Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH 9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.46 KB, 46 trang )

BỘ TÀI CHÍNH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


BÁO CÁO
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1
ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH 9
Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Trần Văn Trung

Sinh viên thực tập

: Trần Phạm Trung Kiên

Lớp

: 11DNH2

MSSV

: 1112140145


BỘ TÀI CHÍNH



TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH –NGÂN HÀNG


BÁO CÁO
THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP 1
ĐỀ TÀI:

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH 9
Giảng viên hướng dẫn

: Th.S Trần Văn Trung

Sinh viên thực tập

: Trần Phạm Trung Kiên

Lớp

: 11DNH2

MSSV

: 1112140145


Nhận xét của giáo viên hướng dẫn



……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………

Nhận xét của đơn vị kiến tập
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………



……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………….
Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2013


LỜI CẢM ƠN
Trên thực tế không có sự thành công nào mà không gắn liền với những sự hỗ
trợ, dù ít hay nhiều, dù trực tiếp hay gián tiếp của người khác. Từ khi bước chân vào
giảng đường đại học đến nay bản thân em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ của quý
thầy, cô, gia đình, bạn bè. Chính vì lẽ đó hôm nay em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc tới

tất cả mọi người.
Truớc hết em xin chân thành cảm ơn tất cả các quý Thầy, Cô giáo của Truờng
Đại học Tài chính – Marketing trong những năm vừa qua đã tận tình chỉ bảo dạy giỗ
cho em những kiến thức căn bản để thực hiện đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn đặc biệt tới
Th.s Trần Văn Trung, trong thời gian thực hiện đề tài kiến tập em đã may mắn đuợc
Thầy huớng dẫn và cho em những góp ý thật bổ ích .
Bên cạnh đó em cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc NHTMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh 9 đã tiếp nhận em vào kiến tập. Trong suốt thời gian
kiến tập em đuợc các anh, chị đang công tác tại Ngân hàng giúp đỡ nhiệt tình, luôn
quan tâm, tạo cho em một cảm giác và môi trường thoải mái, thân thiện.
Vì chỉ là một sinh viên năm ba với kiến thức và kinh nghiệm hạn chế nên đề tài
của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đánh giá và góp ý của
quý thầy, cô để chuyên đề được hoàn chỉnh hơn.
Hồ Chí Minh, Ngày….. tháng….. năm 2013
Sinh viên: Trần Phạm Trung Kiên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi, có sự hỗ trợ từ Giáo viên hướng dẫn
Th.S Trần Văn Trung. Các nội dung và kết quả trong đề tài là trung thực. Những số liệu
trong đề tài phục vụ cho việc phân tích được thu thập từ ngân hàng thương mai cổ phần
Công Thương Việt Nam.
Hồ Chí Minh, ngày…tháng…năm 2013
Sinh viên: Trần Phạm Trung Kiên


MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG


9


DANH MỤC HÌNH

10


DOANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHTMCP
ĐVT
VND
NHTM
Vietinbank

Ngân hàng thương mại cổ phần
Đơn vị tính
Việt Nam Đồng
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mai cổ phần Công Thương Việt Nam

11


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, hệ thống NHTMCP Công Thương
Việt Nam đã không ngừng phát triển và ngày càng khẳng đinh là một bộ phận không
thể thiếu của nền kinh tế bằng lượng vốn huy động được trong xã hội thông qua nghiệp

vụ huy động vốn, NHTMCP Công Thương Việt Nam đã cung cấp một lượng lớn cho
mọi hoạt động kinh tế, đáp ứng các nhu cầu một cách nhanh chóng, kịp thời cho quá
trình tái sản xuất. Nhờ đó mà hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành phần trong
nền kinh tế được diễn ra môt cách thuận lợi. Do vậy, trong thời gian tới, để phát huy
hơn nữa vai trò của mình và đồng thời đáp ứng cho sự phát triển chung của nền kinh tế
cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng thì việc huy động vốn cho kinh doanh
trong tương lai chắ chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các tổ chức tài chính, các
ngân hàng thương mại nói chung và NHTMCP Công Thương Việt Nam nói riêng.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở trường, cùng
với những kiến thức thu nhận được trong thời gian kiến tập, tìm hiểu tình hình thực tế
tại NHTMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh 9 vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề
tài: “ THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 9” làm đề tài báo cáo cho mình.
-

2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động huy động vốn tại ngân hàng NHTMCP Công

-

Thương Việt Nam – Chi nhánh 9.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tập trung vào hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi
nhánh 9 trong ba năm: 2010, 2011 và 2012
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

12


-


Những nội dung liên quan đến hoạt động huy động vốn tại NHTMCP Công Thương

-

Việt Nam – Chi nhánh 9.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập thông tin: thông qua quá trình kiến tập trực tiếp tại Chi nhánh,

-

các báo cáo tài chính các năm, báo cáo tín dụng…
Phương pháp phân tích: phân tích, đánh giá các thông tin, số liệu từ đó so sánh, đối
chiếu để đưa ra được những nhận đình về tình hình huy động vốn NHTMCP Công
Thương Việt Nam – Chi nhánh 9.

13


CHƯƠNG 1.

TỔNG QUAN VỀ NHTM CP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM –
CHI NHÁNH 9

1

Tổng quan về hệ thống NHTM CP Công Thương Việt Nam
NHTMCP Công Thương Việt Nam được thành lập từ năm 1988 sau khi tách ra

từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là một ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan

trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt Nam. Hệ thống mạng lưới của NHTMCP
Công Thương Việt Nam trải rộng toàn quốc với ba Sở Giao dịch, 141 chi nhánh và trên
700 điểm/phòng giao dịch. NHTMCP Công Thương Việt Nam có bốn Công ty hạch
toán độc lập là Công ty Cho Thuê Tài Chính, Công ty trách nhiệm hữu han Chứng
khoán, Công ty Quản Lý Nợ và Khai Thác Tài Sản, Công ty trách nhiệm hữu hạn Bảo
hiểm và ba đơn vị sự nghiệp là Trung Tâm Công Nghệ Thông Tin và Trung Tâm Thẻ,
Trường đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. NHTMCP Công Thương Việt Nam là
sáng lập viên và đối tác lien doanh của Ngân hàng INDOVINA và là công ty chuyển
mạch tài chính quốc gia Việt Nam (Banknet). NHTM NHTMCP Công Thương Việt
Nam có quan hệ đại lý với trên 850 ngân hàng lớn trên toàn thế giới và là thành viên
của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài
chính viễn thông liên Ngân hàng toàn câu (SWIFT), Tổ chức Phát Hành và Thanh Toán
thẻ VISA, MASTER quốc tế.
Là Ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương
mại điện tử tại Việt Nam. Để có thể đứng vững và phát triển, NHTMCP Công Thương
Việt Nam không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển
các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng: các dịch vụ ngân
hàng bán buôn và bán lẻ trong và ngoài nước, cho vay và đầu tư, tài trợ thương mại,
bảo lãnh và tái bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, tiền gửi, thanh toán, chuyển tiền, phát

14


hành và thanh toán thẻ tín dụng trong nước và quốc tế, séc du lịch, kinh doanh, chứng
khoán, bảo hiểm và cho thuê tài chính…
NHTMCP Công Thương Việt Nam là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được
cấp chứng chỉ ISO 9001:2000. Năm 2009 là năm đầu tiên NHTMCP Công Thương
Việt Nam hoạt động theo mô hình ngân hàng cổ phần, đã có nhiều đổi mới tích cực và
mang tính đột phá.
1.1. Tồng quan về NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 9

NHTMCP Công Thương Việt Nam-Chi nhánh 9 Thành phố Hồ Chí Minh đặt tại
số 01 Nguyễn Oanh, phường 10, Quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, trực thuộc
NHTMCP Công Thương Việt Nam, là một ngân hàng thương mại, chức năng kinh
doanh của chi nhánh cũng như các ngân hàng thương mại khác, là tổ chức tài chính
trung gian cho khách hàng, các công ty. Chi nhánh 9 có chức năng hoạt động kinh
doanh các nghiệp vụ ngân hàng trên các lĩnh vực:







Nhận tiền gửi
Cho vay
Chuyển tiền trong nước
Thanh toán quốc tế
Thẻ và ngân hàng điện tử
Hạch toán đầy đủ nội bộ toàn ngành

Các phòng giao dịch hiện tại:
-

Phòng giao dịch Gò Vấp - 232 Nguyễn Văn Nghi, Phường 7, Gò

Vấp, Tp.HCM. ĐT: 08.38940956; Fax: 08.39859874
-

Phòng giao dịch An Nhơn - 3/44A Lê Đức Thọ, phường 15, Quận Gò


Vấp, Tp. HCM. ĐT: 08.39962812; Fax: 08.39962812
-

Phòng giao dịch Hiệp Thành - 34A/2 Nguyễn Ánh Thủ, Phường Hiệp

Thành, Q12, Tp. HCM; ĐT: 08.37178601-08.37176709; Fax: 37172956

15


-

Phòng giao dịch Trung Chánh - 143/1 Nguyễn Ánh Thủ, Xã Trung

Chánh, Huyện Hóc Môn, Tp. HCM, ĐT: 08.38839951 - 08.38839952
-

Phòng giao dịch Chợ Cầu - 314A Phan Huy Ích, Phường 12, Gò Vấp, Tp.

HCM. ĐT: 08.39470638-08.39470638; Fax: 08.39470637
-

Phòng giao dịch Cây Trâm - 42 Đường số 10 (Cây Trâm cũ) - Phường 9 –

Quận Gò Vấp - TP.HCM. ĐT: 08.39213091; Fax: 39213092
1.1.1. Lịch sử hình thành NHTMCP Công Thương Việt Nam- Chi nhánh 9
Tiền thân của NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 9 là ngân hàng Nhà
nước quận Gò Vấp, có mặt trên địa bàn quận từ tháng 9 năm 1975.
Tháng 8 năm 1988 thực hiện chủ trương cải cách hệ thống ngân hàng của Đảng và Nhà
nước, chi nhánh Ngân hàng Nhà nước quận Gò Vấp được chuyển thành Chi nhánh

NHTMCP Công Thương Việt Nam quận Gò Vấp trực thuộc chi nhánh NHTMCP Công
Thương Việt Nam thành phố Hồ Chí Minh (chỉ là chi nhánh cấp 2).
Năm 1993, thực hiện cải cách hệ thống tổ chức NHTMCP Công Thương Việt Nam, chi
nhánh NHTMCP Công Thương Việt Nam quận Gò Vấp được nâng lên cấp 1 trực thuộc
NHTMCP Công Thương Việt Nam có tên gọi là Chi nhánh NHTMCP Công Thương
Việt Nam 9 – thành phố Hồ Chí Minh.
Có thể nói, NHTMCP Công Thương Việt Nam-Chi nhánh 9 là một trong những ngân
hàng tiền thân và đồng hành cùng sự phát triển mới của đất nước trong giai đoạn đầu
cải cách và ngay cả trong giai đoạn hiện tại.
1.1.2. Quá trình phát triển
Giai đoạn 1993 – 1998
16


Trong giai đoạn này hệ thống ngân hàng thương mai chưa phát triển, trên địa
bàn quận Gò Vấp chủ yếu chỉ có NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 9
hoạt động, Chi nhánh đã phát huy tích cực vai trò của mình góp phần quan trọng thúc
đẩy kinh tế địa phương phát triển, đóng góp một phần hiệu quả kinh doanh của hệ
thống NHTMCP Công Thương Việt Nam.
Giai đoạn 1999 – 2001.
Chi nhánh 9 gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh và tổ chức cán bộ. Bắt nguồn
từ sự khó khăn dẫn tới phá sản của một số doanh nghiệp Nhà nước là khách hàng lớn
của Chi nhánh. Từ đó thu nhập lao động giảm sút, nảy sinh hàng loạt phức tạp trong
nội bộ. Ba năm nói trên quy mô kinh doanh của Chi nhánh không phát triển; các dịch
vụ thị nghèo nàn, cơ sở vật chất kỹ thuật của Chi nhánh lạc hậu. Về mạng lưới, ngoài
hội sở Chi nhánh chỉ có hai quỹ tiết kiệm cơ sở bên ngoài không đủ đáp ứng cũng như
hỗ trợ cho nền kinh tế bấy giờ.
Đến cuối năm 2011, NHTMCP Công Thương Việt Nam đã thực hiện thay đổi
một số cán bộ chủ chốt của Chi nhánh 9 đánh dấu sự thay đổi toàn diện.
Giai đoạn 2002

Năm 2002 là năm khởi đầu của sự đổi mới toàn diện, chỉ bộ, ban Giám đốc và
các đoàn thể đã phát động và lãnh đạo cán bộ nhân viên thực hiện bước tiến rõ rệt trên
mọi lĩnh vực hoạt động của Chi nhánh, tạo nền tảng, tiền đề thực hiện kế hoạch 5 năm
phát triển tiếp theo.
Giai đoạn 2003-2007
Trong giai đoạn này, Chi nhánh 9 vừa tiếp tục sử lý các tồn tại cũ về tín dụng,
vừ củng cố các vạn đề tổ chức các bộ và đẩy mạnh phát triển kinh doanh.

17


Giai đoạn 2007 đến nay
Chi nhánh 9 đã và đang phát triển, chứng tỏ mình là một trong những ngân hàng
trụ cột của hệ thống, đóng góp to lớn giúp nền kinh tế vững mạnh và đã chiếm được
niềm tin trong lòng nhân dân.
Cơ cấu tổ chức phòng ban NHTMCP Công Thương Việt Nam - Chi nhánh 9

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC 2
Trưởng phòng kếCác
toánphòngCác
giaophòng
dịch chuyên môn nghiệp
Tổ kiểm
vụtra nội Quĩ
bộ tiết kiệm

Sơ đồ 1: cơ cấu tổ chức tại NHTMCP Công Thương Việt Nam-Chi nhánh 9
Chức năng và nhiệm vụ từng bộ phận

 Ban Giám đốc
Có nhiệm vụ tổ chức, chỉ đạo và điều hành thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng.
Đồng thời quản lý, quyết định, thẩm tra đôn đốc các nhân viên dưới quyền thực hiện
các quy chế, chính sách, chủ trương của Nhà nước cũng như của Ngân hàng và chịu
18


trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh cũng như các vấn đề liên
quan.
 Phòng tổ chức hành chính
Có chức năng tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện các chính sách chủ
trương của Đảng, chế độ, pháp luật của Nhà nước và của ngành về các lĩnh vực:

quả.



Tổ chức bộ máy, đảm bảo đúng quy chế và kinh doanh có hiệu



Quản lý, sắp xếp và điều chuyển nhân sự vào vị trí phù hợp với

năng lực, phẩm chất cán bộ và yêu cầu nhiệm vụ kinh doanh.

Thực hiện công tác quản trị và văn phòng phục vụ hoạt động kinh
doanh tại Chi nhánh.

Tổ chức công tác văn thư, lưu trữ theo đúng quy định của Nhà
nước và NHTMCP Công Thương Việt Nam

• Tổ chức công tác bảo vệ, an ninh và an toàn Chi nhánh.
 Phòng khách hàng doanh nghiệp
Giao dịch trực tiếp với khách hàng là doanh nghiệp, phát triển và triển khai các
sản phẩm tín dụng doanh nghiệp. Thực hiện các nhiệm vụ hướng dẫn lập hồ sơ vay,
thẩm định dự án,…khi doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn tại Ngân hàng. Lập các báo
cáo về hoạt động của phòng cho Giám đốc Chi nhánh, tiếp nhận chỉ thị trực tiếp từ
Giám đốc Chi nhánh.
 Phòng quản lý rủi ro
Thẩm định hoặc tái thẩm định khách hàng, dự án, phương án đề nghị cấp tín
dụng. Quản lý giám sát thực hiện danh mục cho vay, đầu tư đảm báo tuân thủ các giới
hạn tín dụng cho từng khách hàng. Thực hiện chức năng đánh giá, quản lý rủi ro trong
toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo chỉ thị của NHTMCP Công Thương Việt Nam.
 Phòng kế toán giao dịch

19


Giao dịch trực tiếp với khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ công tác liên quan
đến công tác quản lý tài chính, chỉ tiêu nội bộ tài chính. Cung cấp các nghiệp vụ ngân
hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán, xử lý hạch toán các giao dịch. Quản lý và
chịu trách nhiệm đối với hệ thống giao dịch trên máy, quản lý quỹ tiền mặt đến từng
giao dịch viên theo đúng quy định của Nhà nước và NHTMCP Công Thương Việt
Nam.
 Phòng tiền tệ kho quỹ
Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân quỹ theo quy định,
quy chế của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tổ chức tốt việc ứng và thu tiền cho các
quỹ tiết kiệm, các phòng giao dịch trong và ngoài quầy. Thu chi tiền mặt cho các doanh
nghiệp có thu chi tiền mặt lớn.
 Phòng khách hàng cá nhân
Trực tiếp giao dịch với khách hàng là cá nhân để khai thác nguồn vốn bằng

VND (Việt Nam Đồng) và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng,
trực tiếp quản cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cho
khách hàng cá nhân. Hỗ trợ, chăm sóc và tư vấn cho khách hàng về sản phẩm dịch vụ
của NHTMCP Công Thương Việt Nam: tín dụng, đầu tư, chuyển tiền, mua bán ngoại
tệ, thanh toán xuất nhập khẩu, thẻ, dịch vụ ngân hàng điện tử,…
 Tổ thông tin điện toán
Phục vụ công tác kinh doanh hàng ngày bằng việc tổng hợp, phân tích các số
liệu trong lĩnh vực kế toán, tín dụng nguồn vốn, đảm bảo công tác thanh toán điện tử
diễn ra trong suốt quá trình làm việc. Phối hợp chặt chẽ với các phòng kế toán, phòng
kinh doanh để tổng hợp phân tích thông tin.
 Các phòng giao dịch

20


Được mởi rải rác khắp các địa bàn khác nhau trong quận nhằm trực tiếp nhận
tiền gửi tiết kiệm của các tổ chức kinh tế, cá nhân, tạo điều kiện thuận lợi cho khách
hàng khi cần giao dịch với Ngân hàng mọi lúc, mọi nơi.
Các phòng ban có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, phối hợp với nhau để thực
hiện tốt các hoạt động của Ngân hàng. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban ngày càng
được cải tiến đế phục vụ tốt hơn cho nhiệm vụ của một ngân hàng đa năng, hiện đại và
ngày có nhiều sản phẩm mới, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trong cơ chế thị
trường.
1.2. Một số kết quả đạt được của NHTMCP Công Thương Việt Nam Chi nhánh 9
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu

Năm
2010


Năm
2011

Tăng – giảm
2011 so với 2010
Giá trị
%

Năm
2012

Tăng – giảm
2012 so với 2011
Giá trị
%

Doanh
178,640 214,300 582,000 35,660
19.96
367,700
171
thu
Chi phí 145,560 174,570 498,000 29,010
19,93
323,430
185
Lợi
33,080
39,730
84,000

6,650
20.10
44,270
111
nhuận
Bảng 1-1: kết quả hoạt động kinh doanh của NHTMCP Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh 9

Biểu đồ 1-1: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh
Doanh thu qua ba năm liên tục tăng. Cụ thể, năm 2010 là 178,640 triệu đồng,
dến năm 2011 là 214,300 triệu đồng, tăng 19.96% so với năm trước (tương đương
35,660 triệu đồng). Đến cuối năm 2012, tổng doanh thu tiếp tục tăng khá lớn 171%
(tương đương 367,700 triệu đồng) so với năm 2011. Cụ thể doanh thu 2012 là 582,000
triệu đồng

21


Chi phí: cũng như các loại hình kinh tế khác, để có được doanh thu thì Ngân
hàng cũng bỏ ra một khoảng chi phí nhất định. Cụ thể, năm 2010 tổng chi phí hoạt
động là 145,560 triệu đồng.Bước sang năm 2011 do khá nhiều biến động “nóng-lạnh”
của lãi suất và sự gia tăng lạm phát. Điều đó gây không ít khó khăn đến việc huy động
vốn từ niền kinh tế của Ngân hàng, sự canh tranh lãi suất giữa các ngân hàng đã gây
khó khăn cho NHTMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh 9 do đó làm cho chi phí
tăng 19.93% (tương đương 29,010 triệu đồng) so với năm 2010. Cụ thể chi phí năm
2011 là 174,570 triệu đồng.
Đến năm 2012, Ngân hàng tiếp tục gặp khó khăn trong hoạt động: các nghiệp vụ
kinh doanh của Ngân hàng phần nào bị thu hẹp, khả năng tăng trưởng mạng lưới hoạt
động bị giới hạn trong khi các loại rủi ro đều tăng. Bên cạnh đó, lãi suất thay đổi liên
tục, tăng tưởng tín dụng cũng gặp khó khăn, vì thế mà làm cho khoản chi phí này lại

tiếp tục tăng cùng với tốc độ tăng mạnh của doanh thu thì chi phí cũng khá lớn. Cụ thể
chi phí năm 2012 là 498,000 triệu đồng, tăng 185% tương đương 323,430 triệu đồng so
với năm 2011.
Lợi nhuận: lợi nhuận của Ngân hàng tăng đều qua ba năm: năm 2010 là 33,080
triệu đồng. Đến năm 2011 là 39,730 triệu đồng, tăng 6,650 triệu đồng tương đương
20.01% so với năm 2010. Năm 2012, lợi nhuận đạt được là 84,000 triệu đồng, tăng
44,270 triệu đồng tương đương tăng 111% so với năm 2011. Điều này có được là nhờ
vào việc Ngân hàng đẩy mạnh các hoạt động phát triển các sản phẩm, dịch vụ góp phần
tạo ra doanh thu.

22


CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH 9

2.1.

Các sản phẩm huy động tiền gửi tại NHTMCP Công Thương Việt

Nam – Chi nhánh 9
2.1.1. Tiền gửi của khách hàng cá nhân
2.1.1.1.

Tiền gửi thanh toán

Là sản phẩm phù hợp với khách hàng có nhu cầu chi trả lương qua tài khoản,
phát hành séc, thanh toán tiền hàng hóa, dịch vu,…

Có số dư tiền gửi tối thiểu là: 100.000 VND, 10 đơn vị ngoại tệ.
Gửi VND: cá nhân người Việt Nam và cá nhân người nước ngoài đang sinh
sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Gửi ngoại tệ: cá nhân cư trú.
Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, ngoại tệ khác (theo quy định của NHTMCP
Công Thương Việt Nam trong từng thời kỳ).
Có thể gửi bổ sung hoặc rút một phần/toàn phần tiền gửi tại bất kỳ thời điểm
nào.
Được phát hành séc.
Được bảo hiểm tiền gửi bằng VND.
Có thể ủy quyền cho người khác lĩnh lãi và rút tiền gửi.
Được sử dụng các tiện ích gia tăng của NHTMCP Công Thương Việt Nam, tự
động nhân các khoản lãi đến hạn của tiền gửi có kỳ hạn, giấy tờ có giá của khách hàng
và dịch vụ thanh toán qua ngân hàng.
Lãi suất: lãi suất không kỳ hạn theo biểu lãi suất hiện hành.

23


2.1.1.2.

Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn

Phù hợp với nhu cầu khách hàng có một số tiền nhàn rỗi nhưng chưa xác định
thời gian sử dụng trong tương lai muốn gửi tiết kiệm để hướng lãi trên số tiền đó.
Có số dư tiền gửi tối thiểu là: 100.000 VND, 10 đơn vị ngoại tệ.
Gửi VND: cá nhân người Việt Nam và cá nhân người nước ngoài đang sinh
sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Gửi ngoại tệ: cá nhân cư trú.
Loại tiền gửi: VND, USD, EUR, ngoại tệ khác (theo quy định của NHTMCP

Công Thương Việt Nam trong từng thời kỳ).
Có thể gửi bổ sung hoặc rút một phần/toàn phần tiền gửi tại bất kỳ thời điểm
nào.
Có thể ủy quyền cho người khách lĩnh lãi và rút tiền tiết kiệm.
Được sử dụng để cầm cố vay vốn ngân hàng.
Được phép chuyển nhượng cho người khác khi có nhu cầu.
Được bảo hiểm tiền gửi bằng VND.
Được xác nhận số dư tiền cho các mục đích hợp pháp.
Khi có nhu cầu khách hàng được ngân hàng cung cấp dịch vụ thu/chi tại nhà.
Được sử dụng các tiện ích gia tăng của NHTMCP Công Thương Việt Nam.
Lãi suất: lãi suất áp dụng không kỳ hạn theo biểu lãi suất hiện hành.
2.1.1.3.

Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn

Phù hợp với nhu cầu khách hàng có một khoản tiền nhàn rội trong một thời gian
xác định và muốn gửi tiết kiệm để hưởng lãi trên số tiền đó.
Có số dư tiền gửi tối thiểu là: 100.000 VND, 10 đơn vị ngoại tệ.
24


Gửi VND: cá nhân người Việt Nam và cá nhân người nước ngoài đang sinh
sống và hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.
Gửi ngoại tệ: cá nhân người cư trú tại Việt Nam.
Đồng tiền huy động: VND, USD, EUR.
Kỳ hạn gửi: từ 1 tuần đến 36 tháng.
Phương thức trả lãi: trả lãi trước, trả lãi cuối kỳ và trả lãi định kỳ.
Phương thức trả lãi: tiền mặt/lãi nhập gốc/chuyển khoản.
Đến hạn nếu khách hàng không đến rút tiền, NHTMCP Công Thương
Việt Nam sẽ tự động nhập lãi vào gốc (nếu khách hàng đăng ký) và chuyển sang kỳ

hạn mới tương đương với kỳ hạn ban đầu.
Gửi hoặc rút tiền tại bất cứ thời điểm giao dịch nào trong giờ giao dịch của
NHTMCP Công Thương Việt Nam; được gửi thêm tiền vào ngày đến hạn mà không
cần phải tất toán thẻ tiết kiệm đang sử dụng.
Được dùng để cầm vố vay vốn tại Ngân hàng, được chuyển quyền sở hữu và lựa
chọn hình thức sở hữu, ủy quyền rút tiền tiết kiệm cho người khác.
Được lựa chọn phương thức thanh toán lãi/gốc, chuyển khoản/tiền mặt/lãi nhập
gốc.
Được bảo hiểm tiền gửi bằng VND.
Khi có nhu cầu được Ngân hàng cung cấp thu chi tại nhà.
Được NHTMCP Công Thương Việt Nam xác nhận số dư để chứng minh tài
chính cho mục đích cá nhân.
Được sử dụng các tiện ích gia tăng của NHTMCP Công Thương Việt Nam.
Được bảo mật tuyệt đối số dư tiền gửi.

25


×