Tải bản đầy đủ (.pdf) (291 trang)

Giáo trình tính toán kết cấu với phần mềm Sap 2000(Đại học Xây dựng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.26 MB, 291 trang )

Phn I Tng quan v cỏc phn mm

9

Chương 1
Các phần mềm Kiến trúc, Qui hoạch
1. ứng dụng Tin học trong thiết kế kiến trúc
Trong phần này chúng tôi giới thiệu một số mô hình áp dụng các phần mềm vào công tác
thiết kế kiến trúc. Từ các mô hình phổ thông đến những hướng tiếp cận mới đã và đang
được ứng dụng tại các nước tiên tiến.
Xét về phương diện định hướng cho sinh viên, trong giáo trình này sẽ tập trung vào những
ứng dụng trong tương lai thay vì giới thiệu các mô hình đã được áp dụng nhiều năm trong
môi trường thiết kế kiến trúc tại Việt Nam.

1.1. Mô hình truyền thống
Tại Việt nam, quy trình thiết kế kiến trúc phổ biến tại các đơn vị thiết kế như sau:
-

-

-

Kiến trúc sư sơ phác ý tưởng
+

Sử dụng các bản vẽ tay

+

Sử dụng các phần mềm trợ giúp tìm ý (SketchUp)


Thiết kế sơ bộ
+

Lập các bản vẽ mặt bằng, mặt cắt, mặt đứng (thường sử dụng phần mềm
AutoCAD)

+

Lập các bản vẽ phối cảnh (thường sử dụng phần mềm 3DSMax)

Thiết kế kỹ thuật thi công
+

Triển khai các bản vẽ kỹ thuật (các mặt bằng, mặt cắt, chi tiết cấu tạo...). Thường
sử dụng AutoCAD

Với mô hình này, người Kiến trúc sư đã tự động hóa được công việc vẽ, tận dụng khả năng
sao chép, sử dụng thư viện có sẵn để nâng cao năng suất lao động. Tuy nhiên, mô hình
này xuất hiện nhiều nhược điểm khi phát triển theo nhóm thiết kế lớn, kết hợp giữa các bộ
môn trong quá trình thiết kế (như Kiến trúc, Kết cấu, Điện, nước...). Đặc biệt, mô hình này

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


10

ng dng Tin hc trong Thit k xõy dng

không tận dụng được Tin học trong công tác quản lý và vận hành công trình khi đưa vào
sử dụng.


1.2. Mô hình BIM (Building Information Modeling)
BIM là mô hình thiết kế và quản lý toàn bộ các thông tin của tòa nhà trong suốt vòng đời
của tòa nhà (từ tìm ý, thiết kế, xây dựng đến vận hành, quản lý và bảo trì..). Các đặc điểm
của mô hình BIM bao gồm:
1.2.1. Mô hình 3 chiều
Trong suốt lịch sử của ngành kiến trúc và xây dựng, người ta sử dụng các bản vẽ để biểu
diễn, quản lý các công trình. Phương pháp này có những nhược điểm sau:
ã

Cần nhiều bản vẽ, nhiều góc quan sát để biểu diễn một vật thể 3 chiều. Số lượng
bản vẽ càng nhiều, lượng thông tin dư thừa càng nhiều và dẫn đến nhiều lỗi do dữ
liệu trong các bản vẽ không tương thích.

ã

Các bản vẽ này được lưu lại dưới dạng các đoạn thẳng, cung tròn, các chữ chú
thích... Các thông tin này có thể dễ dàng phân tích bởi con người nhưng lại rất khó
khăn cho các hệ thống máy tính.

Hình 1.1

Xây dựng từ các đối tượng 3D giúp việc quản lý công trình nhất quán hơn

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Phn I Tng quan v cỏc phn mm

11


BIM khắc phục các nhược điểm này bằng cách biểu diễn tất cả các thành phần của công
trình dưới dạng các đối tượng (ví dụ: dầm, cột, tường, cửa đi, cửa sổ...). Các đối tượng này
mang các thuộc tính hình học (có thể là 2 chiều hoặc 3 chiều), chúng kết hợp với nhau để
biểu diễn toàn bộ công trình. Đối tượng sau đó có thể tách ra các thông tin để hiển thị ở
các bản vẽ khác nhau theo các góc độ quan sát khác nhau. Khi đối tượng thay đổi thuộc
tính (di chuyển, quay...), các hình biểu diễn trên các bản vẽ tương ứng thay đổi theo.

Hình 1.2

Hình 1.3

Từ các công trình 3D, phần mềm sẽ tự động triển khai các bản vẽ kỹ thuật
(mặt bằng, mặt cắt)

Khi thay đổi vị trí, thuộc tính trên mặt mô hình 3D, các bản vẽ kỹ thuật cũng
thay đổi theo

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


12

ng dng Tin hc trong Thit k xõy dng

Trong khi hướng tiếp cận truyền thống tập hợp từ các bản vẽ riêng lẻ, người thi công hoặc
thiết kế phải hình dung ra các thành phần của công trình. BIM đã tiếp cận theo hướng
ngược lại tạo ra mô hình mềm dẻo và lưu trữ thông tin chính xác hơn.
Ngoài ra, với mô hình BIM, các đối tượng phổ biến được xây dựng sẵn thành các thư viện.
Người thiết kế chỉ cần thay đổi các thuộc tính của đối tượng mà không cần phải xây dựng

từ đầu như trong các phương pháp tiếp cận truyền thống.
1.2.2. Thời gian thực
Nhờ vào hướng tiếp cận theo đối tượng, BIM có thể mô hình hóa tương đối chính xác các
thành phần của một công trình trong suốt vòng đời của công trình từ pha thiết kế đến xây
dựng và vận hành.
Trong suốt quá trình phát triển theo thời gian, các thành phần của công trình thay đổi và
tương tác với nhau. Các phần mềm BIM mô phỏng sự thay đổi này giúp nâng cao hiệu
quả của quá trình thiết kế và quản lý.
1.2.3. Tương lai của BIM

Hình 1.4

Mô hình BIM đề xuất bởi hãng Autodesk: tạo sự kết nối giữa chủ đầu tư, kiến
trúc sư, kỹ sư kết cấu, kỹ sư thiết kế hạ tầng, nhà thầu.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Phn I Tng quan v cỏc phn mm

13

Với những định hướng của BIM, người ta hình dung ra một thế hệ phần mềm hỗ trợ thiết
kế mới trong đó quá trình thiết kế và xây dựng được mô phỏng trực tuyến, thời gian thực
với tên gọi đầy hấp dẫn là "4D CAD". Nhờ ưu điểm như tạo ra các công trình chất lượng
hơn, với chi phí thiết kế và quản lý thấp hơn. Chúng ta có thể tin chắc rằng BIM sẽ phát
triển để trở thành các tiêu chuẩn trong ngành công nghiệp Kiến trúc và Xây dựng.

2. Các phần mềm sử dụng trong thiết kế kiến trúc
Trong phần này, chúng tôi xin trình bày một cách hệ thống các phần mềm phổ biến được

sử dụng trong quá trình thiết kế kiến trúc của người Kiến trúc sư để có thể xác định được
các đặc điểm chung, ưu điểm, nhược điểm của từng phần mềm trong công việc thiết kế
kiến trúc. Đó là các phần mềm AutoCAD, 3dsmax, 3dsVIZ, ArchiCAD, Autodesk Revit,
SketchUp

2.1. AutoCAD
AutoCAD thực chất là một phần mềm CAD (Computer Aided Design) đa mục đích, có
phạm vi sử dụng rất rộng (từ thiết kế xây dựng, kiến trúc đến thiết kế cơ khí, địa chất...).
Do phạm vi ứng dụng rộng, AutoCAD không được phát triển dành riêng cho công tác thiết
kế kiến trúc. Sử dụng AutoCAD, người Kiến trúc sư chỉ tự động hóa một phần công việc
của mình (thay thế bút vẽ bởi máy tính)
Trong phạm vi chương này chúng ta chỉ phân tích ứng dụng của AutoCAD trong thiết kế
kiến trúc.
2.1.1. ứng dụng
-

Thiết kế mặt bằng

-

Thiết kế mặt cắt

-

Thiết kế chi tiết

-

Thiết kế 3D (ít sử dụng do chất lượng hình ảnh không cao)


2.1.2. Ưu điểm
-

Khả năng ứng dụng đa dạng

-

Có thể đáp ứng được tất cả các yêu cầu, các thể loại công trình (dù phức tạp đến đâu)

2.1.3. Nhược điểm
-

Thời gian thiết kế lâu do người dùng phải vẽ từng đoạn thẳng, cung tròn, chú thích
trong bản vẽ. Mặc dù các thao tác vẽ được hỗ trợ rất nhiều bằng chức năng sao chép
nhưng người dùng vẫn phải can thiệp nhiều, vẽ nhiều bản vẽ để mô tả một đối tượng.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


14

ng dng Tin hc trong Thit k xõy dng

-

Không có sự liên hệ giữa các bộ phận của một đồ án (do không phải là phần mềm
chuyên về thiết kế kiến trúc), nên phải thao tác bằng tay cho tất cả các chi tiết (mặt
bằng, mặt đứng, mặt cắt...) khi có sửa đổi trong đồ án. Cũng do không có sự liên hệ
chặt chẽ, các đồ án thiết kế sử dụng AutoCAD rất dễ mắc phải lỗi thông tin dư thừa và
không nhất quán.


-

Hỗ trợ 3D kém: Xét về mặt mỹ thuật, khả năng diễn họa 3D (render) của AutoCAD
không tốt, cả về ánh sáng lẫn vật liệu. Do đó, phần mềm này ít được lựa chọn khi xây
dựng các hình ảnh phối cảnh kiến trúc. Điều này đã bắt đầu được cải thiện ở các phiên
bản mới (từ AutoCAD 2007). Tuy nhiên, để người sử dụng chuyển sang dùng 3D trong
AutoCAD còn là một quá trình dài.

Hình 1.5

Giao diện AutoCAD

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Phn I Tng quan v cỏc phn mm

15

2.1.4. Đánh giá
AutoCAD đã và đang được ứng dụng rộng rãi không chỉ trong Kiến trúc mà còn trong toàn
thể các lĩnh vực của ngành Xây dựng. Việc sử dụng rộng rãi AutoCAD do các nguyên
nhân sau:
-

Tình trạng vi phạm bản quyền tại Việt Nam: Tất cả các kiến trúc sư, kỹ sư cho đến
sinh viên đều có thể dễ dàng mua được 1 bản AutoCAD với giá không quá # USD.

-


Ngành Xây dựng đã và đang tạo ra suy nghĩ đồng nhất AutoCAD với CAD (các phần
mềm hỗ trợ thiết kế nói chung). Trên thực tế có rất nhiều phần mềm CAD với chức
năng tương đương với giá cả hợp lý hơn.

-

Tâm lý ngại học, ngại áp dụng kỹ thuật mới trong phần đông các Kiến trúc sư và Kỹ sư
Xây dựng.

Theo đánh giá riêng của nhóm tác giả, công tác thiết kế tại Việt Nam sẽ dịch chuyển dần
sang sử dụng các thế hệ CAD mới (các thế hệ BIM). Sự thay đổi có thể so sánh như việc
chuyển từ thiết kế với bút vẽ tay sang sử dụng máy tính (cả về thời gian chấp nhận cũng
như hiệu quả công việc). Khi đó, AutoCAD không hoàn toàn biến mất mà đóng vai trò nền
tảng cho các hệ thống BIM hiện đại.

2.2. 3D Studio Max & 3D Studio Viz
3D Studio Max và 3D Studio Viz là phần mềm hỗ trợ thiết kế 3D với khả năng dựng hình
và render mạnh mẽ, chất lượng hình ảnh đẹp. Ngoài ra 3D Studio Max còn được hỗ trợ bởi
nhiều bộ render engine (dưới dạng plugin) của các hãng nổi tiếng trong lĩnh vực này:
Brazil, Vray, Renderman...
3D Studio Viz thực chất là phần mềm mở rộng của 3DMax với một hệ thống các đối tượng
phục vụ riêng cho thiết kế kiến trúc. Sau đây chúng ta cùng tìm hiểu khả năng ứng dung,
ưu, nhược điểm của họ phần mềm này.
2.2.1. ứng dụng
-

Thiết kế phối cảnh 3D

-


Xây dựng phim chuyển động Animation...

-

Các plugin hiện đại như Vray giúp cho chất lượng hình ảnh kết xuất bởi 3dsmax có
chất lượng cao và rất giống với thực tế.

2.2.2. Ưu điểm
-

Đa dạng trong ứng dụng

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


16
-

ng dng Tin hc trong Thit k xõy dng
Có thể đáp ứng được tất cả các yêu cầu, các thể loại công trình

2.2.3. Nhược điểm
-

Thời gian thiết kế lâu: Sau quá trình thiết kế từ mặt đứng, mặt bằng và các mặt cắt trên
AutoCAD, người dùng phải sử dụng các thông số kích thước của các bản vẽ này để
dựng lên mô hình 3 chiều trên 3Dsmax. Mô hình thường là các bề mặt gồm các đỉnh
và các mặt nhỏ nối các đỉnh này. Sau khi hoàn thành mô hình, người thiết kế phải tiến
hành gán màu sắc, vật liệu cho mô hình, thiết lập các thông số ánh sáng để diễn họa

mô hình thành ảnh hoặc phim.

-

Khi sửa đổi một thành phần trong mô hình, các thành phần khác không được tự động
thay đổi theo (do không có sự liên kết giữa các mô hình).

-

Việc thay đổi càng khó khăn hơn nếu đồ án có sự thay đổi từ mặt bằng, mặt cắt. Khi
đó người thiết kế phải cố gắng chỉnh sửa trên mô hình của 3Dsmax sao cho giống với
thay đổi trên mặt bằng, mặt cắt thiết kế bằng AutoCAD. Quá trình này dễ phát sinh
nhiều lỗi do không có cơ chế kiểm tra sự tương ứng giữa các thay đổi.

Hình 1.6

Giao diện phần mềm 3D Studio Max

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Phn I Tng quan v cỏc phn mm

Hình 1.7

17

Một bức ảnh nội thất được vẽ bằng 3Dsmax, sử dụng plugin Vray, cho chất
lượng không kém gì ảnh thật


2.3. ArchiCAD
Khác với AutoCAD, ArchiCAD thực sự là phần mềm dành riêng cho kiến trúc với khả năng
kết nối giữa các bộ phận của 1 công trình. ArchiCAD được phát triển bởi một công ty của
Hungary là Graphicsoft.
ArchiCAD là một ứng dụng BIM. Với ArchiCAD, người thiết kế chỉ việc dựng 1 mô hình cho
một dự án, tất cả các bản vẽ khác (mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt, chi tiết, thống kê...) đều
được xây dựng tự động từ mô hình. Tuy nhiên, do nhiều lý do khách quan mà ArchiCAD ít
được ứng dụng trong thiết kế kiến trúc tại Việt nam.
2.3.1. ứng dụng
-

Thiết kế đầy đủ, hoàn thiện một hồ sơ kiến trúc, bao gồm

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


18

ng dng Tin hc trong Thit k xõy dng

-

Mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt

-

Chi tiết kiến trúc

-


Thống kê vật liệu

-

Phối cảnh 3D, animation...

2.3.2. Ưu điểm
-

Thống nhất giữa các bản vẽ trong cùng 1 project

-

Chỉnh sửa nhanh do có sự kết nối giữa các bản vẽ và các chi tiết kiến trúc

2.3.3. Nhược điểm
-

Cộng đồng người dùng ArchiCAD tại Việt nam quá nhỏ.

Hình 1.8

Giao diện phần mềm ArchiCAD - Tất cả các bản vẽ được quản lý thông nhất
trong cùng một project

-

ArchiCAD chưa có đại diện chính thức tại Việt nam, không có các hoạt động quảng bá
mạnh mẽ như Autodesk.


-

Tính năng mạnh mẽ của ArchiCAD dựa trên hệ thống thư viện lớn và đầy đủ. Tuy
nhiên, điều đáng tiếc nhất là chưa có hệ thống thư viện ArchiCAD theo tiêu chuẩn xây

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Phn I Tng quan v cỏc phn mm

19

dựng và kiến trúc tại Việt nam. Đây có lẽ là lý do chính khiến cho việc áp dụng
ArchiCAD không được rộng rãi.

Hình 1.9

Từ mô hình 3D, bạn có thể triển khai bất kỳ một bản vẽ kỹ thuật (mặt bằng,
mặt cắt hay chi tiết cấu tạo nào)

2.4. Autodesk Revit
2.4.1. Revit là bộ phần mềm được hãng Autodesk thiết kế theo mô hình BIM, với
các đặc điểm sau:
ã

Thiết kế dựa trên đối tượng (object-based):

Các phần mềm quen thuộc như AutoCad cho phép người dùng vẽ từng đoạn thẳng, từng
đường cong, ghi chú... Cách tiếp cận này chưa tận dụng hết ưu thế của thiết kế sử dụng
máy tính do chưa có sự gắn kết giữa các thành phần trong bản vẽ, mỗi thành phần kiến

trúc được vẽ đi vẽ lại nhiều lần trong các bản vẽ khác nhau dẫn đến chậm và thiếu nhất
quán. Revit tiếp cận theo hướng cung cấp các đối tượng (dầm, cột, tường, cửa, cầu thang).
Người dùng xác định các thuộc tính của đối tượng.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


20
ã

ng dng Tin hc trong Thit k xõy dng
Thông minh:

Các đối tượng có tham số. Khi người dùng thay đổi tham số, đối tượng thay đổi tương ứng.
Ngoài ra, các đối tượng có sự tương tác với nhau trong không gian 3 chiều (ví dụ: Cửa đi
được đặt trên tường sẽ tự động khoét lỗ thủng). Nhờ sự tương tác thông minh này, các lỗi
do người thiết kế không hình dung đầy đủ không gian 3 chiều sẽ được giảm thiểu.

2.4.2. Dưới đây là một số ưu điểm của Revit được nhà sản xuất liệt kê trong phiên
bản Autodesk Revit 2008.
ã

Hỗ trợ tìm ý

Từ mô hình khối đặc (có thể tự vẽ hoặc nhập từ các phần mềm 3D khác như form-Z,
Rhino, Google SketchUp hoặc AutoCAD) người dùng có thể gán thuộc tính trần, tường,
sàn cho các bề mặt của chúng để nhanh chóng tạo ra các bản thiết kế sơ bộ về hình khối
của công trình.

Hình 1.10


Từ mô hình khối đặc, bạn có thể nhanh chóng tạo ra mô hình 3D cũng như
mặt bằng, mặt cắt cho công trình

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Phn I Tng quan v cỏc phn mm

ã

21

Lập mặt bằng tổng thể

Hình 1.11

Mặt bằng tổng thể thiết kế trực tiếp từ Revit

Là công cụ thiết kế kiến trúc, Revit hỗ trợ tối đa quá trình lập mặt bằng tổng thể của công
trình: Từ địa hình đến các chức năng tô màu và tính toán bóng đổ.

ã

Kiểm tra giao cắt

Khi thiết kế trên bản vẽ truyền thống, lỗi thường gặp của Kiến trúc sư là để các đối tượng
giao, cắt với nhau do hình dung không chính xác về không gian 3D mà bản vẽ thể hiện.
Do phần mềm Revit quản lý các đối tượng 3D nên có thể dễ dàng phát hiện các lỗi này,
giúp giảm lỗi trong quá trình thiết kế.


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


22

ng dng Tin hc trong Thit k xõy dng

Hình 1.12

ã

Revit tự động phát hiện cầu thang và cột có sự giao cắt

Lập bản vẽ chi tiết

Revit hỗ trợ Kiến trúc sư triển khai các bản vẽ chi tiết từ mô hình 3D, cùng với thư viện các
bản vẽ chi tiết. Mặc dù các bản vẽ chi tiết này không theo chuẩn bản vẽ của Việt nam,
nhưng người dùng hoàn toàn có thể chỉnh sửa lại và tạo ra thư viện của riêng mình hoặc
chia sẻ trong nhóm thiết kế.
Khái niệm khối (block) của AutoCAD giúp người thiết kế hình thành thư viện các chi tiết để
sử dụng lại trong quá trình thiết kế. Tuy nhiên, các thư viện này tĩnh, không thể thay đổi
được. Từ AutoCAD 2007, block được bổ sung thêm các tham số giúp người dùng có thể
thay đổi được một số tính chất chúng. Revit đưa ra khái nim đối tượng có tham số (được
gọi là family). Các đối tượng này cho phép người dùng chỉnh sửa không chỉ kích thước mà
còn vị trí, số lượng của các thành phần thuộc tính. Trong hình minh họa, chúng ta có thể
thấy đối tượng "bàn ăn" cho phép thiết lập với các tham số: không có ghế, 4 ghế, 5 ghế,
10 ghế tùy thuộc vào đường kính của bàn.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



Phn I Tng quan v cỏc phn mm

Hình 1.13

ã

23

Từ các mô hình 3D, Revit sẽ triển khai thành nhiều mặt cắt và các bản vẽ chi
tiết khác nhau.

Tạo đối tượng có tham số

Hình 1.14

Đối tượng có tham số có thể thay đổi số lượng, cách bố trí các đối tượng
thành viên khi các tham số tương ứng bị thay đổi

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


24

ng dng Tin hc trong Thit k xõy dng

. Các tính năng khác
Khả năng render các bản vẽ phối cảnh của Revit được cải thiện đáng kể so với AutoCAD
nhờ sử dụng render engine tiên tiến là Metal Ray. Nhờ khả năng này, người dùng có thể

trực tiếp tạo ra các bản vẽ phối cảnh với chất lượng cao, gần với thực tế mà không cần
phải thông qua các phần mềm hỗ trợ render chuyên nghiệp như 3DSMax hoặc Vray.

2.5. SketchUp
Khác với phương pháp tiếp cận đến các bản vẽ kỹ thuật của các phần mềm được giới
thiệu ở trên. SketchUp nhắm đến một giai đoạn quan trọng nhất nhưng chưa được chú ý
đầy đủ: Giai đoạn tìm ý và sơ phác ý tưởng.

Hình 1.15

SketchUp tạo ra cách tiếp cận rất tự nhiên, giống như khi Kiến trúc sư vẽ
phác trên giấy

SketchUp cung cấp các công cụ đơn giản nhưng hiệu quả và rất gần gũi với các bản vẽ
tay. Mặc dù thiết kế trên môi trường 3D, SketchUp tạo ra phương pháp tiếp cận tự nhiên
khi Kiến trúc sư vạch ra các nét sơ phác của công trình.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Phn I Tng quan v cỏc phn mm

Hình 1.16

25

Cách thể hiện của sketch cũng tạo ra cảm giác giống như các bản vẽ tay

2.6. Các bước sử dụng phần mềm 3Dsmax để vẽ phối cảnh
Trong phần này, chúng tôi giới thiệu các bước cơ bản để xây dựng mô hình 3D và diễn

họa thành ảnh trên 3Dsmax từ các mặt bằng, mặt đứng, mặt cắt được xây dựng trên
AutoCAD.
Để làm quen với phương pháp tiếp cận BIM, trong phần này chúng tôi sẽ mô tả sơ lược
các bước sử dụng 3Dsmax để xây dựng bản thiết kế của một công trình cụ thể. Qua đó,
bạn sẽ thấy ưu điểm của phương pháp tiếp cận từ các đối tượng 3D so với sử dụng các
bản vẽ truyền thống.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


26

ng dng Tin hc trong Thit k xõy dng

Hình 1.17

Hình 1.18

Xuất phát từ các bản vẽ mặt bằng, mặt đứng trên AutoCAD

Kiến trúc sư nhập mặt bằng, mặt đứng vào 3dsmax, căn cứ vào đó dựng lên
các chi tiết kiến trúc. Bắt đầu là tường, sàn, trần

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


Phần I Tổng quan về các phần mềm

H×nh 1.19


H×nh 1.20

Sau ®ã lµ c¸c chi tiÕt (gê, phµo, cöa ®i, cöa sæ)

G¸n vËt liÖu, mµu s¾c cho c¸c bÒ mÆt

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

27


28

ng dng Tin hc trong Thit k xõy dng

Hình 1.21

Cuối cùng, diễn họa mô hình thành ảnh

2.7. Các bước sử dụng phần mềm Revit Architecture

Hình 1.22

Hình ảnh công trình sau khi hoàn tất

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


29


Phn I Tng quan v cỏc phn mm

ã

Thiết lập cao độ các tầng và hệ trục

Hình 1.23

ã

Xác định cao độ các tầng, lưới cột

Tạo cột, dầm

Hình 1.24

Vẽ các cột và dầm

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


30

Ứng dụng Tin học trong Thiết kế xây dựng

·

T¹o mãng

H×nh 1.25


·

VÏ mãng

T¹o sµn, m¸i

H×nh 1.26

VÏ c¸c líp sµn, m¸i

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


31

Phần I Tổng quan về các phần mềm

·

T¹o t­êng bao che

H×nh 1.27

·

VÏ t­êng bao che

T¹o cöa ra vµo


H×nh 1.28

VÏ cöa trªn t­êng bao che

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


32

ng dng Tin hc trong Thit k xõy dng
ã

Tạo cầu thang

Hình 1.29

ã

Xác định vị trí cầu thang và các thông số về số bậc, chiều rộng bậc...

Vẽ các chi tiết đặc biệt

Hình 1.30

Ngoài các chi tiết thông thường như dầm, cột, sàn, tường, Revit cũng hỗ trợ
thiết kế các chi tiết đặc biệt

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com



Phn I Tng quan v cỏc phn mm

ã

33

Tạo các chi tiết phụ trợ

Hình 1.31

Bổ sung thêm các chi tiết phụ trợ (lan can, tay vịn, đèn chiếu sáng)

3. Giới thiệu phần mềm qui hoạch MAPINFO
3.1. GIS:
GIS (GEOGRAPHIC INFORMATION SYSTEM) là một hệ thống thông tin địa lý, được sử
dụng để quản lý các đối tượng địa lý trên toàn thế giới, hay trong một vùng địa lý nhất
định, nhằm phân tích các sự vật hiện tượng thực trên trái đất. GIS với khả năng phân tích
thống kê, phân tích địa lý, với khả năng này thì GIS có phạm vi ứng dụng rất rộng rãi trong
nhiều lĩnh vực khác nhau.
ã

Thông tin về một đối tượng không gian là hết sức đa dạng, và mức độ đa dạng đó
phụ thuộc vào mục đích nghiên cứu.

Dữ liệu vào gồm hai dạng:
-

Dữ liệu không gian

-


Dữ liệu phi không gian

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com


×