BÁO CÁO GIAO BAN
16/03/2016
Tua trực: BS THẮNG, BS QUANG
Báo cáo bệnh án: BS HUY ( lớp CKI PNT)
Hành chính
Họ và tên:NGUYỄN THỊ QUỲNH NHƯ
Tuổi : 5 tuổi
Vào viện : 16h 30 ngày 15/03/2016
Lý do : đau khuỷa tay trái do tai nạn sinh
hoạt
Bệnh sử
Lúc 14h 30 cùng ngày , bệnh nhân đang đi ra
nhà vệ sinh ở trường học , thì bị trượt chân
té,sau tai nạn bệnh nhân tỉnh táo , nhưng mất
vận động khuỷa trái, được cô giáo đưa đến
bệnh viện đa khoa khu vực Hóc Môn , tại đây
bệnh nhân được xử trí thuốc uống giảm đau ,
và nẹp gỗ cánh bàn tay sau đó được chuyển
đến bệnh viện chấn thương chỉnh hình vào
16h30
Ghi nhận lúc vào viện
A. Khám tổng quát:
Bệnh nhân tỉnh táo , tiếp xúc tốt , da niêm mạc
hồng
Mạch :96l /phút
Huyết áp 130/80mmHg
Nhịp thở: 22l/phút
Chưa ghi nhận bệnh lý nội khoa mạn tính, chưa
có tiền sử mổ ngoại khoa, không có tiền căn dị
ứng
B.Khám cơ quan vận động
Sưng đau hạn chế vận động khuỷu tay T,
khuỷa trái biến dạng
Mạch quay Trái rõ
Các ngón tay cử động ổn , không mất duỗi
các ngón , bàn tay hồng ấm
Hình trước mổ
X quang
Chẩn đoán
Gãy
kín trên hai lồi cầu xương cánh tay T độ IIIA
Hình trong và sau mổ
Tài liệu tham khảo
PHÂN ĐỘ TRÊN HAI LỒI CẦU XƯƠNG CÁNH
TAY Ở TRẺ EM THEO GARLAND
type
I
- undisplaced
or minimally
displaced
Gartland
Classificaiton
type II displaced
but with
intact cortex
Gartland
Classificaiton
type III completely
displaced
IIIA
complete posterior displacement with no cortical contact
IIIB
complete displacement with soft tissue gap (i.e bone ends
held apart by interposed soft tissues)
Treatment
Nonoperative
– posterior molded splint then long arm casting at
90° or less
indications
– Type I (non-displaced) fractures which are very rare
– Type II fractures that meet the following criteria
• anterior humeral line intersects capitellum
• minimal swelling present
• no medial comminution
technique
– typically used for 3 weeks
Operative
– closed reduction and percutanous pinning
indications
– in most supracondylar fractures
– open reduction with percutaneous pinning
indications
–reduction cannot be obtained closed
–more frequently required with flexion type fractures
technique
–anterior approach typically utilized
CÁC BIẾN CHỨNG CÓ THỂ XẢY RA KHI GÃY
TRÊN 2 LÔI CẦU
Biến chứng sớm:
Tổn thương mạch máu
- Tổn thương thần kinh quay: gặp nhiều hơn trong kiểu di lệch sau
trong
-Tổn TK giữa: gặp nhiều trong di lệch sau ngoài của đoạn xa , lấp các
dấu hiệu lâm sàng điển hình của hội chứng chèn ép khoang.
-Tổn thương TK gian cốt trước:
-Tổn thương TK trụ: thường gặp do cơ chế gập khuỷa, cũng có thể do
điều trị
- Chèn ép khoang
Biến chứng muộn
. Cứng khuỷu
. Viêm cơ hóa cốt
. Khớp giả
( tham khảo đề tài luận án tiến sĩ: điều trị gãy trên hai lồi cầu nắn kín và
xuyên kim qua da dưới Carm của Bs Phan Minh Trí)
Câu hỏi bàn luận
1. Về
phương pháp xuyên kim K từ lồi cầu ngoài
mục đích tránh biến chứng tổn thương thần kinh
trụ , nhưng trong trường hợp gãy nát , cần xuyên
từ lôi cầu trong tăng độ vững,xin thầy cô cho
kinh nghiệm để tránh tổn thương tk mà không cần
phải rạch da
2. Phương án xử trí liệt trụ sau mổ?
3. Trong trường hợp bệnh nhân gãy thêm xương
cẳng tay, thì chúng ta ưu tiên kết hợp xương nào
trước, và phương án kết hợp xương cẳng tay lúc
đó