Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

TÌM HIỂU VỀ NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI CÔNG TY TNHH THIẾT BỊ Y TẾ THIÊN Y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.34 KB, 19 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc t ế ngày càng sâu r ộng. M ối
quan hệ làm ăn giữa Việt Nam với các quốc gia trên thế gi ới ngày càng tăng, đ ặc
biệt là trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Kim ngạch xuất nhập kh ẩu c ủa Vi ệt Nam
liên tục tăng trong nhiều năm. Năm 2010, kim ngạch xuất nh ập kh ẩu c ủa Vi ệt Nam
đạt 71,63 tỷ USD, tăng 25,5% so với năm 2009 (theo số liệu T ổng C ục thống kê).
Khi quan hệ xuất nhập khẩu ngày càng được mở rộng thì nhu c ầu thanh toán qu ốc
tế ngày càng đa dạng. Trong mỗi hợp đồng giao dịch ngoại th ương, khâu thanh toán
đóng vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến hi ệu quả kinh tế c ủa h ợp đ ồng.
Chính vì vậy, thanh toán quốc tế trong giao dịch ngoại thương th ường phát sinh r ất
nhiều tranh chấp giữa các bên có liên quan. Thanh toán quốc t ế cũng ti ềm ẩn r ất
nhiều rủi ro. Những rủi ro này gây thiệt hại không nhỏ t ới các l ợi ích c ủa các doanh
nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung. Một trong những chủ thể chính hoạt
động thanh toán là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trên th ực t ế, ho ạt đ ộng
thanh toán tại các doanh nghiệp xuất nhập khẩu còn gặp rất nhi ều khó khăn
vướng mắc do trình độ nghiệp vụ thanh toán tại các doanh nghi ệp này còn ch ưa
cao.Việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán xuất nhập kh ẩu sẽ m ở r ộng ho ạt
động thương mại giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Vi ệt Nam v ới các đ ối tác
trên thế giới. Để tìm hiểu rõ hơn về nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại doanh nghi ệp
xuất nhập khẩu, qua quá trình kiến tập tại Công ty TNHH Thiết bị Y t ế Thiên Y, em
đã chọn đề tài: “Tìm hiểu về nghiệp vụ thanh toán qu ốc t ế t ại Công ty TNHH Thi ết
bị Y tế Thiên Y”. Đề tài được thực hiện dưới sự hướng dẫn của Giảng viên Phan
Trần Trung Dũng cùng với sự giúp đỡ của các cán bộ nhân viên t ại Công ty TNHH
Thiết bị Y tế Thiên Y.
Bằng phương pháp nghiên cứu tại bàn, phân tích tổng hợp số liệu, báo cáo đã khái
quát tình hình hoạt động thanh toán quốc t ế t ại công ty trong giai đo ạn 2006 đ ến 6
tháng đầu năm 2011, những ưu điểm cũng như tồn t ại trong hoạt đ ộng thanh toán,
từ đó đưa ra một số kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán qu ốc t ế t ại
doanh nghiệp.
Báo cáo gồm 3 chương:


Chương 1: Cơ sở lý luận của nghiệp vụ thanh toán quốc t ế tại doanh nghi ệp xu ất
nhập khẩu.
Chương 2: Thực trạng nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại Công ty TNHH Thi ết bị Y t ế
Thiên Y.
Chương 3: Một số kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế t ại
Công ty TNHH Thiết bị Y tế Thiên Y.

1


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA NGHIỆP VỤ THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI
DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU
1.1 Khái niệm thanh toán quốc tế

Các quốc gia trên thế giới ngày càng liên hệ chặt chẽ v ới nhau thông qua các ho ạt
động thương mại, đầu tư, giao lưu văn hóa xã hội… Trong các hoạt động này, m ối
quan hệ thu và chi bằng tiền giữa các quốc gia được hình thành. Vì v ậy, thanh toán
được định nghĩa là tổng hợp các yếu tố cấu thành cơ chế thu và chi gi ữa các qu ốc
gia với nhau như quy định về chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn ti ền t ệ, các
công cụ và phương thức đòi và hoặc chi trả tiền tệ.
1.2 Các yếu tố cấu thành của thanh toán quốc tế

Như định nghĩa đã đưa ra ở mục 1.1, cơ chế thanh toán qu ốc t ế bao g ồm các y ếu t ố
cấu thành như chủ thể tham gia thanh toán, lựa chọn ti ền tệ, th ời gian thanh toán,
công cụ thanh toán, phương thức thanh toán.

1.2.1

Chủ thể tham gia thanh toán


Trong thanh toán quốc tế, chủ thể tham gia thanh toán được chia thành 3 nhóm:
ngân hàng trung ương, ngân hàng và các chủ thể khác:
-

Ngân hàng trung ương tham gia thanh toán quốc tế với vai trò chính là đ ại di ện
cho Chính phủ tại các tổ chức tiền tệ quốc tế, ký kết các Điều ước quốc tế và tổ
chức, thực hiện hệ thống thanh toán trong nước và nước ngoài.

-

Trong nhóm chủ thể ngân hàng, ngân hàng thương mại là chủ thể chủ yếu tham
gia thanh toán quốc tế. Và một trong những chức năng c ủa ngân hàng th ương
mại là sáng tạo ra các công cụ lưu thông tín dụng thay thế cho ti ền m ặt th ực
hiện có hiệu quả chức năng phương tiện lưu thông của ti ền tệ, ví d ụ nh ư Séc
thương mại, séc ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhượng được.

-

Nhóm chủ thể còn lại bao gồm các pháp nhân, thể nhân hoạt động trong các
lĩnh vực phi Ngân hàng như kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa, lao đ ộng, du
lịch, giao nhận, đầu tư, văn hóa xã hội… Nhóm chủ thể này tham gia hoạt đ ộng
thanh toán quốc tế với tư cách người ủy thác cho Ngân hàng thu h ộ nh ững
khoản phải thu và ra lệnh cho Ngân hàng chi các kho ản ph ải chi cho n ước
ngoài.

1.2.2

Tiền tệ sử dụng

Trong thanh toán quốc tế, các bên phải thống nhất với nhau về ti ền t ệ s ử d ụng.

Đồng tiền có thể sử dụng để tính toán (thể hiện giá cả hàng hóa d ịch v ụ) ho ặc

2


thanh toán (trực tiếp chi trả). Trong quá trình lịch sử tham gia vào thanh toán qu ốc
tế, tiền tệ phát triển rất đa dạng.
Căn cứ vào phạm vi sử dụng, tiền tệ được chia làm 3 loại:
-

Tiền tệ thế giới: là tiền tệ được các quốc gia đương nhiên thừa nhận làm
phương tiện thanh toán, dự trữ quốc tế mà không cần phải chính th ức th ừa
nhận thông qua các Hiệp định quốc tế. Tiền tệ thế giới hiện nay chỉ có thể là
vàng.

-

Tiền tệ quốc tế: là tiền tệ chung của một khối kinh tế quốc t ế, được th ừa
nhận thông qua các hiệp định tiền tệ ký kết giữa các nước thành viên, ví d ụ
như đồng SDR, đồng Euro…

-

Tiền tệ quốc gia: là tiền tệ của từng quốc gia, được phát hành, t ồn t ại và l ưu
thông do luật tiền tệ của quốc gia đó quy định, ví dụ như USD, GBP, JPY…

Căn cứ vào sự chuyển đổi, tiền tệ được chia làm 3 loại:

1.2.3


-

Tiền tự do chuyển đổi: là tiền tệ mà luật tiền tệ c ủa n ước ho ặc khói kinh t ế
có tiền tệ đó cho phép bất cứ ai có thu nhập t ừ ti ền t ệ này có quy ền yêu c ầu
hệ thống ngân hàng chuyển đổi đồng tiền này sang tiền t ệ của n ước khác
mà không cần phải có giấy phép.

-

Tiền tệ chuyển khoản: là tiền tệ mà luật tiền tệ của một nước hoặc kh ối
kinh tế quy định những khoản thu nhập bằng tiền tệ này sẽ được ghi vào tài
khoản mở tại hệ thống ngân hàng và được quyền chuyển khoản sang tài
khoản của một bên khác. Tiền tệ chuyển khoản không thể tự do chuyển đổi.

-

Tiền tệ clearing: là tiền tệ quy định trong hiệp định thanh toán bù tr ừ hai
bên ký kết giữa chính phủ hai nước với nhau. Tiền tệ clearing không th ể t ự
do chuyển đổi và chuyển khoản.

Thời gian thanh toán

Việc quy định thời gian thanh toán có ý nghĩa quan trọng đối v ới các bên tham gia
thanh toán quốc tế bởi nó liên quan chặt chẽ tới vi ệc luân chuy ển vốn, l ợi t ức, bi ến
động tiền tệ về thanh toán. Việc thương lượng thời gian thanh toán luôn ch ứa
đựng những lợi ích đối kháng giữa các bên. Thời gian thanh toán đ ược chia thành 4
nhóm:
-

Thời gian thanh toán trả tiền trước:

Việc trả tiền toàn bộ hay từng phần giá trị hợp đồng được thực hi ện tr ước
khi giao hàng một số ngày. Việc thanh toán trước có thể nhằm 2 m ục đích:

3


người nhập khẩu cấp tín dụng cho người xuất khẩu hoặc người nhập kh ẩu
đặt cọc đảm bảo thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
-

Thời gian thanh toán trả tiền ngay:
Bên phải thanh toán có thể thanh toán ngay khi người xu ất kh ẩu hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng hoặc ngay sau khi người nhập kh ẩu nhận được bộ ch ứng
từ gửi hàng hoặc ngay sau khi nhận xong hàng hóa.

-

Thời gian thanh toán trả tiền sau:
Trong nhóm thời gian thanh toán sau, bên phải thanh toán sẽ thanh toán ti ền
sau X ngày kể từ khi bên xuất khẩu hoàn thành nghĩa vụ giao hàng ho ặc
nhận được bộ chứng từ hoặc nhận xong hàng.

-

Thời gian thanh toán hỗn hợp:
Các bên có thể thỏa thuận với nhau kết hợp thanh toán tr ước, thanh toán
ngay và thanh toán sau. Thanh toán hỗn hợp thường được áp dụng đối với
những hợp đồng mà thời gian kể từ khi ký kết hợp đồng đến khi bên đ ược
thanh toán hoàn thành nghĩa vụ đã cam kết là tương đối dài.


Công cụ thanh toán
Trong quá trình thanh toán giữa các chủ thể không thể thiếu các công c ụ tín d ụng.
Quan hệ tín dụng khác nhau hình thành nên các công cụ tín dụng khác nhau:
- Quan hệ tín dụng thương mại sản sinh là hối phiếu, kỳ phiếu thương mại.
- Quan hệ tín dụng ngân hàng sản sinh ra hối phi ếu ngân hàng, kỳ phi ếu ngân
hàng, séc, chứng chỉ tiền gửi, thư tín dụng, thư bảo lãnh, thẻ tín dụng…

1.2.4

-

Quan hệ tín dụng đầu tư sản sinh ra cổ phiếu, trái phi ếu, chứng khoán phái
sinh.

Phương thức thanh toán quốc tế
Người hưởng lợi thực hiện nghĩa vụ quy định trong hợp đồng.
Phương thức thanh toán quốc tế là cách, nội dung và điều kiện để ti ến hàng thu và
Người yêu cầu chuyển tiền ra lênh cho Ngân hàng của mình chuyển ngoại tệ ra nước ngoài.
chuyển trả tiền được thỏa thuận giữa ngân hàng và các bên ủy thác.
5Ngân
a) Ph
ươnghàng
thứchuyển
c chuyểtiền
n tiềbáo
n Nợ tài khoản ngoại tệ của Người yêu cầu chuyển tiền.
Ngân hàng chuyển tiền
Ngân
hàngtiền
trả tiền

Ngân
chuyển
phát lệnh thanh toán cho Ngân hàng trả tiền ở nước Người hưởng lợi.
- Khái
nihàng
ệm:
Ngân hàng trả tiền báo Nợ tài khoản Ngân hàng chuyển tiền.
Chuy
ển tiền là phương thức mà trong đó khách hàng (người yêu c ầu chuy ển
4Ngân hàng trả tiền báo Có tài khoản Người hưởng lợi.
tiền) yêu cầu Ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho m ột
người khác (người 6hưởng lợi) ở một địa điểm nhất định bằng phương ti ện
3
2
chuyển tiền do khách hàng quy định.
1.2.5

Người yêu cầu -

Người
Quy trình nghi
ệphưởng
vụ: lợi
1

4


-


Trường hợp áp dụng:
+ Phương thức chuyển tiền thường được sử dụng làm một bộ phần của
phương thức thanh toán khác.
+ Phương thức chuyển tiền thường được áp dụng trong thanh toán phi
thương mại.
+ Phương thức chuyển tiền được sử dụng đối với số ti ền cần chuy ển nhỏ, 2
bên có sự tin tưởng lẫn nhau.

-

Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: nhanh chóng, đơn giản, chi phí thấp
+ Nhược điểm: rủi ro người xuất khẩu không được thanh toán (chuy ển ti ền
sau khi giao hàng), rủi ro người nhập khẩu không được giao hàng (chuy ển
tiền trước khi giao hàng).

b) Phương thức ghi sổ:
- Khái niệm:

Phương thức thanh toán ghi sổ là một phương thức trong đó quy đ ịnh r ằng
người ghi sổ sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ của mình quy định trong h ợp
đồng cơ sở sẽ mở một quyển sổ nợ để ghi nợ người được ghi sổ bằng một
đơn vị tiền tệ nhất định và đến định kỳ nhất định do hai bên th ỏa thu ận
Người ghi sổ cung ứng dịch vụ và mở sổ cái ghi nợ Người được ghi sổ.
ườighi
đ5ượ
ghi hàng
sổ sẽnước
sử d ụ
ng phghi

ươsổ
ng thức chuyển tiền để thanh toán cho
Ngân hàng nước người ng
được
sổcNgân
người
Người được ghi sổ yêu cầu ngân hàng chuyển tiền để thanh toán theo định kỳ.
người ghi sổ.
Ghi nợ tài khoản Người được ghi sổ.
Phát
- Quy trình nghiệp
vụ:lệnh chuyển tiền cho Ngân hàng trung gian.
4
Ngân hàng trung gian báo Nợ tài khoản Ngân hàng chuyển tiền.
3
Ngân hàng 6trung gian báo Có tài khoản Người ghi sổ.
2
Người được ghi sổ

Người ghi sổ
1

5


-

Trường hợp áp dụng:
+ Hai bên ký hợp đồng cơ sở phải thực sự tin cậy lẫn nhau.
+ Dùng cho phương thức hàng đổi hàng, gửi bán, đại lý kinh tiêu, nhi ều l ần,

thường xuyên trong một thời kỳ nhất định.
+ Dùng trong thanh toán phi thương mại.

-

Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: người được ghi sổ được lợi, nhận hàng mà không ph ải thanh
toán ngay.
+ Nhược điểm: đối với người ghi sổ chịu rủi ro không được thanh toán.

c) Phương thức bảo lãnh:
- Khái niệm:

Bảo lãnh là việc người thứ ba (Người bảo lãnh) cam kết với bên có quy ền
(Người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa v ụ
(Người được bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà Người được bảo lãnh
không thực hiện, hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.
-

Trường hợp áp dụng:
Bảo lãnh được sử dụng khi một bên không tin tưởng vào vi ệc th ực hi ện
nghĩa vụ (thực hiện hợp đồng, thanh toán, dự thầu, hoản tr ả tiền đặt c ọc…)
của bên kia, do đó cần có sự đảm bảo từ bên thứ ba.

-

Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: bảo lãnh đảm bảo chắc chắn việc thực hi ện nghĩa vụ đối v ới
người nhận bảo lãnh.


6


+ Nhược điểm: người được bảo lãnh thường bị yêu cầu ký quỹ, gây đọng
vốn.
d) Phương thức tín dụng dự phòng
- Khái niệm:

Theo Quy tắc thực hàng tín dụng dự phòng quốc tế ISP 98, tín dụng d ự
phòng được định nghĩa là cam kết không hủy ngang, độc l ập, b ằng văn b ản
và rằng buộc khi được phát hành trong đó người phát hành cam k ết v ới
người hưởng lợi sẽ thanh toán chuywngs từ xuất trình trên bề mặt phù h ợp
cới các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng dự phòng theo đúng các
quy tắc này.
Trường hợp áp dụng và ưu nhược điểm:

-

Về bản chất, bảo lãnh và thư tín dụng dự phòng là một. Bảo lãnh đ ược s ử
dụng phổ biến ở châu Âu còn thư tín dụng dự phòng được sử dụng ở Mỹ. Vì
vậy, trường hợp áp dụng và ưu nhược điểm của thư tín dụng dự phòng
tương tự với bảo lãnh.

e) Phương thức nhờ thu
• Nhờ thu trơn
- Khái niệm:

Người xuất khẩu giao hàng và gửi trực tiếp chứng từ giao hàng cho Người nhập khẩu.
Phươ
thứcvành

ờ lênh
thu tr
ơnthu
là ủy
mộthác
t phNgân
ươnghàng
thứcnước
thanh
toán
đó nhập khẩu.
Người xuất khẩu ký phát
hốingphiếu
viết
nhờ
mình
thumà
tiềntrong
từ Người
ườicho
có các
kho
ản ti
ềnlýph
i thunhập
từ các
công
cụ thanh
toán
ng không


Ngân hàng chuyển3 ủyng
thác
Ngân
hàng
đại
ở ảnước
khẩu
bằng
thư nhờ
thunh
vàưkèm
với hốithphiếu
thù tiền từ
Ngân
hàng
thu
Ngân
hàng
chuyển
t

mình
thu
đ
ượ
c,
cho
nên
ph


i

y
thác
cho
Ngân
hàng
thu
h

ti

n
ghi
trên
Ngân hàng đại lý xuất trình hối phiếu, Người nhập khẩu trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền
công
thanh
đó không
với chuyển
điều kitrả
ệnhối
chuy
ển đã
giao
chứ
ng tnhận
ừ thanh toán.
Ngân hàng đại lý chuyển

tiềncụthu
đượctoán
cho người
hưởngkèm
lợi hoặc
phiếu
được
chấp
(chtài
ứng
từ thcủa
ương
mạhàng
i) chuyển.
6 Có
Ngân hàng đại lý báo
khoản
Ngân
Ngân hàng chuyển báo Có tài2khoản của7Người hưởng lợị.
4
- Quy trình nghiệp vụ:
5
Người trả tiền

Người hưởng lợi
1

7



-

Trường hợp áp dụng:
+ Hai bên phải tin cậy lẫn nhau.
+ Thường ít được áp dụng trong thanh toán thương mại.

-

Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm:
+ Nhược điểm: quá trình giao nhận hàng tách bi ệt hoàn toàn v ới quá trình
thanh toán, ngân hàng chỉ là trung gian thu hộ tiền, do đó ng ười nh ập kh ẩu
có thể nhân hàng và không trả tiền hoặc chậm trả tiền.

• Nhờ thu kèm chứng từ
- Khái niệm:

Phương thức nhờ thu kèm chứng từ là một phương thức thanh toán mà trong
đó người có các khoản tiền phải thu ghi trên các công c ụ thanh toán, nh ưng
không thể tự mình thu được từ người bị ký phát mà phải ủy thác cho ngân
hàng thu hộ tiền ghi trên công cụ thanh toán v ới điều ki ện là sẽ giao ch ứng
1. Giao hàng
từ nếu người bị ký phát thanh toán, hoặc chấp nhận thanh toán hoặc thực
2. Lập bộ chứng từ thanh toán
hiện các điều kiện khác đã quy định.
nhờ thu: Lệnh nhờ thu kèm với
-

Quy trình nghiệp vụ:
3.


Ngân hàng
thu

3

Ngân hàng
chuyển

6
4

5

Người trả
tiền

2

7

Người
hưởng lợi

4.

5.
6.
7.


hối phiếu và các chứng từ
thương mại.
Ủy thác cho Ngân hàng đại lý
thu hộ tiền: Thư nhờ thu kèm
chứng từ thương mại.
Xuất trình hối phiếu đòi tiền
và yêu cầu thực hiện các điều
kiện nhờ thu: D/P, D/A, D/TC.
Người trả tiền chấp nhận hay
từ chối thanh toán.
Ngân hàng thu thông báo chấp
nhận hay từ chối thanh toán. 8
Ngân hàng chuyển thông báo
chấp nhận hay từ chối thanh
toán.


1

-

Trường hợp áp dụng:
Phương thức nhờ thu kèm chứng từ được sử dụng rộng rãi trong thanh toán
thương mại quốc tế.

-

Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: nâng cao vai trò của ngân hàng trong việc khống ch ế b ộ ch ứng
từ, gắn kết việc nhận chứng từ với việc thanh toán v ới nhau, do đó r ủi ro

người nhập khẩu nhập hàng nhưng không thanh toán giảm bớt.
+ Nhược điểm: người nhập khẩu có thể không nhận hàng hóa và t ừ ch ối
thanh toán, người xuất khẩu phải chuyển hàng hóa về nước hoặc gi ảm giá
bán.

f)
-

Phương thức tín dụng chứng từ
Khái niệm:

Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, trong đó m ột Ngân
hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (Người yêu
cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho m ột người khác
Gửii đơn
dụng
(L/C)ho
vàặtiến
(Ngườ
hưởyêu
ng lcầu
ợi sphát
ố tiềhành
n củathư
thưtíntín
dụng)
c chhành
ấp nhký
ậnquỹ.
hối phi ếu do

Phát
hành
L/C
qua
Ngân
hàng
đại

cho
Người
xuất
khẩu
hưởng
lợi.
8
người này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xu ấ
t trình cho
Ngân
hàng
thông
báo
tiến
hành
thông
báo
L/C

chuyển
bản
gốc

L/C
Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp v ới những quy đ ịnh ccho
ủa Người
th ư hưởng lợi.
Ngân hàng thông báo
Ngân
hàng
phát
hành
tín dGiao
ụng.hàng.
5
Xuất trình chứng từ đòi tiền Ngân hàng phát hành L/C.
- Quy
trìnhhàng
nghiệ
p vụhành
:
phát
thông báo kết quả kiểm tra chứng từ cho Người yêu cầu.
2 Ngân
6
1
7
Người yêu cầu chấp nhận hay từ chối thanh toán.
Ngân hàng phát hành thông báo chấp nhận hay từ chối nhận chứng từ
Chi nhánh NHPH
8

5


3

1

Người hưởng lợi

1

6

7

Người yêu cầu

4
9


-

Trường hợp áp dụng:
Phương thức tín dụng chứng từ là phương thức mà quyền lợi của người xuất
khẩu và người nhập khẩu được đảm bảo nhất. Vì vậy, phương thức tín d ụng
chứng từ là phương thức thanh toán trong giao dịch thương mại đ ược s ử
dụng nhiều nhất trên thế giới.

-

-


Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: Người xuất khẩu chỉ cần hoàn thành nghĩa vụ giao hàng và l ập
bộ chứng từ phù hợp với thư tín dụng là được thanh toán; người xu ất kh ẩu
muốn nhận được tiền phải giao hàng đúng theo yêu cầu của người nh ập
khẩu quy định trong thư tín dụng do đó người nhập khẩu đ ược đảm bảo
rằng người xuất khẩu sẽ giao hàng đúng theo yêu cầu của mình.
+ Nhược điểm: Phức tạp, người nhập khẩu phải ký quỹ mở thư tín d ụng, gây
đọng vốn,việc kiểm tra sự phù hợp giữa bộ chứng từ và thư tín dụng máy
mócPhương thức thư ủy thác mua
Khái niệm:
Thư ủy thác mua là một phương thức mà trong đó Ngân hàng n ước người
nhập khẩu theo yêu cầu của người nhập khẩu, viết đơn yêu c ầu ngân hàng
đại lý ở nước xuất khẩu phát hành một thư ủy thác mua cam k ết sẽ mua h ối
phiếu của người xuất khẩu ký phát với điều kiện chứng từ xuất trình phù
hợp với các điều kiện đặt ra trong thư ủy thác mua và phải đ ược địa di ện
của người nhập khẩu đóng ở nước người xuất khẩu xác nhận thanh toán.

-

Trường hợp áp dụng:
+ Phương thức thư ủy thác mua được áp dụng khi người xuất khẩu không tin
tưởng vào khả năng thanh toán của ngân hàng nước nhập khẩu, do đó yêu
cầu người nhập khẩu phải chuyển tiền sang ngân hàng n ước xu ất kh ẩu đ ể
ủy thác cho ngân hàng trả tiền hối phiếu của người xuất khẩu ký phát.
10


-


+ Phương thức thư ủy thác mua được áp dụng đối với những mặt hàng công
nghiệp có kỹ thuật hoặc có hàm lượng công nghệ cao của các n ước công
nghiệp xuất sang các nước nghèo kém phát triển hay trong tr ường h ợp các
nước công nghiệp phát triển nhập khẩu nguyên liệu quý và hi ếm c ủa các
nước đang phát triển.
Ưu nhược điểm:
+ Ưu điểm: đây là phương thức có lợi nhất đối với người xuất khẩu
+ Nhược điểm: người nhập khẩu hoàn toàn bất lợi, chưa có lu ật hay t ập
quán quốc tế nào của ICC điều chỉnh.

1.3 Đặc điểm của thanh toán quốc tế
1.3.1 Thanh toán quốc tế chứa đựng yếu tố ngoại quốc

Chủ thể tham gia thanh toán là người cư trú và phi cư trú, không phân bi ệt qu ốc t ịch,
hay giữa những người phi cư trú với nhau. Tiền tệ sử dụng trong thanh toán là ngoại
tệ đối với một trong hai nước hoặc nội tệ có nguồn gốc ngoại tệ.
1.3.2

Thanh toán quốc tế là dịch vụ ngân hàng quốc tế

Trong thanh toán quốc tế, các chủ thể có nguồn thu hoặc khoản chi không th ể t ự
mình đứng ra thu tiền hoặc trả tiền trực tiếp mà phải thông qua h ệ thống m ạng
lưới các ngân hàng. Các ngân hàng thường thiết lập quan hệ ngân hàng đại lý, l ập chi
nhánh, ngân hàng đại diện ở nước ngoài để thực hi ện dịch vụ thanh toán qu ốc t ế có
hiệu quả.
1.3.3

Thanh toán quốc tế chứa đựng nhiều rủi ro
Các chủ thể tham gia thanh toán quốc tế thường đối mặt v ới nhi ều r ủi ro do
không gian thanh toán quốc tế rộng lớn, thời gian thanh toán dài, m ội tr ường

pháp lý quốc tế còn thiếu và chưa đồng nhất…

1.4 Những rủi ro phát sinh trong thanh toán quốc tế đối v ới doanh nghi ệp xu ất nh ập

khẩu
Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro mất khả năng thanh toán c ủa một trong các bên tham
gia vào thanh toán, đặc biệt trong phương thức tín dụng chứng t ừ. Do nh ững
biến động liên tục của nền kinh tế thị trường, tình trạng thông tin bất cân x ứng,
các bên tham gia thanh toán có thể gặp phải trường h ợp m ất kh ả năng thanh
toán. Đối với người xuất khẩu có thể gặp rủi ro người nhập khẩu bị vỡ n ợ, phá
sản, mất khả năng thanh toán.

1.4.1

Người xuất khẩu cũng chịu rủi ro sai sót trong bộ chứng từ khiến bộ chứng từ bị
từ chối thanh toán, ngân hàng phát hành thư tín dụng mất khả năng thanh toán.
1.4.2

Rủi ro đạo đức
11


Rủi ro đạo đức là những rủi ro xảy ra khi một bên tham gia thanh toán c ố tình
không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình gây thiệt hại t ới quy ền l ợi c ủa các bên
khác. Nếu khách hàng không phải là bạn hàng lâu năm, ng ười nh ập kh ẩu có th ể
cố tình trì hoãn, từ chối thanh toán bằng cách bắt l ỗi sai sót ch ứng t ừ, ép giá
người xuất khẩu để thu lợi. Trong khi đó, người xuất khẩu cũng có th ể cố ý giao
hàng hóa không phù hợp với hợp đồng hoặc không giao hàng nh ưng b ằng cách
nào đó vẫn xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các đi ều khoản hợp đồng đã ký

kết. Ngoài ra, người xuất khẩu có thể giao hàng cho ng ười chuyên ch ở nh ưng bị
người chuyên chở lừa đảo, nhận hàng rồi biến mất hoặc bán mất hàng.
1.4.3

Rủi ro ngoại hối
Rủi ro ngoại hối là rủi ro xảy ra khi việc thanh toán đ ược ấn định b ằng m ột
ngoại tệ nào đó. Khi tỷ giá biến động hoặc có những thay đ ổi trong chính sách
quản lý ngoại hối của quốc gia của các bên tham gia sẽ gây t ổn thất cho m ột
hoặc nhiều bên tham gia thanh toán. Ví dụ, tỷ giá USD/VND đ ột ngột tăng sẽ gây
ra rủi ro ngoại hối cho người nhập khẩu Việt Nam chi tr ả bằng USD và ng ược
lại đối với người xuất khẩu. Ngoài ra, việc nước người nhập kh ẩu tuyên bố cấm
chuyển ngoại tệ sang nước người xuất khẩu để thanh toán hay thi hành chính
sách cấm vận cũng sẽ gây thiệt hại cho người xuất khẩu.

1.4.4

Rủi ro tác nghiệp
Rủi ro tác nghiệp là những rủi ro sai sót kỹ thuật do chính các bên tham gia gây
nên.
Trình độ ngoại thương và thanh toán quốc tế, trình độ nghiệp vụ và ý th ức th ực
hiện nghiệp vụ của các bên tham gia còn yếu kém là nguyên nhân d ẫn đ ến
những rủi ro tác nghiệp.

1.4.5

Rủi ro pháp lý
Rủi ro pháp lý thường phát sinh trong trường hợp có tranh ch ấp, khi ếu ki ện
giữa các bên tham gia thanh toán mà cần có s ự can thi ệp c ủa h ệ th ống pháp
luật.
Sở dĩ các bên tham gia thanh toán phải chịu r ủi ro pháp lý vì môi tr ường pháp lý

và luật pháp của các nước khác nhau, luật quốc gia nhi ều tr ường hợp mâu
thuẫn với thông lệ quốc tế. Khi đám phán quy định đi ều khoản pháp lý c ủa h ợp
đồng, các bên tham gia ký kết không hiểu rõ về môi tr ường pháp lý c ủa t ừng
nước, các thông lệ quốc tế.

2.2 Tình hình hoạt động thanh toán quốc tế tại Công ty TNHH Thiết bị Y tế Thiên Y
2.2.1 Ngân hàng cung cấp dịch vụ:
Những giao dịch thanh toán đầu tiên của công ty, khi m ới thi ết l ập m ối quan h ệ làm ăn
với các bên đối tác được thực hiện tại Ngân hàng Ngoại Thương Vi ệt Nam
12


(Vietcombank) là ngân hàng uy tín nhất Việt Nam về thanh toán quốc t ế. Sau nh ững lần
thanh toán đầu tiên này, công ty đã thỏa thuận được với đối tác các giao d ịch thanh
toán được thực hiện qua Ngân hàng VID Public. Đến nay, mọi giao dịch thanh toán qu ốc
tế của công ty đều được thực hiện tại VID Public Bank. VID Public Bank đ ược thành
lập năm 1991, là ngân hàng liên doanh đầu tiên t ại Vi ệt Nam v ới t ỷ l ệ v ốn góp 50:50
giữa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) và Ngân hàng Public Bank
Berhad Malaysia. Sở dĩ, công ty chuyển sang sử dụng dịch vụ t ại VID Public Bank b ởi vì
biểu phí mà VID Public Bank đưa ra thấp hơn so với Vietcombank. C ụ th ể, đ ối v ới d ịch
vụ chuyển tiền, mức phí của Vietcombank là 0,2% số tiền chuyển, trong khi đó mức phí
của VID Public Bank chỉ là 0,15%. Có thể nói, chuy ển sang s ử d ụng d ịch v ụ c ủa VID
Public Bank, công ty đã tiết kiếm được một khoản chi phí thanh toán.
2.2.2 Tiền tệ sử dụng
a) Đồng tiền sử dụng trong thanh toán:
Công ty TNHH Thiết bị Y tế Thiên Y có các đối tác là các nhà cung c ấp Mỹ, Pháp, Hàn
Quốc, Singapore, Trung Quốc. Có thể nói các nhà cung c ấp c ủa công ty t ương đ ối đa
dạng, ở cả 3 châu lục, sử dụng các đồng tiền khác nhau. Tuy nhiên công ty ch ỉ s ử d ụng
hai đồng tiền thanh toán là USD và EUR. Trong đó, USD chi ếm t ỷ tr ọng r ất l ớn. Đ ối v ới
các nhà cung cấp tại khu vực châu Á như nhà cung cấp Hàn Qu ốc, Singapore và Trung

Quốc, đồng tiền sử dụng trong thanh toán luôn là USD.
Bảng số liệu đồng tiền sử dụng trong thanh toán từ năm 2006 đến 6 tháng đ ầu năm
2011:
2006
Tổng số đơn hàng
5
Số đơn hàng thanh 5
toán bằng USD
Chiếm
100%
Số đơn hàng thanh 0
toán bằng EUR
Chiếm
0%

2006
Tổng giá 25010
trị
đơn
hàng
(USD) (*)
Tổng giá 25010
trị
đơn
hàng

2007
9
8


2008
16
12

2009
25
23

2010
43
40

Q1/2011
35
31

89%
1

75%
4

92%
2

93%
3

89%
4


11%

25%

8%

7%

11%

2007
35394

2008
94323

2009
175622

2010
498230

Q1/2011
426567

32562

68856


156304

433460

362582

13


thanh
toán bằng
USD
Chiếm
100%
Tổng giá 0
trị
đơn
hàng
thanh
toán bằng
EUR quy
đổi sang
USD
(*)
Chiếm
0%

92%
2832


73%
25467

89%
19318

87%
64770

85%
63985

8%

27%

11%

13%

15%

(*) Giá trị được quy đổi theo tỷ giá bình quân EUR/USD ở bảng dưới:
2006
2007
2008
2009
2010
Q1/2011
EUR/USD 1,2547

1,3680
1,4641
1,3908
1,3245
1,4018
Nguồn:
Internal
Revenue
Service
(Website:
/>Từ bảng số liệu có thể thấy, tỷ trọng sử dụng USD trong thanh toán qu ốc t ế c ủa công
ty từ đầu năm 2006 đến 6 tháng đầu năm 2011 luôn ở mức cao, gần 90%. Tuy nhiên, t ừ
năm 2007 đến năm 2010, tỷ trọng đồng tiền thanh toán có sự thay đ ổi l ớn. C ụ th ể, t ỷ
trong USD giảm từ 92% trong năm 2007, xuống còn 73% trong năm 2008, r ồi l ại tăng
lên 89% và 87% trong 2 năm sau đó. Trong khi đó, t ỷ trọng EUR trong thanh toán tăng
từ 8% năm 2007 lên 27% trong năm 2008, sau đó gi ảm xu ống 11% và 13% l ần l ượt
trong 2 năm tiếp theo. Dựa vào bảng số liệu t ỷ giá bình quân EUR/USD qua các năm có
thể phần nào lý giải được hiện tượng này. Giai đoạn cuối năm 2007-2008 là giai đo ạn
cuộc khủng hoảng tài chính nổ ra ở Mỹ. Điều này khi ến cho đồng USD có bi ến đ ộng
lớn, giảm giá mạnh so với EUR: tỷ giá EUR/USD tăng từ 1,3680 trong năm 2007 lên
1,4641 năm 2008 rồi lại giảm xuống còn 1,3908 trong năm 2009. Trong b ối c ảnh này,
việc thanh toán bằng EUR sẽ có lợi hơn Vì thế trong nhi ều đơn hàng, nhà cung c ấp đã
yêu cầu công ty thanh toán bằng EUR. Đặc biệt, một số nhà cung cấp ở Mỹ cũng yêu
cầu công ty thanh toán bằng EUR. Tuy nhiên đến khi cuộc kh ủng hoảng n ợ bùng phát
và lan rộng tại các quốc gia trong khu vực đồng ti ền chung châu Âu cùng v ới nh ững b ất
ổn kinh tế khác của khu vực này, đồng EUR lại bị gi ảm giá so v ới USD d ẫn đ ến t ỷ tr ọng
sử dụng USD trong thanh toán lại tăng trở lại.
b) Tỷ giá áp dụng:
Công ty TNHH Thiết bị Y tế Thiên Y không có nguồn thu ngoại t ệ và không có tài kho ản
ngoại tệ tại ngân hàng. Vì vậy khi thanh toán cho nhà cung c ấp n ước ngoài, công ty

14


phải mua ngoại tệ từ VID Public Bank. Tỷ giá mà ngân hàng áp d ụng là t ỷ giá bán ngo ại
tệ được ngân hàng niêm yết tại thời điểm bán ngoại tệ cho công ty.
Việc quá phụ thuộc vào USD trong thanh toán gây ra r ất nhi ều khó khăn cho doanh
nghiệp trong giai đoạn căng thẳng tỷ giả USD/VND 2010 đến đầu năm 2011. Trong giai
đoạn này, tỷ giá USD/VND được điều chỉnh tăng 2 l ần vào tháng 2 và tháng 8 năm 2010
và 1 lần vào tháng 2 năm 2011 khiến cho thị tr ường ngoại t ệ di ễn bi ến h ết s ức căng
thẳng. Quý IV năm 2010, tỷ giá USD/VND tại thị tr ường tự do có lúc lên t ới 21.530
trong khi trần tỷ giá bán của các NHTM chỉ là 19500. T ức là t ỷ giá USD/VND trên th ị
trường tự do cao hơn so với tỷ giá niêm yết tại NHTM t ới g ần 10%. M ức chênh l ệch
này khiến cho các đối tượng có nguồn cung ngoại t ệ không đồng ý bán cho ngân hàng
với tỷ giá thấp như niêm yết. Điều này buộc các ngân hàng phải ngầm tăng t ỷ giá bán
USD/VND lên. Giai đoạn này, khi mua ngoại tệ nhằm mục đích thanh toán t ại VID
Public Bank, công ty TNHH Thiết bị y tế Thiên Y đã phải mua USD v ới t ỷ giá th ị tr ường
tự do. Trên danh nghĩa, công ty vẫn mua ngoại t ệ v ới t ỷ giá USD/VND=19.500. Kho ản
chênh lệch (khoảng 2.000 VND trên mỗi USD) so với t ỷ giá thị tr ường t ự do đ ược VID
Public Bank chuyển thành các khoản phí thực hi ện dịch vụ thanh toán. Vì th ế trên th ực
tế, công ty vẫn phải mua USD với tỷ giá thị trường là USD/VND vào khoảng 21.500.
c) Biện pháp phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Có thể thấy tỷ giá USD/VND có nhiều biến động trong những năm qua, và th ường có xu
hướng tăng vào cuối năm khi các doanh nghiệp cần USD để thanh toán các h ợp đ ồng.
Ngân hàng Nhà nước đã nhiều lần điều chỉnh tăng t ỷ giá chính th ức USD/VND. M ỗi l ần
điều chỉnh tỷ giá như vậy, công ty không thể ngay lập t ức tăng đ ơn giá bán cho các
khách hàng ở trong nước. Trong khi, việc tỷ giá tăng sẽ ngay l ập t ức tăng chi phí nh ập
khẩu của công ty. Tỷ giá USD/VND thường xuyên bi ến động như vậy đã gây ra nh ững
rủi ro ngoại hối cho công ty. Mặc dầu vậy, công ty không áp d ụng bi ện pháp nào đ ể
phòng ngừa những rủi ro này. Công ty không hề có khái ni ệm v ề các công c ụ phái sinh
mà các ngân hàng đang đưa ra như các hợp đồng kỳ hạn ngoại tệ.

2.2.3 Thời gian thanh toán
Công ty có 3 nhóm thời hạn thanh toán:
-

-

Thời hạn thanh toán trả trước: Khi nhà cung cấp nhận được báo Có của ngân
hàng sẽ giao hàng cho công ty. Nhóm thời hạn thanh toán này g ồm 10 nhà
cung cấp.
Thời hạn thanh toán trả chậm: thanh toán trả sau trong vòng 30, 45, 60 ngày
kể từ ngày giao hàng. Nhóm thời hạn thanh toán này gồm 3 nhà cung c ấp:
Biomet (Mỹ), BodiTech (Hàn Quốc), Integra (Mỹ). Đây là 3 nhà cung c ấp mà
công ty có số lượng đơn đặt hàng chiếm phần l ớn. Những đ ơn đ ặt hàng đ ầu
với các nhà cung cấp này, công ty phải thanh toán tr ước khi nhà cung c ấp
giao hàng. Nhưng trải qua một quá trình làm ăn lâu dài, t ạo l ập đ ược s ự tin
15


-

cậy, công ty đã được các nhà cung cấp cho phép thanh toán tr ả sau. Đi ều này
là rất có lợi cho công ty vì công ty có thể chiếm dụng vốn trong 1 thời gian.
Thời hạn thanh toán hỗn hợp: thanh toán trước 50%, 50% còn lại thanh toán
trong vòng 90 ngày kể từ ngày giao hàng. Nhóm thời hạn thanh toán h ỗn h ợp
này có 1 nhà cung cấp. Đối tác này có quan h ệ mua bán v ới công ty theo hình
thức mua bán qua trung gian, tức là đối tác này sẽ mua thi ết b ị t ừ nhà cung
cấp ở Mỹ rồi bán lại cho công ty. Thanh toán hỗn hợp cũng là hình th ức đ ược
sử dụng nhiều trong mua bán qua trung gian.

2.2.4 Phương thức thanh toán

Đối với tất cả các nhà cung cấp, Công ty TNHH Thi ết bị Y t ế Thiên Y đ ều s ử d ụng
phương thức thanh toán chuyển tiền. Công ty TNHH Thi ết bị Y t ế Thiên Y là nhà phân
phối độc quyền tại Việt Nam của hầu hết các nhà cung cấp mà công ty có m ối quan h ệ
làm ăn. Thông thường, phương thức thanh toán chuyển tiền ít khi đ ược s ử d ụng do
tiềm ẩn nhiều rủi ro và thường được sử dụng đối với số tiền thanh toán nh ỏ, 2 bên có
sự tin cậy lẫn nhau. Tuy nhiên trong trường hợp này, khi công ty và các nhà cung c ấp
nước ngoài có mối quan hệ khá chặt chẽ thì phương thức thanh toán chuy ển ti ền có
thể được sử dụng.
Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền tại Công ty TNHH Thiết bị Y tế Thiên Y:
-

Trường hợp thanh toán sau:

5
SGD VID Public Bank số 2 Ngô Quyền Hà Nội
4
SGD VID Public Bank số 2 Ngô Quyền Hà Nội

Ngân hàng trả tiền
Ngân hàng trả tiền

4
3
2

2

3

1

Công ty TNHH Thiết bị Y tế Thiên Y
Công ty TNHH Thiết bị Y tế Thiên Y
1

6
5
Nhà cung cấp
Nhà cung cấp

6

Nhà cung cấp nước ngoài giao hàng và giao chứng từ.
30, 45, 60 ngày từ ngày giao hàng, Công ty TNHH Thiết bị Y tế Thiên Y yêu cầu VID Public Bank chuyển tiền.
Công
ty TNHH
Thiết bịtiền
Y tếgồm
Thiên
Hồ
sơ yêu
cầu chuyển
có:Y yêu cầu VID Public Bank chuyển tiền.
Hồ sơ
chuyển
Đơn
xinyêu
muacầu
ngoại
tệ tiền gồm có:
Tr

ườ
Đơnchuyển
xin muatiền
ngoạing
tệ hợp thanh toán trước:
Lệnh
Lệnhđồng
chuyển
tiền
Hợp
ngoại
thương gốc
Hợp
đồng
ngoại
thương gốc
Hóa đơn
Hóa
đơn
Tờ
khai
hải quan
Cam
kết xuất
gốc ngoại tệ của Thiên Y.
VID
Public
Banktrình
báo chứng
Nợ tài từ

khoản
VIDPublic
PublicBank
Bankphát
báo lệnh
Nợ tài
khoản
ngoại
của Thiên
Y. tiền ở nước nhà cung cấp.
VID
thanh
toán
chotệNgân
hàng trả
VID Public
Bank
thanh
toán
cho
NgânBank.
hàng trả tiền ở nước nhà cung cấp.
Ngân
hàng trả
tiềnphát
báolệnh
Nợ tài
khoản
VID
Public

16
Ngânhàng
hàngtrả
trảtiền
tiềnbáo
báoCó
Nợtàitàikhoản
khoảncủa
VIDnhà
Public
Ngân
cungBank.
cấp.
Ngân hàng trả tiền báo Có tài khoản của nhà cung cấp.
Nhà cung cấp giao hàng và giao chứng từ


-

Trường hợp thanh toán hỗn hợp

3
SGD VID Public Bank số 2 Ngô Quyền Hà Nội
Ngân hàng trả tiền
1
3

1

1


Công ty TNHH Thiết bị Y tế Thiên Y

3

Nhà cung cấp
2

Công ty TNHH Thiết bị Y tế Thiên Y yêu cầu VID Public Bank chuyển tiền trả trước 50% giá trị lô hàng.
Hồ sơ yêu cầu chuyển tiền gồm có:
Đơn xin mua ngoại tệ
Lệnh chuyển tiền
Hợp đồng ngoại thương gốc
Hóa đơn
Cam kết xuất trình chứng từ gốc
Nhà cung cấp giao hàng và giao chứng từ.
Công ty TNHH Thiết bị Y tế Thiên Y yêu cầu VID Public Bank chuyển tiền thanh toán nốt 50% giá trị lô hàng.
Hồ sơ yêu cầu chuyển tiền gồm có:
Đơn xin mua ngoại tệ
Lệnh chuyển tiền
Hợp đồng ngoại thương gốc
Hóa đơn
Tờ khai hải quan

17


2.3 Ưu và nhược điểm của cơ chế thanh toán tại Công ty TNHH Thiết bị Y tế Thiên Y
2.3.1 Ưu điểm
-


18


KẾT LUẬN
Qua quá trình kiến tập tại Công ty TNHH Thiết bị Y t ế Thiên Y, em nhận th ấy t ầm quan
trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với hiệu quả kinh tế của các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu.
Trong thời gian kiến tập, em nhận thấy nghiệp vụ thanh toán quốc t ế tại Công ty Thi ết
bị Y tế Thiên Y tương đối đơn gian, nhanh chóng và có chi phí thấp. Đi ều này t ạo thu ận
lợi khi có sự biến động về nhân sự liên quan đến thanh toán, doanh nghi ệp không m ấy
khó khăn trong việc giải quyết công việc tạm thời trước khi tuy ển đ ược nhân s ự m ới.
Do mối quan hệ tin cậy và chặt chẽ gi ữa công ty và các đối tác cung cấp n ước ngoài nên
việc thanh toán của công ty ít gặp trục trặc trong th ời gian qua. B ằng n ỗ l ực không
ngừng trong việc tạo dựng niềm tin với các đối tác, công ty đang d ần đạt đ ược thỏa
thuận về những điều kiện thanh toán có lợi hơn. Tuy nhiên hoạt động thanh toán quốc
tế của công ty tiềm ẩn rủi ro tỷ giá do quá phụ thuộc vào USD trong thanh toán. Đ ồng
thời, trình độ nghiệp vụ thanh toán quốc tế tại doanh nghiệp chưa cao.
Từ những quan sát và nhận xét trên, em đã chủ động đưa ra một số ki ến ngh ị nh ằm
nâng cao hiệu quả hoạt động thanh toán quốc tế tại Công ty TNHH Thi ết b ị Y t ế Thiên
Y. Do công ty mới thành lập và đi vào hoạt động chưa lâu nên vị th ế c ủa công ty trong
đàm phán những điều kiện thanh toán còn yếu. Công ty khó có th ể thay đ ổi các đi ều
khoản thanh toán hiện tại với đối tác mà phải chấp nhận sự áp đ ặt t ừ phía đ ối tác.
Trong trường hợp khó khăn này, doanh nghiệp phải chấp nhận thực tế đó. Đối v ới
những rủi ro tỷ giá, công ty cần nâng cao năng lực d ự báo t ỷ giá và s ử d ụng các công c ụ
phái sinh tỷ giá một cách hợp lý. Về lâu dài, công ty c ần kh ẳng đ ịnh v ị th ế c ủa mình đ ể
có thể đàm phán thay đổi điều kiện thanh toán có lợi hơn cho công ty.

19




×