Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

BÁO CÁO Tài chính quốc tế, KẾ TOÁN CHI PHÍ – DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH VIỆT KHOA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.29 KB, 28 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG CƠ SỞ 2
kenh
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------***--------

BÁO CÁO KIẾN TẬP GIỮA KHÓA
Chuyên ngành: Tài chính quốc tế

KẾ TOÁN CHI PHÍ – DOANH THU TẠI CÔNG TY
TNHH VIỆT KHOA

Họ và tên sinh viên

: Lê Minh Đạo

Mã số sinh viên

: 1101036033

Lớp

: N1B

Khóa

: K50B

Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Thu Hằng

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 7 năm 2015




MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI THIẾT BỊ VẬT TƯ KỸ THUẬT VIỆT KHOA......................................2
1.1.

Tổng quan về công ty và ngành kinh doanh...................................2

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển........................................................2
1.1.2. Triết lý kinh doanh...............................................................................2
1.1.3. Sản phẩm kinh doanh...........................................................................3
1.1.4. Nhà cung cấp........................................................................................3
1.1.5. Khách hàng..........................................................................................3
1.2.

Cơ cấu tổ chức hành chính và quy trình kinh doanh.....................4

1.2.1. Cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự....................................4
1.2.2. Quy trình kinh doanh............................................................................6
1.3.
1.3.1.
1.3.2.
1.3.3.
1.3.4.
1.3.5.
1.4.

Tổng quan hệ thống kế toán của công ty Việt Khoa.......................7

Chuẩn mực kế toán và các chính sách tại Công ty Việt Khoa...............7
Công việc kế toán tại công ty Việt Khoa..............................................7
Đặc điểm tổ chức của sổ kế toán..........................................................8
Đặc điểm tổ chức của chứng từ kế toán................................................9
Quá trình luân chuyển chứng từ...........................................................9
Mô tả vị trí thực tập..........................................................................9

CHƯƠNG 2: THỰC TẾ KẾ TOÁN CHI PHÍ – DOANH THU TẠI CÔNG TY
TNHH THIẾT BỊ KHOA HỌC VIỆT KHOA...............................................10
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng................................................................10
2.1.1. Phương pháp ghi các giao dịch liên quan đến doanh thu bán hàng ....11
2.1.2. Một số bút toán ghi sổ điển hình liên quan đến doanh thu bán hàng. .12
2.1.3. Ưu nhược điểm...................................................................................12
2.2. Kế toán giá vốn hàng bán.....................................................................13
2.2.1. Phương pháp ghi các giao dịch liên quan đến giá vốn hàng bán........14
2.2.2. Một sô bút toán ghi sổ điển hình liên quan đến giá vốn hàng bán......15
2.2.3. Ưu nhược điểm...................................................................................19
2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý......................................20
2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng....................................................................20
2.3.2. Kế toán chi phí quản lý.......................................................................20
2.3.3. Ưu nhược điểm...................................................................................21

1


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KẾ
TOÁN CHI PHÍ DOANH THU TẠI CÔNG TY VIỆT KHOA....................23
KẾT LUẬN.......................................................................................................25

2



LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, hoạt động xuất nhập khẩu đang diễn ra ngày càng sôi động, đặc biệt ở
các nước đang phát triển. Cụ thể các ngành nghề yêu cầu kỹ thuật cao như nghiên
cứu, thí nghiệm, bệnh viện, hoạt động xuất nhập khẩu càng đóng vai trò quan trong
trọng trong việc đưa các công nghệ cao từ nước ngoài về phục vụ cho công tác
nghiên cứu tại Việt Nam.
Với mong muốn tìm hiểu thêm quy trình kế toán chuẩn mực tại một công ty chuyên
về xuất nhập khẩu, từ ngày 1/6/2015 em đã xin thực tập 3 tuần tại Công ty TNHH
Việt Khoa với đề tài “Kế Toán Doanh Thu – Chi Phí Tại Công Ty TNHH
Thương Mại Thiết Bị Vật Tư Khoa Học Kỹ Thuật Việt Khoa”. Kết cấu của bài
báo cáo này gồm 3 phần


Chương 1: Giới thiệu khái quát về Công Ty TNHH Thương Mại Thiết Bị Vật Tư
Kỹ Thuật Việt Khoa



Chương 2: Thực tế kế toán chi phí- doanh thu tại công ty Việt Khoa



Chương 3: Một số giải phát nhằm hoàn thiện quy trình kế toán chi phí – doanh
thu tại Công Ty Việt Khoa

Để hoàn thiện tốt đề tài này, trước hết, em xin cám ơn Ban Giám Đốc và anh chị tại
Công ty TNHH Việt Khoa đã tạo điều kiện thuận lợi cho em thực tập tại công ty
trong thời gian qua. Đặc biệt em xin cám ơn tới các cô Đoàn Thị Ngọc Phương đã

nhiệt tình hướng dẫn, đóng góp ý kiến, cung cấp số liệu, chứng từ và chỉ dạy những
kinh nghiệm quý báu trong quá trình em thực tập tại công ty. Em xin chân thành
cám ơn tới ThS. Nguyễn Thu Hằng – người đã hết lòng hướng dẫn, đóng góp ý
kiến, giải đáp những thắc mắc cho em trong quá trình viết đề tài.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện đề tài nhưng do thời gian thực tập ngắn cùng với sự
hiểu biết còn hạn hẹp, nên bài báo cáo thực tập này không tránh khỏi những sai sót.
Rất mong quý thầy cô đóng góp ý kiến thêm để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
TP.Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 07 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Lê Minh Đạo
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG
MẠI THIẾT BỊ VẬT TƯ KỸ THUẬT VIỆT KHOA
1


1.1

TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY VÀ NGÀNH KINH DOANH
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Thương Mại Thiết Bị Vật Tư Khoa Học Kỹ Thuật Việt Khoa được
thành lập theo giấy phép kinh doanh số 699/GB-UB, ngày 24/05/1994 do Ủy ban
nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp.
Công ty Việt Khoa là một trong những đơn vị tiên phong trong lĩnh vực cung cấp
các thiết bị khoa học và thí nghiệm kỹ thuật cho các bệnh viện, trường học, viện
nghiên cứu, công ty thực phẩm, dược phẩm, thủy hải sản, thức ăn gia súc, nông
nghiệp, v.v...
Thông tin chính thức của công ty như sau:
+ Tên chính thức: Công ty TNHH Thương Mại Thiết Bị Vật Tư Khoa Học Kỹ
Thuật Việt Khoa

+ Tên đối ngoại: Công ty Thiết Bị Khoa Học Kỹ Thuật Việt Khoa
+ Tên viết tắt: Việt Khoa
+ Trụ sở chính: 6 Bis Trần Thiện Chánh, Phường 12, Quận 10, TP.HCM
+ Điện thoại: 38625215 – 38626938
+ Fax: 38627563
+ Email:
+ Website: />+ Mã số thuế: 0301187062-1
+ Tài khoản ngân hàng: 042.100.374.4130 at Vietcombank - Phu Tho Branch
+ Vốn điều lệ: 6.000.000.000 VND
1.1.2 Triết lý kinh doanh
Việt Khoa đã có kinh nghiệm cung cấp những vật liệu, thiết bị phòng thí nghiệm
trong vòng 20 năm. Với phương châm: “Nhanh chóng, Chất lượng, Trách nghiệm”,
công ty Việt Khoa đã phần nào đáp ứng được nhu cầu của nhiều khách hàng về các
thiết bị kỹ thuật phục vụ cho nghiên cứu, thử nghiệm, sản xuất và giảng dạy.
Đối với nhà cung cấp, Việt Khoa có khả năng tài chính lớn trong việc thực hiện hợp
đồng, trong nhiều trường hợp, công ty sẵn sàng ứng trước 70% đến 100% giá trị

2


hợp đầu để nhập khẩu hàng và sẽ nhận thanh toán sau khi khách hàng đã nhận được
sản phẩm. Đây là một lợi thế cạnh tranh của công ty.
Đối với khách hàng, phương pháp bán hàng của Việt Khoa là:


Kí hợp đồng trực tiếp với người mua không qua trung gian



Trực tiếp chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, cung cấp dịch vụ vận

chuyển, cài đặt, huấn luyện và bảo dưỡng



Sử dụng các hóa đơn chứng từ chuẩn của Bộ Tài Chính
1.1.3 Sản phẩm kinh doanh

Bên dưới là vài sản phẩm điển hình công ty hiện đang kinh doanh


Tủ chứa y tế - dược y sinh (Thiết bị y sinh)



Kính hiển vi sinh học



Sản phẩm bệnh học (pathology equipment)



Thiết bị phân tích nước



Thiết bị phòng thí nghiệm
1.1.4 Nhà cung cấp

Công ty chuyên nhập khẩu các công cụ, thiết bị được sử dụng cho nghiên cứu khoa

học từ những thương hiệu nước ngoài uy tín như.


Sanyo – Nhật Bản



Olympus – Nhật Bản



Sakura – Nhật Bản



Bibby Scientific – Anh



Thermo Scientific (Finnzymes) – Phần Lan

1.1.5 Khách hàng
Trong suốt 20 năm xây dựng niềm tin, công ty đã cung cấp cơ sở vật chất cho rất
nhiều khách hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau:


Lĩnh vực giáo dục: Đại học Bách Khoa, Đại học Cần Thơ, Đại học Nông
Lâm TP.HCM, Đại học Sư Phạm, Đại học Sư Phạm Kỹ Thuật TP.HCM.




Lĩnh vực dầu khí: Petro Vietnam, Castrol, Shell, Caltex.



Lĩnh vực doanh nghiệp: VEDAN, AJINOMOTO, P&G, Mitsui Vina, Colgate
Pamolive, Lever Viso, Lever Haso.

3




Lĩnh vực y tế: Bệnh viện Từ Dũ, Hùng Vương, Chợ Rẫy, Nguyễn Tri
Phương, Nhi Đồng 1, Nhi Đồng 2.



Lĩnh vực nghiên cứu: Viện Hải Dương học, Viện Nghiên cứu Hạt nhân Đà
Lạt, Viện Lúa Đồng Bằng Sông Cửu Long, Dự án Tôm Trà Vinh.

1.2

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ QUY TRÌNH KINH DOANH
1.2.1 Cơ cấu tổ chức hành chính và quản trị nhân sự

Banđiềuhành

Phònghành
chính- nhânsự


Phòng kếtoán

Phòng kinh
doanh

Phòng kỹ thuật
vàbảohành

Phòng xuất
nhậpkhẩu

Hình 4: Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Việt Khoa
Ban điều hành
Giám đốc công ty được bổ nhiệm bởi Hội đồng quản trị. Giám đốc là người đại diện
theo pháp luật của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, nhà nước và
pháp luật về quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh. Ngoài ra còn có các vị
trí:


Phó Giám đốc hành chính - kế toán



Phó Giám đốc kinh doanh



Phó Giám đốc kỹ thuật


Phòng Hành chính- Nhân sự
Như một quy luật, nhiều công ty đa quốc gia thường có các phòng ban tách biệt về
hành chính và nhân sự. Nhưng tại Việt Khoa - một doanh nghiệp quy mô trung bình
chỉ có một bộ phận đảm nhiệm về cả hai. Sau đây là những mô tả công việc của bộ
phận này.
- Thiết lập và lưu trữ tất cả chứng từ, hồ sơ và giấy tờ đối ngoại - nội bộ. Đặc biệt
hỗ trợ giám đốc trong các giấy tờ- công văn.
- Thực hiện các chính sách về tiền lương, phúc lợi, chăm sóc sức khỏe, an toàn và
làm theo hướng dẫn tiêu chuẩn của công ty và pháp luật Việt Nam

4


- Tham mưu cho Giám đốc và các phòng ban có liên quan trong việc tuyển dụng và
đào tạo cán bộ, phù hợp với mục đích và yêu cầu của chính sách nguồn nhân lực
của công ty.
- Tư vấn, tham gia giải quyết bất kỳ vấn đề về hoạt động kinh doanh liên quan đến
hệ thống pháp luật hiện hành.
Phòng Kế toán
- Tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kế hoạch tài chính, kế toán, kiểm
toán và tài chính.
- Tư vấn trực tiếp với Giám đốc về các vấn đề liên quan đến hoạt động tài chính của
toàn công ty.
- Tham gia với các bộ phận liên quan trong việc thiết lập giá bán cho khách hàng và
xem xét giá mua từ các nhà cung cấp...
Phòng kinh doanh
- Tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến giao dịch, xây dựng báo giá, đấu
thầu. Nhận yêu cầu thông tin của khách hàng và triển khai thực hiện kế hoạch cho
khách hàng và thực hiện hợp đồng đặt hàng.
- Tổ chức và phối hợp với các phòng ban có liên quan để thực hiện các dịch vụ cho

khách hàng.
- Phụ trách kế hoạch chăm sóc khách hàng theo hướng dẫn của công ty.
Phòng Bảo hành - kỹ thuật
- Cung cấp - Bảo trì - Bảo hành thiết bị và phương tiện cần thiết cho các văn phòng
và nhu cầu kinh doanh của công ty
- Thực hiện hướng dẫn cho khách hàng về máy móc kinh doanh của công ty
- Tổ chức, cài đặt, giám sát và bảo trì máy móc thiết bị bán cho khách hàng.
- Phối hợp với các phòng ban liên quan để thực hiện dịch vụ cho khách hàng.
Phòng xuất - nhập khẩu
- Tổ chức các nhiệm vụ liên quan đến giao dịch với các nhà cung cấp nước ngoài
như tìm nguồn cung ứng, đặt hàng, thanh toán
- Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ liên quan đến hàng hóa nhập khẩu như thủ tục
hải quan và các dịch vụ hậu cần liên quan đến hàng hoá nhập khẩu (bảo hiểm, chi
phí vận chuyển ...)

5


1.2.2 Quy trình kinh doanh
Bước

Quy trình

1

Nghiên cứu nhu cầu sử dụng thiết bị (trong

Ghi chú

danh mục kinh doanh của công ty) của

khách hàng
2

Xây dựng chiến lược truyền thông, quảng bá Ca-ta-lô kèm hình ảnh và
thiết bị dựa trên nhu cầu khách hàng

mô tả sản phẩm

3

Thương lượng, kí hợp đồng với khách hàng

Xây dựng hợp đồng

5

Tùy điều khoản thanh toán, người mua ứng - Theo dõi hợp đồng
- Phát hành biên lai và theo
trước 20-30% giá trị hợp đồng
dõi chuyển khoản

6

Tùy điều khoản giao hàng, Việt Khoa giao - Phát hành hóa đơn VAT
- Theo dõi quy trình
sản phẩm cho khách hàng
- Phát hành vận đơn kho

7


Tùy điều khoản thanh toán, người mua - Theo dõi tiến trình HĐ
- Phát hành biên lai và theo
thanh toán phần còn lại của hợp đồng ( sau
dõi chuyển khoản
khi trừ 5-10% giá trị hợp đồng cho khoản
mục đảm bảo bảo hành)

8

1.3

Giá trị còn lại của hợp đồng, người mua trả - Theo dõi tiến trình HĐ
- Phát hành biên lai, theo
cho Việt Khoa khi thời hạn bảo hành kết
dõi chuyển khoản
thúc
TỔNG QUAN HỆ THỐNG KẾ TOÁN CÔNG TY VIỆT KHOA
1.3.1 Chuẩn mực kế toán và các chính sách áp dụng tại Công ty Việt
Khoa

Là một công ty với các giao dịch kinh doanh phát sinh thường xuyên, do đó các ghi
chép kế toán của Việt Khoa là tương đối đơn giản. Tuy nhiên, nền tảng là vẫn tuân
thủ các tiêu chuẩn kế toán Việt Nam và các quy định của Bộ Tài chính.
- Công ty năm áp dụng tài chính bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12 mỗi
năm, khoảng thời gian ghi nhận là theo chu kỳ hàng tháng.

6


- Các loại tiền tệ mà công ty sử dụng trong ghi chép và báo cáo là đồng nội tệ, Việt

Nam Đồng (VND).
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho là phương pháp kê khai thường xuyên
- Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng để tính khấu hao tài sản cố
định.
- Công ty áp dụng phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Công ty TNHH Thiết bị khoa học Việt Khoa áp dụng chế độ kế toán trên máy vi
tính, phần mềm ứng dụng Microsoft Excel.
1.3.2 Công việc kế toán tại Công ty Việt Khoa
Dựa trên tình hình thực tế, Công ty TNHH Thiết bị khoa học Việt Khoa tổ chức bộ
máy kế toán phù hợp với yêu cầu của Bộ Tài chính. Việt Khoa đã phát triển bộ máy
kế toán với mô hình tập trung để thực hiện tất cả các kế toán từ việc mua lại, vận
chuyển, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính của mình.
Trong mô hình này, Kế toán trưởng trực tiếp điều hành và quản lý kế toán trên cơ sở
giao việc cho kế toán. Cùng với quy định cụ thể trách nhiệm của từng kế toán, luôn
luôn có sự phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành công việc được giao.
Tổng số cán bộ trong Phòng Kế toán là bốn, trong đó có một Kế toán trưởng và 3 kế
toán viên.

1 Kế toán trưởng

1 kế toán viên phụ
trách khoản phải
thu và phải trả

1 kế toán viên phụ
trách theo dõi
hàng hóa và trả
lương

1 kế toán viên phụ

trách tổng hợp

Hình 5: Cấu trúc kế toán công ty TNHH Việt Khoa
Phòng Kế toán đang hoạt động với mục tiêu thực hiện chức năng, nhiệm vụ của kế
toán. Kế toán trưởng chịu trách nhiệm thực hiện quy luật kế toán tại công ty. Kế
toán trưởng cũng giúp các kế toán viên khác đảm bảo rằng các hoạt động kế toán
đang diễn ra hiệu quả dưới sự quản lý của mình.

7


Cô chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và các cơ quan Nhà nước về công việc
của mình cũng như các thông tin cô cung cấp. Kế toán trưởng cũng là bộ điều khiển
tài chính của công ty. Kế toán trưởng do đó đóng một vai trò quan trọng trong quản
lý của phòng Kế toán nói riêng và của toàn bộ kinh doanh của Việt Khoa nói chung.
Để giúp đỡ cô một cách hiệu quả, có một vài kế toán viên như sau.
- 1 kế toán viên có trách nhiệm theo dõi hàng hóa và lương, bảo hiểm xã hội.
- 1 kế toán viên chịu trách nhiệm về chi tiêu nội bộ, theo dõi tài khoản phải thu và
phải trả và đảm bảo đủ vốn để điều hành kinh doanh.
- 1 kế toán viên chịu trách nhiệm cho việc tích hợp các hướng dẫn kế toán chuyên
nghiệp, thiết lập tài khoản và kê khai thuế định kỳ, củng cố kế toán tổng hợp cho
công ty.
1.3.3 Đặc điểm tổ chức của sổ kế toán
Công ty TNHH Thiết bị khoa học Việt Khoa sử dụng các chứng từ mới nhất, quyết
định, chỉ thị của Bộ Tài chính trên cơ sở tình hình thực tế tại các công ty sử dụng hệ
thống sổ sách một cách thích hợp theo quy định của chế độ kế toán tài chính hiện
nay. Đăng ký của công ty sử dụng hình thức kế toán chứng từ hành trình.
1.3.4 Đặc điểm tổ chức của chứng từ kế toán
Sắp xếp chứng từ là giai đoạn đầu tiên trong quá trình báo cáo nhằm mục đích giúp
các nhà quản lý nắm được thông tin một cách kịp thời, chính xác và đầy đủ, sau đó

đưa ra quyết định kinh doanh. Bên cạnh đó, nó tạo điều kiện cho việc mã hóa và tin
học hóa thông tin và giúp xác minh giao dịch, kiểm toán và cơ sở để giải quyết
tranh chấp kinh tế. Công ty đăng ký sử dụng hầu hết các chứng từ trong hệ thống
chứng từ quy định thống nhất của Bộ Tài chính, chẳng hạn như hóa đơn GTGT, hợp
đồng bán hàng, biên lai, hóa đơn thanh toán, chi phiếu, phiếu xuất kho ... Ngoài các
văn bản của Bộ Tài chính, công ty sử dụng một số chứng từ mẫu được thiết kế bởi
công ty riêng của mình (đề nghị thanh toán, so sánh nợ, hợp đồng kinh tế).
1.3.5 Quá trình luân chuyển chứng từ
Khi giao dịch kinh tế phát sinh trong công ty, hồ sơ kế toán phản ánh điều đó trên hệ
thống nhập liệu. Quá trình tổ chức sổ kế toán bao gồm
- Phân loại chứng từ kế toán theo đối tượng
- Ghi nhận giao dịch

8


- Ghi vào sổ sách chứng từ theo hình thức nhật ký.
Trong năm tài chính, các chứng từ được lưu giữ trong bộ phận kế toán. Sau khi báo
cáo được chấp thuận, các chứng từ được chuyển vào lưu trữ. Việc loại bỏ chứng từ
được cho phép sau một thời gian quy định cho từng loại.
1.4

Mô tả vị trí thực tập

Em có vinh dự được thực tập trong bộ phận Kế toán trong hơn 3 tuần. Với em, bộ
phận Tài chính Kế toán đóng vai trò cực kì quan trọng trong kinh doanh. Nó đảm
bảo dòng chảy của thông tin và tiền trong và ngoài công ty, do đó khối lượng công
việc ở đây là khá thử thách.
Công việc chủ yếu là quan sát các quy trình kế toán của công ty, cũng như phụ giúp
các anh chị kế toán viên trong các công tác hành chính: photo giấy tờ, chuyển các

chứng từ giữa các phòng ban, sắp xếp chứng từ trước một cuộc họp báo cáo. Đôi
khi em được thao tác thực hành trực tiếp trên các dữ liệu kế toán thực tế của công ty
trên Excel để làm quen với công việc này.
CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ KẾ TOÁN CHI PHÍ – DOANH THU TẠI CÔNG
TY TNHH THIẾT BỊ KHOA HỌC VIỆT KHOA

2.1

KẾ TOÁN DOANH THU HÀNG BÁN

Tại Công ty Việt Khoa, các khoản thu đến từ 2 nguồn, một là doanh thu bán hàng và
thứ hai là thu nhập hoạt động tài chính, nhưng chủ yếu là từ hoạt động đầu tiên.
Trong doanh thu bán hàng, kế toán phản ánh doanh thu xảy ra dựa trên giá bán bao
gồm thuế giá trị gia tăng. Mặt hàng kinh doanh của công ty rất nhiều máy móc
chuyên về thiết bị y tế, được sử dụng trong bệnh viện, trường học, viện nghiên cứu
và phòng thí nghiệm, doanh thu của công ty được ghi nhận theo quá trình sau đây.

9


Bước1

Bước2

Bước3

20-30%
giátrị HĐ

60-70%

giátrị HĐ

5-10%
giátrị HĐ

Hình 6: Quá trình chuyển giao giá trị nhập khẩu
 Bước 1: Ngay sau khi ký kết hợp đồng bán hàng, người mua đưa trước cho công
ty khoảng 20% đến 30% giá trị tổng số hợp đồng.
 Bước 2: Khi công ty cung cấp hàng hóa cho khách hàng, kế toán chuẩn bị hoá
đơn bán hàng với thuế giá trị gia tăng – Hóa đơn tài chính, và phiếu xuất kho, tại
giai đoạn 2 người mua tiếp tục trả 60% - 70% giá trị hợp đồng.
 Bước 3: Để đảm bảo, khách hàng giữ khoảng 5-10% giá trị hợp đồng, về sau sẽ
được thanh toán cho đến khi hết thời hạn bảo hành.
Để ghi lại doanh thu bán hàng, công ty sử dụng số tài khoản 511 "Doanh thu bán
hàng" phản ánh tiền nhận được từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ
kế toán. Cùng với tài khoản doanh thu bán hàng, công ty sử dụng các chứng từ khác
liên quan đến quá trình bán hàng, theo quy định của Bộ Tài chính, bao gồm: Hóa
đơn giá trị gia tăng (Mã số MS01-GTKT3LL), phiếu xuất kho, biên bản giao hàng,
bảo hành, biên nhận, xác nhận ngân hàng.
2.1.1 Phương pháp để ghi lại các giao dịch liên quan đến doanh thu bán
hàng


Bước 1: Sau khi nhận được hợp đồng bán hàng hoặc đơn đặt hàng từ bộ phận
kinh doanh, kế toán viên nhập vào máy tính để theo dõi hợp đồng mua bán, đặt
hàng. Trong vài trường hợp, theo thời hạn thanh toán của một số hợp đồng,
khách hàng phải tạm ứng một tỷ lệ phần trăm của giá trị doanh số bán hàng cho
công ty ngay sau khi ký hợp đồng mua bán.




Bước 2: Sau khi nhận được lệnh giao hàng từ bộ phận kinh doanh, kế toán
chuẩn bị hoá đơn, phiếu xuất kho bằng cách điền thông tin chính xác như tên
khách hàng, địa chỉ, mã số thuế, ngày ghi hóa đơn, điều khoản thanh toán và chi

10


tiết hàng bán như loại hàng hóa, số lượng, giá bán, tổng số tiền, thuế suất và giá
trị của hóa đơn ... theo quy định.


Bước 3: Sau khi kiểm tra thông tin trên hóa đơn một lần nữa, nếu có sai hoặc
thiếu sót, kế toán xóa sạch các hóa đơn, chuyển bản sao thứ hai và thứ ba cho bộ
phận bán hàng. Và đồng thời, kế toán viên chuẩn bị phiếu xuất kho làm cơ sở
cho nhân viên bán hàng đưa hàng hoá từ kho. Nhân viên bán hàng sẽ làm các
chứng từ khác như biên bản giao hàng, biên bản nghiệm thu hàng hóa, sau đó
chuyển tất cả cho khách hàng khi giao.



Bước 4: Khi Bộ phận kinh doanh kết thúc giao hàng, Kế toán nhận được bản
sao thứ ba của hóa đơn, kiểm tra xem hóa đơn cùng với biên bản giao hàng, thời
gian chấp nhận có chữ ký đầy đủ của khách hàng hay không.



Bước 5: Kế toán lưu trữ các chứng từ trên và sử dụng chúng làm cơ sở để ghi sổ
kế toán các khoản thu, các tài khoản phải thu, theo dõi thuế GTGT và danh sách
hàng bán để giữ hàng tồn kho theo dõi.




Bước 6: Khi nhận thanh toán của khách hàng, dựa trên danh sách chuyển
nhượng của thủ quỹ hoặc ghi chú được gửi bởi ngân hàng, kế toán làm biên
nhận, sau đó ghi lại bằng tiền mặt hoặc tiền trong sổ kế toán ngân hàng và tài
khoản phải thu sổ kế toán



Bước 7: Vào cuối kỳ kế toán, kế toán viên doanh thu sẽ kiểm tra, so sánh doanh
thu bán hàng và chuyển giao tài khoản cho kế toán viên tổng hợp.
2.1.2 Một số bút toán ghi sổ điển hình liên quan đến doanh thu bán
hàng

Theo hợp đồng 175/VIETKHOA-TRA/2015, ngày 16/06/2015, Công ty Kỹ Thuật
Khoa Học đã ký hợp đồng mua bán với Công ty Thiết bị khoa học Việt Khoa. Giá
trị của hợp đồng là 132.000.000 VND, đã bao gồm VAT.
Ngày 25/06/2015, Công ty Việt Khoa đã áp dụng thuế GTGT hóa đơn số 0000285
và hàng hóa giao cho Công ty Kỹ thuật khoa học
TK 131

132.000.000

TK 511

120.000.000

TK 33311


12.000.000

2.1.3 Ưu nhược điểm

11


Ưu điểm: Do tính chất giao dịch là đơn giản, không có quá nhiều vấn đề diễn ra
trong quy trình kế toán doanh thu tại công ty. Công ty áp dụng hình thức kế toán tập
trung, phù hợp với loại hình doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ. Thông qua một số
hướng dẫn đơn giản, tôi cũng có thể dễ dàng nhập liệu, xuất ra các báo cáo số cho
tháng 6. Công ty có các nhân sự làm việc lâu năm, thông thạo quy trình và các file
mẫu điển hình, nên diễn ra khá nhanh chóng. Phòng Kế toán thực hiện báo cáo
doanh thu, báo cáo chi phí và đánh giá kết quả kinh doanh hàng tháng, hàng quý
trong kỳ kế toán ngoài báo cáo tài chính vào cuối một thời gian. Điều này mang lại
một số lợi ích cho Công ty vì dựa trên các báo cáo này, Hội đồng quản trị có thông
tin tài chính kịp thời trong ngắn hạn, để họ có thể đưa ra quyết định phải vào kinh
doanh của họ. Hơn nữa, kế toán cung cấp bất kỳ thông tin bất cứ khi nào có yêu cầu
không thường xuyên từ Ban Giám đốc nếu cần thiết.
Nhược điểm: Tuy nhiên, giữa hệ thống kế toán và bán hàng vẫn còn có sự tách biệt,
chưa thống nhất, chưa thể kiểm tra tình trạng đơn hàng theo thời gian thực. Công
việc chủ yếu được chạy bằng kinh nghiệm hơn một quy trình chuẩn hóa. Tôi cũng
không thể tìm một tài liệu chuẩn hóa mà phải hỏi quy trình từ khá nhiều người.
Trong một trường hợp bán hàng điển hình như trên, công ty có 2 hệ thống ghi nhận
tình trạng lô hàng/ tình hình đối tác khác biệt nhau. File “Danh sách bán hàng” được
chia sẻ và đồng bộ chỉ trong bộ phận bán hàng, ghi nhận tên khách hàng, thông tin
liên lạc, người liên hệ, số lượng, giá trị đặt hàng, ngày giao hàng, ngày thanh toán,
và các lưu ý khác về giao nhận và dịch vụ. File “Kế toán doanh thu” được chia sẻ
trong bộ phận kế toán, và báo cáo thường xuyên, ghi nhận tên khách hàng, giá trị
ứng trước và thanh toán, số các chứng từ và tình trạng đơn hàng. Hình thức ghi

nhận và theo dõi các đơn hàng như vậy còn khá thủ công, chưa mang tính đồng bộ
cao, khó cho các bộ phận liên quan kiểm tra tình trạng đơn hàng lẫn nhau. Khi có
thay đổi nhân viên thường tốn rất nhiều thời gian để theo dõi các đơn hàng cũ.
Ngoài ra, công ty cũng thường xuyên phải theo dõi các khoản phải thu tồn đọng
trong thời gian lâu. Một số thời điểm “chạy doanh số” khiến cho việc đẩy hàng cho
các đối tác với điều kiện thanh toán ưu đãi (trả chậm) đã khiến việc theo dõi, quản
lý và đòi nợ vô cùng tốn thời gian và tốn kém. Trong thời điểm tháng 6, có đến 5

12


khoản mục “nợ khó đòi” thuộc về các tổ chức vừa và nhỏ vẫn còn đang tồn đọng
chờ giải quyết.
2.2

KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN

Vì là đơn vị kinh doanh chuyên ngành máy móc cho phòng thí nghiệm, nghiên cứu
khoa học và kỹ thuật y tế, hầu hết các yếu tố đầu vào Việt Công ty của Khoa được
nhập khẩu từ Nhật Bản, Singapore, Đài Loan, Vương quốc Anh ... Việt Khoa chỉ
mua nguồn cung trong nước và hỗ trợ phụ tùng như cáp để cho phép hoạt động của
nhập khẩu máy móc. Sau đó, bán lại cho các khách hàng muốn sử dụng hoặc bán
cho những khách hàng muốn bán lại.
Kế toán sử dụng tài khoản Giá vốn hàng bán (632) để phản ánh giá vốn hàng bán
cho khách hàng. Công ty áp dụng kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên và chi phí giá trị hàng hóa nhập khẩu theo phương pháp bình quân
vào cuối tháng.
Tình trạng hàng hóa nhập khẩu, xuất khẩu, hàng tồn kho trong tháng được lưu giữ
và theo dõi trên sổ chi tiết, hạch toán vào tài khoản giá vốn hàng bán (tài khoản 156
và 632) để phản ánh giá trị vốn của việc bán hàng. Vào cuối tháng, dựa trên sổ chi

tiết các tài khoản hàng hóa, phiếu xuất kho vận chuyển trong tháng và sổ chi tiết của
tài khoản giá vốn hàng bán, kế toán lập bảng tổng hợp các mặt hàng bán ra trong
tháng theo giá gốc.
2.2.1 Phương pháp ghi lại các giao dịch liên quan đến chi phí giá vốn
hàng bán


Bước 1: Khi hàng hóa nhập khẩu được hoàn tất thủ tục để chuyển giao và nhập
vào kho của công ty. Dựa trên tập hợp các chứng từ nhập khẩu, kế toán tính toán
giá nhập khẩu để xác định giá trị của mỗi mặt hàng. Nếu hàng hóa được mua từ
trong nước, kế toán ghi phiếu nhập kho và xác định giá trị hàng hóa dựa trên hóa
đơn GTGT, biên bản giao hàng được cung cấp bởi nhà cung cấp.



Bước 2: Kế toán theo dõi việc mua hàng trong Sổ Mua hàng. Do mua từ nhiều
nguồn khác nhau, và một mặt hàng có nhiều giá mua khác nhau cũng như chi
phí hậu cần và các chi phí liên quan đến việc mua hoặc quá trình nhập khẩu khác
nhau, dẫn đến giá trị của hàng hóa tương tự là khác nhau. Vì vậy, để tính toán

13


giá vốn hàng xuất kho chính xác, kế toán chi tiết mở sổ theo dõi, nhằm mục đích
cung cấp dữ liệu theo dõi giá trị nhập khẩu.


Bước 3: Khi Bộ phận kinh doanh kết thúc thủ tục giao cho khách hàng, doanh
thu ghi nhận doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán trên doanh thu bán hàng
dựa trên hóa đơn GTGT, phiếu xuất kho, biên bản giao hàng, biên bản nghiệm

thu hàng hóa, chữ ký của khách hàng.



Bước 4: Tất cả các chứng từ liên quan đến hoạt động mua, nhập khẩu hàng hoá
bao gồm hóa đơn GTGT, hóa đơn, kho bãi, ghi nhận tín dụng ngân hàng, hóa
đơn thanh toán cho nhà cung cấp, lưu ý ngân hàng ghi nợ từ thanh toán của
khách hàng cho Công ty. Những chứng từ phát sinh trong tháng được tập hợp và
giao cho kế toán tổng hợp để ghi nhận doanh thu bán hàng, thuế GTGT phải nộp
và tài khoản phải thu, lưu kho, xuất kho và giá vốn hàng bán trong kỳ. Sau đó,
kế toán ghi sổ kế toán vào tài khoản số 111, 112, 131, 156, 33311, 511, 632



Bước 5: Khi kết thúc một tháng, kế toán chi tiết sẽ tổng hợp và so sánh với kế
toán tổng hợp để đảm bảo đủ các ghi nhận giao dịch phát sinh trong tháng. Sau
đó, dựa trên số dư đầu kỳ, xuất nhập khẩu trong kỳ, sử dụng công thức trong
Microsoft Excel. Sau đó, nhân với số lượng hàng hóa xuất kho trong các giai
đoạn của từng loại hàng hóa. Công ty sẽ có chi phí của mỗi loại hàng hóa và
tổng hợp tất cả hàng hóa xuất kho để bán trong một tháng, ta sẽ có giá vốn hàng
bán.



Bước 6: Sau khi tính toán chi phí hàng bán, kế toán tổng hợp sẽ chuyển chi phí
này đến tài khoản 911 để đánh giá kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.
2.2.2 Ghi sổ điển hình liên quan đến giá vốn hàng bán Chi phí

Trước khi bán hàng cho khách hàng, Công ty Việt Khoa nhập khẩu thiết bị hoặc
công cụ từ các đơn vị nước ngoài và trong nước. Kế toán có trách nhiệm tính toán

giá của hàng hóa nhập khẩu để xác định giá nhập kho.
Quyết định nhập khẩu số 2079 ngày 25/05/2015 và hợp đồng mua bán mã số TMF
04/83/15, giá trị hàng hóa nhập khẩu 3.786,90 EUR tương đương với 110.740.317
đồng. Tỷ giá hối đoái dựa trên quyết định nhập khẩu

14

TK 156

110.740.317

TK 331

110.740.317


 Phải trả thuế GTGT được ghi nhận như sau
TK133

11.417.826

TK 3312

11.417.826

 Những chi phí liên quan khác đến hoạt động nhập khẩu được trả bằng tiền mặt
tức thì.
 Chi phí hải quan, hóa đơn số HD 0519032 với giá trị 20.000 VND
TK 156


20.000

TK 111

20.000

 Chi phí hải quan, hóa đơn số HD 0519032 với giá trị 20.000 VND
 Chi phí lưu kho, hóa đơn số HD 0212957 với giá trị 330.000 VND, đã bao gồm
10% VAT
TK 156

300.000

TK 133

30.000

TK 111

330.000

 Chi phí hóa đơn số HD 0074628 giá trị 363.000, bao gồm 10% VAT
TK 156

330.000

TK 133

33.000


TK 111

363.000

 Chi phí xếp dỡ, vệ sinh giá trị 4.62.000, đã bao gồm 10% VAT
TK 156

4.220.000

TK 133

422.000

TK 111

4.642.000

 Dựa trên những tính toán nhập khẩu trên, kế toán ghi nhận các giao dịch, lưu
chứng từ và ghi nhận như sau
TK 156

115.610.317
(110.740.317+20.000+300.000+330.000+4.220.000)

TK 133

115.610.317
(11.417.826 +30.000+33.000+422.000)

15


TK 331

110.740.317

TK 111

5.355.000


(20.000 + 330.000+ 363.000+4.642.000)
TK 33312

11.417.826

Trước khi bán hàng cho khách hàng, Công ty Việt Khoa nhập khẩu thiết bị hoặc
công cụ từ các đơn vị nước ngoài và trong nước. Kế toán có trách nhiệm tính toán
giá của hàng hóa nhập khẩu để xác định giá nhập kho.
Quyết định nhập khẩu số 2079 ngày 25/05/2015 và hợp đồng mua bán mã số TMF
04/83/15, giá trị hàng hóa nhập khẩu 3.786,90 EUR tương đương với 110.740.317
đồng. Tỷ giá hối đoái dựa trên quyết định nhập khẩu
TK 156

110.740.317

TK 331

110.740.317

 Phải trả thuế GTGT được ghi nhận như sau

TK133

11.417.826

TK 3312

11.417.826

 Những chi phí liên quan khác đến hoạt động nhập khẩu được trả bằng tiền mặt
tức thì.
 Chi phí hải quan, hóa đơn số HD 0519032 với giá trị 20.000 VND
TK 156

20.000

TK 111

20.000

 Chi phí hải quan, hóa đơn số HD 0519032 với giá trị 20.000 VND
 Chi phí lưu kho, hóa đơn số HD 0212957 với giá trị 330.000 VND, đã bao gồm
10% VAT
TK 156

300.000

TK 133

30.000


TK 111

330.000

 Chi phí chứng từ hóa đơn số HD 0074628 có giá trị 363.000, đã bao gồm 10%
VAT
TK 156

330.000

TK 133

33.000

TK 111

363.000

 Chi phí xếp dỡ, vệ sinh giá trị 4.62.000, đã bao gồm 10% VAT
TK 156
16

4.220.000


TK 133

422.000

TK 111


4.642.000

 Dựa trên những tính toán nhập khẩu trên, kế toán ghi nhận các giao dịch, lưu
chứng từ và ghi nhận như sau
TK 156

115.610.317
(110.740.317+20.000+300.000+330.000+4.220.000)

TK 133

115.610.317
(11.417.826 +30.000+33.000+422.000)

TK 331

110.740.317

TK 111

5.355.000
(20.000 + 330.000+ 363.000+4.642.000)

TK 33312

11.417.826

Trước khi bán hàng cho khách hàng, Công ty Việt Khoa nhập khẩu thiết bị hoặc
công cụ từ các đơn vị nước ngoài và trong nước. Kế toán có trách nhiệm tính toán

giá của hàng hóa nhập khẩu để xác định giá nhập kho.
Quyết định nhập khẩu số 2079 ngày 25/05/2015 và hợp đồng mua bán mã số TMF
04/83/15, giá trị hàng hóa nhập khẩu 3.786,90 EUR tương đương với 110.740.317
đồng. Tỷ giá hối đoái dựa trên quyết định nhập khẩu
TK 156

110.740.317

TK 331

110.740.317

 Phải trả thuế GTGT được ghi nhận như sau
TK133

11.417.826

TK 3312

11.417.826

 Những chi phí khác về hoạt động nhập khẩu được trả bằng tiền mặt ngay
 Chi phí hải quan, hóa đơn số HD 0519032 với giá trị 20.000 VND
TK 156

20.000

TK 111

20.000


 Chi phí hải quan, hóa đơn số HD 0519032 với giá trị 20.000 VND
 Chi phí lưu kho, hóa đơn số HD 0212957 với giá trị 330.000 VND, đã bao gồm
10% VAT
TK 156
17

300.000


TK 133

30.000

TK 111

330.000

 Chi phí hóa đơn số HD 0074628 giá trị 363.000, đã bao gồm 10% VAT
TK 156

330.000

TK 133

33.000

TK 111

363.000


 Chi phí xếp dỡ, vệ sinh giá trị 4.62.000, đã bao gồm 10% VAT
TK 156

4.220.000

TK 133

422.000

TK 111

4.642.000

 Dựa trên những tính toán nhập khẩu trên, kế toán ghi nhận các giao dịch, lưu
chứng từ và ghi nhận như sau
TK 156

115.610.317
(110.740.317+20.000+300.000+330.000+4.220.000)

TK 133

115.610.317
(11.417.826 +30.000+33.000+422.000)

TK 331

110.740.317


TK 111

5.355.000
(20.000 + 330.000+ 363.000+4.642.000)

TK 33312

11.417.826

2.2.3 Ưu nhược điểm
Ưu điểm: Ưu điểm của công ty là biểu đồ của các tài khoản chi phí được xây dựng
rất chi tiết. Khi làm việc với kế toán viên về chi phí, tôi được chị chỉ dẫn cho rất
nhiều văn bản quy định của nhà nước về việc hạch toán các chi phí điển hình, đặc
biệt về sản phẩm nhập khẩu bao gồm quy trình hải quan. Các hạch toán tuân thủ các
hệ thống kế toán ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính đảm bảo việc cập nhật các quy định mới nhất của bảng xếp
hạng của các tài khoản. Hình thức sổ sách bao gồm sổ cái chung, sổ kế toán, sổ sách
khác. Áp dụng các mục khác nhau trong Microsoft Excel, người dùng có thể điều
chỉnh thông tin trong theo với nhu cầu sử dụng từ Hội đồng quản trị.

18


Liên quan đến việc ghi nhận ban đầu, công ty sử dụng hình thức chứng từ ban đầu
phù hợp với các giao dịch phát sinh, phản ánh nội dung nhanh chóng và toàn vẹn
của thông tin. Kế toán kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ và đảm bảo độ chính xác cao
tốt. Kết quả là, nó đã tạo ra điều kiện thuận lợi cho kế toán khi cần thiết để theo dõi
dữ liệu và so sánh.
Nhược điểm: Tuy nhiên, loại hình kế toán chi phí có rất nhiểu khoản mục, chi li về
hóa đơn. Tại Việt Khoa, quản lý hóa đơn vẫn chưa tốt. Được nhận nhiệm vụ kiểm

tra hóa đơn các đơn hàng trong việc mua hàng tháng 6, tôi tốn khá nhiều thời gian
để thu thập hóa đơn từ người thu mua, người phụ trách hải quan, dịch vụ kho và xếp
dỡ. Chúng không được phân loại từ đầu theo từng đơn hàng (phân loại hàng dọc)
nên dễ bị sót khi có kiểm trả định kì, đôi khi nhầm lẫn và không được quản lý khi
hóa đơn đã bị hủy. Chứng từ kế toán phải tuân theo quy định luân chuyển và đã
được xác định rõ ràng trách nhiệm. Nhưng trong Phòng Kế toán, tất cả các chứng từ
được thu thập ngẫu nhiên. Chúng không được phân loại theo nội dung. Bộ chứng từ
cho các giao dịch bán hàng phát sinh bao gồm hóa đơn bán hàng, biên lai, hóa đơn
thanh toán ...
2.3

KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN

HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ
2.3.1 Kế toán chi phí bán hàng
Như bình thường, kế toán sử dụng tài khoản chi phí bán hàng (TK 641) để phản ánh
các chi phí liên quan đến quá trình bán trong tháng. Tuy nhiên, Công ty TNHH Việt
Khoa thuộc loại hình doanh nghiệp trung bình, do đó việc ghi nhận chi phí bán hàng
được kết hợp vào tài khoản chi phí hành chính (tài khoản 642). Chi phí bán hàng tại
Công ty Việt Khoa bao gồm Danh mục in ấn, quảng cáo trên báo chí, trang web, chi
phí bảo hành, chi phí giao hàng và chi phí hậu cần khác.
2.3.2 Kế toán chi phí quản lý
Bên cạnh giá vốn hàng bán, chi phí quản lý chiếm phần lớn tệ tiền mặt tại Việt
Khoa, một trong những lý do là nó kết hợp chi phí bán hàng đã nói ở trên. Và như
bình thường, nó có chi phí tiền lương (tiền lương, tiền lương, phụ cấp cho cán bộ
của công ty ...), bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; chi phí vật liệu
văn phòng, các công cụ, khấu hao tài sản cố định được sử dụng để quản lý kinh

19



doanh, thuế môn bài, tiền thuê văn phòng, tiện ích (điện, nước, điện thoại, fax ...) và
chi phí bằng tiền khác (hội nghị khách hàng, đối tác ưu đãi ...).
Một số bút toán ghi sổ điển hình liên quan đến chi phí hành chính


Chi phí nước được trả 10/06/2015, số hóa đơn HD0942351 với giá trị
466,785 VND



TK 642

466,785

TK 111

466,785

Chi phí điện được thanh toán vào 30/06/2015, số hóa đơn HD0135198 với
giá trị 820,564 VND



TK 642

820,564

TK 111


820,564

Văn phòng cho thuê được trả 27/06/2015, số hóa đơn HD0010663 với giá trị
91.350.000 đồng



TK 642

91.350.000

TK 111

91.350.000

Vé máy bay cho những chuyến đi công tác của Giám đốc được trả vào
19/06/2015, hóa đơn số HD0004608 có giá trị 6.820.000 đồng, bao gồm cả
số thuế GTGT 580.000 đồng



TK 642

6.240.000

TK 133

580.000

TK 111


6.820.000

Chi phí dịch vụ khách hàng được trả 04/06/2015, số giá trị HD 0069283 với
giá trị 525.000 VND



TK 642

525.000

TK 111

525.000

Kế toán tổng hợp chứng từ kế toán và ghi lại các chi phí trên tài khoản sổ cái
642

20

TK 642

102.402.349

TK 133

580.000

TK 111


102.982.349


Vào cuối tháng, kế toán chi tiết và tổng hợp so sánh dữ liệu phát sinh kế toán chi
phí quản lý. Sau đó, kế toán chuyển tất cả số tiền phát sinh để hạch toán 911 - đánh
giá kết quả kinh doanh. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ
TK 642

1.953.170.653

TK 111

1.953.170.653

2.3.3 Ưu nhược điểm
Ưu điểm: Tính chất lặp lại của các khoản tiền lương, bảo hiểm, vận hành văn
phòng cho phép việc tính toán chi phí quản lý và bán hàng tương đối đơn giản.
Trong suốt thời gian tôi thực tập tại đây, phần lớn các chi phí là cố định. Tuy nhiên,
chính sách trả thưởng cho nhân viên bán hàng và khuyến khích các đại lý trong thời
gian tháng 6 cũng có làm thay đổi khá nhiều cách thức hạch toán tại đây.
Nhược điểm: Điều này cũng dẫn tới nhược điểm, người hạch toán các khoản
thưởng và thúc đẩy kinh doanh, cần được nắm rất rõ những định hướng mới của
công ty để hạch toán chính xác. Một lần nữa lại đặt việc vận hành chính xác của hệ
thống kế toán vào việc “nhớ”, “thủ công” của con người.

21


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KẾ TOÁN

CHI PHÍ- DOANH THU TẠI CÔNG TY VIỆT KHOA
Mặc dù hệ thống kế toán là khá tốt, công ty không thể tránh được một số rủi ro tiềm
ẩn. Theo kiến thức và kinh nghiệm hạn chế của tôi, tôi sẽ đề nghị một vài ý kiến
như sau.
Đề nghị quản lý liên quan đến doanh thu bán hàng
Đối với hệ thống bán hàng, tôi nghĩ rằng công ty nên thiết lập một hệ thống quản lý
tiên tiến hơn cho phép người dùng thống kê, phân loại và lọc khách hàng; đồng thời
cũng giúp nhân viên bán hàng hiểu hồ sơ của khách hàng, địa điểm, kinh doanh của
mình cũng như định hướng phát triển của họ, nhằm hỗ trợ khách hàng và nhận được
sự thấu hiểu sâu sắc từ phía khách hàng. Công ty nên có kế hoạch tìm kiếm đầu vào
hàng hoá, kịp thời giới thiệu và cung cấp nhiều sản phẩm mới cho khách hàng hơn
nữa. Nếu làm thế, doanh thu bán hàng của Việt Khoa sẽ ổn định và tăng trong thời
gian tới.
Tuy nhiên, quan trọng hơn, rất cần một hệ thống trung tâm kết nối tình trạng bán
hàng và hệ thống kế toán, để có thể theo dõi tình trạng đơn hàng theo thời gian thực,
có những dữ liệu quan trọng để đưa ra những chương trình đẩy doanh số, giữ khách
hàng kịp thời theo từng thời điểm.

22


×