Tải bản đầy đủ (.pptx) (17 trang)

BÀI BÁO CÁO NƯỚC RÒ RỈ TỪ RÁC VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 17 trang )

BÀI BÁO CÁO
NƯỚC RÒ RỈ TỪ RÁC VÀ VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG
Nhóm 9:
1.Tô Thái Ngọc
2.Nguyễn Nhựt Tài
3.Tạ Anh Khôi


MỤC LỤC


I.Vấn đề nước rỉ trong rác thải


Hiện nay, lượng rác thải phát sinh, thải ra môi trường ngày một tăng nhanh về số lượng. Xử lý chất thải đô thị bằng phương pháp chôn lấp vẫn là hình thức phổ biến được áp dụng ở nước ta bởi ưu điểm chi phí
thấp so với các phương pháp xử lý khác như đốt, hóa rắn…Tuy nhiên, kéo theo đó là vấn đề ô nhiễm môi trường do bãi chôn lấp không hợp vệ sinh, không đạt tiêu chuẩn gây ra nhiều bất cập làm ảnh hưởng tới
môi trường xung quanh và cuộc sống con người.
Đặc biệt, hầu hết nước rỉ rác tại bãi chôn lấp đều phát thải trực tiếp vào môi trường, khuếch tán mầm bệnh gây tác động xấu đến môi trường và sức khỏe con người. Và ô nhiễm gây bởi nước rỉ rác từ các bãi
chôn lấp tập trung trở thành vấn đề nóng hàng chục năm nay.
Đây là một trong những thách thức cần giải quyết triệt để nhằm giảm thiểu tình trạng ô nhiễm môi trường do chôn lấp rác. Trong những năm qua, một số công nghệ xử lý nước rỉ rác đã được nghiên cứu và
ứng dụng như kết hợp nước rỉ rác với nước thải sinh hoạt, quay vòng nước rỉ rác, xử lý hóa lý hay xử lý bằng các hố sinh học…Nhưng tất cả các biện pháp này đều không mang lại hiệu quả khả quan trong thực
tế.

Bên cạnh đó, tới nay đã có nhiều công nghệ xử lý nước rỉ rác đắt tiền được nhập khẩu vào Việt Nam, tuy nhiên đều chưa triển khai được hoặc phải ngừng hoạt động do công nghệ không phù hợp với đặc tính
nước rỉ rác ở nước ta: rác thải không được phân loại tại nguồn. Chính vì vậy, việc tìm kiếm một công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường, phù hợp với điều kiện Việt Nam, có khả năng đầu tư và chi phí xử
lý hợp lý là rất cần thiết.


II.Thực trạng hiện nay
Việt Nam hiện nay có khoảng 755 đô thị, tốc độ gia tăng dân số và quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng. Vấn đề đặt ra là môi trường
sống đang bị suy giảm do không kiểm soát được các nguồn chất thải phát sinh. Xử lý rác thải đã và đang trở thành vấn đề nóng bỏng, đặc


biệt là rác thải rắn sinh hoạt. Trong khi đó việc xử lý chất thải rắn sinh hoạt đô thị chủ yếu là chôn lấp, tỉ lệ rác thải đem chôn lấp của các
thành phố lớn như: Hà Nội, TP. HCM chiếm tới 80% – 90%.Trên địa bàn cả nước chỉ có khoảng 17/91 bãi chôn lấp được xem là hợp vệ sinh
Hiện nay, trên địa bàn cả nước có rất ít bãi chôn lấp (BCL) có trạm xử lý nước rác. Các trạm xử lý (TXL) nước rác mới chỉ được đầu
tư xây dựng tại các bãi chôn lấp được xem là hợp vệ sinh như trạm xử lý nước rác Nam Sơn (Hà Nội); TXL nước rác ở Đèo Sen, TXL nước rác
Hà Khẩu, TXL nước rác Quang Hanh (Quảng Ninh); TXL nước rác Tràng Cát (Hải Phòng); TXL nước rác Lộc Hoà (Nam Định) hoặc các khu vực
là điểm nóng về môi trường do nước rác như TXL nước rác Đông Thạnh, TXL nước rác Gò Cát, TXL nước rác Đa Phước, TXL nước rác Phước
Hiệp (tất cả đều ở TP Hồ Chí Minh). Theo đánh giá của các chuyên gia, trong số các TXL nước rác kể trên, các trạm xử lý nước rác được đầu
tư XD hiện đại, hiệu quả xử lý cao, đạt TCVN 5945-1995 là Nhà máy xử lý nước rác Nam Sơn (Hà Nội) và Nhà máy xử lý nước rác Gò Cát (TP.
Hồ Chí Minh).




Bên cạnh những hệ thống xử lý được đầu tư quy mô công nghiệphiện đại, vẫn còn tồn tại
những trạm xử lý chỉ được đầu tư tạm thời; ngay cả những nhà máy xử lý nước rác hiện
đại cũng đã và đang bộc lộ những bất cập, tồn tại cần giải quyết tiếp. Thực tế cho thấy,
nước rỉ rác đầu vào có sự dao động rất lớn về lưu lượng (khi có mưa và không mưa), nồng
độ, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu suất của quá trình xử lý. Để xử lý nước rỉ rác đạt
hiệu quả, ngoài yếu tố công nghệ xử lý cần đặc biệt quan tâm đến lưu lượng và nồng độ
của nước rác; diện tích hoạt động của bãi chôn lấp chịu tác động trực tiếp của nước mưa;
mức độ pha trộn và rửa trôi giữa nước mưa, nước rác; hệ số thấm qua các lớp rác (đã nén,
chưa nén), hệ số thấm qua lớp trung gian và lớp phủ bề mặt của BCL; hệ thống thu gom
và hồ điều hoà nước rỉ rác – lưu lượng và nồng độ đầu vào cho việc xác định quy mô, công
suất và dây chuyền công nghệ trạm xử lý nước rác.


Hình ảnh khu xử lý rác ở Hải Dương


Nhà máy xử lý rác ở vĩnh long



III.NGUYÊN NHÂN


Nước thải rỉ rác là loại nước thải được sinh ra trong quá trình chôn lấp rác thải, được hình thành do sự rò rỉ nước mưa thấm vào
trong lòng bãi rác, do rác thải có chứa sẵn độ ẩm khi được chôn lấp. Do được sinh ra từ rác thải nên loại nước thải này chứa
nhiều thành phần phức tạp, rất độc hạị, các chất ô nhiễm chủ yếu như nitơ, amoniac, sunfua, kim loại nặng, các vi trùng, vi
khuẩn gây bệnh,BOD, COD nồng độ rất cao… các chất này thải ra môi trường sẽ gây ô nhiễm nghiêm trọng. Nếu thấm vào đất,
sẽ gây ô nhiễm trầm trọng nguồn nước ngầm, nếu xả thải vào nguồn nước mặt nó sẽ hủy hoại môi trường thủy sinh ở khu vực
đó. Vì vậy, rất cần thiết phải xử lý triệt để nước thải rỉ rác, trước khi thải ra môi trường …



Do lượng rác thải ra môi trường quá nhieu và xử lý một cách chưa chiệc để càng ngày sẻ ảnh hưởng đến nguồn nước một cách
trầm trọng hơn...



Do một phần người dân chưa biết cách xử lý và phân loại từng loại rác một cách hiệu quả nhất và lượng rác đó dần dần thấm
sâu vào trong đât sẽ làm ô nhiễm mạch nước ngầm càng ngày càng bẩn hơn


IV. ẢNH HƯỞNG CỦA RÁC THẢI ĐẾN MÔI TRƯỜNG

4.1 ẢNH HƯỞNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG NƯỚC



- Nước rò rỉ xuống làm tăng khả năng phân hủy sinh học trong rác cũng như trong quá trình vận chuyển

các chất gây ô nhiễm ra môi trường.



- Các chỉ số sinh học:



+ COD từ như3000 – 45000 mg/l, BOD5: 2000 – 30000 mg/l



+ N – NH3: từ 10–800 mg/l.



+ TOD :1500 – 20000 mg/l, phosphorus tổng cộng từ : 1 - 70 mg/l,.. và lượng lớn các vi sinh vật.


Hình ảnh nguồn nước ô nhiểm khá nặng do rác thải


4.2 ẢNH HƯỞN ĐẾN MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ

Các vi sinh vật phân hủy rác tạo ra mùi hôi và nhiều loại
khí ô nhiễm khác.

 Có tác động xấu đến môi trường đô thị, sức khỏe và khả
năng hoạt động của con người.


 Phản ánh của người dân về vấn đề ô nhiễm.



4.3. ẢNH HƯỞNG TỚI MÔI TRƯỜNG ĐẤT

Vsv phân hủy rác tạo ra hàng loạt các sản phẩm trung gian, hình thành các chất
khoáng đơn giản, nước, CO2, CH4.

 Lượng rác quá lớn,vượt khả năng làm sạch của đất.
 Không có giải pháp xử lý thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây thoái hóa và giảm
độ phì của đất.


4.4. ẢNH HƯỞNG TỚI SỨC KHOẺ CON NGƯỜI

Ở những nơi tập trung nhiều rác tạo điều kiện

tốt cho ruồi, muỗi, chuột… sinh sản và lây lan
mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch.
Gây ra một số bệnh như : bệnh sốt rét, bệnh
ngoài da, dịch hạch, thương hàn, tiêu chảy,
giun sán, lao…
Chất thải rắn nguy hại từ y tế, công nghiệp
như : kim tiêm, ống chích, mầm bệnh, hợp chất
hữu cơ bị halogen hóa…


V.BIỆN PHÁP XỬ LÝ TỪNG LOẠI RÁC THẢI


5.1. PHƯƠNG PHÁP ĐỐT RÁC THẢI RẮN

- Có thể giảm thể tích chất thải xuống 85 – 95 %.
- Có những ưu điểm:
+ Thu hồi năng lượng.
+ Xử lý được các chất thải nguy hiểm.
+ Nguy cơ ô nhiễm nước ngầm ít hơn chôn lấp rác,
+ Xử lý nhanh và tốn diện tích chỉ bằng 1/6 so với phương pháp vi sinh.


5.2. PHƯƠNG PHÁP XỮ LÝ SINH HỌC

5.2.1.PHUONG PHÁP Ủ RÁC THÀNH PHÂN

 Có thể áp dụng để giảm khối lượng và thể tích chất thải.


Sản phẩm phân Compost dùng để bổ xung chất dinh dưỡng cho đất và
sản phẩm khí methane.



Các loại vi sinh vật chủ yếu : vi khuẩn, nấm men, Antinomycetes.



Các quá trình này được thực hiện trong điều kiện hiếu khí hoặc kỵ khí,
tùy theo lượng oxi có sẵn





×