Tải bản đầy đủ (.pdf) (39 trang)

ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2 -TÌM HIỂU MOBILE AD HOC NETWORK(MANET)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.15 MB, 39 trang )

Trường đại học Giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh
Khoa Điện - Điện tử viễn thông

ĐỒ ÁN MÔN HỌC 2
TÌM HIỂU
MOBILE AD HOC NETWORK(MANET)
GVHD: Phạm Thúy Oanh
SVTH : Phạm Trần Thanh Long
Lớp: DV12
MSSV: 1251040070

Tp. Hồ Chí Minh – 12/2015


Mobile Ad-hoc Network

Mục lục

Danh mục hình ảnh ......................................................................................................... 3
Lời mở đầu...................................................................................................................... 4

Chương 1 TỔNG QUAN CÁC MẠNG KHÔNG DÂY VÀ MẠNG AD-HOC ...... 5

1.1 Đặt vấn đề .............................................................................................................. 5

1.2 Bluetooth ................................................................................................................ 5
1.3 IrDA ....................................................................................................................... 6

1.4 HomeRF ................................................................................................................. 6

1.5 802.11 (WiFi)......................................................................................................... 7


1.6 So sánh các công nghệ ........................................................................................... 7

1.7 Giới thiệu về mạng ad-hoc di động ....................................................................... 8

Chương 2 CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG AD-HOC .......... 11

2.1 Giới thiệu ............................................................................................................. 11
2.2 Yêu cầu của thuật toán định tuyến cho mạng adhoc ........................................... 12

2.3 Các giao thức định tuyến cơ bản.......................................................................... 14
2.3.1 Một số giao thức định tuyến proactive ................................................................ 15
2.3.1.1
2.3.1.2

Giao thức DSDV (Destination Sequence Distance Vector) ........................ 15
Giao thức định tuyến OLSR (Optimized Link-State Routing) .................... 18

2.3.2 Một số giao thức định tuyến reactive: ................................................................. 24
2.3.2.1

Giao thức DSR (Dynamic Source Routing) ................................................ 24

a.

Route Discovery .................................................................................................. 24

c.

Route Cache : ....................................................................................................... 26


b.

Route maintenance : ............................................................................................. 26

2.3.2.2

Giao thức AODV (Ad-hoc On-Demand Distance Vector) ......................... 28

a.

Path discovery ...................................................................................................... 28

c.

Khởi tạo forward-path.......................................................................................... 29

b.
d.
e.
f.

Khởi tạo đường ngược (Reverse-Path) ................................................................ 29
Quản lý bảng định tuyến ...................................................................................... 30

Duy trì đường định tuyến ..................................................................................... 30

Hồi đáp định tuyến (RREP) ................................................................................. 30

Phạm Trần Thanh Long


1


Mobile Ad-hoc Network

2.4 So sánh AODV và DSR: ...................................................................................... 35

2.4.1 So sánh giao thức reactive và proactive............................................................... 35
2.4.2 Trade-off: ............................................................................................................. 35
Chương 3 MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA MẠNG AD-HOC ..................................... 36

3.1 Ứng dụng trong tìm kiếm và cứu nạn .................................................................. 36

3.2 Ứng dụng trong quốc phòng ................................................................................ 36

3.3 Ứng dụng trong chăm sóc sức khỏe..................................................................... 36
3.4 Ứng dụng trong giáo dục ..................................................................................... 37

3.5 Ứng dụng trong công nghiệp ............................................................................... 37
3.6 Ứng dụng trong đời sống ..................................................................................... 37

Tài liệu tham khảo ........................................................................................................ 38

Phạm Trần Thanh Long

2


Mobile Ad-hoc Network


Danh mục hình ảnh

Hình 1: Bluetooth ......................................................................................................... 6
Hình 2: So sánh các loại kết nối không dây ................................................................. 7
Hình 3: Ví dụ mạng ad-hoc .......................................................................................... 9
Hình 4: Ví dụ cụm mạng nhỏ ..................................................................................... 14
Hình 5: Ví dụ cho giao thức DSDV ........................................................................... 16
Hình 6: Trường hợp nút B gửi thông tin định tuyến cho nút A và nút C ................... 17
Hình 7: Thêm nút D .................................................................................................... 18
Hình 8: MPR (4) và MS (3), MS (6) .......................................................................... 19
Hình 9: Nút 4 gửi gói HELLO.................................................................................... 20
Hình 10: Nút 4 quyết định tập hợp MPR...................................................................... 20
Hình 11: Nút 4 gửi gói HELLO thứ hai ....................................................................... 21
Hình 12: Bảng MPR và MS.......................................................................................... 22
Hình 13: Nút 3 gửi thông điệp TC ................................................................................ 22
Hình 14: Thông điệp TC tại nút 3,4,6 .......................................................................... 23
Hình 15: N1 gửi RREQ tới N9 ..................................................................................... 25
Hình 16: N9 gửi RREP về N1 ...................................................................................... 25
Hình 17: Duy trì đường route ....................................................................................... 26
Hình 18: Ví dụ route cache ........................................................................................... 27
Hình 19: Nút Z yêu cầu định tuyến .............................................................................. 27
Hình 20: Khởi tạo định tuyến tại nút S ......................................................................... 31
Hình 21: Nút S gửi broadcast đến các nút lân cận ....................................................... 31
Hình 22: Quá trình xử lý tại B, C, E ............................................................................. 32
Hình 23: Quá trình tại các nút tiếp theo ....................................................................... 32
Hình 24: Nút D nhận được gói tin ................................................................................ 33
Hình 25: Thiết lập Reverse-Path .................................................................................. 33
Hình 26: S thiết lập forward-path ................................................................................. 34
Hình 27: S gửi dữ liệu đến D ........................................................................................ 34


Phạm Trần Thanh Long

3


Mobile Ad-hoc Network

Lời mở đầu

Ngày nay, mạng không dây trong đời sống con người đang ngày càng đóng vị
trí quan trọng. Trong số các mạng không dây, mạng ad-hoc được quan tâm một cách
đặc biệt. Không giống như mạng có dây truyền thống hay mạng không dây có sơ sở hạ
tầng, với tính linh động cao, dễ dàng thiết lập nên mạng adhoc đang được ứng dụng
trong nhiều lĩnh vực của xã hội. Trong đó, vấn đề định tuyến trong mạng ad-hoc là
một trong những vấn đề quan trọng, đang được nghiên cứu rất nhiều vì nó ảnh hưởng
rất lớn đến hiệu suất của mạng. Đây là những nội dung chính trong đề tài này.
Đề tài gồm các chương:
-

Chương 1: Tổng quan các mạng không dây và mạng Ad-hoc.
Chương 2: Tìm hiểu các thuật toán định tuyến và các giao thức định tuyến
trong mạng MANET.
Chương 3: Một số ứng dụng của mạng di động Ad-hoc

Do thời gian có hạn, bài đồ án môn học 2 của em có thể còn một số thiếu sót,
rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý và thông cảm của cô. Em hi vọng sau này có thể
tiếp tục nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này và phát triển thành luận văn tốt nghiệp.
Bài tìm hiểu có sử dụng một số kiến thức ở nhiều nguồn khác nhau .

Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 12 năm 2015

Phạm Trần Thanh Long

Phạm Trần Thanh Long

4


Mobile Ad-hoc Network

Chương 1

TỔNG QUAN CÁC MẠNG KHÔNG DÂY VÀ MẠNG
AD-HOC
1.1

Đặt vấn đề
Sự giao tiếp giữa nhiều thiết bị khiến cho nó có khả năng cung cấp các dịch vụ
độc đáo và sáng tạo. Mặc dù việc truyền thông đa thiết bị này là một cơ chế rất mạnh
mẽ, nó cũng là một cơ chế phức tạp và khó coi nên dẫn đến rât nhiều sụ phức tạp
trong các hệ thống ngày nay. Điều này không chỉ làm cho sự kết nối mạng khó khan
mà còn làm cho sự linh hoạt của nó bị hạn chế. Nhiều tiêu chuẩn tồn tại ngày nay là
để kết nối nhiều thiết bị khác nhau. Đồng thời, mỗi thiết bị phải hỗ trợ nhiều hơn một
chuẩn để khiến nó tương thích với các thiết bị khác.

Trong vài năm qua, nhiều chuẩn và công nghệ kết nối không dây đã xuất hiện.
Những công nghệ này cho phép người dung có thể kết nối tới một loạt máy tính và các
thiết bị viễn thông một cách dễ dàng và đơn giản, mà không cần phải mua, mang vác
hay kết nối dây cáp. Những công nghệ này mang đến những cơ hội cho những sự kết
nối nhanh chóng và tự động. Chúng hầu như sẽ loại bỏ khả năng người dung phải mua
thêm cáp để kết nối các thiết bị cá nhân, do đó tạo ra khả năng sử dụng dữ liệu mobile

trong một loạt ứng dụng. Mạng có dây cục bộ (LANs) đã rất thành công trong vài năm
qua, và bây giờ với sự xuất hiện của các công nghệ kết nối không dây, mạng LAN
không dây (WLANs) đã bắt đầu nổi lên mạnh mẽ, linh hoạt và sẽ thay thế cho mạng
có dây.
Có nhiều công nghệ và tiêu chuẩn được ra đời, đáng chú ý là trong số đó là kết
nối không dây Bluetooth, Infrared Data Association (IrDA), Home RF, chuẩn IEEE
802.11…. Các công nghệ và tiêu chuẩn này được đưa ra để các công ty chuyên về
mạng không dây cạnh tranh và làm chuẩn.
Và chúng ta sẽ tìm hiểu qua về các công nghệ cũng như tiêu chuẩn trên.

1.2

Bluetooth

Phạm Trần Thanh Long

5


Mobile Ad-hoc Network

Hình 1: Bluetooth

Bluetooth là một công nghệ kết nối không dây tốc độ cao, công suất thấp, sử
dụng sóng viba, được thiết kế để kết nối điện thoại, laptop, các thiết bị số hỗ trợ cá
nhân (PDAs) và những thiết bị cầm tay khác ít được sử dụng.
Bluetooth không cần truyền thẳng từ các thiết bị được kết nối. Công nghệ này
sự dụng những biến đổi của kĩ thuật mạng LAN hiện tại nhưng đáng chú ý nhất là
kích thước nhỏ và chi phí thấp.
Đặc điểm của công nghệ Bluetooth:

- Hoạt động ở băng tần ISM 2.56 GHz, luôn có sẵn (không cần giấy phép).
- Sử dụng trải phổ tần bước nhảy (FHSS).
- Có thể hỗ trợ lên tới 8 thiết bị trong một mạng nhỏ, gọi là “Piconet”.
- Đa hướng, có thể truyền non line-of-sight.
- Khoảng cách: 10m đến 100m.
- Chi phí thấp.
- Công suất thấp.
1.3

IrDA
IrDA là một tổ chức quốc tế tạo ra và thúc đẩy hoạt động tương thích, chi phí
thấp, tiêu chuẩn đa kết nối dữ liệu sử dụng hồng ngoại. IrDA có một tập hợp các giao
thức bao gồm tất cả các lóp chuyển giao dữ liệu, ngoài ra có một số thiết kế có khả
năng tương tác cao và một số sự quản lý mạng.
Một số đặc điểm:
- Khoảng cách: ít nhất 1m, và có thể mở rộng thành 2m.
- Giao tiếp 2 chiều.
- Tốc độ cơ bản là 9600 bps, và có thể lên đến 4Mbps.
1.4

HomeRF
HomeRF là một tập hợp con của Tổ chức lien minh viễn thông quốc tế (ITU)
và chủ yếu hoạt động trên sự phát triển của một tiêu chuẩn cho sự truyền dữ liệu bằng
sóng vô tuyến (RF).
Phạm Trần Thanh Long

6


Mobile Ad-hoc Network


Các đặc điểm của HomeRF:
- Hoạt động ở băng tần 2.45 GHz.
- Khoảng cách: lên đến 150 ft.
- Nhảy tần: 50 hops mỗi giây
- Hỗ trợ cả TDMA và CSMA/CA.
- Hỗ trợ 127 node.
- Công suất truyền: 100 mW.
- Kết nối thoại: hỗ trợ 6 cuộc hội thoại full-duplex.
- Bảo mật dữ liệu: sử dụng thuật toán mã hóa blowfish.
1.5

802.11 (WiFi)
WiFi là một công nghệ không dây nói chung được sử dụng bởi người dùng tại
gia, những công ty nhỏ và những ISP khởi đầu. Những thiết bị phát WiFi luôn sẵn có
trong những cửa hàng.
Những lợi ích của WiFi:
- Tính tương thích: bất kì thiết bị WiFi nào cũng có thế tương thích với nhau.
- Giá thành không cao.
- Có thế hack được: để mở rộng phạm vi phủ sóng.
Những bất lợi:
- Được thiết kế cho mạng cục bộ (LAN), không hỗ trợ mạng WAN.
- Sử dụng công nghệ CSMA.
1.6

So sánh các công nghệ

Hình 2: So sánh các loại kết nối không dây

Phạm Trần Thanh Long


7


Mobile Ad-hoc Network

1.7

Giới thiệu về mạng ad-hoc di động
Ngày nay, với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ, đời sống con người
ngày càng được nâng cao. Việc sở hữu một thiết bị di động như máy tính xách tay,
PDA hay các smart phone không còn là quá khó khăn với nhiều người. Điều này đã
tạo điều kiện và càng thúc đẩy mạng không dây phát triển. Việc kết nối mạng theo mô
hình không dây truyền thống (có sử dụng Access point) đã không còn là xa lạ với
chúng ta nữa. Nhưng không phải lúc nào mạng không dây truyền thống cũng có thể
phát huy được hiệu quả. Ví dụ như trong vùng mới xảy ra thiên tai hay trong lớp học,
người ta cần thiết lập một mạng tạm thời, trong một khoảng thời gian ngắn để có thể
trao đổi thông tin với nhau. Lúc này nếu thiết lập một mạng không dây có cơ sở hạ
tầng là một điều tốn kém và không hợp lý. Do đó, chúng ta cần thiết lập một mạng
không dây không cần có cơ sở hạ tầng nhưng vẫn đảm bảo cho các thiết bị có thể trao
đổi thông tin được với nhau. Đây chính là mô hình của mạng adhoc
Một mạng ad-hoc là một tập hợp các nút di động không dây (hoặc router) tự
động hình thành một mạng tạm thời mà không cần sử dụng bất kỳ cơ sở hạ tầng mạng
hiện có hoặc quản trị tập trung. Các router có thể tự do di chuyển ngẫu nhiên và tự tổ
chức tùy ý; do đó cấu trúc lien kết không dây của mạng có thể thay đổi nhanh chóng
và không biết trước.
Mạng adhoc là một mạng có tính tự thiết lập và thích nghi. Điều đó có nghĩa là
các nút mạng có thể di động làm cho topo mạng thay đổi (topo động). Nhưng các nút
mạng có thể tự phát hiện ra sự có mặt của các nút mạng khác và thực hiện kết nối cho
phép truyền thông tin mà không cần bất kì một sự quản trị trung tâm nào hay một thiết

bị điều khiển nào cả. Một điểm cần lưu ý ở đây là các nút mạng không những có thể
phát hiện khả năng kết nối của các thiết bị mà nó còn có thể phát hiện ra loại thiết bị
và các đặc tính tương ứng của các loại thiết bị đó. Các nút mạng có thể là các thiết bị
khác nhau, ví dụ như máy tính xách tay, PDA, hay smart phone, ... nên khả năng tính
toán, lưu trữ hay truyền dữ liệu của các nút mạng cũng là khác nhau. Một điều cũng
dễ dàng nhận thấy là vấn đề sử dụng và duy trì năng lượng cho các nút mạng của
mạng adhoc là vấn đề đáng quan tâm vì các nút mạng thường dùng pin để duy trì sự
hoạt động của mình. Ngoài ra, cũng giống như mạng không dây có cơ sở hạ tầng, tính
bảo mật trong truyền thông của mạng adhoc là không cao. Truyền thông trong không
gian là khó kiểm soát và dễ bị tấn công hơn so với mạng có dây rất nhiều.
Ví dụ về một mạng ad-hoc:

Phạm Trần Thanh Long

8


Mobile Ad-hoc Network

Hình 3: Ví dụ mạng ad-hoc

Một số ứng dụng của mạng ad-hoc:
- Đáp ứng nhu cầu truyền thông mang tính chất tạm thời: tại một địa điểm
trong một thời gian nhất định, việc thiết lập một mạng tạm thời chỉ diễn ra
trong một khoảng thời gian ngắn. Nếu chúng ta thiết lập một mạng có cơ sở
hạ tần thì rất tốn kém tiền bạc và nhân lực.
- Hỗ trợ tốt khi xảy ra thiên tai, hỏa hoạn: Khi xảy ra cá thiên tai, hỏa hoạn ở
một nơi nào đó, cơ sở hạ tần ở đó như đường dây, các trạm máy, máy
chủ,… có thể bị phá hủy dẫn đến hệ thống mạng bị tê liệt hoàn toàn.
- Đáp ứng truyền thông tại nơi xa trung tâm, vùng sâu, vùng xa: tại những nơi

xa trung tâm, vùng sâu, vùng xa, dân cư thưa thớt, việc thiết lập các hệ
thống mạng có cơ sở hạ tầng hết sức khó khan và tốn kém
- Trong một số ứng dụng nào đó, nếu sử dụng dịch vụ mạng có cơ sở hạ tầng
có thể không hiệu quả cao bằng việc sử dụng mạng adhoc.
Mạng MANET bao gồm các miền router kết nối với nhau. Một mạng MANET
được đặc trưng bời một hoặc nhiều giao diện MANET, các giao diện được phân biệt
bời “Khả năng tiếp cận không đối xứng” thay đổi theo thời gian của nó đối với các
router lân cận. Các router này nhận dạng và duy trì một cấu trúc định tuyến giữa
chúng. Các router có thể giao tiếp thông qua các kênh vô tuyến động với khả năng tiếp
cận không đối xứng, có thể di động và có thể tham gia hoặc rời khỏi mạng bất kì thời
điểm nào. Để giao tiếp với nhau, các nốt mạng trong adhoc cần cấu hình giao diện
mạng của nó với địa chỉ cục bộ có giá trị trong khu vực của mạng adhoc đó. Các nốt
Phạm Trần Thanh Long

9


Mobile Ad-hoc Network

mạng có thể phải cấu hình các địa chỉ global định tuyến được để giao tiếp với các thiết
bị khác trong mạng Internet. Nhìn từ góc độ lớp IP, mạng MANET có vai trò như một
mạng multi-hop lớp 3 được tạo thành bởi các lien kết. Do vậy, mỗi nốt mạng adhoc
trong mạng MANET sẽ hoạt động như một router lớp 3 để cung cấp kết nối với các
nốt trong mạng. Mỗi nốt duy trì các tuyến tới các nốt khác trong mạng và các tuyến
mạng tới các nốt đích ở ngoài mạng MANET đó. Nếu đã được kết nối tới Internet, các
mạng MANET sẽ trở thành các mạng biên, xác định bởi các router biên (edge-router).
Các đặc điểm của mạng MANET:
-

Thiết bị đầu cuối chủ động: Trong MANET, mỗi thiết bị đầu cuối đều là

các thiết bị chủ động. Nó có thể mang chức năng của host và router
Phân chia hoạt động: vì không có hệ thống mạng nền tảng cho trung tâm
kiểm soát hoạt động của mạng nên việc kiểm soát và quản lý hoạt động của
mạng được chia cho các thiết bị đầu cuối.
Định tuyến đa đường: Thuật toán định tuyến không dây cơ bản có thể định
tuyến một chặng hoặc nhiều chặng dựa vào các thuộc tính liên kết khác
nhau và giao thức định tuyến.
Topo động: vì các nốt di động nên cấu trúc mạng có thể thay đổi theo thời
gian.
Tối ưu hóa cho thiết bị đầu cuối: trong hầu hết các trường hợp các nốt
trong mạng MANET là thiết bị với tốc độ xử lý CPU thấp, bộ nhớ ít và lưu
trữ điện năng ít. Vì vậy cần phải tối ưu hóa các thuật toán và cơ chế.

Phạm Trần Thanh Long

10


Mobile Ad-hoc Network

Chương 2

CÁC GIAO THỨC ĐỊNH TUYẾN TRONG MẠNG
AD-HOC

2.1

Giới thiệu

Với sự tiến bộ của công nghệ truyền thông không dây, bộ thu phát không dây

giá rẻ được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng di động. Các mạng di động đã thu hút
được sự quan tâm đáng kể trong những năm gần đây vì tính linh hoạt của chúng được
cải thiện và chi phí giảm đáng kể. So với các mạng có dây, các mạng di động có
những điểm độc đáo. Trong các mạng di động, các nút di động có thể thường xuyên
gây ra những thay đổi topo mạng, điều đó rất hiếm trong các mạng có dây. Ngược lại
với khả năng liên kết ổn định của mạng có dây, khả năng kết nối không dây liên tục
thay đổi vì các tác động từ sức mạnh truyền tải, độ nhạy máy thu, nhiều, fading, và
các sự can thiệp từ bên ngoài. Ngoài ra, các mạng di động không dây có một tỉ lệ lỗi
cao, hạn chế công suất và giới hạn băng thông.
Mạng di động có thể được phân thành các mạng cơ sở và mạng di động ad-hoc
(MANET) theo sự phụ thuộc vào cơ sở hạ tầng cố định. Trong một mạng di động cơ
sở, các nút di động có những điểm truy cập có dây trong phạm vi truyền dẫn của
chúng. Ngược lại, các mạng di động adhoc là các mạng lưới chủ động tổ chức mà
không cần hỗ trợ cơ sở hạ tầng. Trong một mạng di động adhoc, các nút di chuyển tùy
biến; do đó mạng lưới có thể thay đổi cấu trúc liên kết nhanh chóng và khó lường.
Ngoài ra, vì các nút trong một mạng di động adhoc thường có giới hạn phạm vi truyền
dẫn, một số nút có thể không giao tiếp trực tiếp với nhau. Do đó, con đường định
tuyến trong các mạng di động adhoc có khả năng chứa nhiều hop, và mỗi nút trong
mạng di động adhoc đều có trách nhiệm hoạt động như một bộ định tuyến.
Đối với mạng không dây có cơ sở hạ tầng, việc truyền thông giữa các nút mạng
trong mạng phụ thuộc rất nhiều vào base station. Các nút mạng muốn liên lạc với nhau
đều phải nằm trong vùng phủ sóng của base station (nếu một nút mạng mà nằm ngoài
vùng phủ sóng của base station thì nó không thể nào liên lạc được với các nút mạng
khác). Nhưng với mạng adhoc thì lại khác. Các nút mạng dù nằm ngoài vùng phủ
sóng của nhau vẫn có thể liên lạc được với nhau thông qua các nút mạng trung gian.
Do đó, việc tìm ra các nút mạng trung gian để truyền gói tin giữa nút mạng đầu và nút
mạng cuối là rất quan trọng.
Ngoài ra, một số đặc điểm khác biệt của mạng adhoc so với các mạng khác như
các nút mạng có thể di động, dẫn đến topo mạng thay đổi theo; băng thông của mạng
cũng thay đổi liên tục, tốc độ truyền tín hiệu của mạng phụ thuộc nhiều vào tính chất

vật lý của các nút mạng và giao diện mạng, ... Chính những đặc điểm này làm cho
Phạm Trần Thanh Long

11


Mobile Ad-hoc Network

việc thiết kế các giao thức định tuyến cho mạng adhoc là một bài toán khó.

2.2

Yêu cầu của thuật toán định tuyến cho mạng adhoc

Như đã trình bày ở trên, do các đặc điểm khác biệt của mạng adhoc, chúng ta
không thể áp dụng các thuật toán định tuyến truyền thống như Link State hay Distance
Vector cho mạng adhoc được. Cả hai thuật toán này đều yêu cầu các router quảng bá
thông tin định tuyến theo định kì. Những hoạt động này hạn chế khả năng thích ứng
của giao thức với các thay đổi các topo mạng. Nếu khoảng thời gian định kì khá ngắn,
giao thức sẽ hoạt động không hiệu quả bời nó phải làm việc nhiều hơn so với sự thay
đổi của topo mạng và gây lãng phí băng thông và năng lượng của các nút mạng một
cách không cần thiết. Còn nếu thời gian định kì quá dài, giao thức sẽ không phản ứng
kịp với sự thay đổi của topo mạng.
Với thuật toán Link State, các router sẽ gửi thông tin quảng bá định kì về các
router hàng xóm và cost của đường đi tới các router hàng xóm đến các router trong
mạng. Từ đó, các router sẽ biết được toàn bộ topo của mạng để tính toán đường đi tới
đích ngắn nhất có thể.
Với thuật toán Distance Vector, mỗi router lại gửi định kì các thông tin khoảng
cách từ nó đến các router khác. Bằng việc tính toán, so sánh khoảng cách từ mỗi nút
hàng xóm đến một đích nào đó, các router sẽ quyết định đường đi ngắn nhất đến nút

mạng đích.
Như vậy, nếu sử dụng các thuật toán thông thường với mạng adhoc có thể dẫn
đến một loạt các vấn đề sau:
- Việc các router liên tục gửi bản tin quảng bá định kì đến các nút trong
mạng. Việc này gây ra:
 Gây lãng phí băng thông cho các nút mạng trong mạng adhoc.
 Gây lãng phí năng lượng
- Ở các mạng thông thường, liên kết giữa hai nút mạng trong mạng hoặc giữa
nút với base station là các liên kết đối xứng. Trong khi đó, liên kết giữa hai
nút mạng của mạng adhoc có thể là liên kết không đối xứng, nghĩa là việc
truyền thông giữa hai nút mạng không thể thực hiện tốt trên cả hai hướng.
Lý do là vì khả năng truyền tín hiều của các nút mạng là khác nhau: nút
mạng nào có năng lượng truyền tín hiệu mạnh thì nút đó có liên kết tốt với
các nút mạng nhận tín hiệu của nó, ngược lại nút mạng có năng lượng
truyền tín hiệu yếu thì khả năng không liên kết được với các nút mạng nhận
tín hiệu là khó tránh khỏi, nếu có liên kết được thì đó cũng là một liên kết
yếu,không ổn định.
- Trong mạng adhoc tồn tại nhiều liên kết dư thừa. Với mạng có dây truyền
thống, người ta chỉ dùng rất ít các router để nối hai mạng. Vì thế các tuyến
đường dư thừa trong mạng có dây là không nhiều và các thuật toán định
Phạm Trần Thanh Long

12


Mobile Ad-hoc Network

tuyến thông thường vẫn tính đến cả những liên kết đó. Những với mạng
adhoc lại khác. Mỗi nút mạng lại đóng vai trò như một router, mạng adhoc
có bao nhiêu nút mạng thì có bây nhiêu router. Điều này làm cho việc

truyền dữ liệu từ nút mạng nguồn đến nút mạng đích có thể phải đi qua
nhiều hơn một nút mạng trung gian và tuyến đường mà dữ liệu di chuyển
cũng không phải là duy nhất. Bên cạnh tuyến đường tốt nhất vẫn có thể tồn
tại nhiều tuyến đường khác có thể hoạt động bình thường, Với mạng có quá
nhiều tuyến đường dư thừa như vậy, các thuật toán định tuyến nếu tính cả
đến chúng sẽ làm cho việc cập nhật và tính toán tuyến đường trở lên nhiều
hơn. Điều đó là không cần thiết.

Với các vấn dề nêu trên, chúng ta có thể rút ra được một số yêu cầu với các
thuật toán định tuyến cho mạng ad-hoc:

- Thuật toán phải được thiết kế sao cho phù hợp với tính động của topo mạng
và các liên kết bất đối xứng.
- Hoạt động phân tán: các tiếp cận tập trung cho mạng ad-hoc sẽ thất bại do
tốn rất nhiều thời gian để tập hợp các thông tin trạng thái hiện tại của mạng
để tính toán rồi lại phát tán nó qua các nút mạng. Trong thời gian đó, cấu
hình mạng đã thay đổi rất nhiều
- Tính toán đến vấn đề năng lượng và băng thông: do các nút mạng có nguồn
năng lượng hạn chế nên cần phải tính toán đến vấn đề tiết kiệm năng lượng.
Giao thức định tuyến có thể cung cấp yêu cầu bảo tồn năng lượng ở các nút
mạng khi có thể. Băng thông của mạng cũng cần được tính đến để tránh gây
lãng phí băng thông không cần thiết.
- Không để xảy ra hiện tượng lặp: hiện tượng này xảy ra khi một phần nhỏ các
gói tin di chuyển vòng quanh trong mạng trong một khoảng thời gian nào đó.
Giải pháp đưa ra có thể là sử dụng bộ đếm chặng trong mỗi gói tin. Mỗi khi
gói tin di chuyển đến một nút mạng mới, bộ đếm sẽ tăng lên 1 và khi đến

Phạm Trần Thanh Long

13



Mobile Ad-hoc Network

một giá trị định sẵn thì gói tin sẽ bị loại bỏ.
- Thiết lập những cụm mạng nhỏ: nếu giao thức định tuyến có thể xác định
được các nút mạng gần nhau và thiết lập chúng thành một cụm mạng nhỏ thì
sẽ rất thuật tiện trong định tuyến. Nếu các nút mạng đơn di chuyển nhanh
hơn thì các cụm mạng lại ổn định hơn. Do đó, định tuyến trong các cụm
mạng sẽ đơn giản hơn rất nhiều.

Hình 4: Ví dụ cụm mạng nhỏ

- Bảo mật: giao thức định tuyến của mạng ad-hoc có thể bị tấn công dễ dàng ở
một số dạng như đưa ra các cập nhật định tuyến không chính xác hoặc ngăn
cản việc chuyển tiếp gói tin, gián tiếp gây ra việc từ chối dịch vụ dẫn đến gói
tin không bao giờ đến được đích. Chúng cũng có thể thay đổi thông tin định
tuyến trong mạng, cho dù các thông tin đó không gây nguy hiểm những cũng
gây tốn băng thông và năng lượng. Do đó cần có những phương pháp bảo
mật thích hợp để ngăn chặn việc sửa đổi hoạt động của giao thức.

2.3

Các giao thức định tuyến cơ bản

Một trong những phương pháp phổ biến nhất để phân biệt các giao thức định
tuyến trong mạng Ad-hoc di động là dựa trên cách thức thông tin định tuyến được yêu
cầu và duy trì bởi các nút di động. Sử dụng phương pháp này, các giao thức định
tuyến của mạng Ad-hoc di động có thể được phần chia thành định tuyến Proactive,
Định tuyến Reactive, Định tuyến Hybrid. Trong bài tìm hiểu này chỉ xét đến một số

giao thức định tuyến thuộc Proactive và Reactive.
Giao thức định tuyến Proactive cũng được gọi là định tuyến theo bảng điều
khiển (Table-driven). Sử dụng một giao thức định tuyến chủ động, các nút trong một
mạng ad-hoc di động sẽ liên tục đánh giá các đường đi đến các nút có thể và cố gắng
Phạm Trần Thanh Long

14


Mobile Ad-hoc Network

duy trì sự nhất quán, cập nhật thông tin định tuyến. Di đó, một nút nguồn có thể có
được một đường định tuyến ngay lập tức nếu cần.
Trong giao thức Proactive, tất cả các nút cần phải duy trì một sự nhất quán về
topo mạng. Khi một sự thay đổi cấu hình mạng xảy ra, các cập nhật tương uwscsng
phải được truyền đi trên toàn mạng để thông báo sự thay đồi. Giao thức định tuyến
chủ động trong mạng adhoc di động kế các thuật toán được sử dụng trong mạng có
dây. Sử dụng thuật toán định tuyến chủ động, các nút di động chủ động cập nhật trạng
thái mạng và duy trì một đường đi dù lưu lượng truy cập có tồn tại hay không. Một số
giao thức xem xét đến ở đây là giao thức DSDV, OLSR…
Các giao thức định tuyến reactive cho mạng ad-hoc di động cũng được gọi là
giao thức định tuyến theo yêu cầu khởi phát từ nguồn. Trong giao thức định tuyến
Reactive, các đường định tuyến được tìm khi cần thiết. Quá trình tìm kiếm đưuờng đi
chấm dứt khi đã tìm được đường đi hoặc không có đường đi nào có sẵn sau khi kiểm
tra tất cả các đường.
Trong một mạng ad-hoc di động, các tuyến đường đang hoạt dộng có thể bị
ngắt do sự di chuyển của các nút mạng. Vì vậy, sự duy trì đường định tuyến là quá trìn
quan trọng của các giao thức định tuyến reactive. So với các giao thức định tuyến
proactive cho mạng ad-hoc di động, ít chi phí điều khiển hơn là một lợi thế khác biệt
của các giao thức định tuyến reactive. Như vậy, giao thức định tuyến reactive có khả

năng mở rộng tốt hơn so với các giao thức định tuyến proactive trong mạng ad-hoc di
động. Tuy nhiên, nút nguồn có thể phải đợi thời gian delay dài cho việc tìm kiếm
đường đi trước khi nó có thể chuyển tiếp các gói tin. Một số giao thức sẽ xem xét đến
là DSR và AODV…

2.3.1 Một số giao thức định tuyến Proactive
2.3.1.1

Giao thức DSDV (Destination Sequence Distance Vector)

DSDV là một giao thức định tuyến proactive của mạng ad-hoc di động. DSDV
sử dụng thuật toán Bellman-Ford truyền thống. Trong bảng định tuyến của DSDV,
một mục lưu trữ các hop kế tiếp theo hướng tới nút đích, cost metric cho đường định
tuyến đến đích và một số thứ tự của điểm đích được tạo ra bởi đích đến. Số thứ tự sử
dụng trong DSDV để phân biệt tuyến đường cũ với những tuyến đường mới và tránh
sự hình thành các vòng lặp trên đường.
Các bản update về tuyến đường của DSDV có thể là thời gian hoặc các sự biến
đổi trong cấu trúc mạng. Mỗi nút truyền bản cập nhật định kì, bao gồm thông tin định
tuyến của nó, tới các hop lân cận nó. Khi xảy ra một sự thay đổi đáng kể từ bản cập
nhật mới nhất,một nút có thể truyền bảng định tuyến đã thay đổi của nó. Hơn nữa,
DSDV có hai cách để gửi thông tin định tuyến. Đó là:
- Full-dump: cập nhật bảng định tuyến đầy đủ bao gồm các thay đổi trong
Phạm Trần Thanh Long

15


Mobile Ad-hoc Network

bảng định tuyến

- Incremental update: Chỉ gửi những mục có các số liệu thay đổi so với lần
cập nhật cuối cùng.
Thông tin định tuyến được quảng bá bằng cách truyền broadcast hoặc multicast
các gói tin định kì và từng bước theo thay đổi của cấu trúc mạng. Dữ liệu cũng được
lưu trữ về thời gian giữa tuyến đường đến đầu tiên và tuyến đường tốt nhất cho từng
đích đến cụ thể. Dựa trên dữ liệu này, nút nguồn có thể sẽ trì hoãn việc quảng bá
những tuyến đường có thể thay đổi, điều này sẽ giảm sự biến động của bảng định
tuyến. Giao thức DSDV đòi hỏi mỗi station phải quảng bá bảng định tuyến tới mỗi nút
lân cận của nó. Các mục trong danh sách này có thể thay đổi theo thời gian, do đó, các
quảng bá phải được thực hiện thường xuyên đủ để đảm bảo rằng các nút có thể luôn
luôn định vị được các nút khác trong một mạng.
Các nút mạng cùng hoạt động để tạo ra các đường dữ liệu để quảng bá thông
tin cần thiết theo định kì, khoảng vài giây một lần. Trong một môi trường truyền
không dây, truyền broadcast bị giới hạn khoảng cách bởi các đặc tính của môi trường.
Các dữ liệu được quảng bá bởi mỗi nút sẽ chứa số thứ tự mới của nó và các thông tin
cho tuyến đường mới:
- Địa chỉ đích đến
- Số lượng hop cần để tới đích
- Số thứ tự của mỗi nút đích
Destination
Next
Metric
Seq. Nr
Install time
A
A
0
A-550
001000
B

A
1
B-102
001200
C
B
3
C-588
001200
D
B
4
D-312
001200
Cách thức tạo lập thông tin về số thứ tự:
- Mỗi nút khi quảng bá sẽ tự động tăng số thự tự đích đến của nó (chỉ sử dụng
số chẵn).
- Nếu một nút không thể tới được (timeout) tăng số thứ tự nút đó lên 1 (Số lẻ)
và đặt số metric là ∞.
*Ví dụ: cấu hình mạng có 3 nút như hình sau:

Hình 5: Ví dụ cho giao thức DSDV

Bảng định tuyến tại các nút:

Phạm Trần Thanh Long

16



Mobile Ad-hoc Network

- Nút A:
Des
A
B
C

Nex
A
B
B

Metric
0
1
3

Seq
A-550
B-100
C-588

- Nút B:
Des
A
B
C

Nex

A
B
C

Metric
1
0
2

Seq
A-550
B-100
C-588

- Nút C:
Des
A
B
C

Nex
B
B
C

Metric
1
2
0


Seq
A-550
B-100
C-588

+) Trong trường hợp nút B gửi thông tin định tuyến cho nút A và nút C:

Hình 6: Trường hợp nút B gửi thông tin định tuyến cho nút A và nút C

 B tăng số thứ tự của B 100 → 102
 B sẽ gửi thông tin định tuyến tới các nút lân cận là A và C, trong đó có
chứa số thứ tự của các nút đích.
 A và C khi nhận thông tin định tuyến sẽ so sánh với bảng định tuyến của
mình và đưa ra thay đổi, chọn thông tin có số đích lớn hơn hoặc metric
tốt hơn
B
B
1
B-102

*Khi có các sự thay đổi trong cấu hình mạng:
Phạm Trần Thanh Long

17


Mobile Ad-hoc Network

Ví dụ: cấu hình mạng thêm nút D


Hình 7: Thêm nút D

- Nút D sẽ quảng bá thông tin định tuyến lần đầu tiên, gửi số thứ tự D-000
- Nút C sẽ thêm nút D vào bảng định tuyến của mình:
Des
A
B
C
D

Nex
B
B
C
D

Metric
1
2
0
1

Seq
A-550
B-100
C-588
D-000

- C sẽ thông tin định tuyến tới B và D để cập nhật. Quá trình diễn ra tương tự
tại nút B.

* Khi nút D ngắt ra khỏi mạng: C tăng số thứ tự của D lên 1 thành D-001,
quảng bá sự thay đổi cho các nút mạng biết D đã rời khỏi mạng
=> không dẫn đến vòng lặp.
 Ưu điểm:
- Đơn giản (gần giống với Distance Vector)
- Không có vòng lặp
- Không có trễ khi định tuyến
 Khuyết điểm:
- Các nút phải hoạt động liên tục
- Phần lớn thông tin định tuyến không được sử dụng

2.3.1.2

Giao thức định tuyến OLSR (Optimized Link-State Routing)

OLSR được phát triển cho các mạng ad-hoc di động. Nó hoạt động bằng cách
trao đổi thông tin về topo mạng với các nút khác trong mạng thường xuyên. Mỗi nút
sẽ chọn một tập hợp các nút hàng xóm của mình làm “Multipoint Relays”(MPR).
Trong OLSR, chi có các nút được chọn làm MPR chịu trách nhiệm điều khiển sự
chuyển tiếp gói tin. Các tập hợp MPR cung cấp một cơ chế hiệu quả cho việc flooding
bằng cách giảm số lần truyền tải yêu cầu. Các nút được chọn là MPR cũng có trách
nhiệm đặc biệt là khai báo thông tin trạng thái liên kết trong mạng. Yêu cầu duy nhất
cho OLSR để cung cấp các tuyến đường ngắn nhất đến tất cả các nút là các nút được
chọn làm MPR khai báo thông tin trạng thái liên kết cho các MPR Selector(MS) của
chúng.
a) Multipoint relays (MPR):
Mutipoint relays (MPR) là để giảm thiểu chi phí của các gói tin được flood
Phạm Trần Thanh Long

18



Mobile Ad-hoc Network

trong mạng bằng cách giảm những lần truyền tin dư thừa trong cùng một khu vực.
Mỗi nút trong mạng lựa chọn một tập hợp các nút trong vùng có một nút lân cận của
nó, tập hợp đó có thể truyền lại những thông điệp của nút đó. Những nút lân cận của N
mà không phải trong tập hợp MPR của nó sẽ nhận và xử lý các thông điệp broadcast
nhưng không truyền lại các tin nhắn broadcast đó từ N.
Tập hợp MPR càng nhỏ thì giao thức định tuyến càng tối ưu.
OLSR dựa trên sự lựa chọn của các MPR, và tính toán các đường của nó tới tất
cả đích đến đã biết thông qua các nút này, nghĩa là các nút trong tập hợp MPR được
chọn là các nút trung gian.
b) MPR Selector (MS):
Mỗi nút duy trì một tập hợp những hàng xóm của nó, gọi là MPR Selectors của
nút đó. Mỗi gói tin broadcast từ những MPR Selectors của một nút được giả định sẽ
được chuyển tiếp bởi nút đóTập hợp có thể thay đổi qua thời gian, tập hợp được chỉ
định thông qua thông điệp HELLO của chúng.
Tập hợp MS của nút N, viết tắt là MS (N), là tập hợp những nút chọn N nằm
trong tập hợp MPR của chúng.
Ví dụ:

Hình 8: MPR (4) và MS (3), MS (6)

c) HELLO:
Các thông điệp HELLO cho phép mỗi nút học thông tin của các nút lân cận của
nó. Trên cơ sở thông tin này, các nút thực hiện lựa chọn tập hợp MPR của nó. Các
MPR được chọn sẽ được chỉ ra trong thông điệp HELLO. Khi nhận gói tin HELLO,
mỗi nút có thể xây dựng bảng MS của nó với các nút đã chọn nó như là 1 multipoint
relay. Mỗi lần nút lựa chọn hoặc thay đổi tập hợp MPR của nó, số thứ tự sẽ được tăng

lên một giá trị cao hơn. Mỗi nút sử dụng những thông điệp HELLO để quyết định tập
Phạm Trần Thanh Long

19


Mobile Ad-hoc Network

hợp MPR của nó. Tất cả các nút phải truyền broadcast thông điệp Hello theo định kì
tới các nút lân cận (liên kết hai chiều). Các thông điệp HELLO không được chuyển
tiếp.

Hình 9: Nút 4 gửi gói HELLO

Sử dụng bảng danh sách các nút lân cận trong gói tin HELLO nhận được, các
nút có thể quyết định 2 nút lân cận và một tập hợp MPR tối ưu. Số thứ tự được đi kèm
với tập hợp MPR này, tăng lên mỗi lần 1 tập hợp mới được tính toán.

Hình 10: Nút 4 quyết định tập hợp MPR

Những gói tin HELLO tiếp theo được gửi từ một nút đến các nút lân cận mà
những nút này nằm trong tập hợp MPR của nút đó. Tập hợp MPR được tính toán lại
khi khi có một sự thay đổi tại các nút lân cận.

Phạm Trần Thanh Long

20


Mobile Ad-hoc Network


Hình 11: Nút 4 gửi gói HELLO thứ hai

d) Bảng MPR Selector
Với những thông tin thu được từ các thông điệp HELLO, mỗi nút xây dựng
bảng MPR Selector của riêng mình, trong đó địa chỉ của các nút chọn nó là một trong
tập hợp MPR của mình tương ứng với số thứ tự của nút đó.
Một nút cập nhật tập hợp MPR Selector của nó theo các thông tin mà nó nhận
được trong các thông điệp HELLO, tăng số thứ tự của nó với mỗi thay đổi.
e) Các thông điệp điều khiển Topo (Topology Control-TC)
Để xây dựng cơ sở dữ liệu nội bộ chuyển tiếp cần thiết cho việc định tuyến các
gói tin, mỗi nút phát đi các thông điệp điều khiển gọi là các thông điệp điều khiển
Topo mạng (TC). Các thông điệp TC được chuyển tiếp như các thông điệp broadcast
trong toàn bộ mạng.
Một thông điệp TC được gửi định kì tại mỗi nút để thông báo tập MPR Selector
của mình. Các thông tin được khuếch tán trong mạng bằng những thông điệp TC này
sẽ giúp mỗi núy xây dựng bảng Topo của nó. Nút nào có tập MPR Selector rỗng,
không nút nào chọn nó là một trong tập MPR của nó, sẽ không tạo ra bất kì thông điệp
TC nào. Mỗi nút duy trì một bảng topo, trong đó ghi các thông tin về topo của mạng
thu được từ các thông điệp TC.
Các nút nhận được một thông điệp TC sẽ phân tích và lưu trữ các cặp [Nút
cuối, Nút], với Nút là địa chỉ được tìm thấy trong danh sách của thông điệp TC.
Ví dụ về OLSR:

Phạm Trần Thanh Long

21


Mobile Ad-hoc Network


Hình 12: Bảng MPR và MS

Thông qua các thông điệp HELLO mà các nút đã xây dựng tập hợp MPR và
tập hợp MS.

Hình 13: Nút 3 gửi thông điệp TC

Dựa vào tập hợp MS, nút 3 tạo ra một thông điệp TC gửi broadcast đến các nút
Phạm Trần Thanh Long

22


Mobile Ad-hoc Network

có trong tập MS của nút 3 MS (3)={2,4,5}.

Nút 4 nhận thông điệp TC của nút 3, sẽ chuyển tiếp thông điệp đó tới các nút
còn lại trong tập MS (4)={1,3,5,6}. Nút 6 tương tự nút 4

Quá trình sẽ diễn ra tương tự khi nút 4 và nút 6 tạo ra thông điệp TC và gửi
broadcast nó đến tất cả các nút trong tập hợp MS của mình.

Sau khi nút 3,4,6 tạo ra các thông điệp TC, tất cả các nút trong mạng đều có
thông tin định tuyến link-state tới tất cả các nút trong mạng.

Hình 14: Thông điệp TC tại nút 3,4,6

Tại nút 3, bảng định tuyến sau khi được thiết lập như sau:


Des
Nex Hops
1
4
2
2
2
1
4
4
1
5
5
1
6
4(5)
2
7
4(5)
3
Theo “Comparative Analysis of DSDV and OLSR Routing Protocols in
MANET at Different Traffic Load” của Ramprasad Kumawat và Vinay Somani,
khoa Điện tử Viễn thông, Viện Công nghê Mandsaur, Mandsaur:
-

Giao thức DSDV hoạt động tốt hơn trong môi trường ít lưu lượng và
tính di động không cao so với giao thức OLSR về các chỉ số throughput
và PDF (Packet Delivery Fraction).
Nhưng trong môi trường lưu lượng truy xuất cao, hiệu suất của DSFV

giảm, tăng thời gian tạm ngưng. Ngoài ra, DSDV sẽ trễ lớn so với
OLSR.

Phạm Trần Thanh Long

23


Mobile Ad-hoc Network

2.3.2 Một số giao thức định tuyến Reactive:
2.3.2.1

Giao thức DSR (Dynamic Source Routing)

Giao thức DSR là một giao thức định tuyến đơn giản và hiệu quả, được thiết kế
đặc biệt sử dụng trong các mạng không dây nhiều nút ad-hoc di động. Khi sử dụng
DSR, mạng sẽ hoàn toàn tự tổ chức và tự cấu hình, không đòi hỏi cơ sở hạ tầng mạng
và sự quản lý. Giao thức DSR cho phép các nút tự động tìm kiếm ra một đường định
tuyến qua nhiều hop để tới đích trong mạng ad-hoc di động.
Giao thức DSR bao gồm hai cơ chế hoạt động cùng nhau để tìm kiếm và duy trì
các nút nguồn trong mạng ad-hoc:
- Route Discovery là một cơ chế mà theo đó một nút S có nhu cầu gửi một gói
tin tới một nút đích D chứa một định tuyến nguồn tới D. Route Discovery
được sử dụng chỉ khi S muốn gửi một gói tin tới D và không biết đường đi
tới D.
- Route maintenance là cơ chế mà nút S có thể được phát hiện nếu các cấu
trúc topo mạng có sự thay đổi mà không thể định tuyến tới D vì một đường
liên kết trong đường định tuyến không còn hoạt động. Khi route
maintenance chỉ ra một đường định tuyến nguồn bị hỏng, nút S có thể sử

dụng bất kì đường định tuyến nào tới D, hoặc có thể phải định tuyến lại để
tìm đường đi mới. Route maintenance chỉ được dùng khi S đang gửi gói tin
tới D.
Route discovery và Route maintenance hoạt động hoàn toàn theo yêu cầu. DSR
không đòi hỏi các gói tin theo chu kỳ . DSR không sử dụng bất kì sự quảng bá đường
đi theo chu kỳ, tình trạng liên kết hoặc các gói tin phát hiện các nút lân cận.

DSR sử dụng kĩ thuật định tuyến nguồn (source route). Theo đó, khi muốn gửi
một gói tin, một tuyến nguồn sẽ được hình thành và lưu ở tiêu đề của gói tin. Tuyến
nguồn này chứa một danh sách có thứ tự và đầy đủ về các nút mạng cần đi qua để tới
đích. Do đó, các nút mạng trung gian chỉ cần duy trì liên kết với các nút mạng hàng
xóm để chuyển tiếp các gói tin. Nút mạng nguồn thì cần biết toàn bộ thứ tự tuyến
đường để đến đích.

a.

Route Discovery

Khi nút S khởi đầu một goi tin mới địa chỉ là nút D, nó sẽ đặt trong header của
gói duwxl= liệu một “Định tuyến nguồn” cho các chuỗi hop mà gói tin đi qua để đến
D. Thông thường, S sẽ có được một định tuyến nguồn hợp lý bằng cách tìm kiếm
“route cache” của nó đã học trước đó, những nếu không có tuyến đường được tìm thấy
trong bộ nhớ cache của nó, nó sẽ bắt đầu giao thức route discovery để tự động tìm
Phạm Trần Thanh Long

24


×