Tải bản đầy đủ (.docx) (112 trang)

PHÁT TRIỂN NĂNG lực THỰC NGHIỆM hóa học CHO học SINH THÔNG QUA bài tập THỰC NGHIỆM CHƯƠNG “NHÓM NITƠ” hóa học 11 NÂNG CAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 112 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
------***------

NGUYỄN THỊ PHÚ

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM HÓA HỌC CHO HỌC SINH
THÔNG QUA BÀI TẬP THỰC NGHIỆM CHƯƠNG “NHÓM NITƠ” HÓA
HỌC 11- NÂNG CAO

Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học môn Hoá học
Mã số : 8140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2019


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tôi xin được tỏ lòng biết ơn sâu sắc và gửi lời cảm ơn chân thành tới
PGS. TS. Nguyễn Thị Sửu đã hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này. Cô đã
quan tâm, tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho tôi tìm ra hướng nghiên cứu, để hoàn
thành luận văn này cũng như hoàn thiện bản thân mình hơn trong quá trình học tập
tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Ngoài ra, trong quá trình học tập nghiên cứu và thực hiện đề tài, tôi còn nhận
được rất nhiều sự quan tâm góp ý, hỗ trợ quý báu của quư thầy cô, bạn bè và người
thân. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Cha mẹ và những người thân trong gia đình đã hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt thời gian qua và đặc biệt trong thời gian tôi theo học khóa thạc sĩ
tại Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Các thầy cô Bộ môn Phương pháp dạy học hóa học và các thầy cô khoa Hóa


học Trường Đại học Sư phạm Hà Nội đã truyền dạy cho tôi những kiến thức bổ ích
trong suốt hai năm học vừaqua.
Ban Giám hiệu Trường THPT Gia Viễn A; Trường THPT Nho Quan B; các
thầy cô giáo của các trường đã tạo điều kiện cho tôi hoàn thành quá trình thực
nghiệm tại trường.
Đồng thời tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô, các em học sinh ở các trường
đã nhiệt tình hợp tác giúp tôi làm thực nghiệm thành công.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng năm 2019
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Phú


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ CƯƠNG
Chữ viết tắt
BT
BTHH
BTTN
BTTNHH
DH
DHHH
ĐC
ĐHSP
GV
HH
HS
NC
NL
Nxb

PP
PPDH
PTHH
PTN
THPT
KTDH
Th.N
TN
TNHH
TNSP
TTĐ
STĐ

Chữ viết đầy đủ
Bài tập
Bài tập hóa học
Bài tập thực nghiệm
Bài tập thực nghiệm hóa học
Dạy học
Dạy học hóa học
Đối chứng
Đại học sư phạm
Giáo viên
Hóa học
Học sinh
Nghiên cứu
Năng lực
Nhà xuất bản
Phương pháp
Phương pháp dạy học

Phương trình hóa học
Phòng thí nghiệm
Trung học phổ thông
Kĩ thuật dạy học
Thí nghiệm
Thực nghiệm
Thực nghiệm hóa học
Thực nghiệm sư phạm
Trước tác động
Sau tác động
MỤC LỤC

PHẦN 1: MỞ ĐẦU..........................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................................3
5. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................................4
6. Giả thuyết khoa học....................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................4


8. Dự kiến những đóng góp của luận văn.............................................................4
9. Cấu trúc của luận văn..................................................................................5
NỘI DUNG.......................................................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM THÔNG QUA BÀI TẬP THỰC NGHIỆM
HÓA HỌC.........................................................................................................6
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu.......................................................................6
1.2. Phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông.............................7

1.2.1. Đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực.......7
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của năng lực....................................................8
1.2.3. Cấu trúc chung của năng lực.................................................................9
1.2.4. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy học
hóa học.............................................................................................................11
1.2.5. Phương pháp đánh giá năng lực..........................................................12
1.3. Phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh trong dạy học................14
1.3.1. Khái niệm năng lực thực nghiệm hóa học..........................................14
1.3.2. Cấu trúc và biểu hiện của năng lực thực nghiệm hóa học..................14
1.3.3. Vai trò của năng lực thực nghiệm hóa học trong dạy học hóa học.....16
1.3.4. Biện pháp phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh.....16
1.4. Bài tập hóa học.......................................................................................21
1.4.1. Khái niệm bài tập hóa học..................................................................21
1.4.2. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hóa học trong dạy học.........................22
1.4.3. Phân loại bài tập hóa học....................................................................22
1.4.4. Bài tập định hướng phát triển năng lực...............................................23
1.5. Bài tập thực nghiệm...............................................................................25
1.5.1.

Khái niệm bài tập thực nghiệm hóa học....................................................25

1.5.2.

Phân loại BTTN HH..............................................................................25

1.5.3.

Tác dụng của bài tập thực nghiệm trong việc phát triển năng lực thực nghiệm

cho học sinh.......................................................................................................27



1.6. Thực trạng việc sử dụng bài tập thực nghiệm và phát triển năng lực thực nghiệm
trong dạy học hóa học ở trường trung học phổ thông..............................................28
1.6.1.

Mục đích điều tra...................................................................................28

1.6.2.

Nội dung điều tra...................................................................................28

1.6.3.

Phương pháp và đối tượng điều tra..........................................................29

1.6.4.

Kết quả điều tra.....................................................................................29

Tiểu kết chương 1............................................................................................36
Chương 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP THỰC
NGHIỆM TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG “NHÓM NITƠ” - HÓA HỌC 11NÂNG CAO NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM CHO HỌC
SINH................................................................................................................37
2.1. Phân tích mục tiêu, cấu trúc nội dung chương “Nhóm nitơ” - Hóa học 11
-chương trình nâng cao....................................................................................37
2.1.1. Mục tiêu chương “nhóm nitơ” - Hóa học 11 nâng cao..........................37
2.1.2. Cấu trúc nội dung chương “nhóm nitơ” - hóa học 11 nâng cao...........38
2.1.3. Những chú ý về nội dung và phương pháp dạy học chương “nhóm nitơ”....39
2.2. Xây dựng hệ thống bài tập thực nghiệm định hướng phát triển năng lực

thực nghiệm chương “nhóm nitơ” - hóa học 11 nâng cao..............................39
2.2.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập thực nghiệm...........................................39
2.2.2. Quy trình xây dựng bài tập thực nghiệm...............................................40
2.2.3. Hệ thống bài tập thực nghiệm định hướng năng lực thực nghiệm
chương “nhóm nitơ”- Hóa học 11 nâng cao được sắp xếp theo các tiêu chí của
NL TNHH........................................................................................................41
2.3.Phương pháp sử dụng bài tập thực nghiệm trong dạy học hóa học để phát
triển năng lực thực nghiệm hóa học................................................................52
2.3.1. Sử dụng bài tập thực nghiệm phối hợp với các phương pháp dạy học
tích cực trong bài dạy hình thành kiến thức mới.............................................52
2.3.2. Sử dụng bài tập thực nghiệm phối hợp với PPDH tích cực trong bài
luyện tập, ôn tập và trong bài dạy thực hành...................................................56


2.3.3. Thiết kế một số kế hoạch bài dạy minh họa.........................................57
2.4. Thiết kế bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực thực nghiệm hóa học
cho học sinh.....................................................................................................68
2.4.1. Xác định các tiêu chí và mức độ đánh giá năng lực thực nghiệm hóa
học thông qua BTTN.......................................................................................68
2.4.2. Thiết kế bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực thực nghiệm hóa
học cho học sinh thông qua BTTN..................................................................71
2.4.3.Đánh giá qua bài kiểm tra.......................................................................74
Tiểu kết chương 2............................................................................................75
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................76
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm.................................76
3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm...................................................76
3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm..................................................76
3.2. Kế hoạch thực nghiệm...........................................................................76
3.2.1. Đối tượng thực nghiệm.......................................................................76
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm............................................................77

3.3. Tiến hành thực nghiệm sư phạm...............................................................77
3.4. Tổ chức kiểm tra đánh giá........................................................................78
3.5. Kết quả thực nghiệm và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm...................78
3.5.1. Phương pháp xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm.................................78
3.5.2. Xử lí số liệu và kết quả thực nghiệm.....................................................80
Tiểu kết chương 3............................................................................................86
PHẦN 3: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ..................................................87
1. Kết luận chung..........................................................................................87
2. Kiến nghị và đề xuất.................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................90
PHỤ LỤC........................................................................................................92



DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Bảng mô tả biểu hiện (tiêu chí) của NL TNHH.......................................15
Bảng 1.2. Bảng mô tả các mức độ và các cấp bậc của quá trình nhận thức.............24
Bảng 1.3. Mức độ đạt được của HS đối với các biểu hiện của NL TNHH................31
Bảng 1.4: Đánh giá về biểu hiện của NLTNHH của GV.........................................31
Biểu đồ 1.4: Biểu đồ tỉ lệ đánh giá về các hình thức và mức độ thường xuyên sử
dụng thí nghiệm để phát triển NLTNHH cho HS.....................................................32
Bảng 1.5. Học sinh đánh giá mức độ đạt được các kĩ năng của bản thân................34
Bảng1.6. Bảng mô tả các tiêu chí và các mức độ đánh giá NL TNHH....................69
Bảng1.7. Bảng kiểm quan sát đánh giá NL TNHH của HS.....................................71
Bảng1.8 . Phiếu tự đánh giá sự phát triển NL TNHH của HS..................................73
Bảng 3.1. Danh sách các lớp ĐC – TN....................................................................77
Bảng 3.2. Thống kê điểm bài kiểm tra trước tác động của trường THPT Gia Viễn A
và THPT Nho Quan B giữa lớp TN và lớp ĐC........................................................77
Bảng 3.3. So sánh điểm trung bình bài kiểm tra trước tác động của trường THPT
Gia Viễn A và trường THPT Nho Quan B giữa lớp TN và lớp ĐC..........................78

Bảng 3.4. Tổng hợp kết quả bảng kiểm quan sát và phiếu hỏi tự đánh giá về năng
lực thực nghiệm hóa học của học sinh.....................................................................80
Bảng 3.5. Kết quả bài kiểm tra 15 phút..................................................................81
Bảng 3.6. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích- bài kiểm tra 15 phút. 81
Bảng 3.7. Kết quả bài kiểm tra 45 phút...................................................................82
Bảng 3.8. Bảng phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích- Bài kiểm tra 45 phút..82
Bảng3.9. Bảng tổng hợp điểm các bài kiểm tra.......................................................83
Bảng3.10. Tổng hợp các tham số đặc trưng.............................................................83
Bảng3.11. Phân loại học sinhtheo kết quả thực nghiệm..........................................83
Bảng 3.12. Bảng giá trị của p và mức độ ảnh hưởng SMD......................................84


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Mức độ quan trọng của năng lực thực nghiệm hóa học của HS...........29
Biểu đồ1.2. Thể hiện mức độ sử dụng các biện pháp để phát triển năng lực thực
nghiệm hóa học cho HS...........................................................................................30
Biểu đồ1.3: Tỉ lệ biện pháp để phát triển năng lực thực nghiệm hiệu quả nhất.......30
Biểu đồ 1.4: Biểu đồ tỉ lệ đánh giá về các hình thức và mức độ thường xuyên sử
dụng thí nghiệm để phát triển NLTNHH cho HS.....................................................32
Biểu đồ1.5: Đánh giá mức độ hiệu quả các cách tiến hành sử dụng Th.N để phát
triển NL TNHH cho HS...........................................................................................32
Biểu đồ1.6: Mong muốn của HS được GV cho tham gia các hoạt động học tập có
liên quan tới BTTNHH............................................................................................33
Biểu đồ 1.7: Mức độ HS được GV cho tham gia các hoạt động học tập..................33
có liên quan tới BTTNHH.......................................................................................33
Biểu đồ 1.8. Biện pháp rèn kĩ năng Th.N cho HS....................................................35
Biểu đồ 3.1: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả bài kiểm tra 45 phút......................84
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ phân loại HS theo kết quả bài kiểm tra 15 phút......................84



PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đảm bảo phát triển bền vững, đáp ứng yêu cầu nền công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập
quốc tế. Việt Nam luôn coi trọng việc phát triển chất lượng nguồn nhân lực, trang bị
cho thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước
mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Chính vì vậy đổi mới giáo dục luôn được
chú trọng quan tâm hàng đầu.
Những năm vừa qua, chương trình và sách giáo khoa (SGK) nước ta xây
dựng và thực hiện theo hướng tiếp cận nội dung. Chương trình dạy học chú trọng
việc truyền tải tri thức từ người dạy sang người học, tập trung trả lời câu hỏi:
“Chúng ta muốn học sinh biết những gì?”, vì thế thường chạy theo khối lượng kiến
thức. Điều đó thể hiện rất rõ trong các kì thi đầu năm hay cuối cấp học, các đề thi
tuyển sinh vào các trường đại học, cao đẳng,... Tuy nhiên, bước sang thế kỉ XXI,
với sự phát triển của xã hội, sự bùng nổ của khoa học kĩ thuật, sự phát triển mạnh
mẽ của công nghệ thông tin, lượng tri thức tăng lên nhanh chóng theo cấp số nhân
khiến phương pháp tiếp cận nội dung dần trở nên lạc hậu. Đứng trước những thách
thức của toàn cầu hoá, chương trình giáo dục Việt Nam đã đổi mới để đào tạo được
những con người đáp ứng được nhu cầu mới của xã hội.Định hướng về đổi mới căn
bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo đã được chỉ rõ trong Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khoá XI “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khoá, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”. Tiếp nối chủ trương đó, trong Báo cáo chính trị của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá XI tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XII của Đảng cũng nhấn mạnh “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và

học, hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo,

1


bảo đảm trung thực, khách quan”. Trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể
(tháng 7/2017), Bộ Giáo dục và Đào tạo đã công bố: “Thực hiện các Nghị quyết của
Đảng, Quốc hội và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, chương trình giáo dục
phổ thông mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất và năng lực
của người học, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp học sinh phát triển hài
hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn
nghề nghiệp và học tập suốt đời; có những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết
để trở thành người công dân có trách nhiệm, người lao động có văn hoá, cần cù,
sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây
dựng, bảo vệ đất nước trong thời đại toàn cầu hoá và cách mạng công nghiệp mới.”
Hóa học là một môn khoa học tự nhiên có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí thuyết
và thực nghiệm, bên cạnh việc cung cấp kiến thức lí thuyết bộ môn còn phải tạo
điều kiện cho học sinh(HS) phát triển khả năng thực hành hóa học để từ đó có khả
năng vận dụng kiến thức hóa học vào cuộc sống, sản xuất. Tuy nhiên thực tế dạy
học hóa học (DHHH) ở nhiều trường phổ thông hiện nay vẫn trong tình trạng chú
trọng dạy lí thuyết chưa chú trọng rèn kĩ năng thực nghiệm nên HS không hứng thú
học tập, hơn nữa một số giáo viên (GV) còn ngại thực hiện thí nghiệm (Th.N) cho
HS quan sát thường dạy “chay” và ở một số trường chưa chú trọng đến thực nghiệm
hóa học (TNHH), do điều kiện cơ sở vật chất chưa đáp ứng được yêu cầu thực
nghiệm của môn học.
Trong hoạt động dạy học bài tập hóa học (BTHH) đặc biệt là bài tập thực
nghiệm hóa học (BTTNHH) đóng vai trò rất quan trọng vừa là phương tiện truyền
tải kiến thức, vừa rèn khả năng tư duy, sáng tạo, kĩ năng thực hành hóa học cho HS,
tạo cho HS hứng thú với bộ môn hóa học (HH) và vận dụng chúng vào cuộc sống
một cách khoa học, hiệu quả. Đây cũng là một trong các PPDH có hiệu quả để pháp

triển năng lực thực nghiệm hóa học (NL TNHH) cho HS.
Chương “Nhóm Nitơ” trong chương trình lớp 11- Nâng cao có ý nghĩa thiết
thực đối với HS vì không chỉ cung cấp cho HS những kiến thức chuyên ngành mà
còn góp phần giáo dục cho HS ý thức bảo vệ môi trường xanh và sạch, giáo dục
phong cách làm việc chính xác khoa học, tăng cường hứng thú học tập bộ môn và
phát triển NL TNHH cho HS.

2


Xuất phát từ những lí do trên chúng tôi lựa chọn đề tài:“Phát triển năng
lực thực nghiệm hóa học cho học sinh thông qua bài tập thực nghiệm chương
“nhóm nitơ” hóa học 11 nâng cao”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, xây dựng và sử dụng hệ thống BTTNHH chương “nhóm nitơ”Hóa học 11 nâng cao nhằm phát triển NL TNHH cho HS, góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học môn HH ở trường phổ thông trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1.Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học môn Hóa học ở trường THPT
3.2.Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống BTTN chương “Nhóm nitơ” Hóa học 11- nâng cao để phát triển
NL TNHH cho HS
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở mục đích đã nêu, đề tài tiến hành với các nhiệm vụ:
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về xu hướng đổi mới phương pháp (PP) dạy và
học theo định hướng phát triển NL, NL TNHH và các biện pháp phát triển NL này.
- Điều tra làm rõ thực trạng sử dụng Th.N, BTHH nói chung và BTTNHH
nói riêng, ở các trường THPT để phát triển NL TNHH cho HS và mức độ đạt được
của HS về NL này
- Nghiên cứu nội dung, cấu trúc chương trình HH phổ thông và đi sâu vào

chương “Nhóm nitơ” trong chương trình Hóa học lớp 11- nâng cao
- Xác định nguyên tắc, quy trình xây dựng hệ thống BTTN định hướng phát
triển NLTN cho HS. Từ đó xây dựng hệ thống BT định hướng phát triển NLTN
dùng trong DH chương “Nhóm nitơ” - Hóa học 11 - nâng cao.
- Đề xuất biện pháp sử dụng hệ thống bài tập (BT) đã xây dựng trong DH để
phát triển NL TNHH cho HS và thiết kế kế hoạch bài dạy minh họa.
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá NL TNHH của HS (bảng tiêu chí và các mức
độ, bảng kiểm quan sát, phiếu hỏi và bài kiểm tra đánh giá kiến thức, kĩ năng)
- Thực nghiệm sư phạm (TNSP) đánh giá tính hiệu quả và khả thi của các đề
xuất đưa ra trong luận văn.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Biện pháp sử dụng BTTN để phát triển NL TNHH cho HS
- BTTN chương “Nhóm nitơ” Hóa học 11- nâng cao
- TNSP tại 2 trường THPT: THPT Gia Viễn A, THPT Nho Quan B.
6. Giả thuyết khoa học
Nếu lựa chọn, xây dựng được một hệ thống BTTN theo định hướng phát
triển NLTN đa dạng, phong phú đồng thời sử dụng chúng trong sự phối hợp hợp lí

3


với các PPDH tích cực trong DHHH thì sẽ phát triển được NL TNHH cho HS góp
phần nâng cao chất lượng DH hóa học ở trường THPT.
7. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phối hợp các PP nghiên cứu sau:
7.1.Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu,thu thập, tổng quan các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài
- Sử dụng phối hợp các PP phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ thống hóa,
khái quát hóa…trong tổng quan các tài liệu lí luận có liên quan đã thu thập được.
7.2.Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Quan sát quá trình DH ở phổ thông, điều tra thực trạng việc sử dụng BTTN
ở trường THPT
- Trao đổi, thăm dò ý kiến của chuyên gia, GV về tính phù hợp của hệ thống
BTTNHH và PP sử dụng chúng trong DH để phát triển NLTNHH cho HS
- TNSP kiểm nghiệm tính hiệu quả của các đề xuất.
7.3.Phương pháp xử lí thông tin
Sử dụng PP thống kê toán học trong nghiên cứu khoa học giáo dục để xử lí
số liệu TNSP…
8. Dự kiến những đóng góp của luận văn
- Tổng quan và làm sáng tỏ cơ sở lí luận về đổi mới PPDH theo định hướng
phát triển NL và vấn đề phát triển NLTNHH cho HS trong DHHH ở trường THPT.
- Điều tra, đánh giá thực trạng việc sử dụng BTTN và phát triển NLTNHH
cho HS trong DHHH ở một số trường THPT.
- Lựa chọn và xây dựng hệ thống BTTN dùng trong DH chương “nhóm nitơ”
- Hóa học 11 - nâng cao.
- Đề xuất một số PP sử dụng hệ thống BTTNHH đã được lựa chọn và xây
dựng trong DH để phát triển NLTNHH cho HS, các đề xuất được thể hiện qua kế
hoạch bài dạy
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá sự phát triển NLTNHHcủa HS và TNSP để
đánh giá tính hiệu quả của chúng.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục phần nội dung
của luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc phát triển năng lực thực
nghiệm thông qua bài tập thực nghiệm hóa học
Chương 2: Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập thực nghiệm trong dạy
học chương “nhóm nitơ” – Hóa học 11 nâng cao nhằm phát triển năng lực thực
nghiệm hóa học cho học sinh

4



Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

5


NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN
NĂNG LỰC THỰC NGHIỆM THÔNG QUA BÀI TẬP THỰC NGHIỆM
HÓA HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Hiện nay, nghiên cứu về việc phát triển các năng lực thực nghiệm để nâng
cao chất lượng dạy và học ở trường trung học phổ thông đã có rất nhiều tác giả
nghiên cứu qua các bài báo, luận văn thạc sĩ và khóa luận tốt nghiệp như:
- Cao Cự Giác, “Sử dụng các hình vẽ mô phỏng thí nghiệm để thiết kế bài
tập hóa học thực nghiệm”, Tạp chí giáo dục, số 139/6 – 2006 (tr 37 – 38).
- Trần Trung Ninh, “Câu hỏi trắc nghiệm rèn kiến thức kĩ năng thí nghiệm hóa
học cho học sinh lớp 11”, Tạp chí hóa học và ứng dụng, số 02(74)/2008 (tr 7 – 8).
- Nguyễn Phú Tuấn, “Bài tập trắc nghiệm thực nghiệm trong hóa học ở
trường phổ thông”, Tạp chí dạy và học ngày nay, số 7 – 2008 (tr 36 – 37, 43).
- Lê Thanh Hà (2007), Phát triển tư duy và rèn luyện năng lực thực hành
hóa học cho học sinh thông qua dạy học hóa học phần vô cơ lớp 11, luận văn thạc sĩ
trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả đã sử dụng thí nghiệm
để phát triển năng lực tư duy và rèn luyện năng lực thực hành hóa học – một trong
những thành tố của năng lực thực nghiệm hóa học.
- Nguyễn Thị Hồng Quyên (2011), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập
thực nghiệm trong dạy học phần hóa học phần hóa học phi kim ở trường trung học
phổ thông, luận văn thạc sĩ, ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã xây dựng hệ
thống bài tập thực nghiệm chương phi kim nhưng chưa định hướng trú trọng để phát

triển năng lực thực nghiệm.
- Đỗ Diệu Linh (2017), Phát triển năng lực thực nghiệm hóa học thông qua
dạy học chương kim loại kiềm, kim loại kiềm thổ, nhôm cho học sinh lớp 12 trung
học phổ thông, luận văn thạc sĩ, đại học sư phạm Hà Nội 2. Tác giả đã sử dụng thí
nghiệm để phát triển năng lực thực nghiệm hóa học chương kim loại kiềm.
- Trần Thị Kim Phượng(2017), Sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong
dạy học chương Nhóm oxi – Hóa học 10 nâng cao nhằm phát triển năng lực thực
nghiệm hóa học cho học sinh, luận văn thạc sĩ, đại học sư phạm Hà Nội. Tác giả đi
sâu vào chương Nhóm oxi, từ đó xác định hệ thống thực nghiệm và kĩ năng thực
nghiệm hóa học rèn luyện cho học sinh.

6


- Đồng Hương Liên(2018), Phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho
học sinh thông qua bài tập thực nghiệm chương 6 – Hóa học 12 nâng cao, luận văn
thạc sĩ trường Đại học sư phạm Hà Nội. Tác giả đã sử dụng bài tập thực nghiệm
nhằm phát triển năng lực thực nghiệm thông qua chương 6 – Hóa học lớp 12.
- Phan Thị Liên(2018), Phát triển năng lực thưc nghiệm hóa học cho học
sinh thông qua dạy học chương “nhóm oxi” hóa học 10 nâng cao, luận văn thạc sĩ
trường Đại học sư phạm Hà Nội 2. Tác giả đi sâu vào nghiên cứu các phương pháp
dạy học theo góc, hợp đồng, dạy học sử dụng thí nghiệm thông qua chương nhóm
oxi nhằm phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh.
Trong các công trình nghiên cứu trên chúng tôi nhận thấy các tác giả đã
nghiên cứu các biện pháp phát triển năng lực thực nghiệm hóa học như sử dụng bài
tập thực nghiệm hóa học, sử dụng thí nghiệm, các phương pháp dạy học tích cực.
Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề phát triển năng lực thực nghiệm
thông qua hệ thống bài tập thực nghiệm chương “nhóm nitơ”. Vì vậy mà việc
nghiên cứu về vấn đề này là có ý nghĩa thực tiễn và cần thiết theo định hướng phát
triển năng lực cho học sinh trong giai đoạn đổi mới hiện nay.

1.2. Phát triển năng lực cho học sinh trung học phổ thông
1.2.1. Đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng phát triển năng lực
Giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ
quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS làm được cái gì qua
việc học. Theo [6] chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể được xây dựngtheo
hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực để phát triển NL, phẩm chất người học và định
hướng nghề nghiệp
Nội dung Giáo dục được lựa chọn là những tri thức cơ bản, đảm bảo vừa hội
nhập quốc tế, vừa gắn với thực tiễn Việt Nam trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước, đề cao tính chủ động, tích cực, sáng tạo của HS
Đẩy mạnh đổi mới PP và hình thức tổ chức giáo dục nhằm phát triển NL cho
HS cụ thể là:
- Đổi mới mạnh mẽ PP giáo dục theo hướng hiện đại,phát huy tính chủ động,
sáng tạo, sử dụng các kĩ thuật DH tích cực, chú ý kĩ năng thực hành, kĩ năng vận

7


dụng kiến thức vào tình huống thực tiễn, kĩ năng hợp tác làm việc nhóm và khả
năng tư duy độc lập tạo hứng thú say mê học tập với HS
- Chú trọng về đổi mới hình thức tổ chức giáo dục, đa dạng hóa các hình thức
tổ chức DH, coi trọng cả DH trên lớp và hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Tăng
cường các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục với sự tham gia phối hợp gắn kết
cộng đồng
- Tăng cường sử dụng hiệu quả và tích cực công nghệ thông tin và truyền
thông vào DH
- Thực hiện đa dạng PP và hình thức đánh giá như quan sát, vấn đáp, kiểm tra
viết…phối hợp chặt chẽ các hình thức đánh giá: đánh giá đầu vào, đánh giá quá
trình, đánh giá đầu ra. Đánh giá kết quả học tập cần chú trọng khả năng vận dụng

sáng tạo kiến thức vào thực tế cuộc sống
- Ngoài ra cần đổi mới quản lí quá trình xây dựng và thực hiện chương trình
Như vậy, giáo dục phổ thông nước ta có sự đổi mới đồng bộ về mục tiêu, nội
dung chương trình, PPDH, kĩ thuật đánh giátheo định hướng NL người học.
1.2.2. Khái niệm và đặc điểm của năng lực
Hiện nay,khái niệm NL được hiểu dưới nhiều cách tiếp cận khác nhau và có
nhiều cách định nghĩa khác nhau:
Trong từ điển Tiếng Việt khái niệm NL được xác định là: “Khả năng, điều
kiện chủ quan, hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó, phẩm chất
tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó
với chất lượng cao”
Theo F.E.Weinert (2001) định nghĩa: "Năng lực là khả năng và kĩ xảo học
được hoặc sẵn có của cá thể nhằm giải quyết các tình huống xác định, cũng như sự
sẵn sàng về động cơ, xã hội và khả năng vận dụng các cách giải quyết vấn đề một
cách có trách nhiệm và hiệu quả trong những tình huống linh họat".
Theo tổ chức các nước kinh tế phát triển - trong hội nghị chuyên đề về NL cơ
bản của hộ đồng Châu Âu OECD (2002) đã khẳng định: “NL là khả năng cá nhân
đáp ứng các yêu cầu phức hợp và thực hiện thành công nhiệm vụ trong một bối
cảnh cụ thể”.
Trong lĩnh vực tâm lí học, nhà tâm lí học Pháp Denyse Tremblay cho rằng:
“NL là khả năng hành động đạt được thành công và chứng minh sự tiến bộ nhờ vào
khả năng huy lực và sử dụng hiệu quả nhiều nguồn lực thích hợp của cá nhân khi
giải quyết vấn đề của cuộc sống”

8


Trong lĩnh vực giáo dục học, tác giả Đỗ Ngọc Thống đã nêu ra khái niệm:
“NL là một khả năng hành động hiệu quả bằng sự cố gắng dựa trên nhiều nguồn
lực. Những khả năng này được sử dụng một cách phù hợp, bao gồm tất cả những gì

học được từ nhà trường cũng như những kinh nghiệm của HS, những kĩ năng thái
độ và sự hứng thú, ngoài ra còn có các nguồn bên ngoài chẳng hạn như bạn cùng
lớp, thầy cô giáo các chuyên gia hoặc các nguồn thông tin khác” [18]
Theo [6] chương trình giáo dục phổ thông tổng thể thì xác định “NL là thuộc
tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập rèn
luyện cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc
tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí…thực hiện thành công một loại
hoạt động nhất định đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể”
Như vậy, có thể hiểu NL là khả năng thực hiện thành công hoạt động
trong một bối cảnh nhất định nhờ sự huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng
và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí,...NL của cá nhân
được đánh giá qua phương thức và kết quả hoạt động của cá nhân đó khi giải
quyết các vấn đề của cuộc sống
1.2.3. Cấu trúc chung của năng lực
Theo [1], các tác giả đã xác định cấu trúc chung của NL và được mô tả là sự
kết hợp của 4 NL thành phần là: NL chuyên môn, NL phương pháp, NL xã hội và
NL cá thể
NL chuyên
môn

NL cá thể

NL phương
pháp

NL xã hội

Hình 1.1.Cấu trúc chung của năng lực
NL chuyên môn (Professional competency): Là khả năng thực hiện các
nhiệm vụ chuyên môn cũng như khả năng đánh giá kết quả chuyên môn một cách

độc lập, có PP và chính xác về mặt chuyên môn. Trong đó bao gồm cả khả năng tư

9


duy lô gic, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hoá, khả năng nhận biết các mối quan hệ
hệ thống và quá trình.
- NL PP (Methodical competency): Là khả năng hành động có kế hoạch,
định hướng mục đích trong việc giải quyết các nhiệm vụ và vấn đề. Trung tâm của
NL PP là những phương thức nhận thức, xử lý, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu.
- NL xã hội (Social competency): Là khả năng đạt được mục đích trong
những tình huống xã hội cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau trong sự phối
hợp chặt chẽ với những thành viên khác. Trọng tâm là: ý thức được trách nhiệm của
bản thân cũng như của những người khác, tự chịu trách nhiệm, tự tổ chức, các khả
năng thực hiện các hành động xã hội, khả năng cộng tác và giải quyết xung đột.
- NL cá thể (Induvidual competency): Là khả năng xác định, đánh giá được
những cơ hội phát triển cũng như những giới hạn của cá nhân, phát triển năng khiếu
cá nhân, xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển cá nhân, những quan điểm,
chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các ứng xử và hành vi.
Mô hình cấu trúc năng lực trên đây có thể cụ thể hoá trong từng lĩnh vực
chuyên môn, nghề nghiệp khác nhau. Mặt khác, trong mỗi lĩnh vực nghề nghiệp
người ta cũng mô tả các loại năng lực khác nhau.
Từ cấu trúc của khái niệm NL cho thấy giáo dục định hướng phát triển NL
không chỉ nhằm mục tiêu phát triển NL chuyên môn bao gồm tri thức, kỹ năng
chuyên môn mà còn phát triển NL PP, NL xã hội và NL cá thể. Những NL này
không tách rời nhau mà có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau
1.2.4. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh trong dạy
học hóa học
Theo[6]chương trình giáo dụcphổ thông tổng thể đã xác định mục tiêu
của giáo dục cần hình thành và phát triển cho HS những NL chung và NL đặc

thù của từng môn học
Năng lực chung (NL cốt lõi) là NL cơ bản, thiết yếu mà bất kỳ một người
nào cũng cần có để sống, học tập và làm việc hiệu quả. Các hoạt động giáo dục (bao
gồm các môn học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo), với khả năng khác nhau,
nhưng đều hướng tới mục tiêu hình thành và phát triển các NL chung của HS.
Những NL cần hình thành và phát triển cho HS gồm : NL tự chủ và tự học, NL
giao tiếp và hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo, những NL chuyên môn thông qua

10


một số môn học như: NL ngôn ngữ, NL tính toán, NL tìm hiểu tự nhiên và xã hội, NL
công nghệ, NL tin học, NL thẩm mỹ, NL thể chất.
Mỗi môn học đều đóng góp vào việc hình thành và phát triển các phẩm chất
chủ yếu và NL chung, ngoài ra còn cần hình thành phát triển NL chuyên biệt (NL
đặc thù) môn học.
Năng lực đặc thù môn học (của môn học xác định) là NL mà môn học (đó)
có ưu thế hình thành và phát triển (do đặc điểm của môn học đó). Một NL có thể là
NL đặc thù của nhiều môn học khác nhau.
Đối với môn HH, cần hình thành và phát triển ở HS một số NL đặc thù sau:
NL sử dụng ngôn ngữ hóa học, NL thực hành hóa học, NL tính toán hóa học, NL
giải quyết vấn đề và sáng tạo thông qua môn hóa học,NL vận dụng kiến thức hoá
học vào cuộc sống.
Việc đánh giá mức độ đạt được các yêu cầu về NL chung và NL đặc thù của
HS từng cấp học được thực hiện thông qua nhận xét các biểu hiện chủ yếu của các
thành tố trong từng NL.
Trong phạm vi NC của đề tài, chúng tôi đi sâu nghiên cứu về NL TNHH của
HS THPT trong DHHH
1.2.5. Phương pháp đánh giá năng lực
Theo [5], [4] việc đánh giá nhằm thu thập thông tin phản hồi từ người học và

nhằm cải thiện quá trình DH. Đánh giá NL của HS chú trọng đến quá trình học tập
và sự tiến bộ của người học. Đánh giá NL đóng vai trò rất quan trọng trong quá
trình DH ở trường THPT. Việc đánh giá NL của HS được thực hiện bằng các PP và
phương tiện sau
1.2.5.1. Đánh giá qua các bài kiểm tra
Đây là hình thức đánh giá đang được áp dụng phổ biến ở các trường phổ thông
ở Việt Nam hiện nay. Thông qua kết quả các bài kiểm tra 10 phút, 15 phút, 30 phút hay
45 phút với các hình thức trắc nghiệm tự luận hay trắc nghiệm khách quan hoặc kết
hợp cả hai để biết mức độ đạt được của các mục tiêu học tập, giúp GV và HS điều
chỉnh hoạt động dạy - học cho phù hợp. Qua sự thể hiện về sự nắm chắc kiến
thức,kĩnăng, cách trình bày,diễn đạt bố cục logic, chữ viết để GV đánh giá NL của HS
Như vậy đánh giá NL của HS thông qua bài kiểm tra, đòi hỏi GV phải chuẩn
bị kĩ lưỡng đề kiểm tra hợp lí về mặt lí thuyết, bài tập, về độ khó để phân loại được
HS và đặc biệt các bài tập theo định hướng phát triển NL.
1.2.5.2. Đánh giá qua hồ sơ học tập

11


Hồ sơ học tập là cuốn sổ để HS ghi chép, theo dõi, trao đổi quá trình học tập
của chính bản thân mình, trong đó HS tự đánh giá bản thân mình, nêu những điểm
mạnh, điểm yếu, sở thích của mình, tự ghi lại kết quả học tập trong quá trình học
tập, tự đánh giá, đối chiếu với mục tiêu học tập đã đặt ra.
Đánh giá qua hồ sơ là sự theo dõi trao đổi ghi chép được của chính HS
những gì HS nói, hỏi, làm, cũng như thái độ, ý thức của HS với quá trình học tập
của mình cũng như đối với mọi người…nhằm làm cho HS thấy được những tiến bộ
rõ rệt của chính mình cũng như GV thấy được khả năng của từng HS, để từ đó GV
có thể đưa ra hoặc điều chỉnh nội dung DH.
1.2.5.3. Đánh giá thông qua quan sát
Đánh giá thông qua quan sát là quá trình quan sát hoạt động học tập, sự

tương tác giữa HS - HS, HS - GV mà đánh giá các thao tác, động cơ hành vi, kĩ
năng thực hành và kĩ năng nhận thức của HS trong quá trình giải quyết vấn đề trong
tình huống cụ thể.
Đánh giá thông qua quan sát trong giờ học là một hình thức đánh giá rất quan
trọng, nó giúp cho người dạy có cái nhìn tổng quan về thái độ, hành vi, sự tiến bộ về
các kỹ năng học tập của người học suốt cả quá trình dạy và học, để từ đó có thể giúp
cho người học có thái độ học tập tích cực và tăng cường các kỹ năng học tập. Các nội
dung quan sát có thể là: quan sát thái độ trong giờ học, quan sát tinh thần xây dựng
bài, quan sát thái độ trong hoạt động nhóm, quan sát kỹ năng trình bày sản phẩm của
HS, quan sát HS thực hiện các dự án trong lớp học, quan sát một sản phẩm thực hiện
trong giờ học...Muốn đánh giá HS thông qua quan sát GV cần thiết kế bảng kiểm,
phiếu quan sát... hoặc quan sát tự do và ghi chép lại bằng nhật ký DH.
GV có thể viết nhật ký giảng dạy theo từng ngày và theo từng lớp, ghi chép
các hoạt động xảy ra trong mỗi giờ học, sau đó thông báo với HS những gì GV đã
ghi chép sau mỗi giờ học và mục đích của việc ghi chép để nhằm giúp HS có ý thức
hơn trong các giờ học sau.
1.2.5.4. Học sinh tự đánh giá
Tự đánh giá là một hình thức đánh giá mà HS tự liên hệ phần nhiệm vụ đã
thực hiện với các mục tiêu của quá trình học tập. Đây là hình thức HS tự đánh giá
kiến thức,kĩ năng và mục tiêu của chính mình trước, trong và sau giờ học. HS sẽ

12


học cách đánh giá các nỗ lực về tiến bộ cá nhân, nhìn lại quá trình và phát hiện
những đặc điểm cần thay đổi để hoàn thiện bản thân. Tự đánh giá không chỉ đơn
thuần là tự mình cho điểm số mà là tự đánh giá những nỗ lực, quá trình và kết quả
học tập. HS cần tham gia vào quá trình quyết định những tiêu chí có lợi cho việc
học. Để HS tự đánh giá GV cần thiết kế phiếu tự đánh giá dành cho HS
Quy trình thực hiện tự đánh giá gồm các bước sau:

Bước 1: GV làm các phiếu hỏi, phiếu tự đánh giá cho HS dựa trên các tiêu
chí xác định hoặc GV yêu cầu HS làm các BT, báo cáo, dự án .....
Bước 2: GV có thể cho HS tự hoàn thành phiếu đánh giá hay HS tự đánh giá
bài làm của mình thông qua đáp án mà GV đã cung cấp
Bước 3: GV rút ra nhận xét phân tích những điểm làm tốt, chưa tốt, đề xuất
hướng điều chỉnh.
Tự đánh giá làm cho HS hiểu rõ hơn về các điểm mạnh, điểm yếu của bản
thân mình, từ đó có ý thức hơn về quá trình học tập của bản thân và khắc phục
những hạn chế,phát huy tiềm năng cá nhân để có tiến bộ trong giai đoạn sau.
1.2.5.5. Đánh giá đồng đằng
Đánh giá đồng đẳng là một quá trình trong đó các nhóm HS cùng độ tuổi
hoặc cùng lớp sẽ đánh giá công việc lẫn nhau dựa trên các tiêu chí đã định sẵn. PP
đánh giá này có thể dùng như một biện pháp đánh giá kết quả, nhưng chủ yếu dùng
để hỗ trợ HS trong quá trình học tập.
Đánh giá đồng đẳng đòi hỏi các kĩ năng giao tiếp tốt khi đưa ra những phản
hồi cho các bạn khác bên cạnh những nhận định mang tính tích cực và qua đó các kĩ
năng xã hội cũng được xác định và phát triển. Vai trò của GV là người hướng dẫn HS
thực hiện đánh giá đồng đẳng và coi như một phần của quá trình học tập.
1.3. Phát triển năng lực thực nghiệm cho học sinh trong dạy học
1.3.1. Khái niệm năng lực thực nghiệm hóa học
Theo [6] NL TNHH là khả năng thực hiện Th.N HH thành công, an toàn và
vận dụng kiến thức để giải thích một cách khoa học các hiện tượng Th.N quan sát
được để rút ra kết luận cần thiết và vận dụng chúng trong học tập cũng như giải
quyết vấn đề thực tiễn
Như vậy,NLTNHH là khả năng đề xuất và tiến hành Th.N an toàn, thành
công trên cơ sở những kiến thức, kĩ năng Th.N thực hành đã học để giải quyết vấn đề
học tập hoặc vấn đề thực tiễn phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và cuộc
13



sống. Ngoài khả năng HS có thể sử dụng các dụng cụ Th.N, hóa chất để tiến hành
thành công các Th.N HH và quan sát, mô tả đầy đủ các hiện tượng Th.N, giải thích
HS còn phải xử lí đúng đắn các thông tin liên quan đến Th.N các tình huống có thể
xảy ra để rút ra kết luận cần thiết đặc biệt là vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
1.3.2. Cấu trúc và biểu hiện của năng lực thực nghiệm hóa học
Theo [6] NL TNHH bao gồm các NL thành phần sau: NL lập kế hoạch thực
hiện Th.N, NL tiến hành Th.N, NL quan sát, mô tả, giải thích các hiện tượng Th.N
và rút ra kết luận, NL xử lí thông tin liên quan đến Th.N.
Các NL thành phần (các thành tố) của NL TNHH có các mức độ thể hiện cụ
thể, giúp chúng ta có thể quan sát, đánh giá được. Các thành tố và mức độ thể hiện
của NL TNHH được mô tả ở bảng sau:
Bảng 1.1. Bảng mô tả biểu hiện (tiêu chí) của NL TNHH
NL thành phần

Các biểu hiện của NL TNHH
của NL TNHH
NL tiến hành - Hiểu và thực hiện đúng nội quy, quy tắc an toàn PTN
Th.N, sử dụng - Nhận dạng và lựa chọn được dụng cụ, hóa chất cơ bản để làm
Th.N

an

thành công

toàn, Th.N.
- Hiểu được cấu tạo và tác dụng của các dụng cụ và hóa chất
cần thiết để làm Th.N.
- Lựa chọn các dụng cụ, hóa chất cần thiết chuẩn bị cho Th.N
và lắp các bộ dụng cụ cần thiết cho từng Th.N, hiểu được tác
dụng của từng bộ phận, biết phân tích sự đúng sai trong cách

lắp
- Tiến hành độc lập một số Th.N HH đơn giản.

- Tiến hành có sự hỗ trợ của GV một số Th.N phức tạp
NL quan sát, mô - Biết cách quan sát, nhận ra được các hiện tượng trong Th.N.
tả, giải thích các - Mô tả đầy đủ, rõ ràng, chính xác các hiện tượng Th.N
hiện tượng Th.N - Giải thích được các hiện tượng Th.N đã xảy ra, viết được các
và rút ra kết luận PTHH và rút ra được kết luận cần thiết.
NL xử lý thông - Đề xuất các Th.N thay thế (cải tiến Th.N)
tin liên quan đến - Đọc và vẽ được các biểu đồ, đồ thị mô tả các yếu tố của phản
Th.N

ứng HH.
14


- Xử lí các số liệu và viết bản báo cáo, tường trình trước và sau
Th.N
-

Hiểu được các chú ý để Th.N thành công, an

toàn, xử lí các tình huống không may xảy ra

Các tiêu chí và mức độ thể hiện của NL TNHH là cơ sở lí luận và thực tiễn để
thiết kế công cụ đánh giá NL này của HS.
1.3.3. Vai trò của năng lực thực nghiệm hóa học trong dạy học hóa học
HH là môn học có sự kết hợp lí thuyết và thực nghiệm nên trong quá trình DH
hóa học, TNHH là dạng phương tiện DH có vai trò quyết định đến sự phát triển NL
TNHH. Thông qua TNHH, HS hiểu được các quy tắc an toàn trong PTN, có được

những hiểu biết về vai trò, cấu tạo, cách sử dụng các dụng cụ hóa chất cơ bản khi tiến
hành các TNHH đơn giản NC về sự biến đổi của các chất. Theo [9], [18] thì:
- TNHH giúp HS hiểu bài nhanh và đọng lại kiến thức sâu sắc. Th.N là cơ
sở, điểm xuất phát cho quá trình học tập - nhận thức của HS.
- TNHH nâng cao lòng tin của HS vào khoa học, phát triển tư duy của HS
- Rèn luyện thao tác, kĩ năng, kĩ xảo Th.N và tư duy kĩ thuật cho HS.
- TNHH là phương tiện hiệu quả để góp phần phát triển các NL thành phần
của NL TNHH và thông quaTNHH nâng cao hứng thú học tập môn HH của HS.
Việc bồi dưỡng và trang bị cho người học HH có được NL TNHH là một trong
những vấn đề cốt lõi và nhiệm vụ trọng tâm trong quá trình DHHH ở trường THPT.
1.3.4. Biện pháp phát triển năng lực thực nghiệm hóa học cho học sinh
a) Sử dụng BTHH để phát triển NL TNHH cho HS
Trong DHHH, BTHH là phương tiện và PPDH hiệu quả trong việc phát triển
NL nhận thức, tư duy, rèn kĩ năng, đồng thời BTHH còn sử dụng trong kiểm tra
đánh giá kết quả học tập cũng như mức độ đạt được của các dạng NL của HS
Với NL TNHH, GV có thể sử dụng các BTTNHH để hình thành, phát triển
cũng như đánh giá mức độ đạt được của NL này của HS
b) Phát triển NLTNHH cho HS thông qua sử dụng hình vẽ, phương tiện kĩ
thuật dạy học.
Ngoài việc sử dụng Th.N biểu diễn của GV, Th.N của HS. GV còn có thể sử
dụng hình vẽ mô tả bộ dụng cụ tiến hành Th.N điều chế, thử tính chất của một số
chất hoặc băng hình, video Th.N trong bài dạy. Các phương tiện DH này được GV
sử dụng để tổ chức cho HS NC, quan sát, tìm tòi rút ra những nhận xét, kết luận xác
thực các hình vẽ, bộ dụng cụ trong sách giáo khoa, các video Th.N được thiết kế
15


đảm bảo tính khoa học, mỹ thuật và sư phạm kết hợp với lời giải thích của GV cung
cấp cho HS những thông tin chuẩn xác về kĩ năng, thao tác Th.N giúp HS hình
thành và phát triển được NL TNHH.

Ngoài các biện pháp trên, trong DHHH GV có thể sử dụng các hoạt động
DH khác để phát triển NL TNHH cho HS như: hoạt động ngoại khóa, tiến hành
Th.N vui, tổ chức cho HS tham gia các hoạt động trải nghiệm, hoạt động NC
khoa học.
Tùy theo từng điều kiện của nhà trường, NL của HS mà GV có các biện pháp
phù hợp để phát triển NL TNHH.
c) Sử dụng phương pháp dạy học theo hợp đồng
Học theo hợp đồng là một hoạt động học tập trong đó mỗi học sinh được
giao một hợp đồng trọn gói bao gồm các nhiệm vụ hoặc bài tập bắt buộc và các tự
chọn khác nhau trong khoảng một thời gian nhất định. Học sinh chủ động và độc
lập quyết định về thời gian cho mỗi nhiệm vụ hoặc bài tập và thứ tự thực hiện các
nhiệm vụ hoặc bài tập đó theo khả năng của mình.
Như vậy, trong dạy học theo hợp đồng giáo viên là người thiết kế các nhiệm
vụ, bài tập trowng hợp đồng, tổ chức hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu hợp đồng
để chọn nhiệm vụ phù hợp với năng lực của học sinh. Học sinh là người nghiên cứu
hợp đồng, kí kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng nhằm đạt được mục tiêu dạy học
một nội dung cụ thể.
Trong quá trình giao nhiệm vụ giáo viên có thể lồng ghép các nhiệm vụ là
các bài tập hóa học thực nghiệm hoặc các thí nghiệm nhằm phát triển năng lực thực
nghiệm cho học sinh.HĐ gồm các bước sau:
Bước 1:Chọn nội dung và quy định về thời gian.
-Chọn nội dung: Trước hết, GV cần xác định nội dung phù hợp để có thể
được DH thông qua PP này.
-Quy định thời gian: Việc xác định thời gian của HĐ theo số tiết học trên lớp
là tốt nhất.
Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học.
Xác định mục tiêu bài.
Xác định PPDH chủ yếu.
Chuẩn bị của GV và HS.
Thiết kế văn bản hợp đồng.

Thiết kế các dạng bài tập, nhiệm vụ.
Thiết kế nhiệm vụ bắt buộc và tự chọn.
Thiết kế các hoạt động dạy học.
Hoạt động của GV

Hoạt động của HS
16


×