Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Chính sách xuất khẩu hàng may mặc Việt Nam tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.08 KB, 30 trang )

i

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN QUANG

CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC VIỆT
NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã sô: 62 34 04 10


ii

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN VĂN QUANG

CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC VIỆT
NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã sô: 62 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. KIM VĂN CHÍNH


iii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN ÁN
Tiếng Việt
CGCN
CGT
DNNVV
GTGT
KH-CN
TNDN
XTTM

Chuyển giao công nghê
Chuỗi giá tri
Doanh nghiêp nhỏ và vừa
Giá tri gia tăng
Khoa học – Công nghê
Thu nhập doanh nghiêp
Xúc tiến thương mại

Tiếng Anh
AEC
AFTA
ASEAN
ATC
CAGR
CEPT
CMT
CPTPP

EFTA

EU
EVFTA
FDI
FTA
GATT
GSP
HS
ILO
ITC
MFA
MFN
OBM
ODM

ASEAN Economic Community - Cộng đồng Kinh tế ASEAN
ASEAN Free Trade Area - Khu vực Mậu dich Tự do ASEAN
Association of South East Asian Nations - Hiêp hội các Quốc gia
Đông Nam Á
Agreement on Textiles and Clothing - Hiêp đinh về Hàng Dêt may
Compounded Annual Growth Rate - Tốc độ tăng trưởng thường niên kép
Common Effective Preferential Tariff - Hiêp đinh thuế quan ưu đãi có
hiêu lực chung
Cut, Make, Trim – Cắt, May, Gia công
Comprehensive and Progressive Agreement for Trans-Pacific
Partnership - Hiêp đinh Đối tác Toàn diên và Tiến bộ Xuyên Thái
Bình Dương
European Free Trade Association - Hiêp hội mậu dich tự do châu Âu
European Union - Liên minh châu Âu
Vietnam-European Union Free Trade Agreement - Hiêp đinh thương
mại tự do Viêt Nam – Liên minh châu Âu

Foreign Direct Investment - Đầu tư nước ngoài
Free Trade Agreement - Hiêp đinh thương mại tự do
General Agreement on Tariffs and Trade - Hiêp đinh chung về thuế
quan và thương mại
Generalized Systems of Prefrences - Hê thống ưu đãi phổ cập
Harmonized Commodity Description and Coding System - Danh mục
Mô tả hàng hoá và Hê thống mã số Hài hoà
International Labour Organization - Tổ chức Lao động Quốc tế
International Trade Centre - Trumg tâm Thương mại Quốc tế
Multi Fibre Arrangement – Hiêp đinh Đa sợi
Most favoured nation – Tối huê quốc
Original Brand Manufacturing – Sản xuất thương hiêu gốc
Original Design Manufacturing – Sản xuất thiết kế gốc


iv

OEM
R&D
RCEP
UNCTAD
VITAS
WEF
WTO

Original Equipment Manufacturing – Sản xuất thiết bi gốc
Research and Development – Nghiên cứu và Phát triển
Hiêp đinh Đối tác Kinh tế Toàn diên Khu vực - Regional
Comprehensive Economic Partnership
United Nation Conference on Trade and Development - Hội nghi Liên

hợp quốc về Thương mại và Phát triển
Vietnam Textile and Apparel Association - Hiêp hội Dêt May Viêt Nam
World Economic Forum – Diễn đàn Kinh tế Thế giới
World Trade Organization - Tổ chức Thương mại Thế giới


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành may mặc là một trong những ngành giúp các quốc gia đang phát triển và
kém phát triển thực hiên những bước đi đầu tiên trong quá trình công nghiêp hóa
hướng về xuất khẩu. Ngành may mặc từng đóng vai trò trung tâm trong quá trình công
nghiêp hóa tại hầu hết các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Nhật Bản…và các quốc gia
mới công nghiêp hóa như Hàn Quốc, Đài Loan…. Gần đây, nhiều quốc gia như Trung
Quốc, Băng-la-đét...cũng lấy ngành may mặc làm một trong những điểm đột phá để
thực hiên quá trình công nghiêp hóa hướng về xuất khẩu. Là một ngành thâm dụng lao
động với rào cản thâm nhập thấp, ngành may mặc thu hút một lượng lớn người lao
động không có kỹ năng và mở cơ hội cho viêc nâng cấp công nghiêp sang các hoạt
động có GTGT cao. Đối với một quốc gia đang phát triển như Viêt Nam, viêc đẩy
mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc có những tác động quan trọng qua viêc tạo
cơ hội viêc làm, đem lại nguồn thu nhập và ngoại tê, đa dạng hóa xuất khẩu, nâng cấp
công nghiêp, phát triển các mối liên kết kinh tế...
Thực tế ở Viêt Nam, ngành may mặc có lich sử phát triển lâu đời và có nhiều
đóng góp cho sự phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Trong thời kỳ hội nhập sau
Đổi mới (1986), nhất là từ khi Viêt Nam gia nhập WTO (2006) đến nay, ngành may
mặc nước ta đã đạt được nhiều thành công to lớn: giá tri sản xuất liên tục gia tăng với
tốc độ tăng trưởng cao; tỷ trọng đóng góp vào sản xuất công nghiêp ở mức cao; kim
ngạch xuất khẩu liên tục gia tăng với mức tăng trưởng cao; tỷ trọng kim ngạch xuất
khẩu trên tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước ở mức cao; lực lượng lao động trong

ngành liên tục gia tăng.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, ngành may mặc đang tồn tại nhiều yếu
điểm, trong đó yếu điểm dễ nhận thấy nhất là GTGT thấp. Đồng thời, ngành may mặc
đang phải đối mặt với nhiều thách thức như sự cạnh tranh trên các thi trường ngày càng
quyết liêt, rào cản gia nhập CGT toàn cầu ngày càng gia tăng, v.v. Đặc biêt, trong tình
hình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng của nước ta hiên nay, viêc thực thi các hiêp đinh
thương mại tự do thế hê mới sẽ đặt ra những khó khăn, thách thức mới cho ngành may
mặc, nhất là trong viêc thực hiên các cam kết quốc tế sâu rộng hơn và ở mức độ cao hơn
như viêc đáp ứng các quy tắc xuất xứ, các quy đinh về điều kiên làm viêc, các quy đinh về
bảo vê môi trường, v.v.
Cho tới nay, một số nghiên cứu đã cho thấy nguyên nhân cơ bản khiến GTGT
của ngành may mặc Viêt Nam còn thấp là do chúng ta gần như chỉ thực hiên được
công đoạn Sản xuất (Cắt-May-Gia công), là công đoạn mang lại GTGT thấp nhất trong
CGT toàn cầu hàng may mặc. Trong CGT toàn cầu hàng may mặc, các khâu thượng
nguồn như R&D và Thiết kế được thực hiên tại các trung tâm thời trang như Paris,
London, Milan, New York; nguyên phụ liêu được sản xuất tại những quốc gia có nhiều
lợi thế ở công đoạn này như Trung Quốc, Ấn Độ, Thổ Nhĩ Kỳ; các khâu hạ nguồn như
Marketing và Phân phối được thực hiên bởi các công ty đa quốc gia dẫn dắt thi trường.
Viêt Nam gần như chỉ tham gia vào khâu sản xuất, dựa vào lợi thế chi phí nhân công
thấp. Đa số các doanh nghiêp may mặc của Viêt Nam tham gia vào khâu này của CGT
toàn cầu dưới hình thức gia công. Vì thế, dù Viêt Nam hiên nay là một trong những
nước đứng đầu về doanh số xuất khẩu hàng may mặc, GTGT thu được từ xuất khẩu
hàng may mặc của nước ta còn rất thấp.


2

Trong bối cảnh đó, ngành may mặc vẫn tiếp tục được Viêt Nam xác đinh là một
ngành kinh tế quan trọng đinh hướng xuất khẩu trong thời gian tới, với những chỉ tiêu
đặt ra rất cao. Theo “Quy hoạch phát triển ngành công nghiêp dêt may Viêt Nam đến

năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” do Bộ Công thương ban hành theo quyết đinh số
3218/QĐ-BCT ngày 11/4/2014, ngành may mặc vẫn giữ vai trò trọng tâm trong cơ cấu
ngành dêt may, với tỷ trọng ngành may mặc trong toàn bộ cơ cấu ngành dêt may đến
năm 2020 là 53% và đến năm 2030 là 51%; mục tiêu về xuất khẩu đặt ra cho toàn
ngành dêt may nói chung, với khoảng 80% doanh thu từ xuất khẩu của toàn ngành là
do xuất khẩu hàng may mặc đem lại, giai đoạn 2016 - 2020 là 9% đến 10%/năm và
giai đoạn 2021 - 2030 là 6% đến 7%/năm.
Ở một khía cạnh khác, nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã cho thấy
viêc tham gia sâu vào CGT toàn cầu sẽ thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu của Viêt
Nam. Khi tham gia vào CGT toàn cầu, Viêt Nam sẽ có điều kiên thuận lợi hơn
trong viêc tiếp cận thi trường, đồng thời cân bằng quan hê thương mại với các khu
vực thi trường trên thế giới. Viêc tham gia vào CGT toàn cầu cũng sẽ tạo điều
kiên để Viêt Nam thu hút được dòng vốn FDI với giá tri lớn hơn và công nghê cao
hơn. Trên một bình diên khác, viêc tham gia sâu vào CGT toàn cầu sẽ tạo điều
kiên để Viêt Nam hoàn thiên thế chế kinh tế và nâng cao sức cạnh tranh của nền
kinh tế nói chung.
Đối với CGT toàn cầu hàng may mặc, một số nghiên cứu đã làm rõ khả năng
sử dụng các công cụ chính sách để nâng cấp CGT này. Tuy nhiên, đa số các nghiên
cứu mới chỉ dừng lại ở một vài khía cạnh của CGT toàn cầu hàng may mặc. Đồng
thời, đa số các nghiên cứu đều gộp CGT toàn cầu hàng may mặc và CGT toàn cầu
hàng dêt thành CGT toàn cầu hàng dêt may, không phân biêt giữa CGT hàng may
mặc và CGT hàng dêt, trong khi nghiên cứu và thực tế đã chỉ ra rằng dù có mối quan
hê mật thiết với nhau, CGT toàn cầu hàng may mặc và CGT toàn cầu hàng dêt là hai
CGT hoàn toàn khác nhau, mang bản chất khác nhau. CGT toàn cầu hàng may mặc là
CGT “do người mua chi phối”, trong khi CGT toàn cầu hàng dêt là CGT “do người
bán chi phối”.
Ở khía cạnh thực tiễn, dù Viêt Nam đã có nhiều chính sách nhằm thúc đẩy ngành
may mặc tham gia sâu vào CGT toàn cầu, các chính sách này đa phần không phát huy
hiêu quả như mong muốn. Thu hút đầu tư vào ngành chưa đạt được mục tiêu đề ra; đa
phần các doanh nghiêp FDI chỉ đầu tư vào công đoạn may gia công để tận dụng các

chính sách ưu đãi của Viêt Nam cũng như những ưu đãi về thuế trong các hiêp đinh
thương mại mà Viêt Nam tham gia ký kết; chất lượng đầu tư trong nước thấp, chủ yếu
đầu tư cho công đoạn may gia công, chưa xuất hiên những doanh nghiêp tư nhân lớn có
đủ khả năng dẫn dắt ngành. Trình độ công nghê của các doanh nghiêp may mặc vẫn vào
loại thấp so với khu vực và thế giới; hoạt động CGCN gần như không diễn ra giữa các
doanh nghiêp FDI và các doanh nghiêp trong nước. Mức độ tập trung thi trường của
hàng may mặc còn cao, phụ thuộc các thi trường EU, Mỹ và Nhật Bản đối với sản phẩm
đầu ra và phụ thuộc thi trường Trung Quốc đối với nguyên phụ liêu đầu vào. Dù được
hưởng nhiều ưu đãi, nhất là ưu đãi về thuế, các doanh nghiêp may mặc vẫn ít đầu tư cho
các khâu thâm dụng vốn và công nghê.
Trong bối cảnh đó, để có thể phát triển ngành may mặc trở thành một trong
những ngành công nghiêp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu theo đinh hướng đã đặt
ra, cần phải tiếp tục có những nghiên cứu nhằm xác đinh các giải pháp cho viêc hoàn


3

thiên chính sách xuất khẩu hàng may mặc; đặc biêt cần tiếp tục làm rõ bộ công cụ
chính sách đối với sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc trong điều kiên hội nhập quốc
tế hiên nay, xác đinh mô hình và nguyên lý tác động của các công cụ chính sách đến
mục tiêu nâng cấp CGT toàn cầu hàng may mặc của Viêt Nam trong tình hình mới.
Tác động của mỗi công cụ chính sách cũng như tác động tổng thể của chính sách đến
từng khâu và mối liên kết giữa các khâu trong CGT toàn cầu hàng may mặc của Viêt
Nam cũng cần được làm rõ. Do vậy đề tài nghiên cứu “Chính sách xuất khẩu hàng
may mặc Việt Nam” theo hướng tiếp cận CGT được nghiên cứu sinh lựa chọn làm đề
tài luận án tiến sĩ kinh tế của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiên
chính sách đối với lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc của Viêt Nam trong điều kiên

hiên nay, với mục tiêu nâng cấp CGT toàn cầu hàng may mặc của Viêt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận án thực hiên ba nhiêm vụ sau đây:
- Hê thống hóa và làm rõ căn cứ lý thuyết và thực tiễn về viêc hoàn thiên chính
sách đối với lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc của Viêt Nam;
- Phân tích chính sách đối với lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc của Viêt Nam
trong thời gian qua;
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiên chính sách đối với lĩnh vực xuất
khẩu hàng may mặc của Viêt Nam trong điều kiên hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng hiên nay, với mục tiêu nâng cấp CGT toàn cầu hàng may mặc của Viêt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đôi tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc và hê
thống các chính sách kinh tế của Nhà nước có liên quan trực tiếp tới lĩnh vực xuất
khẩu hàng may mặc của Viêt Nam. Trong luận án, CGT toàn cầu hàng may mặc và
CGT toàn cầu hàng dêt được xem là hai CGT khác nhau, dù hai CGT này có quan hê
mật thiết với nhau.
Hàng may mặc trong luận án được hiểu là những sản phẩm may mặc được
phân loại vào Chương 61 – “Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, dêt kim hoặc
móc” và Chương 62 – “Quần áo và hàng may mặc phụ trợ, không dêt kim hoặc
móc” trong “Danh mục Mô tả hàng hoá và Hê thống mã số Hài hoà” (gọi tắt là Hê
thống Điều hoà – HS) do Bộ Tài chính ban hành ngày 27/6/2017 theo Thông tư số
65/2017/TT-BTC, có hiêu lực thi hành từ ngày 01/01/2018, tuân thủ hoàn toàn
theo Danh mục HS 2017 của Tổ chức Hải quan Thế giới và Danh mục Hài hòa
thuế quan của ASEAN phiên bản 2017.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi nghiên cứu về các công cụ chính sách
Lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc chiu sự tác động của nhiều chính sách. Đối
với các chính sách kinh tế của Nhà nước cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau.
Luận án sử dụng cách tiếp cận theo phạm vi tác động để phân tích chính sách . Theo

cách tiếp cận này, chính sách kinh tế của Nhà nước bao gồm nhiều chính sách bộ
phận. Để thực hiên các mục tiêu kinh tế - xã hội, mỗi một chính sách lại sử dụng một
bộ các công cụ chính sách, và các công cụ chính sách này cũng có thể được coi là


4

các chính sách bộ phận của những chính sách lớn hơn. Trong khuôn khổ của chính
sách kinh tế, có nhiều công cụ chính sách tác động tới lĩnh vực xuất khẩu hàng may
mặc. Luận án lựa chọn bốn công cụ chính sách cơ bản có tính chất bao trùm và có
tác động trực tiếp nhất, bao gồm chính sách Đầu tư, chính sách Khoa học – Công
nghê, chính sách Thi trường và chính sách Thuế để phân tích. Các chính sách này
được phân tích trong sự đan xen, lồng ghép với nhau. Một số chính sách khác như
chính sách Nhân lực, chính sách Tín dụng...được phân tích lồng ghép trong các chính
sách trên khi cần thiết.
3.2.2. Phạm vi nghiên cứu về tác động của chính sách
Hê thống chính sách kinh tế của Nhà nước có phạm vi tác động rộng lớn, đa
chiều, đa cấp độ. Các chính sách kinh tế thường hướng tới nhiều mục tiêu khác nhau,
đan xen với nhau. Trong thực tế, bất cứ chính sách kinh tế nào đều có tác động trực
tiếp hay gián tiếp ở một mức độ nhất đinh tới lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc. Luận
án chỉ tập trung phân tích những tác động kinh tế trực tiếp của các chính sách đã nêu ở
trên tới lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc, với mục tiêu nâng cấp CGT toàn cầu hàng
may mặc của Viêt Nam.
3.2.3. Phạm vi nghiên cứu về thời hiệu của chính sách
Ngành may mặc là một ngành có lich sử phát triển lâu đời ở Viêt Nam. Tuy
nhiên, ngành may mặc chỉ thực sự phát triển mạnh từ sau Đổi mới (1986) và đặc biêt
là từ sau khi Viêt Nam gia nhập WTO (2006). Vì vậy, Luận án chỉ phân tích chính sách
đối với lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc của Viêt Nam từ năm 1987, tập trung vào
các chính sách từ năm 2007 trở lại đây.
4. Phương pháp nghiên cứu

4.1. Cách tiếp cận nghiên cứu
Luận án kết hợp hai hướng tiếp cận nghiên cứu, tiếp cận phân tích CGT và tiếp
cận phân tích chính sách.
- Tiếp cận phân tích chuỗi giá trị
Chuỗi giá tri toàn cầu là một khái niêm được dùng để chỉ các quá trình sản xuất
và phân phối trong đó các mối liên kết kinh tế được tổ chức dựa trên các mối quan hê
quản tri liên doanh nghiêp xuyên quốc gia. Về cơ bản thì CGT toàn cầu là một tiến
trình, trong đó công nghê được kết hợp với các nguồn nguyên liêu và lao động; các
nguồn đầu vào này được lắp ráp, marketing và phân phối đến tay người tiêu dùng. Một
doanh nghiêp đơn lẻ có thể chỉ là một mắt xích trong dây chuyền này, hoặc cũng có thể
được hợp nhất theo chiều dọc trên phạm vi rộng.
Phương pháp phân tích CGT là một phương pháp có hê thống nhằm tìm ra lợi thế
cạnh tranh của một đối tượng nào đó trong CGT. Phân tích CGT tập trung vào hai yếu tố
cơ bản: các hoạt động khác nhau trong CGT và các mối liên kết trong CGT.
Luận án phân tích CGT toàn cầu hàng may mặc của Viêt Nam theo các bước sau:
Bước 1: Lập sơ đồ CGT
- Nhận diên các quá trình trong CGT
- Xác đinh các đốỉ tượng tham gia các quá trình trong CGT
- Xác đinh những sản phẩm trong CGT
- Xác đinh dòng luân chuyển sản phẩm
- Xác đinh các hình thức liên kết trong trong CGT và xác đinh những sản
phẩm có liên quan
Bước 2: Phân tích các quá trình của CGT


5

Mục tiêu của phân tích CGT trong luận án là tìm ra những biên pháp để nâng
cấp CGT toàn cầu hàng may mặc của Viêt Nam; luận án chỉ tập trung vào những chỉ
tiêu cơ bản của CGT, bao gồm doanh thu, xuất khẩu, nhập khẩu, GTGT, công nghê,

các quan hê liên kết kinh tế, viêc làm và rào cản gia nhập thi trường. Trong đó có
những chỉ tiêu có thể đinh lượng được nhưng cũng có những chỉ tiêu là đinh tính.
Bước 3: Rút ra các kết luận
Tiếp cận phân tích CGT giúp đánh giá thực trạng CGT hàng may mặc Viêt
Nam, nhận dạng những tồn tại và nguyên nhân, từ đó giúp đề xuất những chính sách
nhằm nâng cấp CGT hàng may mặc Viêt Nam.
- Tiếp cận phân tích chính sách
Luận án sử dụng hình thức phân tích chính sách hợp nhất, kết hợp hai hình
thức phân tích chính sách cơ bản là phân tích chính sách Tiên nghiêm (Nhìn về
tương lai) và phân tích chính sách Hậu suy (Nhìn lại quá khứ). Hình thức phân tích
chính sách Tiên nghiêm bao gồm viêc tạo ra và chuyển hóa thông tin trước khi
những hành động chính sách được thực hiên; hình thức phân tích chính sách Hậu
suy bao gồm viêc tạo ra và chuyển hóa thông tin sau khi những hành động chính
sách đã được thực hiên. Cụ thể, hình thức phân tích chính sách Hậu suy được áp
dụng để phân tích những chính sách đã và đang được thực hiên trong lĩnh vực xuất
khẩu hàng may mặc của Viêt Nam thuộc phạm vi nghiên cứu của đề tài luận án, và
hình thức phân tích chính sách Tiên nghiêm được áp dụng để luận giải cho những
giải pháp chính sách được đề xuất nhằm hoàn thiên chính sách xuất khẩu hàng may
mặc Viêt Nam.
Phương pháp phân tích chính sách được sử dụng trong luận án là phương
pháp phân tích chính sách hợp nhất, kết hợp phương pháp Theo dõi, phương pháp
Dự báo, phương pháp Đánh giá, và phương pháp Khuyến nghi. Phương pháp Theo
dõi được sử dụng để tạo ra thông tin về những kết quả quan sát được của chính
sách; phương pháp Dự báo được sử dụng để tạo ra thông tin về những kết quả kỳ
vọng của chính sách; phương pháp Đánh giá được sử dụng để tạo ra thông tin về
những kết quả kỳ vọng và những kết quả quan sát được của chính sách ; và phương
pháp Khuyến nghi được sử dụng để đưa ra các đề xuất về những giải pháp chính
sách ưu tiên.
Viêc kết hợp tiếp cận phân tích CGT và tiếp cận phân tích chính sách giúp xây
dựng ma trận chính sách tác động vào từng khâu của CGT cũng như các mối liên kết giữa

các khâu trong CGT, hướng tới mục tiêu nâng cấp CGT.
4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu
Phương pháp thu thập dữ liêu chính được sử dụng trong luận án là phương
pháp nghiên cứu tài liêu. Phương pháp này giúp thu thập thông tin liên quan đến cơ
sở lý thuyết của đề tài, các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài đã được công bố,
các chính sách đã và đang được thực thi liên quan đến lĩnh vực xuất khẩu hàng may
mặc Viêt Nam trong phạm vi nghiên cứu của luận án, các số liêu thống kê và những
thông tin có liên quan khác.
Các tài liêu liên quan đến đề tài luận án được tổng hợp và phân tích bao gồm
nghiên cứu của các nhà khoa học, các cơ quan và các tổ chức trong và ngoài nước
về ngành dêt may Viêt Nam và ngành dêt may thế giới; báo cáo của các bộ, ngành,
các cơ quan quản lý nhà nước về ngành dêt may; báo cáo của các hiêp hội, các
doanh nghiêp trong ngành dêt may; cơ sở dữ liêu của Tập đoàn dêt may Viêt Nam


6

và Hiêp hội dêt may Viêt Nam; cơ sử dữ liêu của Trung tâm Thương mại Quốc tế
(International Trade Center) và của các tổ chức quốc tế khác như ILO, UNCTAD,
WTO; phân tích về ngành dêt may của các công ty chứng khoán và các quỹ đầu tư,
v.v.
4.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Luận án sử dụng kết hợp các phương pháp xử lý và phân tích dữ liêu sau đây:
- Phương pháp đinh tính: Luận án dựa vào các quan điểm của các nhà nghiên
cứu, với các chiến lược chủ yếu là tường thuật và nghiên cứu lý thuyết cơ sở, để đưa ra
các nhận đinh tri thức.
- Phương pháp đinh lượng: Luận án sử dụng tư duy nguyên nhân – kết quả, với
các đại lượng quan sát được để trả lời các câu hỏi liên quan đến đề tài luận án.
- Phương pháp diễn dich: Từ các lý thuyết tổng quát, luận án sử dụng suy luận
logic để giải thích những vấn đề liên quan đến đề tài luận án.

- Phương pháp quy nạp: Luận án rút ra các kết luận từ một hoặc nhiều minh
chứng cụ thể.
- Phương pháp thống kê mô tả: Được sử dụng để phân nhóm, tổng hợp số liêu
về thực trạng các vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
- Phương pháp phân tích SWOT: Được sử dụng để xác đinh những điểm mạnh,
điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với ngành may mặc trong thời gian tới nhằm bổ
sung cơ sở thực tiễn cho các khuyến nghi chính sách mà luận án đưa ra.
5. Những đóng góp mới của luận án
Luận án có những đóng góp mới sau đây:
Thứ nhất, làm rõ danh mục bộ công cụ chính sách đối với lĩnh vực xuất
khẩu hàng may mặc của Viêt Nam trong điều kiên hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng hiên nay.
Thứ hai, xác đinh mô hình và nguyên lý tác động của các công cụ chính sách
tới mục tiêu nâng cấp CGT toàn cầu hàng may mặc của Viêt Nam trong điều kiên thực
hiên các cam kết hội nhập.
Thứ ba, phân tích đánh giá có chọn lọc chính sách của một số quốc gia xuất khẩu
hàng may mặc hàng đầu trên thế giới, rút ra bài học kinh nghiêm cho Viêt Nam trong
viêc hoàn thiên chính sách đối với lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc.
Thứ tư, chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc
của Viêt Nam trong tình hình mới.
Thứ năm, phân tích, đánh giá thực trạng chính sách xuất khẩu hàng may mặc
của Viêt Nam thời gian qua, làm rõ những nút thắt trong hê thống chính sách xuất khẩu
hàng may mặc của Viêt Nam hiên nay.
Thứ sáu, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiên chính sách xuất khẩu hàng may
mặc của Viêt Nam có thể áp dụng trong thời kỳ từ nay đến năm 2020, tầm nhìn đến
năm 2045. Các khuyến nghi chính sách mà luận án đưa ra gồm hai tầng, tầng thứ nhất
là tầng quan điểm phát triển ngành may mặc của Viêt Nam và chiến lược nâng cấp
CGT toàn cầu hàng may mặc Viêt Nam, và tầng thứ hai là những nhóm giải pháp cụ
thể để hoàn thiên chính sách xuất khẩu hàng may mặc Viêt Nam, bao gồm các giải
pháp về Đầu tư với bảy nhóm giải pháp, các giải pháp về Khoa học – Công nghê với

năm nhóm giải pháp, các giải pháp về Thi trường với bảy nhóm giải pháp và các giải
pháp về Thuế với bảy nhóm giải pháp. Ngoài ra, Luận án còn đề xuất sáu giải pháp có


7

tính chất điều kiên để thực hiên thành công chính sách xuất khẩu hàng may mặc Viêt
Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Những kết quả nghiên cứu của Luận án có thể được sử dụng cho nhiều đối
tượng với các mục đích khác nhau:
- Các nhà hoạch đinh chính sách của Viêt Nam có thể sử dụng những kết quả
nghiên cứu và những đề xuất của Luận án để phục vụ cho viêc hoàn thiên chính sách
xuất khẩu hàng may mặc cũng như chính sách xuất khẩu một số mặt hàng khác.
- Các doanh nghiêp may mặc của Viêt Nam có thể sử dụng những kết quả
nghiên cứu và những đề xuất của Luận án trong viêc xây dựng chiến lược sản xuất,
kinh doanh của mình.
- Các nhà nghiên cứu có thể sử dụng cách tiếp cận và khung phân tích chính
sách xuất khẩu hàng may mặc trong Luận án để phục vụ cho viêc nghiên cứu về chính
sách kinh tế cũng như cho viêc phân tích CGT toàn cầu hàng may mặc và các CGT
toàn cầu cho những ngành hàng khác.
- Luận án cũng có thể được vận dụng làm tài liêu tham khảo cho công tác
nghiên cứu, giảng dạy và học tập về những vấn đề có liên quan tới đề tài luận án.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, các phụ lục và danh mục tài liêu tham khảo,
luận án gồm bốn chương, cụ thể:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về chính sách xuất khẩu hàng may mặc
Chương 3: Thực trạng chính sách xuất khẩu hàng may mặc Viêt Nam
Chương 4: Giải pháp hoàn thiên chính sách xuất khẩu hàng may mặc Viêt Nam

Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
Có thể tóm tắt về kết quả của các nghiên cứu đã có như sau:
Thứ nhất, các nghiên cứu tương đối thống nhất ở đều kết luận: ngành dêt
may (bao gồm phân ngành dêt và phân ngành may mặc) là một ngành đóng vai trò
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của các nước có điều kiên tương đồng với
Viêt Nam, cả trong thời gian qua lẫn trong thời gian tới. Trong ngành dêt may,
phân ngành may mặc có vai trò trụ cột. Viêc Nhà nước Viêt Nam xác đinh phân
ngành may mặc nói riêng và ngành dêt may nói chung là ngành công nghiêp trọng
điểm thời gian qua và trong thời gian tới là một chủ trương đúng đắn, phù hợp với
các đặc điểm, lợi thế của nền kinh tế Viêt Nam trong điều kiên hội nhập kinh tế
ngày càng sâu rộng .
Thứ hai, các nghiên cứu thống nhất ở nhận đinhđều kết luận ngành may mặc
của Viêt Nam đã đạt được nhiều thành công nhưng cũng còn tồn tại nhiều khó khăn,
thách thức, yếu kém., Yếu kém nổi bật là ngành mới chỉ tham gia chủ yếu vào khâu
sản xuất – gia công của CGT toàn cầu hàng may mặc, chưa có giải pháp đột phá mở
rộng CGT hoặc áp dụng tiếp cận chuỗi cung ứng trong kinh doanh xuất khẩu. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này, trong đó có những nguyên nhân thuộc về phía
Nhà nước và những nguyên nhân thuộc về phía các doanh nghiêp may mặc.
Thứ ba, đa số các nghiên cứu kết luận lợi thế cạnh tranh chủ yếu của Viêt Nam
hiên nay bắt nguồn từ lao động giá rẻ. Tuy nhiên, lợi thế cạnh tranh về lao động giá rẻ


8

sẽ nhanh chóng mất đi trong quá trình phát triển kinh tế, do vậy cạnh tranh dựa vào lao
động giá rẻ không phải là hướng phát triển bền vững. Điều đó dẫn đến sự cần thiết
phải có các giải pháp tìm kiếm và phát huy các lợi thế cạnh tranh khác. Một số nghiên
cứu đã bước đầu đề xuất các giải pháp theo hướng này nhưng đa số các đề xuất mang
tính manh mún, chưa bao quát các vấn đề và những đề xuất chưa được áp dụng rộng

và tổng kết trên thực tiễn.
Thứ tư, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng thi trường xuất khẩu là thi trường
chính của ngành may mặc Viêt Nam. Tự do hóa thương mại tự nó sẽ không thể đem lại
sự phát triển của ngành may mặc của một quốc gia nếu quốc gia đó không có các chính
sách khác phù hợp. Bên cạnh đó, viêc lê thuộc vào một vài thi trường nào đó để được
hưởng những sự ưu đãi như các ưu đãi liên quan đến quy tắc xuất xứ sẽ làm suy yếu
ngành may mặc của quốc gia bi lê thuộc. Các nghiên cứu, đặc biêt là những nguyên cứu
của nước ngoài, cho thấy để thành công trong viêc phát triển ngành may mặc dựa vào
xuất khẩu một cách bền vững cần phải có các chính sách giúp các doanh nghiêp trong
ngành thực hiên nâng cấp trong CGT, từng bước mở rộng các khâu có lợi thế trong
CGT. Theo hướng này, một số nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp nhằm phát triển các
khâu có GTGT cao như thiết kế, sản xuất nguyên liêu, xây dựng thương hiêu, v.v.
Thứ năm, giải pháp đối với ngành may mặc của Viêt Nam cũng giống như giải
pháp đối với ngành may mặc của những quốc gia và các vùng lãnh thổ có điều kiên
phát triển tương tự như của Viêt Nam mà đa số các nghiên cứu đã đưa ra, với các giải
pháp cơ bản llà phát triển sản xuất nguyên phụ liêu, phát triển nguồn nhân lực, đổi mới
công nghê, nâng cao năng lực thiết kế, mở rộng tiếp cận thi trường, xây dựng thương
hiêu, phát triển các kênh phân phối.…
Thứ sáu, một số công trình nghiên cứu đã làm rõ khả năng sử dụng các công cụ
chính sách để nâng cấp CGT các ngành hàng, trong đó có hàng may mặc. Một số nghiên
cứu đã phân tích tình hình xây dựng và thực hiên các chính sách liên quan đến sự phát
triển của ngành may mặc nói riêng và ngành dêt may nói chung của Viêt Nam. Những
nghiên cứu theo hướng này tập trung đánh giá hiêu quả của một số công cụ chính sách
như chính sách thuế, chính sách lãi suất, chính sách tỷ giá, chính sách tiền lương, v.v.
Các đề xuất được đưa ra chủ yếu tập trung vào các giải pháp miễn giảm thuế đối với
thuế TNDN, thuế nhập khẩu máy móc, nguyên phụ liêu…nhằm thu hút đầu tư vào
ngành dêt may, đặc biêt là đầu tư vào các phân đoạn còn yếu như dêt, công nghiêp phụ
trợ, thiết kế, đào tạo nhân lực.
Trên cơ sở phân tích tổng quan về những nghiên cứu đã có, đề tài Luận án
xác định còn những vấn đề về lý luận và thực tiễn cần tiếp tục được nghiên cứu

và giải quyết, bao gồm:
1) Làm rõ bộ công cụ tổng thể của chính sách xuất khẩu đối với hàng may mặc
trong điều kiên hội nhập quốc tế hiên nay;
2) Xác đinh mô hình và nguyên lý tác động của các công cụ chính sách đến
mục tiêu nâng cấp CGT toàn cầu hàng may mặc của Viêt Nam trong tình hình mới.
Tác động của mỗi công cụ chính sách đến từng khâu và mối liên kết giữa các khâu
trong CGT toàn cầu hàng may mặc của Viêt Nam cũng cần được làm rõ;
3) Phân tích chính sách xuất khẩu hàng may mặc của Viêt Nam theo khung phân
tích chính sách hiên đại, xác đinh những nút thắt (vùng lõm) trong hê thống chính sách
xuất khẩu hàng may mặc của Viêt Nam, với những câu hỏi sau đây cần được làm rõ
trong quá trình phân tích: NhữngĐâu là vấn đề chính sách nào đang xuất hiên và đang


9

cần phải có giải pháp?; Nên lựa chọn phương hướng hành động nào để giải quyết vấn đề
chính sách?; Đâu là những kết quả của viêc lựa chọn phương hướng hành động?; và
Viêc đạt được những kết quả này có giúp giải quyết các vấn đề chính sách hay không?
- Nếu lựa chọn những phương hướng hành động khác thì kết quả sẽ như thế nào?
4) Xác đinh những giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiên và nâng cao hiêu quả
chính sách xuất khẩu hàng may mặc của Viêt Nam trong điều kiên hội nhập quốc tế
ngày càng sâu rộng hiên nay và trong thời gian tới.
Chương 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
2.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
2.1.1. Khái niệm về chính sách
Từ đinh nghĩa về chính sách của Nhà nước Viêt Nam và từ những quan niêm của
các tác giả trong và ngoài nước, Luận án quan niêm: Chính sách xuất khẩu hàng may
mặc là tổng thể các quan điểm, chủ trương, chiến lược, quy hoạch, nguyên tắc, công
cụ, biện pháp mà Nhà nước lựa chọn để tác động vào lĩnh vực xuất khẩu hàng may

mặc trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt được những mục tiêu đã định về xuất khẩu
hàng may mặc gắn với mục tiêu chung phát triển nền kinh tế.
2.1.2. Khái niệm về phân tích chính sách
Để phân tích chính sách cần phải có năm loại thông tin liên quan đến chính sách,
được gọi là các thành phần thông tin chính sách, bao gồm: Vấn đề chính sách; Thành
quả của chính sách; Kết quả kỳ vọng của chính sách; Chính sách ưu tiên; và Kết quả
quan sát được của chính sách. Năm loại thông tin chính sách được tạo ra và chuyển hóa
bằng cách sử dụng các phương pháp phân tích chính sách, bao gồm: TTheo dõi, DDự
báo, ĐĐánh giá, và KKhuyến nghi biên pháp chính sách và Cấu trúc vấn đề. Có hai
hình thức phân tích chính sách cơ bản: phân tích chính sách Nhìn về tương lai (Tiên
nghiêm) và phân tích chính sách Nhìn lại quá khứ (Hậu suy). Luận án sử dụng kết hợp
các phương pháp và các hình thức phân tích chính sách để phân tích chính sách xuất
khẩu hàng may mặc Viêt Nam.
2.1.3. Khái niệm về hàng may mặc với tư cách một ngành sản xuất và xuất khẩu
Trong Luận án, hàng may mặc được coi như một phân ngành sản xuất và xuất
khẩu bao gồm hiểu là các sản phẩm may mặc được phân loại vào Chương 61 – “Quần
áo và hàng may mặc phụ trợ, dêt kim hoặc móc” và Chương 62 – “Quần áo và hàng
may mặc phụ trợ, không dêt kim hoặc móc” trong Danh mục HS đang được áp dụng
tại Viêt Nam hiên nay do Bộ Tài chính ban hành ngày 27/6/2017 theo Thông tư số
65/2017/TT-BTC, có hiêu lực thi hành từ ngày 01/01/2018.
2.2. CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU HÀNG MAY MẶC
2.2.1. Chuỗi giá trị của một hàng hóa
Theo Kaplinsky và Morris, CGT của một hàng hóa là tập hợp các hoạt động bao
gồm sản phẩm từ khi mới chỉ là ý tưởng, qua các giai đoạn sản xuất khác nhau, phân
phối đến người tiêu dùng và cuối cùng là vứt bỏ sau khi sử dụng. Kaplinsky và Morris
cho rằng phân tích về CGT cho thấy giữa các hoạt động có liên quan đến vòng đời của
sản phẩm có mối liên hê với nhau một cách chặt chẽ. Những hoạt động này không chỉ
được thiết lập theo chiều dọc mà còn tác động qua lại lẫn nhau theo chiều ngang.
2.2.2. Chuỗi giá trị toàn cầu của một hàng hóa



10

Có hai loại hình CGT toàn cầu: CGT toàn cầu “do người bán chi phối” và CGT
toàn cầu “do người mua chi phối”. CGT toàn cầu do người bán chi phối là những CGT
trong đó các nhà sản xuất lớn, thường là các công ty đa quốc gia, đóng vai trò chủ đạo
trong hê thống sản xuất. CGT toàn cầu do người mua chi phối thuộc về các ngành
trong đó các nhà bán lẻ lớn, các nhà marketing và các nhà sản xuất có thương hiêu
mạnh đóng vai trò then chốt trong viêc thiết lập các mạng lưới sản xuất phi tập trung ở
các quốc gia xuất khẩu trên phạm vi toàn cầu. Theo cách phân loại này, CGT toàn cầu
hàng may mặc là một CGT do người mua chi phối.
2.2.3. Chuỗi giá trị toàn cầu hàng may mặc
Từ cách phân chia các khâu của quá trình sản xuất và phân phối trong CGT
toàn cầu hàng may mặc mà các nhà nghiên cứu đã đưa ra, Luận án quan niêm CGT
toàn cầu hàng may mặc bao gồm bốn khâu cơ bản: 1) R&D và Thiết kế; 2) Cung ứng
nguyên phụ liêu (bao gồm cả sản xuất và thu mua); 3) Sản xuất; và 4) Marketing, Phân
phối và Tạo thương hiêu.
2.2.4. Nâng cấp kinh tế trong chuỗi giá trị toàn cầu hàng may mặc
VViêc nâng cấp kinh tế trong CGT tòan cầu có thể đạt được nhờ cải thiên hiêu quả
của các quy trình sản xuất (nâng cấp quy trình), bổ sung những dòng sản phẩm có GTGT
cao hơn (nâng cấp sản phẩm) hay gia tăng giá tri thông qua viêc thực hiên những chức năng
mới đòi hỏi kỹ năng và trình độ cao hơn (nâng cấp chức năng). Nâng cấp chức năng trong
CGT toàn cầu hàng may mặc thường được chú ý khi ban hành chính sách, bao gồm bốn
giai đoạn chính: Giai đoạn 1 - Thâm nhập CGT qua công đoạn CMT. Đây là công đoạn cơ
bản nhất của ngành may mặc, trong đó các nhà máy may được cung cấp các đầu vào phục
vụ cho viêc sản xuất; Giai đoạn 2 - Sản xuất theo mô hình OEM. Ở mô hình này, nhà sản
xuất chiu trách nhiêm hoàn toàn đối với tất cả các hoạt động sản xuất cũng như viêc hoàn
thiên và phân phối sản phẩm; Giai đoạn 3 - Sản xuất theo mô hình ODM. Mô hình này bao
hàm cả khâu thiết kế; Giai đoạn 4 - Sản xuất theo mô hình OBM. Mô hình này tích hợp cả
khâu tạo thương hiêu cho sản phẩm.

2.2.5. Lợi ích của việc tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu
Thứ nhất, viêc nghiên cứu về CGT toàn cầu của mỗi ngành hàng đóng vai trò
cốt yếu trong viêc nhận biết khả năng cạnh tranh mang tính hê thống của ngành hàng
đó; Thứ hai, viêc tiếp cận theo hướng CGT toàn cầu sẽ giúp cho các ngành hàng nói
riêng và quốc gia nói chung nhận biết rõ hơn về những thuận lợi và khó khăn của mình
trong viêc phát triển ngành hàng; Thứ ba, viêc gia nhập CGT toàn cầu cũng thúc đẩy
các quốc gia xây dựng và thực thi các chính sách hiêu quả.
2.3. KHUNGÔN LÝ THUYẾT KHỔ VÀ CÔNG CỤ CỦA CHÍNH
SÁCH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
2.3.1. Phân loại chính sách
Hiên nay có nhiều cách phân loại chính sách, tùy thuộc vào cách tiếp cận. Cách phân
loại được sử dụng trong Luận án là cách phân loại theo công cụ tác động của chính sách.
2.3.2. Cách tiếp cận chuỗi giá trị trong phân tích chính sách xuất khẩu
Theo viêc cải cách chính sách xuất khẩu theo hướng tiếp cận theo CGT, chính
sách xuất khẩu cần phải chú ý giải quyết đến ba lĩnh vực cơ bản, gồm: các vấn đề về
điều kiên xuất khẩuthi trường sản phẩm và dich v; các vấn đề về thi trường các yếu tố
sản xuất; và các vấn đề liên quan đến thi trường sản phẩm. Các công cụ chính sách có
thể được phân loại thành nhiều nhóm với những mục tiêu bao trùm, gồm: phát triển các
dich vụ hạ tầng cạnh tranh; xúc tiến xuất khẩu và đầu tư nước ngoài; trợ giá khâu vận


11

Cchuyển hàng qua biên giới một cách có hiêu quả; giải quyết các vấn đề liên quan đến
thi trường xuất khẩu; và cải thiên các thi trường đầu vào và thi trường hàng hóacó tính
chất vốn.
Các công cụ của chính sách xuất khẩu có thể được thành các nhóm cơ bản: Một là,
các chính sách về khoa học, công nghê và đổi mới; Hai là, các chính sách về giáo dục và
đào tạo; Ba là, các chính sách thương mại; Bốn là, các chính sách nhằm thúc đẩy các ngành
công nghiêp được lựa chọn; Năm là, các chính sách tạo dựng môi trường kinh doanh; Sáu

là, các chính sách nhằm mục đích đảm bảo sự vận hành phù hợp và thông suốt của thi
trường. Ở một khía cạnh khác, - Năm là, các chính sách tạo dựng môi trường kinh doanh,
bao gồm các sáng kiến về thuế, tín dụng, tỷ giá hối đoái, cải cách hành chính, v.v.
- Sáu là, các chính sách nhằm mục đích đảm bảo sự vận hành phù hợp và thông suốt của thi
trường, bao gồm các điều luật, các quy đinh, v.v.
các công cụ của chính sách có thể được phân chia thành hai nhóm cơ bản: Một là, các chính
sách theo chiều ngang là những chính sách có tác động chung tới cả nền kinh tế; và Hai là,
các chính sách theo chiều dọc là những chính sách tác động tới riêng một ngành nghề kinh
tế nào đó.
Luận án quan niêm để thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc, Nhà nước
cần đến các chính sách theo chiều dọc tạo nên sự thay đổi cơ cấu hướng tới viêc tạo ra
những lợi thế cạnh tranh mới. Luận án quan niêm có bốn nhóm công cụ chính sách cơ
bản nhất mà Nhà nước có thể sử dụng để can thiêp trực tiếp vào lĩnh vực sản xuất và
xuất khẩu hàng may mặc, bao gồm: chính sách Đầu tư, chính sách KH-CN, chính sách
Thi trường và chính sách Thuế. Luận án tập trung phân tích tác động của bốn nhóm
công cụ này, và các công cụ chính sách khác được phân tích lồng ghép trong các nhóm
công cụ chính sách này khi phù hợp. Ngoài những chính sách tác động riêng tới ngành
may mặc, Luận án cũng phân tích những chính sách tác động chung tới cả nền kinh tế
khi cần thiết.
2.3.3. Đặc điểm, vai trò của các chính sách công cụ trong chính sách xuất
khẩu hàng may mặc
2.3.3.1. Chính sách Đầu tư
Nhà nước đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước vào các lĩnh vực cần vốn
đầu tư lớn, thời gian sử dụng vốn dài, hiêu quả đầu tư không cao nhưng cần thiết cho
sự phát triển của ngành. Những lĩnh vực, hoạt động kinh tế được Nhà nước đầu tư bao
gồm xây dựng cơ sở hạ tầng, công nghiêp phụ trợ, xúc tiến thương mại, v.v.
2.3.3.2. Chính sách Khoa học - Công nghệ
Sự can thiêp của Nhà nước đối với sự phát triển của doanh nghiêp thông
qua chính sách KH-CN thể hiên ở các chức năng: Tạo khuôn khổ cho hoạt động
KH-CN; Điều tiết các hoạt động KH-CN; Phát triển hạ tầng công nghê; Phát triển

nguồn nhân lực KH-CN; Xây dựng hê thống cơ quan R&D; và Khuyến khích các
hoạt động KH-CN tại các doanh nghiêp.
2.3.3.3. Chính sách Thị trường
Nhà nước đóng vai trò quan trọng thông qua viêc đề ra các chiến lược xuất
khẩu và đinh hướng thi trường cho từng ngành hàng và các doanh nghiêp trong
nước. Trong quan hê đối ngoại, viêc Nhà nước nỗ lực tăng cường hợp tác kinh tế
quốc tế thông qua viêc ký kết các hiêp đinh thương mại song phương, đa phương,
đồng thời tham gia vào các tổ chức kinh tế quốc tế cũng là một nội dung quan
trọng của hoạt động mở rộng thi trường cho hàng xuất khẩu. Các bộ, ngành, các tổ


12

chức XTTM, các đại diên thương mại và ngoại giao ở nước ngoài cùng phối hợp
để giới thiêu hàng hoá của quốc gia với bạn hàng quốc tế, hỗ trợ các doanh nghiêp
trong viêc tìm hiểu thi trường xuất khẩu, cung cấp những thông tin cập nhật về thi
trường cho doanh nghiêp.
2.3.3.4. Chính sách Thuế
Các loại thuế và mức thuế tác động trực tiếp tới giá thành sản phẩm, doanh thu,
lợi nhuận của doanh nghiêp, từ đó ảnh hưởng đến các quyết đinh đầu tư và sức mạnh
tài chính của doanh nghiêp. Trong phạm vi nghiên cứu, Luận án tập trung phân tích tác
động của các sắc thuế cơ bản nhất bao gồm thuế TNDN, thuế GTGT và thuế Xuất–
Nhập khẩu đối với lĩnh vực xuất khẩu hàng may mặc của Viêt Nam.
2.4. CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA MỘT SỐ QUỐC
GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Tổng hợp thực tiễn chính sách xuất khẩu hàng may mặc của Hàn Quốc, Trung
Quốc và Băng-la-đét cho thấy để nâng cấp CGT toàn cầu hàng may mặc của Viêt Nam
cần chú ý đến những vấn đề cơ bản sau đây:
1) Thực hiện nâng cấp đồng bộ chuỗi giá trị, bao gồm nâng cấp quy trình, nâng cấp
sản phẩm và nâng cấp chức năng, trong đó nâng cấp chức năng có tầm quan trọng đặc biêt;;

2) Đầu tư sản xuất nguyên phụ liệu cho ngành may mặc, coi đó là bước quan
trọng để nâng cấp CGT, từ đó tăng tính chủ động và nâng cao GTGT của ngành;
3) Đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp dệt may tập trung, tạo điều kiên
xử lý môi trường và phát triển các quan hê liên kết kinh tế;
4) Khuyến khích doanh nghiệp áp dụng công nghệ hiện đại và cải tiến công nghệ,
tăng chất lượng nguồn nhân lực, giúp nâng cao năng suất lao động và đi tắt đón đầu;
5) Đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo nền tảng để nâng cao năng
suất và chất lượng;
6) Đa dạng hóa hình thức sở hữu và loại hình doanh nghiệp, thúc đẩy phát triển
doanh nghiêp tư nhân và tăng cường kêu gọi đầu tư nước ngoài;
7) Tận dụng các ưu đãi thương mại của các Tổ chức quốc tế và Hiệp định song
phương, đa phương, tăng cường tham gia các hiêp đinh thương mại song phương và
đa phương và thực hiên đầy đủ các cam kết quốc tế;
8) Đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, tránh lê thuộc vào một số ít các thi trường
và khai thác lợi thế của các thi trường khác nhau;
9) Củng cố thị trường nội địa, giúp phát triển các quan hê liên kết kinh tế và
giúp các doanh nghiêp có nguồn hỗ trợ vững chắc trong trường hợp các thi trường xuất
khẩu có nhiều biến động;
10) Chú trọng các vấn đề môi trường và các vấn đề xã hội, góp phần phát triển
kinh tế - xã hội một cách bền vững;
11) Chú trọng các yếu tố tạo thuận lợi thương mại, bao gồm cải thiên cơ sở hạ
tầng, cải cách các thủ tục hành chính, v.v;
12) Có các chính sách hỗ trợ cho doanh nghiệp ngành may mặc, tạo điều kiên
nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiêp trong ngành;
13) Kiểm soát chặt chẽ việc thực thi chính sách và điều chỉnh các chính sách
khi cần thiết, đáp ứng sự thay đổi nhanh chóng của tình hình kinh tế - xã hội của đất
nước cũng như những biến động trên thế giới.
Chương 3



13

THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM
3.1. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH MAY MẶC CỦA VIỆT NAM
3.1.1. Quy mô và giá trị sản xuất
Quy mô của ngành may mặc của Viêt Nam không ngừng gia tăng. Số lượng các
doanh nghiêp ngoài nhà nước gia tăng mạnh, trong khi số lượng các doanh nghiêp nhà
nước giảm dần. Số lượng các doanh nghiêp tư nhân trong nước gia tăng chậm so với
các doanh nghiêp FDI. Giá tri sản xuất của ngành may mặc cũng không ngừng gia
tăng, tuy nhiên tỷ trọng giá tri sản xuất của ngành may mặc so với giá tri sản xuất
của cả nước đang có xu hướng giảm dần. Bên cạnh đó, tốc độ gia tăng trong giai
đoạn gần đây thấp hơn tốc độ gia tăng trung bình của nền kinh tế.
3.1.2. Lực lượng lao động
Ngành may mặc là ngành thu hút nhiều lao động trong nền kinh tế nước ta, với
số lượng lao động trong ngành liên tục gia tăng.
3.1.3. Thực trạng xuất khẩu hàng may mặc
3.1.3.1. Kim ngạch xuất khẩu
Trong thời gian quahời gian , kim ngạch xuất khẩu hàng may mặc của Viêt Nam
liên tục gia tăng với mức tăng trưởng cao. Tuy nhiên, tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu
hàng may mặc trên kim ngạch xuất khẩu của cả nước đang có xu hướng giảm dần.
3.1.3.2. Thị trường xuất khẩu và đôi thủ cạnh tranh
Hàng may mặc xuất khẩu của Viêt Nam hiên nay lê thuộc vào ba thi trường
chính là Mỹ, EU và Nhật Bản. Nhìn chung, Viêt Nam có thứ hạng cao trong số các quốc
gia xuất khẩu hàng may mặc tại tất cả các thi trường lớn. Viêt Nam hiên nay chỉ đứng
sau Trung Quốc và Băng-la-đét về xuất khẩu hàng may mặc trên thi trường thế giới;
tuy nhiên tại các thi trường khác nhau, Viêt Nam còn có các đối thủ cạnh tranh khác
nhau.
3.1.3.3. Sản phẩm xuất khẩu chủ yếu
Hầu hết các mã sản phẩm đều đã thâm nhập được vào đa số các thi trường trên
thế giới. Tuy nhiên, sự tăng trưởng xuất khẩu hàng may mặc của Viêt Nam chủ yếu đi

vào số lượng, chất lượng các sản phẩm còn thấp.
3.2. THỰC TRẠNG THAM GIA CHUỖI GIÁ TRỊ TOÀN CẦU HÀNG
MAY MẶC CỦA VIỆT NAM
Ngành may mặc của Viêt Nam hiên nay vẫn chỉ tập trung vào phương thức sản
xuất CMT và vẫn nằm ở đáy của “đường cong nụ cười” trong CGT toàn cầu hàng may
mặc với GTGT thấp. Ngành may mặc của Viêt Nam ít tham gia vào CGT toàn cầu
hàng may mặc ở những khâu có GTGT cao như R&D và Thiết kế, Marketing, Phân
phối và Tạo thương hiêu.
3.3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI LĨNH VỰC XUẤT
KHẨU HÀNG MAY MẶC
3.3.1. Những kết quả đạt được
Về thu hút đầu tư nước ngoài
Ngành may mặc là một trong những ngành có tỷ lê thu hút FDI lớn nhất. Trong
ngành may mặc, ngoài sự vượt trội về số lượng, các doanh nghiêp FDI cũng làm ăn
hiêu quả hơn so với các doanh nghiêp trong nước.
Về thu hút đầu tư trong nước


14

Nhờ gia tăng đầu tư, Tập đoàn Dêt May Viêt Nam đã đạt được những thành tích
khả quan trên tất cả các mặt. Khối doanh nghiêp tư nhân trong ngành may mặc cũng
không ngừng lớn mạnh.
3.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Những tồn tại
Nhìn chung thu hút FDI vào ngành may mặc thời gian qua chưa đạt được một số
mục tiêu kỳ vọng như thu hút công nghê cao, công nghê nguồn, CGCN, v.v. Đa phần các
doanh nghiêp FDI chỉ đầu tư vào công đoạn may gia công để tận dụng các chính sách ưu
đãi của Viêt Nam cũng như những ưu đãi về thuế trong các hiêp đinh thương mại mà Viêt
Nam tham gia. Về thu hút đầu tư trong nước, điểm đáng lo ngại nhất là chất lượng đầu

tư. Ngoài công đoạn gia công được đầu tư phát triển mạnh, các công đoạn khác trong
CGT ít được quan tâm đầu tư hoặc viêc đầu tư không đạt được thành công như mong
muốn. Một điều đáng lo ngại khác là dù số lượng doanh nghiêp tư nhân trong ngành
liên tục gia tăng, hiên nay vẫn chưa xuất hiên những doanh nghiêp tư nhân lớn có đủ
khả năng dẫn dắt ngành.
Những nguyên nhân
Thứ nhất, chiến lược và quy hoạch phát triển ngành dêt may nói chung còn tồn
tại nhiều bất cập; Thứ hai, đầu tư vào ngành dêt may nói chung được thực hiên một
cách dàn trải; Thứ ba, Viêt Nam chưa chuẩn bi tốt các điều kiên cần thiết để đảm bảo
cho FDI vận hành một cách có hiêu quả; Thứ tư, Viêt Nam quá ưu ái các doanh nghiêp
nhà nước, trong khi các DNNVV chưa được quan tâm đúng mức.
3.4. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ ĐỐI
VỚI LĨNH VỰC XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC
3.4.1. Những kết quả đạt được
Đối với khâu Sản xuất, trình độ công nghê hiên nay khá tiên tiến. H ầu hết
các doanh nghiêp sản xuất nguyên liêu cũng có trình độ công nghê tương đối cao.
3.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Những tồn tại
Hiên nay trên 90% doanh nghiêp trong nước chưa có chiến lược cải tiến công nghê.
Bên cạnh đó, CGCN gần như không diễn ra giữa các doanh nghiêp FDI với các doanh
nghiêp trong nước. Ở bình diên ngành, tốc độ đổi mới công nghê, thiết bi nhìn chung chưa
đạt yêu cầu phát triển. Bên cạnh đó, các doanh nghiêp nội đia trong ngành may mặc của
Viêt Nam vẫn còn đặc biêt yếu kém trong công tác R&D và rất ít đầu tư cho khâu này.
Những nguyên nhân
Đầu tư nguồn lực cho KH-CN chưa tương xứng; viêc thực hiên các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về KH-CN còn thiếu chủ động, quyết liêt;
chưa tạo được môi trường minh bạch trong hoạt động KH-CN; chưa hình thành
nhu cầu tự thân đủ mạnh của các doanh nghiêp trong viêc phát huy vai trò của
KH-CN; hoạt động của các quỹ phục vụ cho công tác phát triển KH-CN còn
nhiều yếu kém. Ở bình diên ngành, những chương trình, chiến lược, đề án…nhằm

phát triển KH-CN nói chung còn thiếu các biên pháp và lộ trình cụ thể. Viêc khuyến
khích và hỗ trợ các doanh nghiêp trong hoạt động KH-CN thiên về hỗ trợ thuế và tín
dụng, ít chú ý đến các yếu tố mang tính nền tảng như cải thiên môi trường kinh doanh
hay đào tạo nhân lực chất lượng cao.
3.5. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THỊ TRƯỜNG ĐỐI VỚI LĨNH VỰC
XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC


15

3.5.1. Những kết quả đạt được
Thi trường xuất khẩu hàng may mặc không ngừng được củng cố và mở rộng. Đặc
biêt các FTA mà Viêt Nam ký kết đã đem lại những lợi thế lớn cho ngành qua những ưu
đãi về thuế. Hoạt động XTTM cũng đạt được những kết quả khả quan, Hiêp hội Dêt May
Viêt Nam chủ trì nhiều đề án trong các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.
3.5.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Những tồn tại
Từ chỗ trước đây phụ thuộc vào thi trường Liên Xô và Đông Âu, xuất khẩu
hàng may mặc của nước ta hiên nay lại phụ thuộc vào thi trường EU, Mỹ và Nhật Bản.
Viêc chậm trở lại với các thi trường truyền thống và mở lối để thâm nhập các thi
trường khác trong những năm gần đây cũng thể hiên những bất cập.
Những nguyên nhân
Thiếu những chính sách và giải pháp cụ thể cho viêc đa phương hoá thi trường.
Hoạt động XTTM để xâm nhập thi trường chưa được quan tâm đúng mức. Một nguyên
nhân quan trọng khác là để được hưởng những ưu đãi của các FTA, hàng may mặc
phải đáp ứng những quy đinh khắt khe về xuất xứ hàng hóa, trong khi ngành may mặc
của Viêt Nam hiên nay lại phụ thuộc vào nguồn nguyên liêu nhập khẩu.
3.6. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH THUẾ ĐỐI VỚI LĨNH VỰC XUẤT
KHẨU HÀNG MAY MẶC
3.6.1. Những kết quả đạt được

Các sắc thuế với mức thuế suất phù hợp và viêc miễn thuế, giảm thuế cũng như viêc
giãn thu thuế trong những giai đoạn khó khăn nhất thời đã giúp các doanh nghiêp nói chung
và doanh nghiêp may mặc nói riêng phát triển, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc.
3.6.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Những tồn tại
Vấn đề đáng chú ý nhất là dù được hưởng nhiều ưu đãi về thuế, các doanh
nghiêp vẫn ít đầu tư cho các khâu thâm dụng vốn và công nghê mà chỉ chú trọng đầu
tư mở rộng khâu sản xuất.
Những nguyên nhân
Nguyên nhân cơ bản nhất là những bất hợp lý trong chính sách bảo hộ qua thuế của
Viêt Nam. Các doanh nghiêp nhà nước là đối tượng được hưởng bảo hộ nhiều nhất nhưng
hoạt động kém hiêu quả nhất. Nhiều nhà sản xuất hàng may mặc xuất khẩu “Made in
Vietnam” là các doanh nghiêp FDI với thương hiêu của nước ngoài, và như vậy Viêt Nam
đang bảo hộ cho những doanh nghiêp yếu kém và những doanh nghiêp FDI.
Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU
HÀNG MAY MẶC VIỆT NAM
4.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU HÀNG MAY
MẶC CỦA VIỆT NAM
4.1.1. Chiến lược phát triển kinh tế của đất nước
4.1.1.1. Chiến lược phát triển công nghiệp
Những đinh hướng phát triển của ngành may mặc trong thời gian tới phải phù
hợp với Chiến lược phát triển công nghiêp Viêt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2035 do Thủ tướng Chính phủ ban hành theo Quyết đinh 879/QĐ-TTg ngày 9/6/2014.
Bên cạnh đó, những đinh hướng phát triển của ngành may mặc trong thời gian tới phải


16

phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiêp Viêt Nam đến năm

2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 09/06/2014
theo Quyết đinh 880/QĐ-TTg năm 2014.
4.1.1.2. Chiến lược xuất nhập khẩu quôc gia
Những đinh hướng phát triển của ngành may mặc trong thời gian tới phải phù
hợp với Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011-2020 do Thủ tướng Chính
phủ đã ban hành theo Quyết đinh số 2471/QĐ-TTg ngày 28/12/2011.
4.1.2. Tác động của Khoa học - Công nghệ đến ngành may mặc
Các lĩnh vực KH-CN như công nghê thông tin, công nghê sinh học, tự động
hóa…đều rất quan trọng đối với ngành may mặc vì nó có thể làm gia tăng GTGT và
tạo ra sức cạnh tranh mới cho hàng may mặc của Viêt Nam nếu chúng ta có những
chính sách phù hợp nhằm thúc đẩy phát triển và ứng dụng KH-CN trong ngành. Đặc
biêt, cuộc cách mạng công nghiêp 4.0 hiên nay sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến ngành may
mặc. Về mặt tích cực, cuộc cách mạng này có thể sẽ giúp ngành may mặc cải thiên
ở tất cả các khâu trong CGT. Về mặt tiêu cực, cuộc cách mạng này dẫn đến nguy cơ
mất viêc làm đối với các ngành thâm dụng lao động như ngành may mặc.
4.1.3. Cam kết của Việt Nam về hàng may mặc trong các hiệp định thương mại
Các hiêp đinh thương mại tự do sẽ là động lực thúc đẩy các doanh nghiêp hoàn
thiên và chuyển lên khâu cao hơn trong CGT, hội nhập sâu và rộng hơn vào nền kinh
tế thế giới. Song song với đó, Viêt Nam cũng phải đối mặt với không ít khó khăn và
thách thức khi phải tuân thủ các quy tắc xuất xứ, chuẩn mực lao động, các yêu cầu
khắt khe về trách nhiêm xã hội, nhãn mác sinh thái, bảo vê môi trường, v.v.
4.1.4. Dự báo quy mô thị trường và xu hướng phát triển hàng may mặc thế
giớicủa ngành may mặc thế giới hàng may mặc thế giới
4.1.4.1. Dự báo quy mô thị trường của ngành may mặc thế giới hàng may
mặc thế giới
Nhu cầu về hàng may mặc của thế giới luôn ở mức cao và vẫn liên tục gia tăng.
Thi trường hàng may mặc thế giới là một thi trường lớn đầy hấp dẫn. Tuy nhiên, viêc
nhiều quốc gia kém phát triển và đang phát triển vẫn tiếp tục thúc đẩy sản xuất và xuất
khẩu hàng may mặc sẽ làm cho mức độ cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt.
4.1.4.2. Xu hướng phát triển của ngành may mặc thế giới hàng may mặc thế

giới
4.1.5. Xu hướng phát triển của ngành may mặc thế giới
Thứ nhất, ngành may mặc chiu ảnh hưởng lớn bởi các hiêp đinh thương mại ưu đãi;
Thứ hai, rào cản gia nhập CGT toàn cầu hàng may mặc ngày càng gia tăng; Thứ ba, cơ cấu
cung-cầu và cơ cấu thi trường ngày càng bất cân xứng; Thứ tư, cạnh tranh về tiền lương và
tiêu chuẩn lao động ngày càng gia tăng; Thứ năm, các thi trường tiêu thụ có sự chuyển dich
lớn; và Thứ sáu, vai trò của quyền sở hữu và các liên kết nội đia ngày càng gia tăng.
4.2. PHÂN TÍCH SWOT CHO ĐỐI VỚI NGÀNH HÀNG MAY MẶC
XUẤT KHẨU CỦA VIỆT NAM
4.2.1. Điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối với ngành may
mặc của Việt Nam
Điểm mạnh
- Thiết bi ngành may mặc về cơ bản đã được đổi mới và hiên đại hoá, tạo điều
kiên để nâng cấp CGT, đặc biêt là nâng cấp quy trình và nâng cấp sản phẩm;
- Sản phẩm may mặc của Viêt Nam đã thâm nhập được vào phần lớn các thi


17

trường chính với mức độ thâm nhập cao, phần nào đã tạo được uy tín thương hiêu
cho hàng may mặc “Made in Vietnam” và tạo điều kiên để hàng may mặc củng cố
chỗ đứng và mở rộng tiếp cận người tiêu dùng;
- Ngành may mặc của Viêt Nam đã xây đựng được những mối quan hê chặt chẽ
với các khách hàng lớn và người mua hàng toàn cầu, đảm bảo sự ổn đinh về các điều
kiên đầu ra cho hàng may mặc xuất khẩu của Viêt Nam;
- Viêt Nam có nguồn lao động giá rẻ dồi dào, là lợi thế cạnh tranh quan trọng
đối với những ngành thâm dụng lao động như ngành may mặc;
- Môi trường chính tri-xã hội và môi trường kinh tế vĩỹ mô của Viêt Nam ổn
đinh, là nền tảng để thu hút đầu tư FDI cũng như đầu tư trong nước;
- Truyền thống lâu đời của ngành may mặc ở Viêt Nam sẽ góp phần củng cố các

mối quan hê liên kết kinh tế bền chặt trong nước, đảm bảo nguồn lao động có tay nghề
cao trong ngành cũng như sức thu hút của ngành;
- Viêt Nam ở vi trí giao thương thuận lợi đối với các nước trên thế giới, tạo điều
kiên thuận lợi cho viêc nhập khẩu các yếu tố đầu vào cho sản xuất hàng may mặc và
xuất khẩu sản phẩm may mặc đi các thi trường;
- Viêt Nam có điều kiên phát triển công nghiêp phụ trợ như trồng bông,
trồng dâu, nuôi tằm, sản xuất sơ, xợi nhân tạo, tạo điều kiên thuận lợi cho viêc
đẩy mạnh sản xuất nguyên liêu, đặc biêt là vải, phục vụ cho sản xuất và xuất khẩu
hàng may mặc;
Điểm yếu
- Chuỗi giá tri chưa hoàn thiên và mới tham gia chủ yếu các khâu sản xuất, gia
công. Ngành may mặc của Viêt Nam còn rất yếu ở các khâu có GTGT cao như Thiết kế,
R&D, Marketing, Phân phối và Tạo thương hiêu;
- Hạn chế về khả năng tự chủ nguyên liêu trong sản xuất. Viêc hầu hết những
nguyên liêu phục vụ sản xuất hàng may mặc phải nhập khẩu đẩy các doanh nghiêp
may xuất khẩu của Viêt Nam vào thế bi động trong kinh doanh. Khi các hiêp đinh
thương mại tự do, đặc biêt là EVFTA và CPTPP với quy tắc xuất xứ “từ vải trở đi” và
“từ sợi trở đi” chính thức có hiêu lực, sự yếu kém trong khâu sản xuất nguyên liêu sẽ
là cản trở để các doanh nghiêp mở rộng đơn hàng và hưởng ưu đãi thuế quan ưu đãi tại
các thi trường này;
- Năng suất lao động thấp. Mặc dù chi phí lao động tại Viêt Nam còn tương đối
thấp so với chi phí lao động của đa số các đối thủ cạnh tranh, năng suất lao động thấp
khiến cho chi phí làm ra sản phẩm hoàn thiên cao, dẫn đến hàng may mặc của Viêt Nam
không cạnh tranh được về giá so với hàng may mặc của một số đối thủ như Trung Quốc;
- Quy mô doanh nghiêp nhỏ. Các doanh nghiêp may mặc trong nước thường là
các DNNVV, tiềm lực vốn thấp, khả năng huy động vốn đầu tư thấp, từ đó làm hạn chế
khả năng đổi mới công nghê và trang thiết bi, trong khi người mua hàng cần đối tác có
đủ tiềm lực tài chính để chủ động đặt hàng và chủ động sản xuất;
- Mặt hàng còn đơn điêu, đa số thuộc nhóm đơn giản, phổ thông, chưa đa dạng
về chủng loại, trong khi nhu cầu của người tiêu dùng ngày càng tinh tế, với những yêu

cầu ngày càng khắt khe;
- Thương hiêu của sản phẩm “Made in Vietnam” về cơ bản vẫn còn yếu. Ngành
may mặc của Viêt Nam ít tiếp cận được trực tiếp với nhà bán lẻ mà phải thông qua
người mua hàng toàn cầu và thông qua hê thống phân phối, đại lý để đến với các nhà
bán lẻ; bên cạnh đó là sự yếu kém trong các khâu Marketing, Phân phối và Tạo thương


18

hiêu như đã nói ở trên.
Cơ hội
- Với viêc Trung Quốc khuyến khích đầu tư ra bên ngoài những ngành công
nghiêp giá rẻ tiêu hao nhiều năng lượng và gây ô nhiễm môi trường như ngành may
mặc, sản xuất hàng may mặc sẽ chuyển dich mạnh từ Trung Quốc sang các quốc gia
kém phát triển hơn như Viêt Nam. Viêt Nam sẽ là điểm đến hấp dẫn nhờ lợi thế chi phí
nhân công rẻ, lực lượng lao động trẻ và dồi dào.
- Viêt Nam nằm trong khu vực “dừng chân” hấp dẫn hiên nay của các nhà
sản xuất ngành may mặc trên thế giới. Hiên nay, ngành may mặc thế giới đang
“dừng chân” tại khu vực Châu Á, trong đó tập trung những quốc gia sản xuất và
xuất khẩu nguyên phụ liêu hàng đầu như Trung Quốc, Ấn Độ, Hồng Kông, Đài
Loan, Hàn Quốc... Vi trí đia lý thuận lợi từ Viêt Nam đến các quốc gia này làm
cho viêc vận chuyển các đầu vào nhanh chóng, tiết kiêm thời gian và chi phí. Sự
gần nhau về mặt đia lý giữa Viêt Nam và các thi trường này cũng khiến cho những
thông tin về thi trường nhanh hơn và đầy đủ hơn.
- Viêt Nam có nhiều cơ hội thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm may mặc sang những
thi trường mới nổi có quy mô lớn. Tại thi trường Trung Quốc và Ấn Độ, Viêt Nam có
nhiều lợi thế do có sự gần gũi về đia lý, đồng thời do đa số nguyên liêu phục vụ sản
xuất hàng may mặc của Viêt Nam là từ các thi trường này. Tại thi trường Nga, Viêt
Nam cũng có nhiều lợi thế do Viêt Nam và Nga có nhiều mối quan hê truyền thống,
mật thiết trên nhiều lĩnh vực.

- Quá trình toàn cầu hóa và tự do hóa thương mại giúp mở cửa và củng cố các
thi trường cho hàng may mặc Viêt Nam. Đặc biêt, các hiêp đinh thương mại tự do thế
hê mới như CPTPP sẽ đem lại những cơ hội lớn cho Viêt Nam nếu Viêt Nam đáp ứng
được các yêu cầu về quy tắc xuất xứ trong các hiêp đinh này; các hiêp đinh thương
mại tự do sẽ là động lực thúc đẩy các doanh nghiêp may mặc của Viêt Nam hoàn thiên
và chuyển lên khâu cao hơn trong CGT toàn cầu hàng may mặc.
- Sự phát triển của KH-CN giúp nâng cao năng suất và hiêu quả lao động trong
ngành may mặc, tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao hơn, đáp ứng những yêu cầu
ngày càng cao của người tiêu dùng. Đặc biêt, cuộc cách mạng công nghiêp 4.0 có thể
giúp ngành may mặc cải thiên ở tất cả các khâu trong CGT, giúp nâng cao năng
suất lao động, cải thiên chất lượng sản phẩm, tự động hóa các dây chuyền sản
xuất, mở rộng các kênh phân phối, v.v.
- Nhu cầu của thế giới về hàng may mặc lớn và ngày càng gia tăng; điều
này đồng nghĩa với viêc thi trường hàng may mặc thế giới vẫn là một thi trường
lớn đầy hấp dẫn;
- Thi trường nội đia lớn với dân số ngày càng gia tăng, mức sống ngày càng
được nâng cao là một nền tảng quan trọng cho ngành may mặc của Viêt Nam.
Thách thức
- Cạnh tranh trên thi trường hàng may mặc thế giới ngày càng gay gắt. Dù vai
trò của hàng may mặc xuất khẩu đối với nền kinh tế của Trung Quốc ngày một suy
giảm, kim ngạch xuất khẩu từ hàng may mặc của Trung Quốc vẫn cao, và hàng may
mặc của Trung Quốc vẫn chiếm ưu thế trên thi trường hàng may mặc thế giới. Bên
cạnh đó, viêc nhiều quốc gia kém phát triển và đang phát triển như Viêt Nam vẫn tiếp tục
lựa chọn thúc đẩy sản xuất và xuất khẩu hàng may mặc làm một trụ cột trong giai đoạn
đầu của quá trình công nghiêp hóa sẽ làm cho mức độ cạnh tranh trong ngành may mặc


19

thế giới càng trở nên gay gắt hơn.

- Thương mại hàng may mặc thế giới vẫn bi bóp méo bởi các khuôn khổ thương
mại ưu đãi; không chỉ riêng Viêt Nam được hưởng lợi từ các khuôn khổ thương mại
này mà các đối thủ cạnh tranh khác như Băng-la-đét, Cam-pu-chia cùng nhiều quốc
gia đang phát triển và kém phát triển khác cũng được hưởng lợi từ các khuôn khổ
thương mại ưu đãi khác nhau;
- Tham gia các hiêp đinh thương mại tự do, Viêt Nam phải tuân thủ các quy đinh
chung và những cam kết cụ thể về thương mại hàng may mặc, đồng thời Viêt Nam cũng
phải tuân thủ các quy tắc xuất xứ, chuẩn mực lao động, các yêu cầu khắt khe về trách
nhiêm xã hội, nhãn mác sinh thái, bảo vê môi trường, v.v. Song song với đó là các rào
cản phi thuế quan về kỹ thuật, vê sinh, an toàn, môi trường, trách nhiêm xã hội, chống
trợ giá ngày càng tăng ở các thi trường lớn nhằm bảo hộ sản xuất trong nước.
- Viêc người mua hàng toàn cầu ngày nay lựa chọn nguồn hàng theo hướng hợp
lý hóa chuỗi cung ứng sẽ gây bất lợi cho các nhà cung cấp nhỏ kém năng lực tại tất cả
các quốc gia, và chi phí lao động thấp cùng điều kiên tiếp cận thi trường ưu đãi sẽ
không còn là những yếu tố chính làm nên tính cạnh tranh trong ngành may mặc, trong
khi các nhà cung cấp ở Viêt Nam hiên nay đa phần là các DNNVV với lợi thế cạnh
tranh chủ yếu là lao động giá rẻ.
- Viêc nâng cấp trong ngành may mặc ở các quốc gia đang phát triển thường chỉ
hạn chế trong viêc nâng cấp quy trình và nâng cấp sản phẩm do người mua hàng toàn
cầu thường ngăn chặn nhà cung cấp thực hiên viêc nâng cấp lên những khâu đem lại
GTGT cao trong CGT toàn cầu hàng may mặc.
- Chi phí sản xuất hàng may mặc tại Viêt Nam ngày một gia tăng. Chi phí nhân
công ở Viêt Nam đang dần kém cạnh tranh so với một số quốc gia sản xuất hàng may
mặc khác, đặc biêt là khi tính đến năng suất lao động. Ngành may mặc của Viêt Nam
có thể sẽ phải đối mặt với viêc các nhà đầu tư nước ngoài chuyển hướng sang các quốc
gia khác với chi phí lao động thấp hơn, trong khi ngành may mặc của Viêt Nam đang
lê thuộc lớn vào nguồn đầu tư nước ngoài.
- Công nghê 4.0, cùng với đó là tự động hóa và robot trong các dây chuyền sản
xuất sẽ làm cho ngành may mặc dần thay đổi tính chất “thâm dụng lao động”. Đi cùng với
cuộc cách mạng công nghiêp 4.0 là nguy cơ mất viêc làm đối với các ngành thâm dụng

lao động như ngành may mặc. Nhiều lao động trong ngành may mặc của Viêt Nam sẽ
phải đối mặt với nguy cơ bi thay thế bởi máy móc. Mặt khác, với cuộc cách mạng công
nghiêp 4.0, những quốc gia và vùng lãnh thổ là thi trường xuất khẩu hàng may mặc hàng
đầu của Viêt Nam, vốn cũng là những quốc gia và vùng lãnh thổ đi đầu trong cuộc cánh
mạng này, có thể sẽ cân nhắc viêc đưa các nhà máy may mặc quay trở lại nước mình.
- Ngành may là ngành có suất đầu tư nhỏ và chi phí chuyển nhượng thấp, chính
vì vậy người mua hàng có thể dễ dàng chuyển từ nhà cung cấp này sang nhà cung cấp
khác. Những rủi ro như sự bất ổn về chính tri, sự bất ổn về môi trường kinh doanh,
thiên tai…đều có thể làm cho các doanh nghiêp may xuất khẩu mất đi khách hàng một
cách nhanh chóng.
- Thi trường hàng may mặc trong nước có nguy cơ chiu sự kiểm soát từ nước
ngoài. Một mặt, ngành may mặc hiên nay lê thuộc vào nguồn vốn đầu tư FDI, đồng
thời lê thuộc vào nguồn nguyên liêu và máy móc nhập khẩu; mặt khác thi trường nội
đia lại chiu sự thống tri của hàng nhập khẩu giá rẻ từ các quốc gia khác như Trung
Quốc, Thái Lan… Vì vậy, nguy cơ thi trường hàng may mặc trong nước chiu sự kiểm


20

soát từ nước ngoài là hoàn toàn có thể xảy ra nếu ngành may mặc của Viêt Nam không
thực hiên viêc nâng cấp trong CGT toàn cầu hàng may mặc.
4.2.2. Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị toàn cầu hàng may mặc của Việt
Nam dựa trên phân tích SWOT
Thời gian tới cần có một chiến lược “hỗn hợp” cho viêc nâng cấp CGT toàn cầu
hàng may mặc của Viêt Nam. Có hai hướng chiến lược lớn cho viêc nâng cấp CGT toàn
cầu hàng may mặc của Viêt Nam thời gian tới. Hướng chiến lược thứ nhất là “Nâng
đáy”, tức là giữ nguyên cấu trúc hiên có của CGT và tập trung đầu tư làm gia tăng các
hoạt động hiên có. Hướng chiến lược thứ hai là “Mở rộng”, tức là mở rộng chiều dài của
CGT về thượng nguồn và hạ nguồn. Hướng chiến lược “Mở rộng” chiều dài CGT có hai
lựa chọn chính. Lựa chọn thứ nhất là đẩy mạnh sản xuất nguyên phụ liêu trong nước.

Lựa chọn thứ hai là tập trung vào các khâu R&D, Thiết kế, Marketing, Phân phối và Tạo
thương hiêu. Với hướng chiến lược thứ nhất, Viêt Nam nên tập trung “Củng cố đáy”
CGT toàn cầu hàng may mặc: nâng cao quyền sở hữu của các doanh nghiêp trong nước
đối với khâu sản xuất, đồng thời nâng cao chất lượng của khâu sản xuất qua viêc nâng
cao năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm. Lựa chọn chiến lược này vừa
giúp gia tăng phần lợi nhuận thu về trong CGT toàn cầu hàng may mặc cho Viêt Nam,
vừa giúp các doanh nghiêp trong nước có thể đứng vững trên thi trường thế giới và thi
trường trong nước, cho dù chỉ nắm khâu sản xuất trong trường hợp thất bại ở hướng
chiến lược thứ hai. Với hướng chiến lược thứ hai, Viêt Nam nên tập trung đầu tư đẩy
mạnh sản xuất nguyên phụ liêu trong nước. Lựa chọn chiến lược này giúp giảm sự lê
thuộc vào nguyên phụ liêu nhập khẩu, giảm thời gian thực hiên đơn hàng, giúp đáp ứng
các yêu cầu về quy tắc xuất xứ trong các FTA. Đặc biêt, lựa chọn chiến lược này sẽ giúp
củng cố mối liên kết dêt-may và giúp củng cố CGT hàng dêt.
4.3. QUAN ĐIỂM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC CỦA VIỆT NAM
Thứ nhất, ngành may mặc cần được xem là một ngành kinh tế riêng biêt trong
quá trình xây dựng và thực thi chính sách xuất khẩu hàng dêt may nói chungmay mặc.;
Thứ hai, chính sách xuất khẩu hàng may mặc phải được đặt trong bối cảnh hội nhập
kinh tế quốc tế, tương thích với các cam kết quốc tế; .Thứ ba, chính sách xuất khẩu hàng
may mặc phải gắn với viêc giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình xu thế dich
chuyển và di dân của lao động nông nghiêp, nông thôn.; Thứ tư, chính sách xuất khẩu
hàng may mặc phải được đặt trong bối cảnh dich chuyển dich cơ cấu kinh tế của đất
nước; . Thứ năm, chính sách xuất khẩu hàng may mặc phải gắn với viêc bảo vê môi
trường. ; Thứ sáu, chính sách xuất khẩu may mặc phải theo hướng nâng cao giá tri gia
tăng và nâng cấp chuỗi giá tri toàn cầu hàng may mặc. ; và Thứ bảy, chính sách xuất
khẩu hàng may mặc phải tuân thủ nguyên tắc bình đẳng, tạo điều kiên tối đa cho sự
phát triển của các doanh nghiêp tư nhân trong nước..
4.4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU HÀNG
MAY MẶC VIỆT NAM
4.4.1. Các giải pháp về chính sách ĐĐầu tư

4.4.1.1. Các lĩnh vực ưu tiên đầu tư
Thứ nhất, đầu tư sản xuất vải chất lượng cao cho ngành từ xơ sợi nhân tạo.
Đầu tư cho sản xuất vải chất lượng cao sẽ giúp ngành may mặc nâng cấp
sản phẩm để chiếm lĩnh thi trường trong nước, đáp ứng yêu cầu của người mua
hàng quốc tế, đáp ứng nhu cầu ngày càng tinh tế của người tiêu dùng, đáp ứng yêu


21

cầu về quy tắc xuất xứ trong các hiêp đinh thương mại, chủ động về nguồn
nguyên liêu, giảm thiểu chi phí. Đồng thời viêc đầu tư cho sản xuất vải chất lượng
cao sẽ đảm bảo trong trường hợp ngành may mặc, trong đó có may mặc xuất
khẩu, không hấp thụ hết lượng vải được sản xuất trong nước thì có thể xuất khẩu
phần “dư thừa”, tránh viêc sản phẩm dêt làm ra không có thi trường tiêu thụ, dẫn
đến lãng phí lớn các nguồn lực khan hiếm. Đồng thời, viêc đầu tư sản xuất vải
chất lượng cao từ xơ sợi nhân tạo vừa phù hợp với xu thế phát triển trong ngành may
mặc thế giới, vừa giúp Viêt Nam tận dụng được lợi thế về nguồn dầu mỏ. Để làm
được điều đó, Nhà nước cần: Một là, tiếp tục các biên pháp chính s ách về vốn,
tiếp cận đất đai và thuế khuyến khích đầu tư đồng bộ cho các khâu dêt – nhuộm –
hoàn tất; Hai là, tăng cường đầu tư cho viêc sản xuất xơ sợi nhân tạo, coi đây là khâu
đột phá trong ngành dêt may nói chung, may mặc xuất khẩu nói riêng.
Thứ hai, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư nhập khẩu máy móc, thiết bị tiên
tiến, hiện đại cho ngành.
Cần đầu tư đổi mới máy móc, thiết bi của ngành may mặc theo hướng nhập khẩu
những máy móc, thiết bi tiên tiến nhất của các quốc gia có lợi thế trong viêc sản xuất
máy móc, thiết bi cho ngành may mặc. Đây cũng chính là hướng đi mà các quốc gia đi
trước như Nhật Bản đã thực hiên. Nhà nước cần tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiêp may
mặc thực hiên viêc nâng cấp thông qua viêc mở rộng các ưu đãi về tín dụng và thuế nhập
khẩu máy móc, thiết bi dành cho các doanh nghiêp thực hiên viêc nâng cấp.
Thứ ba, tăng cường đầu tư phát triển nguồn nhân lực ngành may mặccho

ngành.
Để phát triển nguồn nhân lực cho ngành may mặc, ngoài viêc đầu tư cho giáo dục
và đào tạo nói chung, Nhà nước cần hỗ trợ củng cố và mở rộng hê thống các trường,
các trung tâm đào tạo của ngành may mặc. Đồng thời Nhà nước cần khuyến khích các
cơ sở đào tạo trong nước liên kết với nhau và liên kết với các cơ sở đào tạo nước ngoài
cũng như khuyến khích các doanh nghiêp chủ động xây dựng và triển khai các khóa
đào tạo tại chỗ cho các đối tượng người lao động.
Thứ tư, đầu tư phát triển xây dựng các cụm công nghiệp dệt may.
Cần xây dựng các cụm công nghiêp dêt may để củng cố các quan hê liên kết giữa
ngành dêt với ngành may cũng như để xử lý một cách hiêu quả các vấn đề về môi trường.
Để có thể thực hiên được điều này, Nhà nước cần tiếp tục đầu tư xây dựng các cụm công
nghiêp có sẵn hê thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn để khuyến khích các nhà đầu tư.
Đối với các trường hợp đã có quy hoạch về khu công nghiêp dêt may tại các đia phương
cụ thể, cần tập trung giải quyết các vướng mắc nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng. Đồng
thời, Nhà nước cần tiếp tục duy trì các chính sách khuyến khích đối với những doanh
nghiêp tham gia vào các cụm công nghiêp như hiên nay, đặc biêt là cần tăng cường các
yếu tố tạo thuận lợi thương mại như đảm bảo giao thông, điên, nước, mặt bằng, v.v.
4.4.1.2. Các giải pháp thu hút đầu tư vào ngành may mặc
Thứ nhất, đẩy mạnh cổ phần hóa và tư nhân hóa các doanh nghiệp nhà nước
trong ngành.
Viêc đẩy mạnh cổ phần hóa và tư nhân hóa các doanh nghiêp nhà nước
trong ngành một mặt sẽ giúp Nhà nước thu về một nguồn vốn lớn để tập trung
đầu tư vào những lĩnh vực quan trọng của ngành và của nền kinh tế nói chung,
đồng thời lại giúp thu hút được nhiều vốn đầu tư hơn vào các doanh nghiêp này,
do doanh nghiêp sẽ làm ăn hiêu quả hơn. Để làm được điều này, Nhà nước cần


×