Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

CÂU HỎI ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN HỌC VẬT LIỆU XÂY DỰNG , ĐẠI HỌC XÂY DỰNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.63 MB, 64 trang )

Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN
Câu 1: Định nghĩa khối xây?

Khối xây gạch đá (Brick or stone masonry) là tập hợp của những viên gạch đá riêng lẻ,
được gắn chặt với nhau bằng vữa xây và được xếp thành hàng, thành lớp, nhưng toàn bộ tập
hợp đó phải chịu lực (thường là các lực nén ép) như một thể thống nhất mà không có sự dịch
chuyển của mọi viên thành phần.
Câu 2: Cấu tạo của khối xây

Tập hợp của các viên gạch hoặc đá
 Các viên này sắp xếp thành lớp và hàng
 Giữa chúng (viên gạch đá) là mạch hay mạch vữa
 Theo quy luật nhất đinh (không trùng mạch) để đảm bảo chịu lực (ứng lực nén)
 và không bị dịch chuyển


Khối xây chính là kết cấu xây nhìn theo khía cạch cách thức chế tạo nên kết
cấu xây..
1


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN
Câu 3: Các loại vật liệu tạo nên khối xây

Vật liệu tạo thành khối xây, đều là các dạng vật liệu ròn, chịu ứng suất nén rất tốt,
nhưng chịu ứng suất kéo kém. Do đó khối xây là loại kết cấu công trình thích hợp cho việc
chịu các tải trọng gây ra các ứng lực nén ép vuông góc với các lớp xây, và rất không thích


hợp để chịu các tải trọng gây ra ứng lực kéo hay mô men.

Câu 4 : Khối xây nên làm việc với những loại nội lực gì là tốt nhất, những loại nội lực gì thì không
tốt cho khối xây?

Do vật liệu tạo thành khối xây, đều là các dạng vật liệu ròn, chịu ứng suất nén rất tốt,
nhưng chịu ứng suất kéo kém nên khối xây là loại kết cấu công trình thích hợp cho việc chịu
các tải trọng gây ra các ứng lực nén ép vuông góc với các lớp xây, và rất không thích hợp để
chịu các tải trọng gây ra ứng lực kéo hay mô men.
Câu 5 : Lớp xây là gì?
Lớp xây là lớp gạch (đá) gồm một hay nhiều hàng nằm song song với mặt đất . Một lớp xây bao
gồm một lớp gạch đá đi kèm với một mạch vữa nằm bên dưới. Lớp xây có bề mặt vuông góc
với phương tác dụng của lực nén.
Câu 6 : Lớp xây có cấu tạo như thế nào?
 Lớp xây = Lớp gạch đá + một mạch nằm + một lớp mạch đứng
Câu 7 : Trong lớp xây có thể có mấy hàng gạch?

Trong mỗi lớp xây có thể có một hay nhiều hàng gạch, nhưng chỉ có 1 lớp gạch .

Câu 8 : Hàng gạch dọc là hàng như thế nào (vẽ hình)?

Hàng dọc là hàng gồm toàn viên gạch, đá có bề dài xếp dọc theo chiều dài của hàng (viên
dọc).

2


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN


Câu 9 : Hàng gạch ngang là hàng như thế nào (vẽ hình) ?

Hàng ngang là hàng gồm toàn viên gạch đá có bề ngang được xếp dọc theo chiều dài của
hàng (hay hàng một gạch, đối với gạch chỉ).

Câu 10 : Lớp xây dọc là lớp xây như thế nào?

Lớp xây dọc ( hay còn gọi là lớp dọc thuần túy ) là các lớp xây gồm chỉ toàn hàng gạch dọc
sắp xếp theo cùng một hướng.

Câu 11 : Lớp xây ngang là lớp xây như thế nào?

Tồn tại ít nhất một hàng ngang trong lớp
OR
3


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

Lớp xây ngang (hay còn gọi là lớp ngang) là các lớp xây gồm chỉ toàn các
hàng gạch dọc sắp xếp theo cùng một hướng.

Câu 12 : Đặt trong lớp xây, hàng trèn là những hàng có vị trí ở đâu?

Hàng trèn là hàng có vị trí nằm ở bên trong lõi khối xây .

Câu 13 : Đặt trong lớp xây, hàng ngoài là những hàng có vị trí ở đâu?


Hàng ngoài là hàng có vị trí nằm giáp mặt bên khối xây.

Câu 14 : Có mấy loại mạch vữa trong khối xây?

Trong khối xây tồn tại hai loại mạch vữa :


mạch vữa nằm

 mạch vữa đứng .
o mạch vữa đứng dọc
o mạch vữa đứng ngang.

Câu 15 : Mạch đứng là mạch thế nào và có mấy loại?

 Mạch đứng là mạch vữa giữa các lớp gạch, đá trong một lớp và cùng nằm dọc theo phương
chịu lực nén của khối xây.


Mạch vữa đứng gồm có 2 loại đó là mạch vữa đứng dọc và mạch vữa đứng ngang.
+ Mạch dọc là mạch vữa đứng, nằm giữa các hàng gạch đá trong một lớp xây
+ Mạch ngang là mạch vữa đứng, nằm giữa các viên gạch trong mỗi hàng của một lớp
4


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN
xây


Câu 16 : Mạch nằm là mạch thế nào?

Mạch nằm (mạch vữa nằm) là nằm giữa các lớp gạch đá, vuông góc phương ứng lực nén (nội
lực).

Câu 17 : Mạch dọc là mạch thế nào?

Mạch vữa đứng dọc là mạch vữa đứng nằm, giữa các hàng gạch đá trong một lớp xây (hay
còn được gọi là mạch dọc).

Câu 18: Mạch ngang là mạch thế nào?

Mạch vữa đứng ngang là mạch vữa đứng, nằm giữa các viên gạch trong mỗi hàng của một
lớp xây ( hay còn được gọi là mạch ngang).

Câu 19 : Trong cấu tạo khối xây, các mạch vữa đứng của các lớp xây phải có vị trí như thế nào so
với nhau?
Đảm bảo không trùng mạch
Or
Để đảm bảo cho khối xây chịu lực nén ép tốt như một thể thống nhất mà không có sự dịch
chuyển của các phần khối xây, thì các mạch vữa đứng của các lớp trong khối xây phải không
được nối liên thông với nhau thành tuyến thẳng hàng hay gần thẳng hàng dọc theo phương
chịu lực nén. Hiện tượng các mạch vữa đứng của các lớp trong khối xây nối liên thông liên tiếp với nhau
thành tuyến dọc theo phương chịu lực nén gọi là sự trùng mạch.

5


Copyright: Ocaubai doc


GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

Câu 20 : Lớp xây trong một loại khối xây đặc biệt là loại khối xây vòm có tư thế nằm
như thế nào (vẽ hình) ?
Khối xây vòm, lớp xây nằm vuông góc với trục vòm là phương chịu ứng suất nén dù tải trọng là thẳng đứng
(mạch đứng là mạch dọc trục vòm và không trùng mạch, mạch nằm nằm giữa các lớp dù không nằm ngang).

Câu 21 : Khối xây vòm chịu lực như thế nào?

Khối xây vòm chịu tải trọng thẳng đứng thường chỉ xuất hiện ứng lực nén dọc theo phương
trục vòm.

Câu 22 : Lớp xây trong một loại khối xây đặc biệt là loại khối xây tường chắn chịu áp lực (tường
bể) có tư thế nằm như thế nào?
Khối xây tường chắn (bể, chắn đất, chắn gió) chịu áp lực ngang là chủ yếu: thường có các lớp
xây nằm thẳng đứng hướng vuông góc với áp lực ngang (thành lớp trong ngoài), mạch nằm nằm
kẹp giữa các lớp cũng thẳng đứng vuông góc với áp lực ngang. Mạch đứng nằm dọc theo áp lực
ngang nhưng chạy zic-zắc (không trùng mạch, và ngăn ngừa thấm đối với tường bể).
Câu 23 : Khối xây tường chắn (tường bể) chịu lực như thế nào (vẽ hình)?

Khối xây tường chắn (tường bể) chịu lực tác động theo phương ngang.
Hình vẽ:

6


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN


Câu 24: Phân loại khối xây theo kết cấu xây (tức là công năng)?
Theo công năng: • Móng
• Đê, kè

• Tường

• Trụ

• Vòm …

Câu 26 : Phân loại khối xây theo vữa xây (tức là vật liệu kết dính)?

Phân loại theo loại vật liệu kết dính, khối xây được chia làm 3 loại, bao gồm:
+ Khối xây vữa xi măng cát: Loại này dùng vữa có thành phần gồm cát làm cốt liệu và xi
măng là chất kết dính.
+ Khối xây vữa tam hợp (ba ta): Loại này sử dụng vữa xây có thành phần kết dính là hỗn hợp của
hai hay nhiều chất kết dính (như: vôi kết hợp với xi măng, hay vôi với đường mật mía (vữa cổ
truyền),...).
+ Khối xây vữa vôi: Thành phần vữa là cát (cốt liệu) và vôi (chất kết dính).

7


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

Câu 27 : Định nghĩa đợt xây?
Đợt xây là đơn vị thành phần của khối xây chia theo chiều cao.

Câu 28 : Kích thước tối đa của đợt xây là bao nhiêu?
Kích thước tối đa của đợt xây là 1,5m.

Câu 29 : Tại sao phải chia khối xây thành những đợt xây?
Phải phân chia khối xây thành những đợt xây là do:
-Tầm vóc (chiều cao) của con người là có hạn. Cao độ công tác của mọi người thợ
đứng xây tối đa là khoảng 1,5 m so với mặt sàn công tác (ngay dưới chân người thợ).
Tầm cao công tác hiệu quả của người thợ là khoảng 0,2-1,2 m so với sàn công tác
(0,2-0,7 m là thuận lợi với tư thế ngồi xổm, còn 0,8-1,2 m là thuận lợi với tư thế
đứng). Nếu muốn xây các phần khối xây ở độ cao >1,5 m so với nền đất (hoặc sàn
nhà) thì phải bắc giáo công tác để người thợ đứng lên đó thi công xây đợt xây cao
(chuyển vị trí đứng của người thợ lên độ cao mới là mặt sàn công tác của giáo công
tác).
-Khối xây là sự kết hợp giữa hai loại vật liệu là gạch đá, đã có khả năng chịu lực từ
trước, với vữa xây - khi xây chưa có khả năng chịu lực mà sẽ phát triển cường độ dần
theo thời gian sau khi đông cứng. Cho nên nếu xây quá cao mà vữa chưa kịp đông
cứng, khối xây sẽ mất khả năng chịu lực, cần phải hạn chế chiều cao xây để chờ vữa
đông cứng.
Câu 30 : Mỏ xây là gì?

Mỏ xây là Là gián đoạn kỹ thuật trong khối xây theo phương mặt bằng, giữa 2 phân
đoạn xây.
Câu 31 : Có mấy loại mỏ xây (vẽ cấu tạo các loại mỏ)?
Có 3 kiểu mỏ xây:
- Mỏ nanh

8


Copyright: Ocaubai doc


GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

- Mỏ dật

- Mỏ hốc

Câu 32 : Đặc điểm của từng loại mỏ xây (vẽ hình khuyết tật khối xây tại vị trí mỏ nanh
hay mỏ hốc)

9


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

Mỏ dật:
 Chất lượng tốt, mạch vữa no đầy
 Xóa sự khác biệt sau-trước
 Khối xây đồng nhất
 Diện xây giảm khi lên cao => giảm năng suất
 Nên sử dụng ở tầm thấp hoặc trung bình
Mỏ nanh, mỏ hốc:
 Diện xây không đổi => năng suất ổn định
 Mạch vữa không đảm bảo no đầy
 Các lớp gạch đồng mức của 2 phần cũ-mới có thể không ngang bằng khiến giảm
chất lượng khối xây.
 Áp dụng khi không sử dụng được mỏ dật.
Mỏ dật là loại mỏ xây chất lượng tốt nhất. Cách để mỏ dật là cách xây tự nhiên của

các viên gạch khóa mạch đứng, tại đầu mỗi phân đoạn, của mỗi một lớp xây. Do vậy, không
có sự khác biệt về chất lượng giữa phần khối xây tại vị trí mỏ với phần khối xây nằm trong
ruột mỗi phân đoạn xây trước và xây sau. Tuy nhiên, nhược điểm của việc để mỏ dật là diện
xây của mỗi phân đoạn giảm dần theo chiều cao khi để mỏ dật, (diện xây có dạng hình thang
càng lên cao càng nhỏ dần), dẫn tới năng suất xây giảm dần theo chiều cao khi để mỏ dật.
Mỏ nanh và mỏ hốc thì ngược lại, chất lượng phần khối xây tại vị trí để các loại mỏ
này không được tốt: khi để mỏ các viên gạch tạo thành các nanh chìa thường có dạng
10


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

conson, mà lại chỉ được giữ bởi một lớp vữa mạch nằm còn tươi và ở dạng lỏng khi xây, nên
thường bị gục xuống, không đảm bảo cho lớp xây ngang bằng tại vị trí mỏ; đồng thời các
mạch vữa tại vị trí các mỏ này thường không thể no đầy, tạo ra các khe rỗng gây giảm yếu
cho khối xây tại vị trí mỏ. Tuy nhiên, ưu điểm của hai loại mỏ này là diện xây không đổi
theo chiều cao (tuy có hơi răng cưa tại vị trí mỏ), nên năng suất xây ổn định hơn so với việc
để mỏ dật.
Câu 33 : Điều kiện áp dụng của từng loại mỏ xây (vẽ hình vị trí áp dụng để phân biệt
mỏ nanh với mỏ hốc)?
Dựa theo ưu nhược điểm của từng loại mỏ mà việc áp dụng chúng có khác nhau:
-Mỏ dật chất lượng tốt nên được khuyến khích dùng, đặc biệt là ở tầm trung bình hoặc thấp. Chỉ
khi không thể xây được loại mỏ này mới dùng các loại còn lại kia.
-Khi phân đoạn xây mới nối tiếp thẳng hàng với phân đoạn trước thì sử dụng kết hợp mỏ
dật với mỏ nanh, mỏ dật cho những lớp xây thấp bên dưới, các mỏ nanh cài vào nhau, cho những lớp
xây bên trên. Khi phân đoạn xây mới nối vuông góc với phân đoạn cũ, trên tầm cao lớn, thì ở
phân đoạn cũ để mỏ hốc còn phân đoạn mới được nối vào đó bằng mỏ nanh, tầm trung bình
và thấp vẫn để mỏ dật liên kết với nhau.

Câu 34 : Cữ xây là gì?
Cữ xây là độ dày trung bình của một lớp xây, bao gồm một lớp gạch đá kèm với một mạch
vữa nằm ở bên dưới lớp gạch đá.
Cữ xây:
 Là chiều dày trung bình của lớp xây :

Δ cữ xây= Δ gạch đá + Δ mạch vữa

 Mạch vữa trong xây gạch chỉ không quá 1.5 cm, trung bình khoảng 0,8-1,2 cm.
 Mạch vữa trong xây đá ~1.5 - 2.5 cm. độ dầy lớp đá hộc lớn và biến thiên nhiều 250400 nên độ dầy lớp xây đá (cữ xây đá) thường bỏ qua mạch vữa nằm lấy bằng độ dầy
lớp đá
Câu 35 : Độ lớn của một cữ xây đá hộc là khoảng bao nhiêu?
Trong khối xây đá hộc thường cữ xây bằng khoảng 250-400 mm (mạch vữa khoảng 15 mm).

Câu 36 : Độ lớn của một cữ xây gạch chỉ là khoảng bao nhiêu?

11


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

Trong khối xây gạch chỉ, cữ xây dầy khoảng 75-77 mm, ( gạch dầy 65 mm, mạch vữa nằm dày
khoảng 10 mm).

Câu 37 : Để đảm bảo cữ cho lớp xây phải dùng dụng cụ gì?
Để đảm bảo cữ cho lớp xây phải dùng dây lèo ngang
Câu 38 : Thế nào là hiện tượng trùng mạch (vẽ hình)?
Trùng mạch là hiện tượng các mạch vữa đứng trong các lớp xây liên tiếp nối liền với nhau,

tạo thành một tuyến nhiều mạch đứng thẳng hàng (hoặc gần như thẳng hàng) dọc theo
phương của ứng lực nén (tức vuông góc với lớp xây)

Hiện tượng trùng mạch

Câu 39 : Tác hại của nó đối với khối xây (vẽ hình)?

Hiện tượng trùng mạch
12


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN
 Làm khối xây giảm (thậm chí mất) khả năng chịu lực

Or Trùng mạch làm khối xây bị các mạch đứng chia tách thành các chồng gạch đá riêng lẻ, nằm kẹp hai
bên mỗi dải mạch đứng, và có độ mảnh rất lớn theo phương chịu lực nén, mà không có sự liên kết giữa
các chồng gạch đá đó với nhau trong khi xây. Khả năng chịu lực của khối xây trùng mạch bị yếu đi rất
nhiều, kể cả khi vữa đã có cường độ, thậm chí bị sụp đổ do mất ổn định.

Câu 40 : Cách xử lý trùng mạch trong xây dựng:
Xử lý hiện tượng trùng mạch bằng cách ngắt sự nối liền các mạch vữa đứng bởi những
viên gạch đá khóa mạch. Dọc theo phương tải trọng nén, thỉnh thoảng hay thường xuyên
dùng những viên khóa mạch đặt vắt ngang qua bên trên mỗi mạch vữa đứng lớp dưới (chiều
kích thước của viên khóa mạch, vuông góc với mạch đứng, được đặt vắt qua mỗi bên mạch
đứng cần khóa một nửa), ngắt dòng mạch đứng ra. Các viên khóa mạch của một lớp ngay
bên dưới tập hợp thành lớp trên, với tất cả các mạch vữa đứng lớp trong nó nằm so le với
mạch vữa đứng lớp dưới.
Khi xây gạch, để khỏi trùng mạch, độ lệch mạch trong khối xây phải lớn hơn hay bằng

một phần tư chiều dài viên gạch, ≥ L/4.

Cách xử lý trùng mạch
Đối với mạch vữa đứng dọc (mạch dọc) có thể cho phép trùng mạch tới năm lớp, tuy
nhiên không trùng mạch dọc vẫn là tốt nhất. Còn đối với mạch vữa đứng ngang (mạch
ngang) thì không cho phép trùng mạch (mỗi lớp trên phải khóa ngay mọi mạch ngang của
lớp dưới liền kề).
 Khắc phục: tạo ra các viên khóa mạch. (Sự trùng mạch trong xây gạch sẽ có trong các
slide sau)
o Viên khóa mạch là viên ở lớp ngay trên vắt ngang qua mạch đứng cần khóa
đang xét

13


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

o Chiều kích thước vắt ngang qua bên trên mạch đứng đang xét là chiều khóa
mạch.(vắt ngang nghĩa là mạch đứng cần khóa phải nằm chính giữa bên dưới
chiều khóa mạch).
o Độ ngàm sang mỗi bên (trái, phải) mạch đứng cần khóa, đúng bằng nửa chiều
khóa mạch gọi là độ lệch mạch hay độ khóa mạch.
Câu 41: Xử lý trùng mạch trong khối xây đá hộc (vẽ hình)?

Đối với xây đá hộc (đá tảng), do hình dạng các viên đá rất đa dạng không có một tiêu
chuẩn thống nhất về độ lớn chiều khóa mạch cho các viên khóa mạch. Nên muốn tránh trùng
mạch, chỉ có cách chọn những viên có một chiều kích thước lớn để làm viên khóa mạch.
Câu 42: Xử lý trùng mạch trong khối xây gạch:

Gạch kích thước nhân tạo: chiều dài gạch L gấp đôi chiều ngang gạch B
 Nên nếu chiều khóa mạch là chiều dài gạch, thì độ khóa mạch DLM = 0,5 chiều dài
gạch L
 Nếu chiều khóa mạch là chiều ngang gạch, thì độ khóa mạch DLM = 0,25 chiều dài
gạch L
 Có thể có 4 trường hợp các lớp xây khóa mạch lẫn nhau trong xây gạch: lớp dọc trên
lớp dọc (DLM = 0,5L>0,25L), còn (lớp dọc trên lớp ngang, ngang trên dọc, ngang trên
ngang) đều có (DLM = 0,25L)
 Vậy Độ lệch mach xây gach > hay = 0,25L . Chỉ nên dùng các viên gạch nguyên (phổ
biến) cùng 2 loại mẩu 0,5L (nửa) và 0,75L (khi thật cần thiết)
14


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

 Mạch dọc có thể cho phép trùng mạch tới 5 lớp, Mạch ngang không được phép trùng.

Khi xây gạch, để khỏi trùng mạch, độ lệch mạch trong khối xây phải lớn hơn hay bằng
(tức không nhỏ hơn) một phần tư chiều dài viên gạch, D/2  L/4... Đối với xây gạch, do gạch là vật liệu
nhân tạo, để dễ ràng xử lý trùng mạch khi xây, con người thường sản xuất gạch theo một modul là:
bề dài viên gạch L xấp sỉ bằng hai lần bề ngang viên gạch 2B, L  2B. Vậy nên trong khối xây
gạch chỉ có 4 trường hợp sau xảy ra:
- Trường hợp lớp dọc chồng lên lớp dọc (các lớp dọc thuần túy, chồng lên nhau), thì độ lệch
mạch D/2 = L/2 , một nửa bề dài viên gạch.

- Trường hợp lớp ngang chồng lên lớp ngang, thì độ lệch mạch D/2 = B/2 = L/4, một phần tư
bề dài viên gạch.


- Trường hợp lớp dọc chồng lên lớp ngang, thì độ lệch mạch D/2 = B/2 = L/4, một phần tư bề dài viên
gạch.

- Trường hợp lớp ngang chồng lên lớp dọc, thì độ lệch mạch D/2 = B/2 = L/4, một phần tư bề
dài viên gạch.

15


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

Câu 43 : Yêu cầu xử lý mạch trùng trong mạch dọc và mạch ngang khác nhau:

Mạch dọc: Đối với mạch vữa đứng dọc (mạch dọc) có thể cho phép trùng mạch tới năm
lớp, tuy nhiên không trùng mạch dọc vẫn là tốt nhất.
Mạch ngang: đối với mạch vữa đứng ngang (mạch ngang) thì không cho phép trùng mạch (mỗi
lớp trên phải khóa ngay mọi mạch ngang của lớp dưới liền kề).

Câu 44: Trong xử lý trùng mạch, ngoài đa số các viên gạch nguyên, có thể cho phép sử
dụng tới mấy loại viên mẩu (gọi theo chiều dài viên mẩu so với chiều dài viên nguyên)?

Trong xử lý trùng mạch, ngoài đa số các viên gạch nguyên, có thể cho phép sử dụng
tới các loại viên mẩu là 3/4 L hoặc L/2 để xử lý.
Câu 45 : Có nên dùng toàn bộ các viên gạch mẩu ¾ và gạch nửa để xây hay là phải
dùng đa số các viên gạch là viên nguyên để xây các khối xây gạch chỉ?
Không nên dùng toàn bộ các viên gạch mẩu ¾ và gạch nửa để xây mà ta phải dùng hầu hết là gạch
nguyên vì như thế ta sẽ ko mất công chặt gạch, đỡ việc vận chuyển, không tốn nhiều công, việc xây cũng
dễ dàng hơn.

Câu 46: Định nghĩa phân đoạn xây (vẽ hình)?
 Chia theo các phương trong mặt bằng (thành khu vực mặt bằng làm việc độc lập cho
mỗi tổ công nhân)
 Sao cho khối lượng công tác của mỗi phân đoạn tương ứng năng lực của tổ công nhân
trong mỗi ca (hay ngày) làm việc (chia theo điều kiện thực hiện khối xây).

Phân đoạn xây là đơn vị thành phần của khối xây được chia ra theo các phương mặt bằng,
sao cho đủ khối lượng công tác cho mỗi tổ đội công nhân làm việc đạt năng suất ngày công 8
giờ đồng hồ, và độc lập về không gian làm việc với các tổ đội khác.
16


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

Phân đoạn xây
Câu 47 : Trong mỗi đợt xây có thể có mấy phân đoạn xây?
Trong một đợt xây có thể có một hay nhiều phân đoạn xây. Một ngày 24 giờ có thể chia tối đa
làm 3 ca sản xuất (có thể 1 ca/ngày, 2 ca/ngày hay 3 ca/ngày).
Câu 48 : Tại sao phải chia khối xây theo phân đoạn?
Phải chia khối xây theo phân đoạn vì : Một tổ đội công nhân mỗi ngày chỉ làm việc trên một phân
đoạn duy nhất và trong 8 tiếng đồng hồ. Nếu tổ chức làm nhiều ca trong ngày thì phải tổ chức số lượng
tổ đội khác nhau bằng với số ca làm việc, và sắp xếp làm trên các phân đoạn xây độc lập, liên tiếp nhau.
Câu 49 : Theo độ quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng khối xây, có những yêu cầu
kỹ thuật (hay còn gọi là những nguyên tắc xây) nào?
Các nguyên tắc xây:
 Khối xây phải không trùng mạch (mạch đứng)
 Mạch vữa no đầy (cho khối xây hiện đại dùng vữa)
 Tổng thể khối xây phải thẳng đứng

 Mặt biên khối xây phẳng, đúng vị trí, đảm bảo khối xây có hình dạng, kích thước
theo thiết kế (Mặt biên khối xây trùng mặt phẳng lèo)
 Lớp xây (mặt trên lớp) phải ngang bằng
17


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

 Góc của khối xây phải đúng thiết kế (góc các khối xây tường, trụ phải vuông).

Câu 50 : Độ dầy tiêu chuẩn khi xây xong của các loại mạch vữa (nằm, dọc, ngang)
trong khối xây gạch chỉ là khoảng bao nhiêu?
Mạch vữa trong xây gạch chỉ không quá 1.5 cm, trung bình khoảng 0,8-1,2 cm.
Or Độ dày tiêu chuẩn (khi xây xong) của các loại mạch vữa trong khối xây gạch chỉ khoảng 10mm
đối với gạch dầy 65 mm

Câu 51 : Độ dầy tiêu chuẩn (khi xây xong) của các loại mạch vữa (nằm, dọc, ngang)
trong khối xây đá hộc là khoảng bao nhiêu?
Độ dày tiêu chuẩn (khi xây xong) của các loại mạch vữa trong khối xây đá hộc là 15mm trong cữ xây
khoảng 250- 400 mm.
Or Mạch vữa trong xây đá ~1.5 - 2.5 cm. độ dầy lớp đá hộc lớn và biến thiên nhiều 250-400 nên độ dầy
lớp xây đá (cữ xây đá) thường bỏ qua mạch vữa nằm lấy bằng độ dầy lớp đá.
Câu 52 : Độ đầy của mỗi lớp rải vữa mạch nằm khi tạo mạch trong khối xây gạch chỉ là khoảng
bao nhiêu và tại sao phải dầy như thế?

Độ dầy của mỗi lớp rải vữa mạch nằm khi tạo mạch trong khối xây gạch chỉ khoảng dầy 0,81,2 cm..Tại vì tất cả các mạch vữa trong khối xây phải được trèn đầy và ép ngoài cho chặt, nhất là
mạch đứng. Nếu không đầy mạch, sẽ làm giảm yếu cục bộ khối xây. Tuy nhiên, cường độ vữa xây
thường thấp hơn hay ngang bằng cường độ của gạch đá và lại phát triển dần theo thời gian (không có

ngay được tại thời điểm thực hiện xây), nên mạch vữa quá dầy cũng làm yếu khối xây.

Câu 53 : Để làm đầy mạch nằm cần phải làm gì?

18


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

Để làm đầy mạch ta dùng bay gõ viên gạch xuống và dùng bay miết mạch vữa.

Câu 54 : Các thao tác thao tác cần thiết và vừa đủ để tạo các mạch vữa đứng (dọc và
ngang) ?

Khi rải vữa cần phải đủ lượng vữa, diện rải vữa ít nhất phải lớn hơn kích thước mặt dưới
của viên gạch (chiều dài dải vữa phải lớn hơn chiều dài viên gạch), để đảm bảo cho mạch
vữa nằm no vữa. Khi bắt đầu rải vữa, chiều dày của dải vữa tạo nên mạch nằm, thường
khoảng 15mm. Dùng dao xây vét gọn 2 bên dải vữa, để nó có tiết diện hình thang, nhằm làm
giảm vữa thừa phè sang hai bên tường, khi gõ chỉnh gạch. Để đảm bảo no mạch vữa đứng
dọc và ngang, cần kết hợp các thao tác sau:
+ Sau khi rải vữa mạch nằm xong, thì dùng dao xây vét vữa từ mạch nằm này lên đầu
viên gạch đã xây trước trong hàng, nhằm tạo một phần mạch ngang.
+ Cầm viên gạch dúi mạnh vào di vữa vừa ri của mạch nằm theo hướng dọc theo hàng hạch,
với mọt góc nghiêng 5 – 10o so với mặt bằng, để đẩy vữa từ mạch vữa nằm lên mạch vữa
đứng ngang giữa viên đang xây và viên đã xây trước.
+ Sau khi đặt, gõ và chỉnh gạch xong vữa thừa từ mạch nằm phè sang hai bên tường
phi vát gọn và đổ vào các mạch vữa ngang và dọc để làm đầy các mạch này.
Câu 55 : Tại sao khi rải vữa, cần vét gọn 2 bên mép dải vữa để dải vữa có tiết diện hình thang?

Khi rải vữa cần vét gọn hai bên dải vữa để dải vữa có tiết diện hình thang: là vì vét gọn vữa
vừa giúp tiết kiệm vữa và tạo thành dải vữa co tiết diện hình thang trên nhỏ dưới đế to, để hợp lực của
tải trọng nén có điểm đặt trùng với trọng tâm chân đế các kết cấu xây đó.
Câu 56 : Tại sao các khối xây thông thường cần phải thẳng đứng về tổng thể?
Các khối xây cần phải thẳng đứng về tổng thể vì: Khối xây chịu kéo và chịu uốn kém, nó
chịu nén tốt nhất theo phương vuông góc với lớp xây của nó. Do chịu nén tốt, nên khối xây
càng thẳng đứng thì nó chịu nén càng đúng tâm và càng đỡ mất ổn định hơn. Trường hợp các khối xây
có mặt bên nằm nghiêng (không thẳng đứng) như các khối xây móng, khối xây đê, đập,... để
các khối xây này làm việc trong trạng thái chịu nén đúng tâm, thì chúng cần được xây rật cấp theo bậc
thang thành các tiết diện tổng thể dạng hình thang cân, trên nhỏ dưới đế to, để hợp lực của tải trọng nén
có điểm đặt trùng với trọng tâm chân đế các kết cấu xây đó.
Câu 57 : Các khối xây có mặt bên yêu cầu thực sự thẳng đứng (như tường hay trụ) yêu cầu thẳng
đứng tổng thể trên được đảm bảo bằng các dụng cụ gì? Và làm thế nào để đảm bảo nguyên tắc này
trong xây tường hay trụ?
19


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

Các khối xây có mặt bên yêu cầu thực sự thẳng đứng (như tường hay trụ) yêu cầu thẳng
đứng tổng thể trên được đảm bảo bằng các dụng cụ là:
+ Lèo
+ Dọi : để dựng thẳng đứng và kiểm tra độ thẳng đứng so với mặt đất đối với dây lèo
đứng, cột lèo, kiểm tra độ thẳng đứng của mặt bên.
+ Thước tầm để kiểm tra độ phẳng của các mặt bên khối xây.
+ Thước vuông để kiểm tra và điều chỉnh các góc cạnh yêu cầu phải vuông trong các khối
xây trên.
Để đảm bảo nguyên tắc trong xây tường hay trụ, người thợ phải sử dụng ngay các dụng cụ

từ khi bắt đầu xây các lớp, và kiểm tra sau khi xây mỗi lớp để chỉnh sửa, ngoài ra, còn phải
lựa chọn kĩ gạch đều và vuông vắn, đạt yêu cầu.

Câu 58 : Sai số cho phép về việc thẳng đứng trong công việc xây các khối xây tường hay trụ là
khoảng bao nhiêu ?
[Độ nghiêng cho phép của các mặt bên và các góc khối xây, mà yêu cầu phải thẳng

đứng, không được phép vượt quá 10mm cho mỗi tầng nhà (cao 3-4m), nhưng cho toàn tòa
nhà thì không được quá 30mm.]
Độ nghiêng và các góc theo chiều cao không quá 10mm/tầng nhà (3-4m); không quá 30mm
cho toàn nhà.
Câu 59 : Các khối xây có mặt bên nằm nghiêng (móng, đê, đập,...) nguyên tắc thẳng đứng tổng
thể được đảm bảo như thế nào (vẽ hình nguyên lý làm việc và cấu tạo của khối xây móng)?
[Trường hợp các khối xây có mặt bên nằm nghiêng (không thẳng đứng) như các khối xây
móng, khối xây đê, đập,..., để các khối xây này làm việc trong trạng thái chịu nén đúng tâm,
thì chúng cần được xây rật cấp theo bậc thang thành các tiết diện tổng thể hình thang cân,
trên nhỏ dưới đế to, để hợp lực của tải trọng nén có điểm đặt trùng với trọng tâm chân đế các
kết cấu xây đó.]
Khối xây có bên không thẳng đứng (móng, đê, đập,…) : đảm bảo cho khối xây chịu nén đúng
tâm bằng cách xây chúng theo dạng tiết diện cân (hình thanh cân, hay hình thang dật cấp cân
đêu độ dốc 2 bên), sao cho trọng tâm thẳng đứng với tâm đế. Trường hợp móng lệch (chân
vịt) thì phải đặt thêm cốt thép hoặc kết cấu khác chịu ứng suất kéo do nén lệch tâm
Câu 60 : Các khối xây đặc biệt như khối xây vòm, nguyên tắc thẳng đứng tổng thể được thay
20


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN
thế bằng yêu cầu gì (vẽ hình)?


Trong kết cấu vòm (khối xây vòm) nguyên tắc thẳng đứng tổng thể được thay bằng yêu
cầu:
Lớp xây vòm phải vuông góc với phương tiếp tuyến với trục vòm tại mỗi vị trí (cũng
tức là vuông góc với phương trục vòm).

Khối xây vòm
Câu 61 : Tại sao các lớp xây trong khối xây thông thường cần phải được ngang bằng (tức vuông
góc với phương của tải trọng nén) (vẽ hình giải thích)?

Nếu lớp xây nằm nghiêng, mỗi viên gạch trong lớp đó sẽ chịu tác động bởi một tải trọng nén xiên so với
mặt trên viên gạch. Tải trọng này, phân thành hai lực thành phần, một theo phương vuông
góc với mặt trên viên gạch, tạo nén tốt lên mạch vữa nằm và các lớp dưới (phát huy hết ưu
điểm của kết cấu xây gạch đá), nhưng thành phần còn lại, hướng dọc theo mạch vữa nằm,
gây hiện tượng trượt tách giữa các lớp xây, ảnh hưởng xấu tới kết cấu thống nhất của khối
xây. Nếu các lớp xây ngang bằng thì tải trọng nén chỉ còn thành phần thứ nhất, khi đó phát
21


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

huy được ưu điểm của kết cấu xây gạch đá, mà không phát sinh lực trượt không tốt giữa các
lớp xây. Nén không có thành phần trượt

Câu 62 : Các dụng cụ cần thiết để xây các lớp xây ngang bằng?

Các dụng cụ cần thiết để xây các lớp xây ngang bằng là:
- Ni vô để kiểm tra độ ngang bằng và dựng ngang bằng dây xây, kiểm tra độ ngang

bằng của mỗi lớp xây sau khi xây.
- Thước cữ để đo và điều chỉnh độ dầy đồng đều của từng lớp xây.
- Dây xây (dây cữ), căng ở mép biên hàng ngoài của một lớp gạch, dùng để chỉnh
phẳng lớp gạch.
Câu 63 : Để lớp xây dưới cùng ngang bằng cần phải làm gì?

[Để lớp xây dưới cùng ngang bằng cần dùng dây xây để điều chỉnh cao độ. Sau khi đã căng
ngang bằng dây xây vào hai mỏ góc hai đầu, thì phải chỉnh chính xác mép biên các viên mỏ
góc trong cùng một lớp xây bắt mỏ cho song song với dây xây (bám dây xây). Nền nhà
thường không bằng, ngay tại lớp xây đầu tiên ta dùng ni vô để kiểm tra độ thăng bằng nhau
của cả hai mỏ góc hai đầu, và điều chỉnh chúng bằng độ dầy mỏng của lớp gạch và mạch vữa
nằm dưới cùng (nếu độ chênh lệch giữa hai đầu lớn thì đối với tường dầy  220 có thể dựng
bề ngang các viên gạch tại đầu thấp trong lớp này lên, gọi là xây vỉa].
Lớp dưới cùng:
• Lớp dưới cùng đánh thăng bằng độ cao 2 viên bắt mỏ bằng ni vo.
• Dây xây lớp dưới cùng căng theo độ cao 2 viên bắt mỏ
• Nếu đất không phẳng => độn vữa, chèn mạch từ đầu để 2 viên bắt mỏ, và
các viên lớp dưới cùng ngang bằng.
Câu 64 : Để các lớp xây bên trên (không phải lớp dưới cùng) ngang bằng cần phải làm gì?
Các lớp trên cùng:
• Dùng thước cữ điều chỉ độ cao 2 viên bắt mỏ ở hai đầu phân đoạn ngang bằng
• Căng dây xây theo độ cao 2 viên bắt mỏ đề chỉnh cao độ các viên còn lại của mỗi lớp
22


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

• Kiểm tra bằng nivo tại các cao độ biên khối xây như: bậu cửa sổ, lanh tô, đáy dầm-tường, đáy sàn-tường.

[Để các lớp xây bên trên (không phải lớp dưới cùng) ngang bằng, ta cần phải điều chỉnh
dây xây luôn nằm trong mặt phẳng dây lèo đứng và lèo ngang, vì luôn phải thay đổi vị trí
theo từng lớp xây (lên dây), nên nó phải được căng vào bên trong lèo đứng, nằm cùng phía
với tường và người xây so với hệ lèo, để tránh va chạm làm sai lệch dây lèo đứng trong khi
lên dây.
Nếu dùng thước cữ góc hay cột lèo, ta móc mỗi đầu dây xây vào vạch cữ trên thước cữ hay
thước cữ di động trên cột lèo. Trường hợp chỉ dùng lèo đứng trong phân đoạn xây, thì tại hai
mỏ góc hai đầu phân đoạn phải định vị trước và xây tạm trước một, hai lớp tường tại vị trí
này gọi là xây bắt mỏ, để lấy chỗ cắm dây lèo đứng và dây xây. Khi xây tường dùng lèo
đứng luôn phải xây bắt mỏ góc trước một đến hai lớp trên để lấy chỗ ghim dây xây. Sau khi
đã căng ngang bằng dây xây vào hai mỏ góc hai đầu, thì phải chỉnh chính xác mép biên các
viên mỏ góc trong cùng một lớp xây bắt mỏ cho song song với dây xây (bám dây xây).
Các lớp xây bên trên thì có thể không cần đánh thăng bằng bằng nivô, nhưng được điều
chỉnh bằng cách dùng dao xây gõ trên mặt trên viên gạch sao cho mặt trên lớp xây (cũng là
mặt trên mỗi viên gạch trong lớp) độ ngang bằng, bởi chiều cao như nhau (75  77 mm) của
vạch cữ hay thước cữ di động tại mỏ góc hai đầu phân đoạn xây, và bởi độ thăng bằng của
lớp xây ngay bên dưới.
Trong quá trình xây, sau khi đặt viên gạch và vị trí, được chỉnh ngang bằng độ cao dây xây.
Các viên gạch ở hàng biên của mỗi lớp luôn được chỉnh mặt bên song song cách đều với dây
xây một khoảng hở bằng bề ngang thân dây xây (1 mm).]

Câu 65 : Để đảm bảo yêu cầu về kiến trúc, loại khối xây nổi như khối xây tường cần phải kiểm tra
độ ngang bằng của các lớp xây nằm tại các mức cao độ nào?

Để đảm bảo yêu cầu về kiến trúc, loại khối xây nổi như khối xây tường, tại các mức độ cao
đặc biệt như: bậu cửa sổ, lanh tô cửa, góc tường và trần phải đảm bảo độ ngang bằng chính
xác, ta phải dùng ni vô để kiểm tra.

Câu 66 : Các góc của các khối xây tường hoặc khối xây trụ phải vuông vì sao, dụng cụ nào đảm bảo
yêu cầu này?


23


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

Các loại khối xây thường có bề mặt nổi lên trên mặt đất, không bị khuất lấp, như khối xây
tường, trụ,... cần được đảm bảo về mặt mỹ quan ngay trong khi thực hiện công tác xây. Các
góc của các khối xây tường hay trụ cần phải vuông góc, để khi thực hiện các công tác hoàn
thiện (lát, ốp,...), bề mặt lát nền hay ốp tường hoặc trụ được đẹp không méo tại vị trí các góc
đó.
Thước vuông để kiểm tra và điều chỉnh các góc cạnh yêu cầu phải vuông trong các khối
xây tường hay trụ xây.
Câu 67 : Mặt bên của các khối xây nổi trên mặt đất phải phẳng để làm gì?
Mặt bên (mặt biên) khối xây phải phẳng không lồi lõm cục bộ làm khối xây chịu lực tốt hơn, đồng thời
đẹp hơn và tiết kiệm vật liệu, nhân công hoàn thiện.
Câu 68 : Dụng cụ nào được dùng để kiểm tra độ phẳng của các mặt bên khối xây nổi?
Thước tầm để kiểm tra độ phẳng của các mặt bên khối xây nổi.

Câu 69 : Có mấy nhóm dụng cụ theo chức năng của các nhóm, tên gọi của các nhóm dụng cụ này là
gì?
Theo chức năng, dụng cụ xây được chia thành các nhóm chính sau:
-Nhóm dụng cụ dẫn hướng, gồm: Hệ thống lèo, dẫn hướng tổng thể: cột lèo, dây lèo:
đứng, ngang, xiên; hệ dẫn hướng cho từng lớp xây đó là dây xây.
-Nhóm dụng cụ kiểm tra: dọi, ni vô, thước cữ, thước tầm, thước góc (còn gọi là thước
thợ).
-Nhóm dụng cụ xây chính đó là dao xây khi xây gạch, có thể được thay thế bằng bay kết
hợp với búa khi xây đá hộc.

-Nhóm dụng cụ phục vụ xây: dụng cụ đong đếm vật liệu khi trộn vữa, dụng cụ chứa
đựng vữa, dụng cụ vận chuyển vật liệu, giáo công tác khi làm việc xây trên cao,…
Câu 70 : Nhóm dụng cụ dẫn hướng gồm mấy phân nhóm, mỗi phân nhóm gồm những dụng cụ nào
(vẽ hình minh họa mỗi dụng cụ)? Chức năng của từng dụng cụ dẫn hướng?

Dụng cụ dẫn hướng cho khối xây bao gồm:
-Hệ dẫn hướng tổng thể khối xây trong suốt mỗi đợt xây :

24


Copyright: Ocaubai doc

GVHD: HÒA ĐẠI NHÂN

+ Cột lèo: có chức năng cơ bản nhất là cái trụ để treo buộc và căng mắc các loại dây lèo.
Nếu cột lèo làm từ những loại thanh trụ thẳng tương đối chuẩn (ví dụ dùng thước tầm làm
cột lèo), thì khi được dọi đứng cột lèo loại này có thể thay thế cho dây lèo đứng ở vị trí bắt
mỏ tại hai đầu mỗi phân đoạn. Nếu dùng thước tầm làm cột lèo mà trên đó có vạch các vạch
thước cữ xây, hoặc gắn mẩu thước cữ di động trên cột lèo thì cột lèo có thêm chức năng điều
chỉnh cữ xây nữa. Cột lèo cải tiến này vừa là chỗ căng dây lèo và dây xây, vừa chỉnh thẳng
đứng mặt bên khối xây nhờ dọi, lại vừa điều chỉnh độ đồng đều và độ ngang bằng của lớp
xây

.

+ Dây lèo: tạo ra các mặt phẳng giới hạn biên của khối xây, gọi là các mặt phẳng lèo, để
khi thi công mỗi đợt xây, các mặt biên của đợt xây được căn chỉnh trùng với các mặt phẳng
lèo này. Có 3 loại dây lèo: lèo đứng, lèo ngang và lèo xiên. Trong mỗi khối xây, ta có thể tổ
hợp 2 trong 3 loại dây lèo này lại tạo ra một mặt phẳng lèo, để định vị cho một mặt bên khối

xây. Các mặt phẳng lèo của mỗi khối xây giao nhau tại một dây lèo, làm cho khối xây (cụ thể
là mỗi đợt xây) được định hình trong không gian ngay trước khi bắt đầu tiến hành xây đợt
xây đó. Do dùng làm hệ thống định hướng, nên các dây lèo cần phải được căng thật thẳng.
Dây lèo đứng kết hợp với dây lèo ngang hoặc dây lèo xiên tạo ra mặt phẳng lèo đứng (qua vị
trí biên khối xây và vuông góc với mặt đất), định hướng cho các mặt bên khối xây thẳng
đứng.

25


×