TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN THỊ LÂM
THỰC TRẠNG LOÉT BÀN CHÂN VÀ SỬ
DỤNG GIẦY, DÉP CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI
THÁO ĐƯỜNG TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT
TRUNG ƯƠNG
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Nguyễn Đăng Vững
- Ở Việt Nam, số người mắc bệnh ĐTĐ ngày càng
tăng
nhanh nhất là ở các đô thị lớn.
Theo Mai Thế Trạch (1993) tại TP HCM, tỷ lệ mắc ĐTĐ là
2,52%.
Theo Tô Văn Hải và CS (2000) tại HN, tỷ lệ mắc ĐTĐ là
3,6%.
Tỷ lệ mắc ĐTĐ trên qui mô toàn quốc năm 2002 do BV Nội
Tiết điều tra là 2,7%: miền núi và trung du = 2,1%, đồng bằng
= 2,7% và khu vực thành phố = 4,4%
- Loét bàn chân là một biến chứng của ĐTĐ. Đó là
biến chứng mãn tính, lâu dài, điều trị tốn kém, là
nguyên nhân quan trọng của nhiễm trùng và cắt cụt
chi.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (2005), 15% số người ĐTĐ có
bệnh lý bàn chân, 20% trong số họ nhập viện do LBC.
Bakkerk và Foster (2005): 30 giây trôi qua thì có 1 chi dưới
bị cắt cụt do bệnh ĐTĐ.
Tại BV Nội Tiết TW từ 6/2004- 8/2005, trong tổng số
BN ĐTĐ nhập viên có 1,9% LBC, tỷ lệ cắt cụt chi là 51%
trong số BN có LBC
Nguyễn Thị Lạc (2011) tại Sóc Trăng thấy tỷ lệ LBC là
8,6%, tỷ lệ cắt cụt chi chiếm 3,5% trong số BN nhập viện.
- Do xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu được
chăm sóc và điều trị toàn diện của BN ĐTĐ ngày
càng cao. Bàn chân người ĐTĐ cần được chăm sóc
đúng cách.
- Giầy dép tốt (thích hợp) cho bàn chân người ĐTĐ
vô cùng quan trọng đặc biệt trên những BN ĐTĐ
kèm mất cảm giác.
- Ở Việt Nam, việc sử dụng giầy dép hỗ trợ chăm
sóc và điều trị LBC cho BN ĐTĐ còn khá mới mẻ.
Việc thiết kế sản xuất giầy dép cho bàn chân ĐTĐ
chưa nhiều, mặc dù hiệu quả đã được chứng minh.
1.
2.
Mô tả thực trạng loét bàn chân của bệnh nhân Đái tháo
đường tại Bệnh viện Nội Tiết Trung ương năm 2012 và
một số yếu tố liên quan.
Mô tả việc sử dụng giầy, dép của bệnh nhân Đái tháo
đường tại Bệnh viện Nội Tiết Trung ương và một số yếu
tố liên quan.
1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang,
hồi cứu số liệu, kết hợp NC định lượng và NC
định tính.
2. Địa điểm và thời gian NC:
Địa điểm: khoa CSBC, khoa ĐTĐ, khoa nội tiết 2
– BV Nội Tiết trung ương.
Thời gian NC: từ 01/04/2012 – 30/09/2012
3. Đối tượng NC:
Tất cả BN ≥ 18 tuổi, là BN ĐTĐ type 1, 2 điều trị
nội trú tại 3 khoa trên đồng ý tham gia NC.
Tiêu chuẩn loại trừ: các BN có bệnh lý khối u
vùng bàn chân, mắc bệnh thần kinh, tâm thần,
Cỡ mẫu nghiên cứu định lượng:
n=Z
Trong đó :
cứu
2
(1−α / 2 )
p (1 − p )
2
(ε p)
n là cỡ mẫu tối thiểu cần nghiên
Z = 1,96 với độ tin cậy 95% khi α = 0,05
p = 13,3% (dựa trên nghiên cứu của
Nguyễn Thu Quỳnh (2007) tỷ lệ loét bàn chân được
phát hiện bị ĐTĐ là 13,3% tổng số các BN nhập viện.
ε = 0,35 (mức độ sai số tương đối)
Như vậy cỡ mẫu tối thiếu cần nghiên cứu là 205
người. Làm tròn chúng tôi có cỡ mẫu là 210 người.
Cỡ mẫu nghiên cứu định tính:
- Phỏng vấn sâu các bác sỹ điều trị, điều dưỡng tại 3
khoa tiến hành nghiên cứu:
- Phỏng vấn sâu các bệnh nhân sử dụng giầy, xăng
đan chỉnh hình: 7 người.
Cách chọn mẫu:
Chọn mẫu toàn bộ. lấy tất cả những bệnh nhân
ĐTĐ type 1 và 2 (đủ tiêu chuẩn) điều trị nội trú tại
3 khoa tiến hành nghiên cứu trong thời gian từ
1/4/2012 – 30/09/2012, đồng ý trả lời phỏng vấn.
Xử lý số liệu: phần mềm SPSS 16.0, phân tích
theo nội dung/ chủ đề.
Đạo đức NC: bí mật, trung thực, chỉ phục vụ NC.
Phân loại loét bàn chân theo Wagner và Magitte
(1970)
Độ 0: Không loét, nhưng có các yếu tố nguy cơ
gây loét như biến dạng chân hoặc chai chân.
Độ 1: loét nông, không thâm nhập các mô ở sâu.
Độ 2: loét qua tổ chức dưới da, đụng xương,
khớp, dây chằng.
Độ 3: viêm gân, viêm xương, áp xe hoặc viêm mô
tế bào sâu.
Độ 4: hoại tử ngón chân hoặc phần trước của bàn
chân
Độ 5: hoại tử lan rộng bàn chân.
Phân loại giầy dép thường gặp
Giầy, xăng đan, đế chỉnh hình: chất lượng tốt, phù
hợp cho bàn chân ĐTĐ. Giá thành tương đối cao.
+ Giầy chỉnh hình đặt hàng
+ Giầy, xăng đan chỉnh hình thông dụng
+ Các loại đế chỉnh hình có thể thêm vào trong
các loại giầy khác nhau.
Giầy, xăng đan, dép bình thường được làm bằng
chất liệu da, nhưa, vải (giầy da, giầy vải, giầy thể
thao xăng đan da, nhựa mềm…), nó có thể co giãn,
bảo vệ bàn chân mà không gây trầy xước da, giá
thành từ trung bình trở lên.
Các loại dép rẻ tiền (dép tổ ong, dép nhựa các
loại): làm bằng nhựa tái sinh, chất lượng kém, có thể
gây kích ứng da, giá thành rẻ.
1.
2.
3.
Thực trạng loét bàn chân của đối tượng NC và một số
yếu tố ảnh hưởng.
Thực trạng sử dụng giầy dép của đối tượng NC và một
số yếu tố liên quan.
Tình hình sử dụng giầy, xăng đan, đế chỉnh hình của đối
tượng NC
1. Thực trạng loét bàn chân của đối tượng NC và một số yếu
tố ảnh hưởng.
Biểu đồ 3.1: so sánh tỷ lệ LBC với các NC khác
Biểu đồ 3.2: vị trí LBC của ĐTNC
Biểu đồ 3.3: mức độ LBC của đối tượng NC
Bảng 3.1: mối liên quan giữa được tư vấn về CSBC và
thường xuyên CSBC của ĐTNC
Thường xuyên CSBC
Thường
xuyên
Không
Tư vấn về CSBC
n
%
n
%
Được tư vấn CSBC
84
84,0
16
16,0
Không được tư vấn CSBC
50
45,5
60
54,5
134
63,8
76
36,2
Tổng số
OR, 95% CI
p
6,3
(3,278- 12,107)
0,001
Bảng 3.2: mối liên quan giữa mức độ kiểm soát chỉ
số HbA1c của ĐTNC và LBC
LBC
Chỉ số HbA1c (%)
Kém (HbA1c >7,5)
Khá, Tốt (HbA1c≤7,5)
Tổng số
Có LBC
Không LBC
n
%
n
%
48
30,0
112
70,0
20
40,0
30
60,0
68
32,4
142
67,6
OR, 95% CI
p
0,64
(0,33-1,24)
0,187
Bảng 3.3: mối liên quan giữa nhóm tuổi của ĐTNC
và LBC
LBC
Nhóm tuổi
≥ 40 tuổi
.
Có LBC
Không LBC
n
%
n
%
63
31,4
122
65,9
< 40 tuổi
5
20,0
20
80,0
Tổng số
68
32,4
142
67,6
OR, 95% CI
p
2,07
(0,71-7,36)
0,16
2. Thực trạng sử dụng giầy dép của ĐTNC và một số yếu tố
liên quan
Biểu đồ 3.4: các loại giầy dép ĐTNC đang sử dụng
Bảng 3.4: tình trạng tư vấn cho ĐTNC về cách chọn giầy
dép cho bàn chân ĐTĐ
Tình trạng tư vấn
n
%
Có được tư vấn
75
35,7
Không được tư vấn
135
64,3
Tổng số
210
100,0
Bảng 3.5: nguồn cung cấp giầy dép đang sử dụng của
ĐTNC
Nơi cung cấp giầy dép
n
%
Các cửa hàng bình thường tại nơi sinh sống
188
89,5
Đặt ở các cơ sở sản xuất tư nhân, gia
truyền
18
8,6
Mua hoặc đặt các cơ sở/ xưởng chỉnh hình
có chuyên môn
4
1,9
Tổng số
210
100,0
Bảng 3.6: Tình trạng tư vấn cho ĐTNC về tác dụng và cách
sử dụng giầy, xăng đan, đế CH cho bàn chân ĐTĐ
Tình trạng tư vấn
n
%
Có được tư vấn
53
25,2
Không được tư vấn
157
74,8
Tổng số
210
100,0
Bảng 3.7: mối liên quan giữa tình trạng tư vấn cách
CSBC cho người ĐTĐ và sự lựa chọn giầy dép của
ĐTNC
Loại giầy dép đang sử dụng
Dép nhựa, tổ
ong
Giầy dép tốt
Tư vấn CSBC
n
%
n
%
Không được tư vấn CSBC
34
30,4
78
69,6
Có được tư vấn CSBC
Tổng số
24
22,9
81
77,1
58
56,7
159
73,3
OR, 95% CI
p
1,47
(0,77-2,84)
0,21
Bảng 3.8: mối liên quan giữa trình độ học vấn và sự lựa
chọn giầy dép của ĐTNC
Loại giầy dép đang sử dụng
Dép nhựa, tổ
ong
Giầy dép tốt
Trình độ học vấn
n
%
n
%
Chưa tốt nghiệp THPT
40
33,6
79
66,4
≥ THPT
18
18.4
80
81,6
58
26,7
159
73,3
Tổng số
OR, 95% CI
p
2,25
(1,14-4,52)
0,012
Bảng 3.9: mối liên quan giữa tình trạng LBC và sự lựa chọn
giầy dép đang sử dụng của ĐTNC
Loại giầy dép đang sử dụng Dép nhựa, tổ
ong
Giầy dép tốt
LBC
n
%
n
%
Không LBC
45
31,0
100
69,0
Có LBC
Tổng số
13
18.1
59
81,9
58
26,7
159
73,3
OR, 95% CI
p
2,04
(0,98-4,47)
0,04
3. Tình hình sử dụng giầy, xăng đan, đế CH của
ĐTNC
- Số lượng BN sử dụng giầy, xăng đan, đế chỉnh
hình cho bàn chân ĐTĐ: rất ít chiếm 3,3% (7/210 đối
tượng NC).
- Tất cả 7 người sử dụng giầy, xăng đan, đế chỉnh
hình đều có độ tuổi > 50 tuổi: người cao tuổi nhất là
81 tuổi và thấp nhất là 54 tuổi.
- Đa số có trình độ học vấn thấp: 6/7 người chưa tốt
nghiệp trung học phổ thông và sống ở vùng nông
thôn.
- 6/7 người sử dụng giầy, xăng đan, đế chỉnh hình
3. Tình hình sử dụng giầy, xăng đan, đế CH của
ĐTNC (tiếp)
- Tình trạng LBC là phổ biến trong nhóm này (5/7
người, đa số mức độ loét là độ 1 hoặc 2).
- Tất cả 7/7 người đều được tư vấn về cách chọn
giầy dép cho người ĐTĐ nhưng chỉ có 3/7 BN hiểu
được tác dụng và cách sử dụng giầy dép đế chỉnh
hình khi sử dụng, còn lại không hiểu nhưng vì bác sĩ
bảo mua thì mua hoặc vì được tặng nên nhận.
- Đa số những người sử dụng giầy dép chỉnh hình
đếu nhận xét nó có tác dụng tốt cho bàn chân họ khi
đi lại, di chuyển.
- Có một số phàn nàn về chất lượng mẫu mã của các
đôi giầy dép chỉnh hình. Chính vì các bất tiện trên
nên BN sử dụng đồng thời cả giầy dép chỉnh hình và
dép nhựa đi ở nhà và xung quanh