng bộ phận lễ tân,trưởng bộ phận buồng phòng... dưới các trưởng
bộ phận này còn có các bộ phận khác như bộ phận kỹ thuật, bộ phận bảo vệ, bộ
phận bếp. Tuy nhiên quyền quyết định vẫn thuộc về giám đốc khách sạn

1.1.3.1 Danh sách nhừng người có thẩm quyền ở khách sạn
- Tổng giám đốc: Nguyễn Minh Hải
- Trưởng kế toán: Võ Thị Thanh Huyền

- Trưởng bộ phận lễ tân: Võ Thị Thu Huyền
- Trưởng bộ phận buồng: Lê Hoàng Lim
- Trưởng nhà hàng: Trần Thị Lệ Duyên
- Trường phòng sales: Lê Thị Huyền Nhi
1.1.3.2 Chức năng các bộ phận
 Tổng giám đốc: là người có quyền hạn cao nhất trong khách sạn, Chịu trách
nhiệm tổ chức và điều hành khách sạn trong khuôn khổ nguồn vốn theo yêu
cầu của doanh nghiệp. Ban Giám đốc khách sạn chịu sự lãnh đạo của công
ty và Tổng giám đốc điều hành, thực hiện một số nhiệm vụ khác như quan
hệ khách hàng tiềm năng, quan hệ với chính quyền địa phương, điều hành
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị mình theo sự phân công lao
động.


 Phòng Kế Toán: Quyết định các chiến lược về tài chính, tìm kiếm vốn và
nguồn vốn cho khách sạn. Có các chức năng sau: lập chứng từ để chứng
minh tính hợp lý của việc hình thành và sử dụng vốn kinh doanh trên cơ sở
chứng từ, tổng hợp các loại chi phí phục vụ kinh doanh và tính toán riêng
cho từng loại dịch vụ nhằm xác định kết quả kinh doanh của từng bộ phận
và toàn khách sạn. Lập báo cáo tài chính,cân đối tài sản theo từng tháng,
quý, năm. Phân tích sự biến động của tài sản để báo cáo lên Ban Giám đốc.
 Bộ phận tổ chức kinh doanh: Thực hiện phụ trách mảng công tác của
phòng kinh doanh, tiếp thị, nghiên cứu thị trường và các đối thủ cạnh tranh;
làm công tác thống kê, phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh.
 Bộ phận lễ tân: Có chức năng như chiếc cầu nối giữa khách với các dịch vụ
trong khách sạn, có nhiệm vụ tổ chức đón tiếp, làm thủ tục đăng ký phòng
và trản phòng cho khách; kết hợp với các bộ phận dịch vụ khác có liên quan
để đáp ứng các yêu cầu của khách.
 Bộ phận nhà hàng: Tổ chức phục vụ khách đến ăn uống trong nhà hàng,
phòng tiệc, hội nghị và phục vụ bên ngoài cho khách khi có yêu cầu. Tổ chức

sắp xếp bàn ghế và phối hợp với phòng kỹ thuật để chuẩn bị cho các hội
trường hoặc phòng họp theo hợp đồng đã ký kết.
 Bộ phận buồng phòng: Có trách nhiệm làm vệ sinh phòng khách, các khu
vực hành lang, cầu thang và tiền sảnh của khách sạn. Theo dõi tình hình sử
dụng các trang thiết bị trong phòng ngủ, khu vực trong khối phòng ngủ. Báo
cáo tình hình phòng của khách sạn cho lễ tân hàng ngày.
 Bộ phận kĩ thuật: Theo dõi, bảo trì thường xuyên các trang thiết bị và sửa
chữa các công cụ khi các bộ phận khác có yêu cầu. Thực hiện các khâu trang
trí sân khấu, âm thanh cho hội trường để phục vụ cho các hội nghị, hội thảo
do khách hàng hợp đồng.
 Bộ phận bếp: Chịu trách nhiệm chế biến các món ăn theo thực đơn do
khách yêu cầu hoặc theo thực đơn của nhà hàng đưa xuống, thực hiện các
tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm.
 Bộ phận bảo vệ: Có nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự trong khách sạn cũng
như bảo vệ tính mạng, tài sản của khách.


1.1.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới
1.1.4.1 Thuận lợi
- Nhân viên là những người có trách nhiệm với công việc, có trách nhiệm với
khách hàng.Mỗi nhân viên đều làm việc trên những nguyên tắc chung của
tập đoàn như sau:
 Đừng nói không hãy cho giải pháp
 Rất hài lòng hoặc góp ý, chọn đi!
 Làm việc có quy trình, làm việc có tổ chức
 Vấn đề xảy ra nguyên nhân chính chính là tôi
 Tự cho mình giỏi đồng nghĩa đi lùi.
- Chủ động trong tuyển dụng và luôn cố gắng sẵn nguồn cung tại chỗ dồi
dào.Hơn nữa, những lao động địa phương có xu hướng gắn bó lâu dài với
khách sạn và sẵn sàng đóng góp công sức giúp khách sạn ngày càng vững

mạnh.Quan trọng nhất là họ giúp cho khách sạn tạo dựng nét văn hóa đặc
trưng các vùng miền Việt Nam trong doanh nghiệp trung thực và chính xác
nhất.
- Đây là doanh có nguồn vốn điều lệ dồi dào, doanh nghiệp không ngừng mở
rộng quy mô hoạt động để tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn, tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng như tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
- Luật doanh nghiệp ra đời đã tháo gỡ một phần khó khăn trong cơ chế quản
lý hành chính, tạo sự thông thoáng bình đẳng trước pháp luật đối với mọi
doanh nghiệp, mọi thành phần kinh tế.
- Huy động được nguồn vốn đáng kể của các cổ đông trong và ngoài doanh
nghiệp, tạo sự chủ động trong sản xuất kinh doanh và nâng cao tinh thần
làm chủ của các cổ đông trong công việc trong quản lý Công ty.
- Nội bộ Công ty đoàn kết, nhất trí, mọi người yêu ngành, yêu nghề, có tinh
thần trách nhiệm cao, cùng nhau xây dựng và phát triển Công ty vững
mạnh.
1.1.4.2 Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi trên, việc kinh doanh khách sạn cũng gặp một số khó
khăn như:
- Là khách sạn mới thành lập nên nhiều khách hàng còn chưa biết đến.


- Phần lớn lao động thiếu chuyên môn về nghiệp vụ , trình độ ngoại ngữ,
trình độ tin học….những yếu tố cần thiết cho ngành khách sạn.
1.1.4.3 Phương hướng phát triển trong thời gian tới
- Đào tạo, bồi dưỡng hoàn thiện trình độ đội ngũ nhân viên phục vụ tại khách
sạn. Đây là một vấn đề hết sức cần thiết và ảnh hưởng trực tiếp đến việc thu
hút khách. Bởi một khách sạn có cơ sở vật chất kỹ thuật tốt thôi chưa đủ mà
cần phải có một đội ngũ lao động làm việc với chuyên môn cao, phẩm chất tốt.
- Trong quá trình kinh doanh khách sạn cần tiếp tục tiến hành công tác đào tạo
nâng cao trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ cho nhân viên.

- Thường xuyên động viên, khuyến khích tinh thần trách nhiệm cho cán bộ nhân
viên.
- Tổ chức lao động hợp lý, khoa học nhằm phát huy năng lực của mỗi cá nhân
cũng là nhân tố góp phần nâng cao năng suất lao động, chất lượng phục vụ
khách hàng và hiệu quả của quá tình kinh doanh.
- Khách sạn cần có sự bố trí xen kẽ những người có kinh nghiệm với những
người lao động còn trẻ để họ học hỏi kinh nghiệm.
- Chính sách khen thưởng hợp lý cho nhân viên
- Bên cạnh các chương trình huấn luyện đào tạo cho nhân viên để nâng cao tay
nghề trình độ chuyên môn của nhân viên thì chính sách khuyến khích khen
thưởng cho nhân viên cũng rất quan trọng quyết định đến sự trung thành của
nhân viên trong tương lai, vì thế nhà hàng nên có những chính sách riêng để
luôn đảm bảo quyền lợi cho nhân viên đặc biệt là về vấn đề lương, thưởng.
vào các dịp lễ tết thì phải có tiền hoặc các phần quà dành cho nhân viên. Hàng
tháng, hàng quý thì nên có những phần quà xứng đáng cho những nhân viên
làm việc tốt, có nhiều đóng góp vào tình hình kinh doanh của nhà hàng kích
thích cổ vũ tinh thần làm việc cho nhân viên. Những nhân viên được bình chọn
là nhân viên xuất sắc trong tháng quý sẽ cố gắng để duy trì vị trí này còn những
nhân viên chưa đạt được thì sẽ cố gắng hơn nữa trong tháng sau, như vậy sẽ
tạo nên sự cạnh tranh lành mạnh giữa các nhân viên, duy trì được khả năng
làm việc cho nhân viên. Đối với những nhân viên đã gắn bó lâu với nhà hàng
thì cần phải có chính sách tăng lương hợp lý để giữ chân nhân viên tiếp tục gắn
bó với nhà hàng. Vào mùa thấp điểm thì nên tổ chức các tour dã ngoại cho
nhân viên đi du lịch ở những nơi thoáng mát hay là các tour du lịch đảo tạo


-

-


cho nhân viên bầu không khí vui vẻ thoải mái sau nhiều tháng làm việc liên tục.
Bên cạnh đó hàng tháng nhà hàng còn tổ chức bình chọn ra nhân viên xuất sắc
nhất trong tháng.
Giải pháp phục vụ mùa cao điểm: vào mùa cao điểm các khách sạn ở Nha trang
luôn ở trong tình trạng hết phòng không còn phòng trống để phục vụ cho
khách. Khách sạn Asia Paradise Hotel Nha Trang cũng không ngoại lệ, chính vì
vậy mà vào những ngày này nhân viên trong khách sạn nói chung và nhân viên
phục vụ trong nhà hàng nói riêng hầu như phải làm việc hết công suất, nhân
viên phải làm việc gấp đôi ngày thường, thường xuyên phải tăng ca để đảm
bảo có đủ số lượng nhân viên để phục vụ khách. Vì vậy vào thời gian này, nhà
hàng nên có những giải pháp hợp lý để khắc phục tình trạng này chẳng hạn
như tuyển thêm nhân viên làm công nhật vào thời gian này để quy trình phục
vụ khách được tốt hơn góp phần giảm bớt tình trạng tăng ca và đảm bảo được
sức khỏe cho các nhân viên chính thức hoặc nhà hàng trước đó 1 hoặc 2 tháng
có thể thêm nhân viên phục vụ nam.
Quản lý nhà hàng phải sắp xếp bố trí ca hợp lý để trong một ca vừa có nam
vừa có nữ để dễ hỗ trợ giúp đỡ nhau trong công việc. Nên có những phần
thưởng như tiền, quà để động viên nhân viên làm việc.

1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua
1.2.1 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1.1 Môi trường Vĩ mô (môi trường quốc gia)
 Các yếu tố kinh tế
Nền kinh tế Việt Nam trong thời gian qua đã có những bước tiến vượt bácau khi
thực hiện chính sách đổi mới của Đảng và Nhà Nước. Nhìn vào số liệu thống kê về
tăng trưởng và thất nghiệp ở Việt Nam từ năm 1986 đến nay có thể thấy sau hơn
20 năm đổi mới Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu. Trong giai đoạn 19901997 liên tục tăng trưởng từ 4,9% đến 9,5% và đỉnh điểm từ năm 1994 với tốc độ
tăng trưởng là 9,5%. Điều này đã giúp Việt Namtránh được cuộc khủng hoảng tài



chính trong những năm 1997 và 1998. Giai đoạn 2002-2007 tốc độ tăng trưởng
kinh tế trung bình của Việt Nam là 7,88%. Tốc độ này tuy có giảm trong hai năm
2008 và 2009 nhưng vẫn là khá cao, mặc dù trong thời gian này thế giới và Việt
Nam phải đối mặt với lạm phát và cuộc khủng hoảng suy thoái kinh tế toàn cầu.
Như hoạt động kinh tế giảm 1,6% tại Mỹ năm 2009 sau khi tăng 1.1% trong năm
2008. Tỷ lệ sụt giảm tại khu vực đồng tiền chung châu Âu (Euro) là 2% sau khi tăng
trưởng là 1% trong năm 2008. Còn tại Nhật Bản, hoạt động kinh tế giảm sút 2,6%
trong năm 2009 so với mức sụt giảm năm ngoái là 0,3%.
Tại Pháp, tổng sản lượng quốc nội (GDP) tụt giảm 1,9% so với mức tăng trưởng
0,8% trong năm 2008. Trong khi đó: Đức, nền kinh tế đứng đầu ở châu Âu đã công
bố mức giảm sút 2,5% trong năm 2009 so với mức tăng trưởng là 1,3% trong năm
2008.
Qua đồ thị ta thấy, tỷ lệ thất nghiệp tại khu vực thành thị của Việt Nam là 6,85%
nhưng đến năm 2009 chỉ còn lại 4,66%.
Bên cạnh tỷ lệ thất nghiệp và tốc độ tăng trưởng kinh tế thì lạm phát cũng là vấn
đề rất quan trọng của nền kinh tế. Lạm phát cao sẽ làm cho giá cả hàng hóa dịch
vụ tăng, lạm phát cao hơn tốc độ phát triển kinh tế sẽ làm cho thu nhập thực tế
của người dân bị giảm. Lạm phát cao sẽ ảnh hưởng tới lãi xuất ngân hàng...
Biểu đồ 1: Tăng trưởng kinh tế và thất nghiệp của Việt Nam từ 1989-2008


Nguồn:
Tổng cục thống kê và bộ lao động thương binh xã hội

Bảng 1: Tốc độ tăng GDP, CPI, TLTN của Việt Nam từ năm 1998-2009
(Đơn vị: %)
Năm 199 199 200 200 200 200 200 200 200 2007 200 200
8
9
0

1
2
3
4
5
6
8
9
GDP 5,76 4.77 6,79 6,89 7,08 7,34 7,79 8,44 8,17 8,44 6,23 5.23
CPI
TLT
N

9,2

0,1

-0.6

0.8

4,0

3,0

9,5

8,4

6,6


12,6
3
6,85 6.74 6,42 6,28 6,01 5,78 5,60 5,31 4,82 4,64

19,9 6,68
4,65 4,66

Trong 12 năm qua, có 5 năm là có mức lạm phát cao hơn tốc độ tăng trưởng kinh
tế, trong đó có năm 2007 và năm 2008 với mức lạm phát cao hơn rất nhiều so với
tốc độ tăng trưởng kinh tế. Năm 2008 với mức lạm phát 19,9%
Vấn đề lạm phát luôn là vấn đề nóng bỏng của các quốc gia trên thế giới và ở Việt
Nam trong những năm gần đây lạm phát khá cao đã ảnh hưởng rất lớn đến đời
sống của người dân và tốc độ tăng trưởng kinh tế. Chính vì thế, trong năm 2009


vừa qua Chính Phủ Việt Nam đã rất cố gắng với nhiều gói kích cầu và kiềm chế lạm
phát. Kết quả là năm 2009 lạm phát ở Việt Nam đã giảm xuống dưới 7% đúng mục
tiêu ban đầu đặt ra và tốc độ tăn gtrưởng kinh tế vẫn khá cao so với các nươccs
trong khu vực và trên thế giới (tốc độ tăng trưởng kinh tế của khu vực Đông Nam
Á năm 2009 là 4,1%-4,3%). Nguyên nhân chính của lạm phát là do Việt Nam là một
nước nhập khẩu khá lớn nguyên vật liệu, máy móc, trang thiết bị... Do đó khi lạm
phát trên thế giới tăng lên (ví dụ: Lạm phát lên tói 3,6% ở Pháp, ở Anh là 4,4%, ở
Italy cũng lên tới 4,1%, ở Tây Ban Nha với tỷ lệ 5,3%) thì lạm phát ở Việt Nam sẽ
tăng cao hơn. Ngoài ra còn rất nhiều nguyên nhân khác như dịch bệnh, hạn hán,
lũ lụt... đã làm khan hiếm nguồn nguyên vật liệu, và các laoị thực phẩm phục vụ
nhu cầu trong nước.
Cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế thì thu nhập bình quân trên đầu người
của Việt Nam trong những năm gần đây cũng tăng mạnh mẽ. Năm 2008 Việt Nam
đã có tổ chức ngân hàng thế giới (WB) liệt kê vào danh sách các nước có thu nhập

bình quân trên đầu người cao nhưng cũng phần nào khẳng định rằng đời sống của
người dân Việt Nam đang được cải thiện đáng kể.
Bảng 2: Thu nhập bình quân trên đầu người ở Việt Nam (ĐVT:USD)
Năm
2007
2008
2009
Thu nhập bình quân trên đầu người
835
1024
1040

2010
1200

Theo dự báo của các chuyên gia kinh tế thì nền kinh tế Việt năm sẽ có mức tăng
khoảng 6,5% trong năm 2010, thu nhập bình quân trên đầu người vào khoảng
1,200 USD. Tốc độ tăng trưởng kinh tế sẽ tiếp tục tăng từ 7,5% đến 8% trong giai
đoạn 2011 đến 2015 (theo bộ kế hoạch và đầu tư phối hợp với ngân hàng thế giới
lấy ý kiến cho phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011-2015), đây là một tốc độ
tăng trưởng kinh tế khá cao. Cũng theo như kế hoạch của Bộ Kế Hoạch và Đầu Tư
thì GDP bình quân đầu người của Việt Nam năm 2015 đạt khoảng 2,100 USD gấp
1,7 lần so với năm 2010.
Sau đây là nhận định các yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến kinh doanh khách sạn


Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng cao, GDP bình quân đầu người tăng,
lạm phát được kiểm soát tốt
 Các yếu tố chính sách quản lý của nhà nước
Trong những năm gần đây tình hình thế giới có nhiều biến động về kinh tế, chính

trị, sắc tộc, tôn giáo, khủng bố thường xuyên xảy ra nhưng trong con mắt bạn bè
quốc tế thì Việt Nam được đánh gián là một quốc gia có nền chính trị ổn định, có
nền kinh tế đang phát triển với tốc độ cao, là điểm đến an toàn thân thiện và hấp
dẫn đối với du khách quốc tế. Ngoài ra Việt Nam còn được chọn là nơi tổ chức
nhiều sự kiện lớn như hoa hậu hoàn vũ năm 2008, hoa hậu thế giới năm 2010,
Asean indoor games năm 2009 và năm 2010 Việt Nam là chủ tịch Asean…Đã thu
hút được rất nhiều du khách trong và ngoài nước. Đặc biệt Khánh Hòa là một
trong những địa điểm được chọn tổ chức các sự kiện lớn đó.
Bảng 3: Thống kê lượng khách quốc tế đến Việt Nam những năm gần đây
(ĐVT:Nghìn lượt khách)
Năm 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Số
2.140 2.331 2.628 2.427 2.927 3.478 3.584 4.229 4.236 3.808
lượt
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Qua bảng thống kê ta thấy số lượng khách quốc tế đến Việt Nam tăng hàng năm.
Chỉ có năm 2009 số lượng khách có giảm so với năm trước. Nguyên nhân là năm
2009 nền kinh tế thế giới lâm vào tình trạng suy thoái và khủng hoảng khiến cho
người dân phải thắt chặt chi tiêu, do đó nhu cầu đi du lịch giảm. Bên cạnh đó là
nguy cơ đại dịch cúm A/H1N1 đã làm ảnh hưởng rất lớn đến đời sống của mọi
người. Dịch cúm này lây lan rất nhanh nên làm cho nhu cầu đi lại, đặc biệt là nhu
cầu đi du lịch dường như không còn.
Theo thống kê của Tổng Cục Du Lịch thì lượng khách quốc tế đến Việt Nam trong 6
tháng đầu năm 2010 ướt đạt khoảng 2,51 triệu người tăng 32,6% so với cùng kỳ
năm 2009. Theo dự báo của Tổng Cục Du Lịch Việt Nam thì hết năm 2010 lượng
khách du lịch quốc tế đến Việt Nam khoảng 4,5 - 4,6 triệu người, số lượt khách du


lịch nội địa khoảng 28 triệu lượt người tăng 12% so với năm 2009, và ngành du
lịch Việt Nam sẽ thu hút từ 7-8 triệu lượt khách quốc tế, 32-35 triệu lượt khách

nội địa trong năm 2015.
Khánh Hòa cungc không nằm ngoài xu hướng đó, đây là một điểm đến hấp dẫn
với khách du lịch trong nước và quốc tế. Với lợi thế về tiềm năng du lịch, hàng
năm Khánh Hòa đã đón hàng trăm nghìn lượt du khách. Theo cục thống kê Khánh
Hòa thì 6 tháng đầu năm 2010 đã có 158 nghìn lượt và ước tính đến hết năm 2010
thì sẽ có khoảng 500 nghìn lượt khách du lịch quốc tế đến với Khánh Hòa.
Bảng 4: Thống kê khách du lịch quốc tế đến Khánh Hòa (ĐVT: nghìn lượt khách)
Năm
2006
2007
Khách quốc tế 249
282
(Nguồn: Cục thống kê Khánh Hòa)

2008
325

2009
278,9

Cùng với nền chính trị ổn định và nền kinh tế tăng trưởng cao thì Việt Nam đang
áp dụng chính sách kinh tế mở thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào tất cả các
lĩnh vực. Số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào Việt Nam luôn gia tăng hàng
năm. Do đó trong thời gian qua có rất nhiều tập đoàn kinh tế lớn của nước ngoài
đã đầu tư vào Việt Nam và đặc biệt trong lĩnh vực khách sạn thì hoạt động này
đang diễn ra mạnh mẽ (ví dụ: Chuỗi khách sạn Sheraton, chuỗi khách sạn
Hilton…). Nó làm ảnh hưởng đến các khách sạn trong nước như: Xâm chiếm thị
trường, chất lượng dịch vụ cao, vốn đầu tư lớn…
Bảng 5:Vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam(ĐVT:Tỷ USD)
Năm

2007
2008
2009
Vốn đầu tư nước
20
65
21,48
ngoài vào Việt
Nam

2010
25

Kinh doang du lịch là một lĩnh vực kinh doanh tuy mới nhưng nó đã nhanh chóng
trở thành kinh tế mũi nhọn của đất nước.


Khoản 1 điều 6 Luật Du Lịch đã khẳng định “ Nhà nước có cơ chế chính sách huy
động mọi nguồn lực, tăng đầu tư phát triển du lịch để bảo đảm du kịch là ngành
kinh tế mũi nhọn của đất nước”.
Và trong khoản 2 điều 6 cũng qui định “ Nhà nước có chính sách khuyến khích ưu
đãi về đất đai, tài chính, tín dụng đối với tổ chức cá nhân trong nước và tổ chức cá
nhân nước ngoài đầu tư vào các lĩnh vực: Xây dựng kết cấu hạ tầng du lịch, cơ sở
vật chất- kỹ thuật du lịch, nhập khẩu phương tiện cao cấp phục vụ cho việc vận
chuyển khách du lịch, trang thiết bị chuyên dụng hiện đại cho cơ sở lưu trú du lịch
hạng cao và khu du lịch quốc gia…”
Điều này cho thấy Nhà Nước ta rất chú trọng cho việc phát triển ngành du lịch, và
nó tạo điều kiện cho các tổ chức cá nhân trong nước cũng như nước ngoài đầu tư
vào các hoạt động liên quan đến du lịch, mang lại nhiều cơ hội cũng như thách
thức cho các tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch.

Sau đây là nhận định ảnh hưởng của các nhân tố tới kinh doanh khách sạn:
Việt Nam là một quốc gia ổn định về chính trị và là điểm đến an toàn.
Chính sách thu hút vốn đầu tư nước ngoài
 Các yếu tố công nghệ
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển theo đà đi lên của kinh tế xã hội cũng
như nền văn minh của nhân loại và được ứng dụng ngày càng sâu rộng trong mọi
lĩnh vực của cuộc sống. Nó tham gia vào sự hoạt động và phát triển của tất cả các
ngành nghề và kinh doanh khách sạn cũng không nằm ngoài điều này.
Hiện nay, lượng khách sạn 5 sao ở Việt Nam tăng lên rất nhanh và chủ yếu là các
tập đoàn khách sạn quốc tế đầu tư vào với trang thiết bị hiện đại chất lượng cao.
Ở Nha Trang hiện đang có “3” khách sạn 5 sao, “5” khách sạn 4 sao và “12” khách
sạn 3 sao. Các khách sạn này đã đầu tư trang thiết bị vào tất cả các hoạt động
phục vụ nhằm tạo sự thoả mãn tối đa cho khách như: Chăm sóc sức khỏe, sắc
đẹp, thể dục thể thao, giải trí…Tất cả những điều này đã góp phần nâng cao chất
lượng phục vụ khách sạn.


Bên cạnh đó chúng ta phải kể đến sự phát triển nhanh chóng của công nghệ thông
tin. Sự ứng dụng ngày càng rộng rãi các phần mềm ứng dụng vào các hoạt động
của đời sống đã làm cho con người tiết kiệm được sức lực, tiền của và thời gian.
Trong kinh doanh khách sạn đã có rất nhiều phần mềm ứng dụng vào quản lí
khách sạn như: Folio, VsoftRMS.net (phần mềm quản lí nhà hàng), VsoftHRM.NET
(phần mềm quản lí nguồn nhân lực)…Những phần mềm này được ứng dụng vào
công việc kế toán, quản lí khách sạn, chăm sóc khách hàng và marketing…Hiện nay
thì marketing quản bá hình ảnh của khách sạn đã được các khách sạn ứng dụng
rộng rãi, hầu hết các khách sạn đều coa trang web riêng…Tất cả nhằm phục vụ và
đáp ứng khách hàng tốt hơn.
Sau đây là nhận định về ảnh hưởng của yếu tố công nghệ tới kinh doanh khách
sạn:
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật và công nghệ.

Sự phát triển mạnh mẽ của cồng nghệ thông tin.
 Môi trường văn hóa và xã hội
Việt Nam là một đất nước đa dân tộc, đa văn hóa, do đó hằng năm Việt Nam có
rất nhiều lễ hội. Các lễ hội ở Việt Nam khác nhau ở các vùng miền, khác nhau về
thời gian và không gian tổ chức. Chính vì vậy mà ở Việt Nam lễ hội hầu như là có
quanh năm. Nhưng chủ yếu các lễ hội tập trung vào mùa xuân, như: lễ hội Đền
Hùng, lễ hội Chùa Hương, lễ hội Chùa Bái Đính...các lễ hội này hằng năm đã thu
hút được số lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước, đặc biệt là các kiều bào
về thăm quê hương.
Bên cạnh đó thì nhiều sự kiện lớn đã và sẽ được tổ chức tại Việt Nam như: cuộ thi
hoa hậu Hoàn Vũ 2008 được tổ chức tại Nha Trang, Festival biển ở Nha Trang năm
2009, Festival hoa Đà Lạt 2010, Festival Huế 2010. Cuộc thi bắn pháo hoa quốc tế
tại Đà Nẵng 2010,...Tất cả nững sự kiện này đã làm nên thương hiệu cho du lịch
Việt Nam và đã thu hút được đông đảo khách du lịch tham gia. Và một sự kiện
quan trọng là Việt Nam là chủ tịch ASEAN 2010 do đó sẽ có nhiều sự kiện kinh tế,
nhiều cuộc họp của các quan chức cấp cao tầm cỡ khu vực và thế giới sẽ diễn ra
tại Việt Nam.


Trong những năm gần đây đời sống của người dân ngày càng được cải thiện và
nâng cao, nhu cầu con người không chỉ dừng lại ở ăn ngon mặc đẹp mà tiến lên ở
mức cao hơn đó là nhu cầu thể hiện mình dó đó đi du lịch là một trong những
hoạt độngmà con người thể hiện đẳng cấp của mình. Chính vì thế xu hướng đi du
lịch trong những ngày nghỉ cuối tuần là một xu hướng hiện nay của tất cả mọi
người. Cùng với đó là xu hướng thích hàng ngoại, do đó đi du lịch nước ngoài
cũng là một cách thể hiện đẳng cấp. Theo các doanh nghiệp lữ hành, lượng khách
du lịch từ Việt Nam ra nước ngoài ngày càng tăng từ 15%-20%.
Cuộc sống con người ngày càng được cải thiện nhưng kèm theo đó là những dịch
bệnh nguy hiểm thường xuyên rình rập và sẵn sàng lây lan gây ảnh hưởng rất lớn
tới mọi mặt của cuộc sống đặc biệt là sức khỏe. Đây là một trong những lí do

khiến cho trong thời gian qua nhiều khách sạn phải điêu đứng do lượng khách tụt
giảm bất ngờ khi dịch bệnh xảy ra. Như dịch cúm AH1N1, H5N1, cúm heo tai
xanh...
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của ngành du lịch trong thời gian qua trong cả
nước đã có rất nhiều trường đào tạo nhân lực cho các hoạt động liên quan đén du
lịch. Khánh Hòa là một tỉnh có ngành du lịch khá phát triển do đó nhu cầu về nhân
lực rất lớn. Đáp ứng nhu cầu này, năm 2006 trường Đại Học Nha Trang đã đào tạo
thêm ngành quản trị kinh doanh du lịch, và trường trung cấp du lịch Nha Trang
cũng được mở thêm năm 2008, cùng với trường cao đẳng Văn Hóa và Du Lịch Nha
Trang hằng năm đã đào tạo được một nguồn nhân lực dồi dào.
Sau đây là nhận định các yếu tố văn hóa xã hội đến kinh doanh khách sạn:
Việt Nam là đất nước có nhiều lễ hội văn hóa và tổ chức nhiều sự kiện lớn.
Dịch bệnh thường hay xuất hiện bất ngờ.
Số lượng cơ sở đào tạo nhân lực cho ngành du lịch ngày càng tăng.
Xu hướng đi du lịch nước ngoài của người Việt Nam ngày càng tăng.
 Môi trường tự nhiên


Việt Nam là một quốc gia có vị trí địa lí thuận lợi. Là một quốc gia cửa ngõ của
Châu Á Thái Bình Dương nằm trên tuyến giao thông đường biển huyết mạch nên
Việt Nam có rất nhiều lợi thế cho giao thông đường biển. Bên cạnh đó Việt Nam
có rất nhiều cảng biển tầm cỡ quốc tế thuận lợi cho các tàu lớn cập bến. Do đó
hàng năm Việt Nam đón một lượng lớn khách du lịch đến bằng tàu biển tại các
cảng như: Nha Trang, Sài Gòn, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Việt Nam có địa hình rất đa dạng, có sông, có núi, có biển, cao nguyên, rừng, tất
cả đã tạo cho Việt Nam một cảnh quan hùng vĩ với rất nhiều cảnh đẹp được
UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới như: Vịnh Hạ Long, động Phong
Nha Kẻ Bàng, hang Sơn Đoong. Với tài nguyên du lịch phong phú đáp ứng được
nhiều loại hình du lịch như: du lịch nghỉ dưỡng, thám hiểm, khám phá, nghỉ
mát...đã thu hút được rất nhiều khách du lịch trong và ngoài nước.

Khí hậu Việt Nam có sự khác biệt giữa các miền và các vùng tạo nên sự hấp dẫn
cho du khách. Miền bắc với 4 mùa: xuân, hạ, thu, đông, miền nam với 2 mùa rõ
rệt: mùa mưa và mùa khô rất phù hợp cho du khách đến từ Tây Âu đến nghỉ
dưỡng khi mà ở các nước này là mua đông lạnh giá thì ở Việt Nam là khí hậu nhiệt
đới gió mùa ấm áp.
Bên cạnh những mặt tích cực đó, thì khí hậu và địa hình ở Việt Nam cũng gây
không ít khó khăn cho kinh doanh khách sạn và khách du lịch như: tính chất mùa
vụ trong kinh doanh khách sạn thể hiện rõ rệt, vào mùa mưa thì hầu hết các khách
sạn đón được rất ít khách trong khi đó vào các dịp lễ tết và mùa du lịch cao điểm
thì lại không có đủ phòng cho khách thuê, cộng thêm đó là khó khăn trong khâu
vận chuyển khách.
Sau đây là nhận định về ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên về kinh doanh khách
sạn:
Tài nguyên du lịch của Việt Nam khá đa dạng và phong phú.
Vị trí địa lí thuận lợi.
Khí hậu ảnh hưởng rất lớn tới tính mùa vụ trong kinh doanh khách sạn.
1.2.1.2

Môi trường vi mô (môi trường ngành)


 Yếu tố khách hàng
Khách hàng mục tiêu là khách du lịch(khách quốc tế, khách trong nước) có
thu nhập trung bình và trung bình khá, đi tham quan và du lịch tại Nha
Trang- Khánh Hòa. Khách du lịch tơi Nha Trang mục đích nghỉ ngơi, giải trí,
thư giãn,…Khách đến với khách sạn có thể đi theo đoàn( do công ty lữ hành
cung cấp) hoặc khách lẻ.Khách đến với khách sạn thường vào cuối tuần, lễ,
tết, sau những ngày làm việc vất vả.Họ sẵn sàng chi tiền cho việc đi du lịch
để được hưởng một bầu không khí thoải mái.Do đó yêu cầu về chất lượng
dịch vụ và sản phẩm ngày càng cao( do đặc điểm khách sạn có tính cao cấp,

khách của khách sạn chủ yếu là khách du lịch, họ là những người có khả
năng chi trả cao hơn mức chi tiêu thông thường, vì thế yêu cầu đòi hỏi về
chất lượng sản phẩm mà họ bỏ tiền ra mua khi đi du lịch là rất cao. Các
khách sạn không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc cung cấp những sản
phẩm dịch vụ có chất lượng cao nếu muốn bán sản phẩm của mình cho đối
tượng khó tính này).
 Đối thủ cạnh tranh
- Đối thủ tiềm ẩn
Tât cả các khách sạn 3-5 sao tại Nha Trang đều đang là đối thủ cạnh tranh của
khách sạn Asia Paradise
Theo báo cáo về xu hướng toàn cầu do đơn vị tổ chức WTM( Hội chợ du lịch hàng
đầu của thế giới) hợp tác với công ty nghiên cứu thị trường Euromonitor
International( Anh) công bố mảng khách sạn tại châu Á được kì vọng sẽ tăng
trưởng kỉ lục, với tốc độ tăng trưởng chung hằng năm(CAGR) sẽ đạt 7% trong
khoảng thời gian từ 2012-2016. Trong đó Việt Nam là nước dẫn đầu khu vực với
CAGR lên đến 15%. Theo đó, trong giai đoạn từ 2012-2016,CAGR của Việt Nam
xếp đầu bảng.Tốc độ tăng trưởng này đã cho thấy sự tham gia ngày càng nhiều của
các doanh nghiệp khách sạn mới vào thị trường khách sạn Việt Nam trong tương
lai.
- Đối thủ trực tiếp
Các khách sạn 3 sao gần khu vực mà Asia Paradise đang đóng như khách
sạn Nhị Phi đối diện với tiện ích và dịch cụ tương đương nhau có khả năng
cạnh tranh rất cao


 Nhà cung cấp
- Nhà cung cấp yếụ tố đầu vào
Trong quy trình hoạt động của ngành du lịch nói chung bao gồm nhiều hoạt động
khác nhau như: Phục vụ lưu trú, ăn uống, giải trí, và các dịch vụ bổ sung. Ở mỗi
loại hình hoạt động, kinh doanh đó lại yêu cầu những yếu tố đầu vào không giống

nhau.
Với dịch vụ kinh doanh lưu trú trong khách sạn, những yếu tố đầu vào chính là
trang thiết bị, đồ dùng trong phòng ngủ như máy lạnh, tủ lạnh,chăn, ga, gối,
đệm…
Với dịch vụ kinh doanh nhà hàng, yếu tố đầu vào chính là nguyên liệu, thực phẩm,
các thiết bị dùng trong nhà bếp cũng như trong khâu phục vụ khách( bàn, ghế, ly,
tách,…)
Với dịch vụ giải trí là karaoke, yếu tố đầu vào chính là các loại thức uống, đồ ăn
nhẹ, các thiết bị điện tử, bàn, ghế,…Với dịch vụ massage là các hương liệu, dược
liệu…
Do kinh doanh trên nhiều lĩnh vực cùng một lúc nên yếu tố đầu vào đối với khách
sạn lại càng quan trọng. Vì vậy, việc thiết lập và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với các
nhà cung ứng là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Các công ty lữ hành
Đây là một nguồn cung cấp khách rất quan trọng đối với khách sạn, có thể là
khách lẻ nhưng đa phần là khách đoàn. Lượng khách từ các hãng lữ hành giới
thiệu giúp đem lại cho khách sạn một nguồn thu lớn, thậm chí có thể duy trì được
hoạt động ở mức cần thiết, nhất là trong mùa thấp điểm.
Và điều quan trọng là đặt mối quan hệ với các công ty tour, các hãng lữ hành nào
đẻ vừa đảm bảo lượng khách ổn định, vừa uy tín.
Như vậy, đối tác kinh doanh là một yếu tố rất quan trọng.Do đó, cần thiết lập, duy
trì mối quan hệ với họ bởi chỉ một khách sạn không thể phục vụ họ với chất lượng


×